da131.doc

120
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com LỜI NÓI ĐẦU Ngày nay, hội nhập đã trở thành một xu thế tất yếu, một nước không thể phát triển nếu không tham gia hội nhập kinh tế quốc tế. Đứng trước tình hình đó, nền kinh tế Việt Nam đang có cơ hội đầu tư, phát triển. Nhưng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, ngoài những cơ hội còn rất nhiều những thách thức, do quy mô vừa và nhỏ nên khả năng cạnh tranh thấp, có nguy cơ bị phá sản trước các doanh nghiệp lớn và trước các đối thủ nặng ký từ nước ngoài. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp vừa và nhỏ lại đóng một vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, hàng năm góp phần lớn vào GDP của cả nước. Với vai trò rất lớn, nhưng lại đứng trước nhiều khó khăn, em không khỏi băn khoăn về khả năng tồn tại và phát triển của nó. Đó là lý do em chọn đề tài: “ Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ” để làm đề án của mình. Để giải quyết đề tài này em xin trình bày những nội dung sau: http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 1

Upload: luanvan84

Post on 29-Jun-2015

195 views

Category:

Documents


1 download

TRANSCRIPT

Page 1: DA131.Doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

LỜI NÓI ĐẦU

Ngày nay, hội nhập đã trở thành một xu thế tất yếu, một nước không

thể phát triển nếu không tham gia hội nhập kinh tế quốc tế. Đứng trước tình

hình đó, nền kinh tế Việt Nam đang có cơ hội đầu tư, phát triển. Nhưng đối

với doanh nghiệp vừa và nhỏ, ngoài những cơ hội còn rất nhiều những thách

thức, do quy mô vừa và nhỏ nên khả năng cạnh tranh thấp, có nguy cơ bị

phá sản trước các doanh nghiệp lớn và trước các đối thủ nặng ký từ nước

ngoài. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp vừa và nhỏ lại đóng một vai trò rất

quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, hàng năm góp phần lớn vào GDP của

cả nước. Với vai trò rất lớn, nhưng lại đứng trước nhiều khó khăn, em không

khỏi băn khoăn về khả năng tồn tại và phát triển của nó. Đó là lý do em

chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh

nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ”

để làm đề án của mình.

Để giải quyết đề tài này em xin trình bày những nội dung sau:

- Chương I: Cơ sở lý luận về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp

vừa và nhỏ.

- Chương II: Thực trạng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp

vừa và nhỏ ở việt nam hiện nay

- Chương III: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của các

doanh nghiệp

Trong phạm vi của đề án môn học, em xin trình bày một cách ngắn

gọn ý kiến của mình, hy vọng sẽ đóng góp một phần nhỏ vào việc nâng cao

khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 1

Page 2: DA131.Doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

CHƯƠNG I :

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA DOANH

NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ

I. HỘI NHẬP THỊ TRƯỜNG THẾ GIỚI:

1. Sự cần thiết của hội nhập:

1.1. Khái niệm hội nhập:

Hội nhập kinh tế quốc tế là sự gắn kết nền kinh tế của một nước vào

các tổ chức quốc tế khu vực và toàn cầu, trong đó các thành viên quan hệ

với nhau theo những quy định chung.

1.2. Xu thế thế giới:

Ngay từ những năm cuối của thế kỷ XX, sự phát triển của nền kinh

tế thế giới đã chịu sự tác động sâu sắc của một loạt những xu thế mới. Đó là

xu thế phát triển cách mạng khoa học và công nghệ, quốc tế hoá, toàn cầu

hoá đời sống kinh tế thế giới và xu thế chuyển từ đối đầu sang đối thoại giúp

cho lực lượng sản xuất được quốc tế hoá cao độ. Thương mại quốc tế phát

triển mạnh mẽ và ngày càng giữ một vai trò quan trọng trong việc tăng

trưởng kinh tế thế giới. Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của thế giới đã

tăng từ 50 tỷ USD trong đầu những năm 50 lên hơn 5500 tỷ USD năm 1999;

tốc độ tăng trưởng mậu dịch thế giới tăng bình quân từ 1,2 đến 1,5 lần so với

tốc độ tăng trưởng kinh tế. Đầu tư đang trở thành trục đỡ cho sự tăng trưởng

kinh tế của thế giới với tỷ lệ tăng trưởng đầu tư bình quân hàng năm cao hơn

tỷ lệ tăng trưởng của hảng thương mại.

Các công ty xuyên quốc gia ngày càng được nâng cao, ảnh hưởng to

lớn đến sự phát triển của nền kinh tế thế giới; tầm hoạt động mới của các

công ty xuyên quốc gia đã thúc đẩy quốc tế hóa sản xuất, quốc tế hoá nền

kinh tế thế giới phát triển nhanh chóng.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 2

Page 3: DA131.Doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Ngày nay, xu thế hoà bình, hợp tác và phát triển đã trở thành xu thế

lớn phản ánh đòi hỏi, bức xúc của các quốc gia, dân tộc vì sự phát triển kinh

tế giữa các nước. Thế giới đang xây dựng nền kinh tế với những chính sách

hợp tác, hội nhập quốc tế sâu rộng, trong đó chú trọng đến hiệu quả và tăng

sức cạnh tranh cho các nền kinh tế.

Khi toàn cầu hoá đang trở thành xu thế khách quan thì yêu cầu hội

nhập kinh tế quốc tế ngày càng trở nên cấp bách. Toàn cầu hoá kinh tế là

một xu thế mới của quá trình phát triển kinh tế thị trường, phản ánh trình độ

phát triển cao của nền sản xuất, phân công lao động quốc tế và việc quốc tế

hoá sản xuất trở nên phổ biến. Đặc điểm quan trọng của toàn cầu hoá là nền

kinh tế thế giới tồn tại và phát triển như một chỉnh thể, trong đó nền kinh tế

của các quốc gia chỉ là các bộ phận có quan hệ tương tác lẫn nhau, phát triển

với nhiều hình thức phong phú. Bất kỳ một quốc gia nào khi tham gia vào

kinh tế quốc tế đều có thể thu được lợi ích nếu quốc gia đó biết tập trung vào

sản xuất và xuất khẩu những sản phẩm thể hiện mối tương quan thuận lợi

hơn về mặt chi phí so với các quốc gia khác. Do vậy, chỉ những quốc gia

nào bắt kịp xu thế này, biết tận dụng thời cơ, vượt qua thách thức mới có thể

đứng vững và phát triển. Quốc gia nào không thực hiện hội nhập tức là đã tự

loại mình ra khỏi lề của sự phát triển. Nói cách khác, hội nhập kinh tế quốc

tế đã trở thành một tất yếu khách quan.

1.3. Tầm quan trọng của hội nhập kinh tế quốc tế đã được kiểm

nghiệm qua thực tế, thể hiện ở sự tăng trưởng kinh tế của Việt Nam.

Thực tế cho thấy nền kinh tế Việt Nam trước đây yếu kém, chậm

phát triển. Sau đó tư tưởng đươc khai thông, Nhà nước đã đề ra nhiều chính

sách kinh tế mới phù hợp với tiến trình lịch sử, đã góp phần lớn vào sự phát

triển kinh tế của đất nước. Bắt đầu từ Đại hội Đảng VI năm 1986, Đảng và

Nhà nước chủ chương phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng

XHCN, cho phép tồn tại nhiều thành phần kinh tế. Từ đó đến nay nền kinh

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 3

Page 4: DA131.Doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

tế Việt Nam ngày càng năng động hơn. Nhiều đơn vị kinh doanh có hiệu

quả, nhiều ngành nghề đạt và vượt mức kế hoạch đặt ra. Lĩnh vực có thành

tích ấn tượng nhất là ngoại thương, với kim ngạch xuất khẩu tăng 10% năm

2002 gần gấp đôi năm 2001. Đã có 20 mặt hàng xuất khẩu đạt kim ngạch

xuất khẩu trên100 triệu USD/ năm. Năm 2002 kim ngạch xuất khẩu hàng

may mặc sang thị trường Mỹ đạt 900 triệu USD, xuất khẩu thuỷ sản đạt 2,

03 tỷ USD. Hội nhập đã làm tăng sự năng động trong bản thân người sản

xuất, do đó, trong lĩnh vực nông nghiệp cũng có nhiều triển vọng, nhiều lĩnh

vực mới được chú trọng đầu tư như nuôi thuỷ sản, năng suất lúa liên tục

tăng.

Nước ta ngày càng mở rộng quan hệ quốc tế, điều đó là hết sức cần

thiết và phù hợp với tiến trình phát triển của lịch sử, giúp chúng ta hạn chế

đước những yếy kém như đã kể trên. Như vậy, có thể nói nền kinh tế nước

ta phát triển vượt bậc gắn liền với quá trình hội nhập quốc tế.

2. Cơ hội và thách thức khi Việt Nam ra nhập thị trường thế giới:

Với một nước có nền kinh tế thấp kém như Việt Nam thì hội nhập

quốc tế đem lại rất nhiều cơ hội nhưng cũng không ít những thách thức.

2.1. Cơ hội:

Thứ nhất, với quan điểm và nguyên tắc rõ ràng, Việt Nam đẩy

nhanh quá trình hội nhập. Đường lối ở tầm vĩ mô không thể tránh khỏi đối

với sự phát triển của quá trình tham gia toàn cầu hoá thực tế có ý nghĩa rất

lớn đối với sự nghiệp đổi mới, hội nhập của Việt Nam. Từ nhận thức này

trong những năm qua Việt Nam đã có bước chuyển đổi lớn trong chính sách

phát triển kinh tế đối ngoại. Các chính sách này đều theo hướng tự do hoá,

tất nhiên ở các tầng lớp khác nhau phụ thuộc vào thực lực của mỗi lĩnh vực.

Thứ hai, tham gia toàn cầu hóa chính là tranh thủ các điều kiện

quốc tế để tranh thủ tiềm năng nước nhà, phục vụ cho việc nâng cao đời

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 4

Page 5: DA131.Doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

sống nhân dân. Việt nam là nước có tài nguyên thiên nhiên phong phú

nhưng chưa được khai thác hiệu quả. Với nguồn tài nguyên thiên nhiên

phong phú không chỉ tạo ta điều kiện cho việc phát triển các ngành khai thác

chế biến mà còn thu hút đầu tư của các công ty nước ngoài. Trên cơ sở các

nguồn tài nguyên thiên nhiên có sẵn, Việt nam có thể xác lập cơ cấu ngành

kinh tế với những sản phẩm có tính cạnh tranh đáp ứng được nhu cầu trị

trường thế giới.

Thứ ba: Trong điều kiện nền kinh tế thế giới đang quá độ sang nền

kinh tế trí tuệ, khoa học và công nghệ phát triển mạnh trở thành lực lượng

sản xuất trực tiếp, chi phối mọi lĩnh vực kinh tế xã hội nhưng cũng không

thể thay thế vai trò của nguồn lực lao động. Hơn nữa, bản thân nguồn lực lao

động còn là nhân tố sáng tạo ra công nghệ thiết bị mới và sử dụng chúng

trong quá trình phát triển kinh tế.

Trên thực tiễn nhièu công ty nước ngoài vào Việt Nam, một trong

những lý do quan trọng là tận dụng nguồn lực lao động dồi dào, rẻ và có khả

năng tiếp thu công nghệ mới của Việt Nam. Theo đánh giá của các công ty

Nhật Bản khi phân tích lợi thế môi trường kinh doanh của các quốc gia

ASEAN, Việt Nam đứng thứ 7 trong tổng số các quốc gia (10 quốc gia) lớn

hơn Lào, Campuchia và Myanma1.

Hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo ra cơ hội để nguồn lực của nước ta

khai thông giao lưu với thế giơí bên ngoài. Việt Nam đã xuất khẩu lao động

qua các hợp đồng gia công chế biến hàng xuất khẩu và nhập khẩu lao động

kỹ thuật công nghệ mới rất cần thiết. Như vậy với lợi thế nhất định về nguồn

lao động cho phép lựa chọn dạng hình phù hợp tham gia vào hội nhập và

qúa trình hội nhập đã tạo điều kiện để nâng cao chất lượng nguồn lao động

Việt Nam.

1 Nguån:Thêi b¸o kinh tÕ, n¨m 2001

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 5

Page 6: DA131.Doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Thứ tư: Việt Nam đẩy nhanh tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế

trong điều kiện đất nước hoà bình, chính trị-xã hội ổn định. Đây là cơ hội rất

quan trọng để tập trung phát triển kinh tế, mở rộng quan hệ đối ngoại.

Với sự đổi mới phát triển hơn 17 năm qua Việt Nam đã thu được kết

quả rất đáng tự hào. Sau gần hai thập kỷ tăng trưởng GDP đã tăng lên gấp 2

lần, từ nước nhập khẩu lương thực trở thành nước có mức xuất khẩu gạo

lớn. Năm 2002 xuất khẩu gạo của Việt Nam đạt 3,5 triệu tấn, năm 2001-3,55

triệu tấn, năm 2002-3,25 triệu tấn, Việt Nam trở thành nước xuất khẩu gạo

đứng thứ 2 trên thế giới2.

Cùng với mức đó, đời sống vật chất và văn hoá tinh thần của nhân

dân được cải thiện. Thành qủa này tạo ra niềm tin vững chắc của toàn dân

vào sự nghiệp đổi mới.

Thứ năm: mặc dù kinh tế Việt Nam chưa phát triển nhưng không

phải hội nhập với hai bàn tay trắng, ngoài tài nguyên thiên nhiên nguồn lực

cùng với sự ổn đinh về chính trị xã hội, Việt Nam cũng có kinh nghiệm nhất

định sau hơn 17 năm đổi mới, hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới.

Cơ hội chỉ phát huy tác dụng khi chúng ta biết nắm bắt lấy nó. Nhận

thức một cách đúng đắn và đầy đủ các cơ hội để khai thác triệt để sẽ giúp

cho nền kinh tế Việt Nam phát triển. Khi nền kinh tế Việt Nam phát triển

hơn bên cạnh các thuận lợi chung cho mọi thành phần kinh tế.

2.2 Thách thức:

Bên cạnh những thuận lợi kể trên nền kinh tế Việt Nam còn nhiều

thách thức trong đó đặc biệt là năm thách thức sau đây:

Thứ nhất, tiềm lực vật chất của Việt Nam còn yếu, nguồn nhân lực

dồi dào nhưng nói chung là có kỹ năng không cao, điều này khiến cho hệ

thống phân công lao động quốc tế gặp nhiều bất cập. Khó khăn này thể hiện ở

chỗ năng lực tiếp cận khoa học công nghệ chủ yếu, khó phát huy lợi thế của 2 Nguån: Sè liÖu cña tæng côc thèng kª n¨m 2002

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 6

Page 7: DA131.Doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

nước đi sau trong việc tiếp cận các nguồn lực sẵn có từ bên ngoài để nâng cao

cơ sở hạ tầng kỹ thuật dẫn đến nguy cơ Việt Nam có thể trở thành “bãi rác”

của các công nghệ lạc hậu. Với quy mô vốn nhỏ như các doanh nghiệp vừa và

nhỏ (DNVVN) thì khả năng nhập các công nghệ lạc hậu càng lớn.

Thứ hai, sự cạnh tranh, đặc biệt là cả các sản phẩm công nghiệp

còn quá thấp do đó việt nam gặp nhiều khó khăn trong việc củng cố và phát

triển các thị trường mới trong điều kiện nhiều nước đang phát triển cùng chọ

chiến lược tăng cường hướng về xuất khẩu nên việt nam sẽ bị áp lực cạnh

tranh ngay tại thị trường nội địa; việc mở rộng thị trường nội địa theo

AFTA, WTO có thể biến việt nam thành thị trường tiêu thụ sản phẩm nước

ngoài. Hàng hoá nước ngoài chất lượng cao lại được cắt giảm thuế, điều này

khiến cho hàng hoá của các DNVVN bị cạnh tranh gay gắt.

Thứ ba, do tri thức và trình độ kinh doanh của các goanh nghiệp

còn thấp, cộng với hệ thống tài chính và ngân hàng còn yếu kém nên dễ nị

tổn thương và bị thao túng nếu tự do hoá thị trường vốn sớm; từ kinh

nghiệm của các nước ngoài và quốc tế ngày càng tăng.

Thứ tư, hệ thống thông tin viến thông toàn cầu hoá với tư cách là

một thứ quyền lực siêu hàng đang phát triển nhanh có thể gây ra tác động

tiêu cức trực tiếp đến an ninh kinh tế, văn hoá, xã hội theo hướng gây rối

loạn và làm lợi cho các thế lực bên ngoài. Vấn đề là kiểm soát việc tự do

hoá thông tin, truyền thông như thế nào để không từ bỏ lợi ích tận dụng khai

thác nó mà vẫn hạn chế tối đa nguy cơ gây thiệt hại sảy ra.

Thư năm, trong quan hệ kinh tế đối ngoại, chủ yếu là với các quốc

gia có tiềm lực mạnh có thể chứa đựng những yếu tố tiêu cực như muốn kìm

hãm thậm chí gây sức ép buộc Việt Nam phải thay đổi định hướng, mục

đích phát triển.

II. DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ:

1. Khái niệm:

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 7

Page 8: DA131.Doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Không có một khái niệm chung nào thống nhất trên thị trường quốc

tế về những gì cấu thành nên một doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN). Các

khái niệm và sự phân loại thay đổi từ nước này sang nước khác. Quy mô của

doanh nghiệp thường được xác định bởi nhiều chỉ tiêu bao gồm quy mô của

tài sản, số người lao động, cơ cấu sở hữu, nguồn và loại hình tài chợ, lĩnh

vực doanh nghiệp hoạt động. Đối với Việt Nam theo nghị định số

90/2001/ND- CP ngày 23/11/2001 thì DNVVN được định nghĩa như sau:

DNVVN là cơ sở sản xuất, kinh doanh theo pháp luật hiện hành có vốn đăng

ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình không quá 300 người.

Đối với một số lĩnh vực có quy định cụ thể như sau:

Bảng 1: Tiêu thức vốn và lao động.

Quy mô doanh nghiệp Vốn tối đa (đồng) Số người lao động tối đa

Lĩnh vực sản xuất công

nghiệp và xây dựng

Trong đó DN nhỏ:

10 tỷ

1 tỷ

500

100

Lĩnh vực sản xuất nông

lâm nghiệp và hải sản

Trong đó DN nhỏ:

10 tỷ

1 tỷ

1000

200

Lĩnh vực thương mại và

dịch vụ

Trong đó DN nhỏ:

5 tỷ

500 triệu

250

50

Nguồn: Những nội dung cơ bản về quản trị DNVVN, tháng

1/2002.

Theo cách chung nhất, phân loại doanh nghiệp phụ thuộc vào số

người lao động hoặc số vốn kinh doanh. Tuy nhiên còn cách phân loại khác

được sử dụng trong các tài liệu phát triển đó là theo lĩnh vực chính quy và

phi chính quy. Theo hướng này thì “phi chính quy” ám chỉ các doanh nghiệp

nhỏ, một thành viên, thường làm việc bán thời gian hay theo thời vụ mà

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 8

Page 9: DA131.Doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

thông thường chúng không có tài sản cố định và có thể hoạt động tại gia

đình. Thêm vào đó các doanh nghiệp thường hoạt động dưới dạng không

đăng ký chính thức và ngoài vòng kiểm soát của Chính phủ về mặt thuế và

quản lý. Thuật ngữ doanh nghiệp nhỏ thường được sử dụng để nói đến thu

nhập nhỏ phát sinh từ các hoạt động thuộc loại này. Khu vực doanh nghiệp

“chính quy” thường được sử dụng để kể đến các loại hình và quy mô doanh

nghiệp sử dụng một số lượng lao động lớn hơn, không điều hành hoạt động

từ gia đình. Loại doanh nghiệp này phải chịu chi phối bởi pháp luật và có

khả năng tiếp cận dễ dàng đến các thể chế tài chính và dự án phát triển. Khái

niệm thường được sử dụng cho doanh nghiệp chính quy là: “DNVVN là đơn

vị tổ chức kinh doanh có tư cách pháp nhân nhằm thực hiện các hoạt động

sản xuất kinh doanh, cung ứng, trao đổi hàng hoá và dịch vụ trên thị trường

để tối đa hoá lợi ích của người tiêu dùng, thông qua đó để tối đa hóa lợi

nhuận của chủ sở hữu tài sản của doanh nghiệp”3.

2. Đặc trưng cơ bản của DNVVN:

- Hình thức sở hữu: Có đủ các hình thức sở hữu: Nhà nước, tập

thể, tư nhân và hỗn hợp.

- Về hình thức pháp lý: Các DNVVN được hình thành theo Luật

doanh nghiệp và những văn bản dưới luật. Đây là những những công cụ

pháp lý xác định tư cách pháp nhân rất quan trọng để điều chỉnh hành vi của

các doanh nghiệp nói chung trong đó có DNVVN, đồng thời xác định rõ vai

trò của Nhà nước đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế.

- Lĩnh vực và địa bàn hoạt động: DNVVN chủ yếu phát triển ở

ngành dịch vụ, thương mại (buôn bán). Lĩnh vực sản xuất chế biến và giao

thông còn ít (tập trung ở ba ngành: Xây dựng, công nghiệp, nông lâm

nghiệp, thương mại dịch vụ), địa bàn hoạt động chủ yếu ở các thị trấn, thị tứ

và đô thị.3 PGS.TS.§ång Xu©n Ninh: Nh÷ng vÊn ®Ò qu¶n trÞ doanh nghiÖp võa vµ nhá, trêng §H KTQD

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 9

Page 10: DA131.Doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

- Công nghệ và thị trường: Các DNVVN chủ yếu có năng lực tài

chính rất thấp, có công nghệ, thiết bị lạc hậu, chủ yếu sử dụng lao động thủ

công. Sản phẩm của các DNVVN chủ yếu tiêu thụ ở thị trường nội địa, chất

lượng sản phẩm kém; mẫu mã bao bì còn đơn giản, sức cạnh tranh yếu. Tuy

nhiên có một số DNVVN hoạt động trong lĩnh vực chế biến nông lâm, hải

sản có sản phẩm xuất khẩu với giá trị kinh tế cao.

- Trình độ tổ chức quản lý và tay nghề của người lao động còn thấp

và yếu. Hầu hết các DNVVN hoạt động độc lập, việc liên doanh, liên kết

còn hạn chế và gặp nhiều khó khăn.

3. Vai trò của DNVVN:

Mặc dù có những yếu kém và bất lợi nhất định nhưng do đặc điểm,

tính chất của chúng nên các DNVVN có vị trí, vai trò và tác động kinh tế xã

hội rất lớn.

Thứ nhất, các DNVVN có vị trí rất quan trọng ở chỗ, chúng chiếm

đa số về mặt số lượng trong tổng số các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh

và ngày càng gia tăng mạnh. Ở hầu hết các nước, số lượng DNVVN chiếm

khoảng 90% tổng số các doanh nghiệp. Tốc độ gia tăng số lượng các

DNVVN lớn hơn tốc độ ra tăng số lượng các doanh nghiệp lớn. Ở nước ta

hiện nay DNVVN chiếm 65,9% so với tổng số doanh nghiệp Nhà nước và

chiếm 33,6% so với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài…

Thứ hai, các DNVVN có vai trò quan trọng trong sự tăng trưởng

của nền kinh tế. Chúng đóng góp phần quan trọng vào sự gia tăng thu nhập

quốc dân của các nước trên thế giới, bình quân chiếm khoảng trên dưới 50%

GDP mỗi nước. Ở Việt Nam, theo đánh giá của viện nghiên cứu và quản lý

trung ương, DNVVN đóng góp 24- 25% GDP của cả nước, 31% giá trị sản

xuất công nghiệp; chiếm 78% mức bán lẻ của ngành thương nghiệp, 64%

khối lượng vận chuyển hành khách và hàng hoá. Trong nhiều ngành sản

xuất và dịch vụ khác các DNVVN cũng chiếm một tỷ lệ đáng kể.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 10

Page 11: DA131.Doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Thứ ba, tác động kinh tế- xã hội lớn nhất của DNVVN là giải quyết

một số lượng lớn chỗ làm việc cho dân cư, làm tăng thu nhập cho người lao

động, góp phần xoá đói giảm nghèo. Xét theo luận điểm tạo công ăn việc

làm và thu nhập cho người lao động, thì khu vực này vươn xa hơn hẳn các

khu vực khác, góp phần giải quyết nhiều vấn đề xã hội bức xúc. Ở hầu hết

các nước, DNVVN lại thu hút nhiều lao động hoặc có tốc độ thu hút lao

động mới cao hơn khu vực doanh nghiệp lớn. Ở Việt Nam, cũng theo đánh

giá của viện nghiên cứu và quản lý trung ương, số lượng lao động của các

DNVVN trong các lĩnh vực phi nông nghiệp có khoảng 7,8 triệu người,

chiếm khoảng 79,2% tổng số lao động phi nông nghiệp và chiếm khoảng

22,5% lực lượng lao động của cả nước.

Thứ tư, các DNVVN góp phần làm năng động nền kinh tế trong cơ

chế thị trường. Do lợi thế của quy mô nhỏ là năng động, linh hoạt, sáng tạo

trong kinh doanh có sự kết hợp chuyên môn hoá và đa dạng hoá mềm dẻo,

hoà nhịp với đòi hỏi uyển chuyển của nền kinh tế thị trường.

Thứ năm, khu vực DNVVN thu hút được khá nhiều vốn trong dân.

Hầu hết các DNVVN dựa vào vốn tự có, vốn huy động ngoài rất ít với 7%

DNVVN có vay không trả lãi và trên 2% vay từ ngân hàng. Do tính chất nhỏ

lẻ, dễ phân tán, đi sâu vào các ngõ ngách, yêu cầu vốn ban đầu không nhiều

cho nên các DNVVN có vai trò, tác dụng rất lớn trong việc thu hút các

nguồn vốn nhỏ lẻ nhàn dỗi trong các tầng lớp dân cư đầu tư vào sản xuất

kinh doanh.

Thứ sáu, góp phần đẩy nhanh quá trình chuyển địch cơ cấu kinh tế,

đặc biệt với khu vực nông thôn.Sự phát triển của các DNVVN ở nông thôn

sẽ thu hút người lao động ở nông thôn thiếu hoặc chưa có việc làm vào hoạt

động sản xuất, kinh doanh, rút dần lực lượng lao động ở nông thôn chuyển

sang làm công nghiệp và dịch vụ.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 11

Page 12: DA131.Doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Thứ bẩy, các DNVVN là nơi ươm mầm các tài năng kinh doanh, là

nơi đào tạo, rèn luyện các nhà doanh nghiệp, giúp họ làm quen với môi

trường kinh doanh. Bắt đầu từ kinh doanh quy mô nhỏ và thông qua điều

hành quản lý kinh doanh quy mô vừa và nhỏ, một số nhà kinh doanh sẽ

trưởng thành, có kinh nghiệm quản lý, biết đưa doanh nghiệp của mình

nhanh tróng phát triển.

III. CẠNH TRANH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY:

1. Khái niệm và phân loại cạnh tranh:

1.1. Khái niệm:

Khái niệm về cạnh tranh đã được đề cập đến từ rất lâu, theo các học

giả trường phái tư sản cổ điển: “Cạnh tranh là một quá trình bao gồm các

hành vi phản ứng. Quá trình này tạo ra cho mỗi thành viên trong thị trường

một dư địa hoạt động nhất định và mang lại cho mỗi thành viên một phần

xứng đáng so với khả năng của mình”.

Qua thời gian và không gian các quan niệm về cạnh tranh cuãng

khác nhau. Theo từ điển kinh doanh Anh xuất bản năm 1992 thì cạnh tranh

được xem là “sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh trên thị

trường nhằm tranh giành cùng một loại tài nguyên sản xuất hoặc cùng một

loại khách hàng về phía mình”.

Ở Việt Nam, đề cập đến “cạnh tranh ” một số nhà khoa học cho

rằng cạnh tranh là vấn đề dành lợi thế về giá cả hàng hoá- dịch vụ và đó là

phương thức để dành lợi nhuận cao nhất cho các chủ thể kinh tế. Nói khác đi

là dành lợi thế để hạ thấp các yếu tố “đầu vào” của chu trình sản xuất kinh

doanh và nâng cao giá của “đầu ra” sao cho mức chi phí thấp nhất. Như vậy,

trên quy mô toàn xã hội, cạnh tranh là phương thức phân bổ các nguồn lực

một cách tối ưu và do đó trở thành động lực bên trong thúc đẩy nền kinh tế

phát triển. Mặt khác, đồng thời với tối đa hoá lợi nhuận của các chủ thể kinh

doanh, cạnh tranh cũng là quá trình tích luỹ và tập trung tư bản không đồng

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 12

Page 13: DA131.Doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

đều ở các doanh nghiệp. Và từ đó cạnh tranh còn là môi trường phát triển

mạnh mẽ cho các chủ thể kinh doanh thích nghi được với điều kiện thị

trường4.

1.2. Phân loại cạnh tranh:

Có nhiều tiêu thức phân loại cạnh tranh, tuy nhiên, một số cách

phân loại cơ bản đó là:

- Xét theo phạm vi ngành kinh tế, cạnh tranh được chia thành hai loại:

+ Cạnh tranh trong nội bộ ngành: Là cạnh tranh giữa các doanh

nghiệp cùng sản xuất, kinh doanh một loại hàng hoá, dịch vụ. Trong đó, các

doanh nghiệp yếu kém phải thu nhỏ hoạt động kinh doanh, thậm chí bị phá

sản, các doanh nghiệp mạnh sẽ chiếm ưu thế. Cạnh tranh trong nội bộ ngành

là cuộc cạnh tranh tất yếu xảy ra, tất cả đều nhằm vào mục tiêu cao nhất là

lợi nhuận của doanh nghiệp.

+ Cạnh tranh giữa các ngành: Là cạnh tranh giữa các chủ doanh

nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ trong các ngành kinh tế khác

nhau nhằm mục tiêu lợi nhuận, vị thế và an toàn. Cạnh tranh giữa các ngành

tạo ra xu hướng di chuyển của vốn đầu tư sang các ngành kinh doanh thu

được lợi nhuận cao hơn và tất yếu sẽ dẫn tới sự hình thành tỷ suất lợi nhuận

bình quân.

- Xét theo mức độ cạnh tranh:

+ Cạnh tranh hoàn hảo: Thị trường cạnh tranh hoàn hảo là thị

trường mà ở đó có rất nhiều người bán sản phẩm tương tự nhau về phẩm

chất, quy cách, chủng loại, mẫu mã. Giá cả sản phẩm là do cung- cầu trên thị

trường quyết định. Các doanh nghiệp được tự do ra nhập, rút lui khỏi thị

trường. Do đó, trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo, các doanh nghiệp tham

gia kinh doanh muốn thu được lợi nhuận tối đa phải tìm mọi biện pháp giảm

4 NguyÔn Quèc Dòng: “ C¹nh tranh trong nÒn kinh tÕ thÞ trêng ë ViÖt Nam “_ LuËn ¸n tiÕn sÜ kinh tÕ, 2000, Hµ Néi

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 13

Page 14: DA131.Doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

chi phí đầu vào, cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm cho phù

hợp với nhu cầu của người tiêu dùng.

+ Cạnh tranh không hoàn hảo: Thị trường cạnh tranh không hoàn

hảo là loại thị trường phổ biến nhất hiện nay. Sức mạnh thị trường thuộc về

một số doanh nghiệp sản xuất kinh doanh lớn. Các doanh nghiệp trên thị

trường này kinh doanh những loại hàng hoá và dịch vụ khác nhau. Sự khác

biệt giữa những loại hàng hoá, dịch vụ này ở nhãn hiệu. Có những loại hàng

hoá, dịch vụ chất lượng như nhau song sự lựa chọn của người tiêu dùng lại

căn cứ vào uy tín, nhãn hiệu sản phẩm. Các hình thức của cạnh tranh không

hoàn hảo đó là độc quyền, độc quyền tập đoàn, cạnh tranh mang tính độc

quyền.

2. Sức cạnh tranh, năng lực cạnh tranh và các cấp độ của năng

lực cạnh tranh:

2.1. Khái niệm về sức cạnh tranh, năng lực cạnh tranh:

- Sức cạnh tranh: Nhìn chung khi xác định sức cạnh tranh của

doanh nghiệp phải xem xét đến năng lực và tiềm năng sản xuất, kinh doanh.

Một doanh nghiệp được coi là có sức cạnh tranh khi các sản phẩm thay thế

hoặc các sản phẩm tương tự được đưa ra với mức giá thấp hơn sản phẩm

cùng loại; hoặc cung cấp các sản phẩm tương tự với các đặc tính về chất

lượng và dịch vụ ngang bằng hoặc cao hơn. Theo diễn đàm cao cấp về cạnh

tranh công nghiệp của tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) cho

rằng: “ Cạnh tranh là khả năng của các doanh nghiệp, ngành, quốc gia, khu

vực trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh

tranh quốc tế ”. Khái niệm này được coi là phù hợp nhất vì nó được sử dụng

kết hợp cho cả doanh nghiệp, ngành, quốc gia, phản ánh được mối liên hệ

giữa cạnh tranh quốc gia với cạnh tranh của các doanh nghiệp, tạo việc làm,

tăng thu nhập và mức sống nhân dân.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 14

Page 15: DA131.Doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

- Năng lực cạnh tranh, khả năng dành được thị phần lớn trước các

đối thủ cạnh tranh trên thị trường, kể cả khả năng dành lại một phần hay

toàn bộ thị phần của đồng nghiệp (theo từ điển thuật ngữ kinh tế học, 2001,

NXB từ điển Bách khoa Hà Nội, trang 349).

2.2. Các cấp độ của năng lực cạnh tranh:

Năng lực cạnh tranh có thể được phân biệt thành bốn cấp độ: Năng

lực cạnh tranh cấp quốc gia, cấp ngành, năng lực cạnh tranh của doanh

nghiệp, của sản phẩm hàng hoá. Chúng có mối tương quan mật thiết với

nhau, phụ thuộc lẫn nhau. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bị hạn chế

khi năng lực cạnh tranh cấp quốc gia và của sản phẩm doanh nghiệp đó đều

thấp. Vì vậy trước khi đề cập đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, em

xin được đề cập sơ lược đến năng lực cạnh tranh cấp quốc gia và của sản

phẩm. Còn năng lực cạnh tranh cấp ngành có mối quan hệ và chịu ảnh

hưởng của năng lực cạnh tranh cấp quốc gia và của sản phẩm tương tự như

năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

2.2.1. Năng lực cạnh tranh cấp độ quốc gia:

Trong một báo cáo về tính cạnh tranh tổng thể của Diễn đàn kinh tế

thế giới (WEF) năm 1997 đã nêu ra: “ năng cạnh tranh của một quốc gia là

năng lực cạnh tranh của nền kinh tế quốc dân nhằm đạt được và duy trì mức

tăng trưởng cao trên cơ sở các chính sách, thể chế bền vững tương đối và

các đặc trưng kinh tế khác”.

Như vậy, năng lực cạnh tranh cấp quốc gia có thể hiểu là việc xây

dựng một môi trường cạnh tranh kinh tế chung, đảm bảo phân bố có hiệu

quả các nguồn lực, để đạt và duy trì mức tăng trưởng cao, bền vững. Ở Việt

Nam năng lực cạnh tranh cấp quốc gia còn thấp đứng thứ 65 trên 80 nước

(năm 2002), tăng 5 bậc so với năm 2001 (là 60/75 nước).

2.2.2. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá:

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 15

Page 16: DA131.Doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Một sản phẩm hàng hoá được coi là có năng lực cạnh tranh khi nó

đáp ứng được nhu cầu của khách hàng về chất lượng, giá cả, tính năng, kiểu

dáng, tính độc đáo hay sự khác biệt, thương hiệu, bao bì… hơn hẳn so với

những sản phẩm hàng hoá cùng loại. Nhưng năng lực cạnh tranh của sản

phẩm hàng hoá lại được định đoạt bởi năng lực cạnh tranh của doanh

nghiệp. Sẽ không có năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá cao khi

năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh sản phẩm đó

thấp.

Ở đây cũng cần phân biệt năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng

hoá và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. đó là hai phạm trù khác nhau

nhưng có quan hệ hữu cơ với nhau. Năng lực cạnh tranh của hàng hoá có

được do năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tạo ra; nhưng năng lực cạnh

tranh của doanh nghiệp không chỉ do năng lực cạnh tranh của hàng hoá

quyết định mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nữa. Tuy nhiên, năng

lực cạnh tranh của hàng hoá có ảnh hưởng rất lớn và thể hiện năng lực cạnh

tranh của doanh nghiệp.

3. Vai trò của cạnh tranh:

Cạnh tranh có vai trò rất to lớn và quan trọng đối với sự phát triển

của nền kinh tế nói chung và của bản thân mỗi DNVVN nói riêng. Bất kỳ

một nền kinh tế nào cũng cần thiết phải duy trì sự cạnh tranh. Đứng ở góc

độ lợi ích xã hội, cạnh tranh là một hình thức mà Nhà nước sử dụng để

chống độc quyền, tạo cơ hội để người tiêu dùng có thể lựa chọn được những

sản phẩm có chất lượng tốt, giá cả rẻ. Chính vì vậy cạnh tranh là để bảo vệ

lợi ích của người tiêu dùng. Đứng ở góc độ doanh nghiệp, cạnh tranh sẽ là

điều kiện thuân lợi để mỗi doanh nghiệp tự khẳng định vị trí của mình trên

thị trường, tự hoàn thiện bản thân để vươn lên dành ưu thế so với các đối thủ

cạnh tranh khác.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 16

Page 17: DA131.Doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Trên thị trường cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là cuộc cạnh tranh

khốc liệt nhất nhằm dành dật người mua, chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ, tạo

ưu thế về mọi mặt cho doanh nghiệp nhằm thu được lợi nhuộn lớn nhất.

Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải sản xuất và cung ứng những

sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ mà thị trường cần để đáp ứng nhu cầu ngày

càng đa dạng và phong phú của khách hàng. Cạnh tranh thực chất là cuộc

chạy đua không có đích, là quá trình mà các doanh nghiệp đưa ra các biện

pháp kinh tế đích thực và sáng tạo nhằm đứng vững trên thương trường và

tăng lợi nhuận trên cơ sở tạo ra ưu thế về sản phẩm và giá bán thì phải tăng

chất lượng sản phẩm và giá bán phải rẻ. Muốn vậy, mỗi doanh nghiệp, nhất

là DNVVN phải không ngừng đưa tiến bộ khoa học kỹ thuậtvào sản xuất

kinh doanh nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, bên cạnh đó

phải tố ưu hóa các yếu tố đầu vào của sản xuất để tối đa hoá thành quả của

sản phẩm. Trong cơ chế thị trường doanh nghiệp nào cung cấp hàng hoá,

dịch vụ với chất lượng tốt nhất mà giá thành rẻ nhất thì sẽ chiến thắng.

Chính vì vậy, cạnh tranh sẽ loại bỏ các doanh nghiệp chi phí cao trong sản

xuất kinh doanh và khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có chi

phí thấp vươn lên.

Để tham gia vào thị trường doanh nghiệp phải tuân thủ quy luật đào

thải chon lọc. Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải tự nâng cao chất

lượng của chính mình, nâng cao trình độ kiến thức về kinh doanh. Do đó,

cạnh tranh là điều kiện rất tốt để đào tạo ra những nhà kinh doanh giỏi.

Cạnh tranh là động lực cơ bản nhằm kết hợp một cách tối ưu nhất

lợi ích của các doanh nghiệp, lợi ích của người tiêu dùng và lợi ích của xã

hội. Trước đây, trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, cạnh tranh được

coi là cá lớn nuốt cá bé, do đó không được khuyến khích. Song hiện nay,

cạnh tranh đã được nhìn nhận theo xu hướng tích cực, tác dụng của nó được

thể hiện rất rõ ở sự phá sản của một số doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 17

Page 18: DA131.Doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

quả và sự phát triển vượt bậc của các doanh nghiệp khác biết sử dụng hiệu

quả các yếu tố của quá trình sản xuất, kinh doanh.

Tóm lại, cạnh tranh là động lực phát triển của hệ thống doanh

nghiệp nói chung và của từng DNVVN nói riêng, là công cụ hữu hiệu của

Nhà nước để điều tiết các hoạt động kinh doanh trên thị trường.

4. Các chiến lược cạnh tranh cơ bản:

Đôi khi một doanh nghiệp có thể theo đuổi rất nhiều chiến lược và

coi tất cả các chiến lược đó là mục tiêu cơ bản của mình, mặc dù điều này

rất hiếm có khả năng thực hiện. Vì việc thực hiện bất cứ một chiến lược nào

cũng đều đòi hỏi tâm huyết của toàn doanh nghiệp và những sắp xếp, tổ

chức hướng vào thực hiện nó rất dễ bị phân tán nếu doanh nghiệp cùng một

lúc theo đuổi nhiều mục tiêu. Các chiến lược cạnh tranh cơ bản mà doanh

nghiệp có thể theo đuổi là:

- Chiến lược nhấn mạnh chi phí:

Chiến lược nhấn mạnh chi phí yêu cầu việc xây dựng mạnh mẽ các

điều kiện vật chất, kết hợp được giữa quy mô và tính hiệu quả, theo đuổi

việc giảm chi phí từ kinh nghiệm. Kiểm soát chặt chẽ chi phí trực tiếp và chi

phí gián tiếp, tối thiểu hoá các chi phí về nghiên cứu và phát triển, chi phí

bán hàng, chi phí quảng cáo…

Việc đạt được mức chi phí thấp thường đòi hỏi phải có thị phần

tương đối cao hoặc những lợi thế khác. Điều đó cũng đòi hỏi việc thiết kế

sản phẩm phải thuận tiện cho việc sản xuất, duy trì nhiều loại sản phẩm có

liên quan để trải đều chi phí và phục vụ được tất cả các nhóm khách hàng cơ

bản. Thực hiện chi phí thấp thường đòi hỏi việc đầu tư vốn ban đầu lớn. Thị

phần cao, đến lượt nó, có thể tạo ra tính kinh tế cao trong quá trình mua

nguyên vật liệu,… làm giảm chi phí hơn nữa. Vị trí chi phí khi đã đạt được

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 18

Page 19: DA131.Doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

sẽ cho phép làm tăng tỷ lệ lợi nhuận và như vậy có thể tái đầu tư vào những

phương tiện mới, máy móc hiện đại để duy trì lợi thế về chi phí.

Chiến lược nhấn mạnh chi phí đôi khi có thể làm thay đổi lớn một

ngành nơi mà nền móng lịch sử của cạnh tranh có kiểu khác và các hãng

cạnh tranh chưa chuẩn bị tốt về mặt nhận thức và kinh tế để thực hiện những

bước cần thiết cho việc tối thiểu hoá chi phí.

- Chiến lược khác biệt hoá:

Chiến lược này làm khác biệt hoá sản phẩm, dịch vụ của doanh

nghiệp tạo ra điểm độc đáo riêng được thừa nhận trong tòan ngành. Các

phương pháp khác biệt hoá sản phẩm được thể hiện dưới nhiều hình thức:

Sự điển hình về thiết kế hoặc danh tiếng sản phẩm, công nghệ sản xuất, đặt

tính của các sản phẩm, dịch vụ khách hàng… Tuy nhiên, chiến lược này

không cho phép doanh nghiệp bỏ qua yếu tố chi phí, mặc dù chi phí không

phải là mục tiêu chiến lược cơ bản.

Khác biệt hoá sản phẩm, nếu đạt được, sẽ là chiến lược tạo khả năng

cho doanh nghiệp thu được tỷ lệ lợi nhuận cao hơn mức bình quân bởi vì nó

tạo nên một vị trí chắc chắn cho doanh nghiệp trong việc đối phó với các lực

lượng cạnh tranh khác. Khác biệt hoá tạo nên sự tin tưởng của khách hàng

vào nhãn hiệu, dẽ dẫn đến khả năng ít biến động hơn về giá cả. Nó làm tăng

tỷ lệ lợi nhuận vì thế tránh được sự cần thiết phải tạo ra mức chi phí thấp.

Dễ dàng giảm bớt quyền lực của người mua vì họ thiếu những điều kiện để

so sánh. Sự khác biệt hoá sản phẩm sẽ thuận lợi hơn khi phải đương đầu với

sản phẩm thay thế.

Thực hiện chiến lược khác biệt hoá sản phẩm đôi khi có thể loại trừ

khả năng đạt được thị phần cao vì tính riêng biệt không đi liền với thị phần

cao. Tuy nhiên thực hiện chiến lược này nhiều khi đã thực hiện sự đánh đổi

về chi phí nếu chiến lược này yêu cầu những hoạt động đòi hỏi chi phí cao.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 19

Page 20: DA131.Doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

- Chiến lược trọng tâm hoá:

Chiến lược trọng tâm hoá là sự tập trung vào một nhóm người cụ thể,

một bộ phận trong các loại hàng hoá hoặc một vùng thị trường nào đó. Chiến

lược này khác hai chiến lược trên ở chỗ nó được xây dựng xoay quanh việc

phục vụ thật tốt một thị trường mục tiêu và những chính sách kèm theo đều

được phát triển theo tư tưởng này. Chiến lược dựa vào tiền đề cho rằng doanh

nghiệp có thể phục vụ một thị trường chiến lược hẹp của mình một cách tích

cực và hiệu quả hơn các đối thủ cạnh tranh. Kết quả là doanh nghiệp có thể đạt

được sự khác biệt hoá qua việc đáp ứng tốt hơn nhu cầu của một đối tượng cụ

thể hoặc đạt được mức chi phí thấp hơn hoặc đạt được cả hai.

5. Các yếu tố ảnh hưởng :

Đã có nhiều nghiên cứu, trong đó nghiên cứu của M.E Porter là một

điển hình rất rõ nét, về vai trò tác động của các yếu tố cấu trúc quyết định

cường độ cạnh tranh trên thị trường. Theo M.E Porter thì có 5 yếu tố tham

gia quyết định cường độ cạnh tranh, đó là:

5.1. Sự cạnh tranh giữa các đối thủ hiện tại trong ngành:

Trớc hết các đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành quyết định tính

chất và mức độ tranh đua nhằm giành giật lợi thế trong ngành mà mục đích

cuối cùng là giữ vững và phát triển thị phần hiện có, đảm bảo có thể có được

mức lợi nhuận cao nhất. Sự cạnh tranh của các đối thủ hiện tại có xu hướng

làm tăng cường độ cạnh tranh và làm giảm mức lợi nhuận của ngành. Có

nhiều hình thức và công cụ cạnh tranh được các đối thủ sử dụng khi cạnh

tranh trên thị trờng, ví dụ như cạnh tranh về giá hoặc cạnh tranh về chất lư-

ợng sản phẩm. Trên thực tế, các đối thủ khi cạnh tranh với nhau thường sử

dụng công cụ cạnh tranh tổng hợp, trên cơ sở cạnh tranh về giá với các hình

thức và công cụ cạnh tranh khác như : chất lượng sản phẩm cùng với áp

dụng sự khác biệt về sản phẩm, marketing…

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 20

Page 21: DA131.Doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Thờng thì cạnh tranh trở nên khốc liệt khi ngành ở giai đoạn bão

hoà, hoặc suy thoái, hoặc có đông các đối thủ cạnh tranh bằng vai phải lứa

với các chiến lược kinh doanh đa dạng và do những rào cản kinh tế làm cho

các doanh nghiệp khó tự do di chuyển sang ngành khác. Để có thể bảo vệ

khả năng cạnh tranh của mình, các doanh nghiệp cần phải thu thập đủ thông

tin cần thiết về các đối thủ cạnh tranh chính có sức mạnh trên thị trường và

tình trạng ngành để làm cơ sở hoạch định chiến lược.

5.2. Nguy cơ đe doạ nhập ngành từ các đối thủ tiềm ẩn :

Hiểu biết đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn luôn có ý nghĩa quan trọng đối

với các doanh nghiệp vì sự xuất hiện của các đối thủ mới, đặc biệt khi các

đối thủ này có khả năng mở rộng sản xuất và chiếm lĩnh thị phần, sẽ làm

cạnh tranh trở nên khốc liệt và không ổn định. Để hạn chế sự đe doạ các đối

thủ tiềm ẩn, các doanh nghiệp thờng duy trì và không ngừng nâng cao các

hàng rào bảo vệ hợp pháp, đặc biệt là về công nghệ. Trong quá trình hội

nhập kinh tế khu vực và quốc tế hiện nay, các công ty xuyên quốc gia hoặc

các công ty nớc ngoài có tiềm lực tài chính và công nghệ đáng kể thực sự là

đối thủ “nặng ký” đối với các doanh nghiệp kinh doanh trong nước là những

doanh nghiệp có tiềm lực rất hạn chế và sức cạnh tranh thấp.

5.3. Quyền lực thương lượng hay khả năng ép giá của người

mua:

Đối với các doanh nghiệp thì mọi việc chỉ có ý nghĩa khi tiêu thụ đ-

ược sản phẩm và có lãi. Chính vì vậy, sự tín nhiệm của khách hàng luôn là

tài sản có giá trị quan trọng của doanh nghiệp và doanh nghiệp có được là

do doanh nghiệp biết cách thoả mãn tốt hơn các nhu cầu và thị hiếu của

khách hàng so với các đối thủ cạnh tranh khác. Người mua luôn muốn trả

giá thấp vì vậy sẽ thực hiện việc ép giá, gây áp lực đòi chất lượng cao hơn

hoặc đòi đợc phục vụ nhiều hơn đối với doanh nghiệp khi có điều kiện, điều

này làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp . Để hạn chế bớt quyền thương

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 21

Page 22: DA131.Doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

lượng của người mua, các doanh nghiệp cần phải phân loại khách hàng hiện

tại và tương lai cùng với các nhu cầu và thị hiếu của họ làm cơ sở định h-

ướng cho kế hoạch marketing và chiến lược kinh doanh nói chung.

5.4. Quyền lực thương lượng hay khả năng ép giá của người cung ứng:

Người cung ứng các yếu tố đầu vào luôn muốn thu nhiều lợi nhuận,

vì vậy họ có thể đe dọa tăng giá hoặc giảm chất lượng sản phẩm đặt mua,

nhằm làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp khi họ có điều kiện, ví dụ trong

trường hợp người cung ứng có lợi thế về nguồn nguyên vật liệu hoặc sản

phẩm của người cung ứng là vật tư đâù vào quan trọng của khách hàng.

Trong thực tế, các doanh nghiệp luôn phải ứng phó một cách thờng xuyên

đến nguồn cung ứng ngay trong nội bộ doanh nghiệp, có thể đó là lực lượng

lao động, đặc biệt với những lao động có trình độ cao vì khả năng thu hút và

giữ được các nhân viên có năng lực là một tiền đề quan trọng đảm bảo sự

thành công của doanh nghiệp .

5.5. Nguy cơ đe doạ từ các sản phẩm thay thế:

Các sản phẩm thay thế luôn có thể có tác động lớn đến mức độ lợi

nhuận tiềm năng của ngành, nhất là những sản phẩm có chu kỳ sống ngắn

như máy tính, đồ điện tử…Vì phần lớn các sản phẩm thay thế là kết quả của

quá trình thay đổi công nghệ, nên thường có ưu thế về chất lượng và giá

thành sản phẩm, mặc dù giá thành ban đầu có thể cao hơn so với các sản

phẩm hiện có bán trên thị trường. Biện pháp chủ yếu sử dụng để hạn chế sự

tác động của sản phẩm thay thế là tăng cường đầu tư cho R&Doanh nghiệp,

đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ quản lý… nhằm giảm giá thành và

nâng cao chất lượng sản phẩm hoặc tăng cường tính độc đáo khác biệt của

sản phẩm.

CHƯƠNG II :

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 22

Page 23: DA131.Doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH

NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

I. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT TÌNH HÌNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM:

1. Môi trường cạnh tranh quốc tế của Việt Nam:

Môi trưòng cạnh tranh quốc tế của Việt Nam không ngừng được mở

rộng, với các hình thức hợp tác kinh tế với các nước khác, tham gia vào các

tổ chức phi Chính phủ. Năm 1995 tham gia hợp tác Á-ÂU (ASEM) với tư

cách là thành viên sáng lập, năm 1999 là thành viên chính thức của APEC,

Việt Nam đã cam kết gia nhập WTO năm 2005, gia nhập ASEAN/AFTA

năm 2006; có quan hệ kinh tế với trên 160 quốc gia và lãnh thổ trên thế

giới… Nhiều tổ chức nước ngoài đã tạo điều kiện thuận lợi cho Việt Nam

với nhiều hình thức: cho vay vốn, hỗ trợ về khoa học công nghệ… Hàng hoá

Việt Nam chất lượng được nâng cao, có khả năng và có cơ hội chiếm lĩnh

được nhiều thị trường mới.

Bên cạnh sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, Việt Nam cũng phải cam

kết thực hiện các điều khoản của các hiệp định. Thực hiện cắt giảm thuế

quan đối với các sản phẩm xuống còn 0.5% theo chương trình ưu đãi thuế

quan hiệu lực chung (AFTA), tuyên bố các danh mục hàng hoá cắt giảm

thuế ngay (IL), danh mục hàng hoá loại trừ hoàn toàn (GEL), danh mục loại

trừ tạm thời (TEL). Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đưa ra một bộ các

luật lệ và quy tắc tương đối phức tạp nhằm mục tiêu đưa ra một môi trường

kinh doanh, cạnh tranh quốc tế ngày càng tự do, thuận lợi, bình đẳng giữa

các quốc gia thành viên, nhưng hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam đang

chịu thiệt thòi khi thâm nhập thị trường các nước thành viên của WTO vì ta

chưa phải là thành viên của WTO. APEC yêu cầu tuân thủ 9 nguyên tắc cơ

bản và thực hiện 4 chương trình hoạt động chủ yếu: kế hoạch hành động

quốc gia (IAP), kế hoạch hành động tập thể (CAP), hợp tác kinh tế kỹ thuật

(ECOTECH), các sáng kiến hợp tác mới…

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 23

Page 24: DA131.Doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Kinh tế Việt Nam hiện nay ngày càng phụ thuộc nhiều hơn vào nền

kinh tế thế giới được đo bằng “độ phụ thuộc mậu dịch đối ngoại”. Độ phụ

thuộc mậu dịch đối ngoại của nước ta năm 1995 khoảng 65%, năm 2000

tăng lên 100%. Độ phụ thuộc xuất khẩu tương ứng tăng từ 26% lên 48% và

chỉ số nhập khẩu từ 39% lên 52%.

Tuy nhiên thị trường quốc tế của Việt Nam cần được nhìn nhận lại,

mối quan hệ chủ yếu là các nước châu Á.

Bảng 2: xếp hạng khả năng cạnh tranh tổng thể của các nước

Đông Nam Á.

Nước 1998

(53 nước)

1999

(53 nước)

2000

(59 nước)

2001

(59 nước)

Singapo 1 1 1 2

Hồng Kông 2 2 2 8

Đài Loan 8 6 4 11

Malasyia 9 17 16 25

Inđônêsa 15 31 37 44

Thái Lan 18 21 30 31

Hàn Quốc 21 19 22 29

Trung Quốc 29 28 32 41

Philipin 34 33 33 37

Việt Nam 49 39 48 53

Nguồn: Đánh giá của Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) các năm tương ứng.

2. Môi trường kinh doanh, cạnh tranh trong nước :

Nhìn chung, môi trường kinh doanh cạnh tranh trong nước đã được

cải thiện, môi trường cạnh tranh trong nước đã dần hình thành qua hơn 10

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 24

Page 25: DA131.Doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

năm đổi mới, song còn nhiều ách tắc, bất cập, chưa đáp ứng được nhu cầu

hội nhập kinh tế quốc tế, do vậy chưa trở thành động lực thúc đẩy việc nâng

cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong điều kiện hội nhập.

Theo đánh giá của WEF từ năm 5 trở lại đây cho thấy, năng lực cạnh tranh

quốc gia của Việt Nam vào loại yếu kém so với các nước trên thế giới, xếp

thứ 49/53 nước năm 1999, 53/59 nước năm 2000, và 62/75 nước năm 2001.

Năng lực cạnh tranh quốc gia yếu kém là hậu quả của môi trường

kinh doanh, cạnh tranh trong nước chưa thuận lợi. Nhưng đến nay nhà nước

đã có một vài thay đổi về cơ chế chính sách làm cho các doanh nghiệp có

điều kiện phát triển nhất định.

- Về chính sách: Trước đây (trước năm 1989) với nguyên tắc nhà

nước độc quyền ngoại thương, toàn quốc chỉ có một vài công ty lớn trực

thuộc bộ ngoại thương, lúc đó được quyền xuất khẩu. Đến nay có nhiều quy

định mới cho phép mở rông quyền xuất nhập khẩu trực tiếp cho các cơ sở

làm hàng xuất khẩu thuộc mọi thành phần kinh tế. Tiếp đó là xoá bỏ toàn bộ

chế độ cấp giấy phép kinh doanh xuất khẩu, bãi bỏ thủ tục phê duyệt xất

khẩu đối với một số doanh nghiệp .

- Số lượng các doanh nghiệp xuất hiện ngày càng nhiều với nhiều loại

sản phẩm hàng hoá và dịch vụ đa dạng, nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ có

hàng xuất khẩu. Trong đó số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm 87%

trong tổng số doanh nghiệp, 99% trong tổng số doanh nghiệp tư nhân,

97,38% tổng số hợp tác xã, 94,72% trong tổng số các công ty trách nhiệm

hữu hạn, 42,37% trong tổng số các công ty cổ phần, 65,88% trong tổng số

các công ty Nhà nước.

- Các thành phần kinh tế có sự chuyển đổi, khu vực tư nhân có xu

hướng tăng nhanh hơn các khu vực khác:

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 25

Page 26: DA131.Doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Bảng3 : Cơ cấu thành phần kinh tế năm 1995 và năm 2000.

Năm 1995 2000

1.Kinh tế Nhà nước

2.Kinh tế tập thể

3.Kinh tế tư nhân

4.Kinh tế cá thể

5.Kinh tế hỗn hợp

40,1

10,0

3,12

36,0

13,4

40,2

9,0

3,4

34

13,4

Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu tư

- So sánh tương quan lợi thế cạnh tranh của các loại hình doanh

nghiệp với 12 tiêu chí được lựa chọn để nghiên cứu, trong đó quy định pháp

lýthuận lợi nhất được đánh giá là A, thuận lợi ở mức trung bình là B, kém

thuận lợi nhất là C. Trong số 12 tiêu chí được lựa chọn, doanh nghiệp Nhà

nước có 6 tiêu chí xếp loại A, chiếm 50%, bốn tiêu chí xếp loại B (chiếm

33,3%) và chỉ có 2 tiêu chí xếp loại C (16,7%). Doanh nghiệp có vốn đầu tư

nước ngoài (FDI) có 5 tiêu chí xếp loại A (chiếm 41,7%), 6 tiêu chí xếp loại

B (chiếm 50%), một tiêu chí xếp loại C (8,3%). Trong khi đó khu vực doanh

nghiệp dân doanh chỉ có 3 tiêu chí xếp loại A (25%), một tiêu chí xếp loại B

(8,3%), còn lại 8 tiêu chí xếp loại C (66,7%).

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 26

Page 27: DA131.Doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Bảng 4: Phân tích lợi thế cạnh tranh của các loại hình doanh

nghiệp .

STT Tiêu chí so sánh DNNN DN FDIDN DÂN

DOANH

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

Về vốn thành lập và đăng ký

kinh doanh.

Về giải thể doanh nghiệp .

Về phá sản doanh nghiệp .

Về vốn vay và tham gia thị

trường vốn.

Tuyển dụng lao động.

Chính sách tiền lương, tiền

công.

Thuế và các chính sách tài

chính.

Chính sách đất đai.

Về chuyển giao công nghệ và

sở hữu công nghiệp.

Hợp tác kinh doanh và liên

doanh với nước ngoài.

Về xuất nhập khẩu và xúc tiến

thương mại.

Về thanh tra kiểm tra.

C

C

A

A

A

B

B

A

B

A

A

B

B

B

A

B

C

A

A

B

A

B

B

A

A

A

A

C

B

C

C

C

C

C

C

C

Nguồn : Lê Xuân Thành, lợi thế cạnh tranh của các loại hình doanh

nghiệp –nhìn từ góc độ quản lý, tạp chí thương mại, số 22/2001.

Theo bảng số liệu này thì rõ ràng là các quy định pháp lý hiện hành

đang tạo ra rất nhiều bất lợi cho khu vực doanh nghiệp dân doanh trong so

sánh tương quan với các loại hình doanh nghiệp khác.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 27

Page 28: DA131.Doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

II. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP

VỪA VÀ NHỎ VIỆT NAM TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ:

Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp được thể hiện bằng khả năng

bù đắp chi phí sản xuất kinh doanh, duy trì được lợi nhuận và được đo

bằng thị phần hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp trên thị trường .

1. Thực trạng năng lực cạnh tranh của các DNVVN

1.1. Chi phí :

Để một sản phẩm đến tay người tiêu dùng cần có các loại chi phí sau:

chi phí nguyên vật liệu, nhân công, máy móc thiết bị (chi tài sản cố định),

chi quản lý, chi bán hàng, quảng cáo, phân phối và dịch vụ tương ứng…

Trong đó chia thành chi phí đầu vào và chi phí trung gian, cả hai loại này

đều có xu hướng tăng giá.

1.1.1. Chi phí đầu vào:

Trong một điều tra mới đây của phòng thương mại và công nghiệp

Việt Nam với 500 doanh nghiệp vừa và nhỏ cho thấy các doanh nghiệp này

chỉ đạt 2,1 điểm (theo thang điểm từ 1 đến 5) cho khả năng cạnh tranh với

các đối thủ nước ngoài. Trong khi đó khả năng cạnh tranh với các doanh

nghiệp trong nước đạt 2,85 điểm. Đặc biệt so với năm 1999, thang điểm về

sức cạnh tranh của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại thị trường trong nước tăng

từ 2,9 đến 3,2 điểm trong năm 2002. Rõ ràng sự vững tin của các doanh

nghiệp này chỉ thực sự mạnh mẽ tại thị trường với những đối thủ quen

thuộc. Cũng theo cuộc điều tra trên có tới 29% doanh nghiệp trong số 500

doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn sử dụng trên 40% nguyên, phụ liệu nhập khẩu,

thậm chí có ngành còn sử dụng tới 70-80% nguyên, phụ liệu nhập khẩu.

Chi phí đầu vào của các doanh nghiệp cao hơn 30-50% so với các đối

tác ASEAN, cao hơn 50% so với mức trung bình của thế giới. Chi phí đầu

vào có xu hướng tăng theo thời gian, tăng 33,4% từ năm 1996 đến nay. Vì

vậy tỉ lệ giá trị gia tăng trong hàng hoá xuất khẩu của các doanh nghiệp vừa

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 28

Page 29: DA131.Doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

và nhỏ ở Việt Nam được đánh giá thấp. Trong xu thế giảm giá hàng hoá

xuất khẩu công nghiệp của thế giới, việc giữ thị trường trong nước và mở

rộng thị trường ASEAN cho hàng xuất khẩu của các doanh nghiệp vừa và

nhỏ đứng trước thách thức lớn.

1.1.2. Chi phí trung gian :

Chi phí trung gian của các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng cao hơn

mức trung bình của các doanh nghiệp khác thuộc các nước trong khu vực.

Chẳng hạn cước điện thoại quốc tế đang ở mức rất cao so với các nước trong

khu vực, nếu lấy Nhật Bản làm ví dụ là điểm gọi đến thì cước từ Việt Nam

cao gấp 3,5 lần so với Inđônêxia, gấp 3 lần so với Thái Lan và gấp 10 lần so

với Xingapo, chi phí vận hàng cảng đắt gấp hai lần ở Băng Cốc. Theo thời

gian, chi phí trung gian cũng tăng. Theo số liệu thống kê mới đây cho thấy

tiền công tăng 75%, thuế sử dụng đất tăng 90,9%, ngoại tệ tăng 20,2%, xăng

dầu tăng 42,8%, nước tăng 130%, điện tăng 37,5%. Ngoài ra còn thêm các

khoản tiền tiêu cực phí khác cũng làm tăng chi phí trung gian của các doanh

nghiệp vừa và nhỏ. Nếu đối chiếu với bảng chi phí đầu tư của các nước

trong khu vực thì chi phí trung gian tại Việt Nam tương đối cao.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 29

Page 30: DA131.Doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Bảng 5: so sánh chi phí đầu tư tại một số thành phố chính ở châu

Á (tháng 12-2002).

Khoản mục Hà NộiTP

HCMSingapor Bangkok

Kuala

Lumpur

- Lương tháng công

nhân.

- Phí thuê văn phòng

(m2/tháng)

- Phí điện thoại tối

thiểu (máy/tháng)

- Giá điện dành sx-dd

(kwh)

- Giá nước dùng cho

sx-kd (m3)

- Cước phí vận

chuyển contenier 40

feet

- Thuế thu nhập

doanh nghiệp mức

chuẩn %

- Thuế giá trị gia tăng

mức cơ bản (%)

79-190

18-22

1,86

0,07

0,21

1500

25

10

76-116

14-19

1,86

0,07

O,28

1400

25

10

442-596

49,91

4,78

0,07

1,05

500-600

25,5

3

175

10,09

2,29

0,04

0,22-0,36

1350

30

7

342

18

9,21

0,05

0,32

970

28

5-15

Nguồn : báo cáo của WB năm 2002

1.2. Cạnh tranh về giá:

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 30

Page 31: DA131.Doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Từ năm 1996 đến nay, tỷ lệ tăng giá đầu ra là 22,82%, tỷ lệ tăng này

còn thấp. Những năm qua, các doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn chiếm một thị

phần ít ỏi trên thị trường, chủ yếu là cạnh tranh trong nước.

Doanh nghiệp vừa và nhỏ kinh doanh chủ yếu là các mặt hàng tiêu

dùng như lương thực, thực phẩm, đồ uống, giày dép…Hiện nay, giá cả các

mặt hàng này có xu hướng giảm thể hiện ở chỉ số đầu ra giảm, được thể hiện

qua bảng sau đây:

Bảng 6: So sánh chỉ số giá đầu vào của một số mặt hàng.

Mặt hàng Kỳ gốc

(2000)

Tháng

12/2002

Tháng 6/2003

Lương thực thực

phẩm

Đồ uống và thuốc

May mặc, mũ nón,

giày dép

Thiết bị đồ dùng

gia đình

Phương tiện đi lại

109.1

106.9

104.8

103.2

97.9

101.1

102.1

102.1

101.1

101.8

99.5

100.0

100.0

100.0

99.9

Nguồn : Tạp chí thị trường giá cả, số 197-trang 1

Sau đây em xin chọn một số mặt hàng như gạo, xi măng là những

ngành có giá trị sản xuất khá lớn để phân tích vì các mặt hàng này không chỉ

được kinh doanh bởi các doanh nghiệp lớn mà còn có sự tham gia của nhiều

doanh nghiệp vừa và nhỏ độc lập và các doanh nghiệp vừa và nhỏ trực thuộc

các tổng công ty.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 31

Page 32: DA131.Doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Do chi phí của các doanh nghiệp vừa và nhỏ cao hơn chi phí của các

doanh nghiệp khác nên giá cả của các doanh nghiệp này tăng lên rõ rệt so

với hàng hóa nhập từ nước ngoài, đặc biệt còn khó khăn hơn khi các thỏa

thuận của AFTA có hiệu lực, ví dụ về giá xi măng :

Bảng 7: Giá xi măng ở Việt Nam và Thái Lan

Thái Lan Việt Nam Khác biệt

Giá một tấn(USD)

Chi phí chuyên chở về

Việt Nam

Thuế nhập khẩu (40%)

Giá một tấn ở cảng Việt

Vam/giá sản xuất

20

8

8

36

50

50 39%

Nguồn: Phạm Đỗ Chí, Trần Nam Bình (chủ biên). Những vấn đề kinh

tế Việt Nam, thử thách của hội nhập, trang 187.

Bảng trên cho thấy xi măng nhập từ Thái Lan khi tới cảng Việt Nam

có giá là 50 USD/Tấn. Sau khi các thỏa thuận của AFTA có hiệu lực, xóa bỏ

hạn ngạch nhập khẩu và giảm thuế nhập khẩu xuống còn một nửa, sẽ đưa

giá xi măng của Thái Lan xuống còn 32 USD/Tấn, rẻ hơn xi măng Việt Nam

56%, liệu các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam có thể kéo được giá xi

măng của mình xuống thấp như vậy không? Điều này đặt ra nhiều băn

khoăn cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh xi măng quy mô vừa và

nhỏ về khả năng tồn tại trên thị trường nước nhà.

Đối với một số mặt hàng xuất khẩu, giá cả thấp hơn nhiều so với giá

thị trường thế giới. Đây không phải do các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt

Nam hạ thấp giá để cạnh tranh mà không thể bán được cao hơn hoặc bằng so

với các doanh nghiệp nước ngoài. Trong cùng một thời điểm, cùng phẩm

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 32

Page 33: DA131.Doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

cấp, chất lượng, cùng thị trường nhưng giá cả hàng hóa của ta lại thường

thấp hơn. Sự mất giá này do nhiều nguyên nhân, trong đó phải kể đến uy tín,

chất lượng và hiệu quả quản lý bán hàng của doanh nghiệp. Các hàng hóa

thuộc loại này thường là do tận dụng được ưu thế về số lượng lao động và

giá lao động rẻ, ví dụ như gạo.

Bảng 8: So sánh tương quan giá gạo của Việt Nam và Thái Lan từ

năm 1996-2000

Năm Loại gạoViệt Nam

USD/Tấn

Thái Lan

USD/Tấn

So sánh

(Việt Nam

&TháiLan)

giá tỷ lệ %

1996

1997

1998

1999

2000

Loại 5% tấm

Loại 25% tấm

Loại 5% tấm

Loại 25% tấm

Loại 5% tấm

Loại 25% tấm

Loại 5% tấm

Loại 25% tấm

Loại 5% tấm

Loại 25% tấm

300

250

260

229

284

250

228

205

210

196

364

280

329

254

302

251

239

215

220

214

64

30

70

25

18

1

11

10

10

8

21.3

12.0

25.1

10.9

6.3

0.4

4.8

4.9

4.7

4.1

Nguồn: Ủy ban vật giá chính phủ

Chất lượng gạo Việt Nam ngày càng tăng. Hiện nay Việt Nam là

nước xuất khẩu gạo lớn đứng thứ hai trên thế giới, với số lượng lớn nhưng

gạo Việt Nam vẫn chưa được ưa chuộng tới mức có thể tăng giá so với các

nước khác, cụ thể là giá gạo ngày 28/10/03 của Việt Nam loại 5% tấm

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 33

Page 34: DA131.Doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

(193USD), loại 25% tấm (175USD), của Thái lan loại 5% tấm (198USD),

loại 25% tấm (179USD)5.

1.3. Chất lượng:

Hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam có một số mặt hàng đặt chất

lượng cao không thua kém gì hàng ngoại nhập mà lại có giá thấp so với

những hàng hóa cùng loại do nước ngoài cung cấp như vải, giày dép…Điều

này làm cho người tiêu dùng phấn khởi, yên tâm, tự hào. Đây là động lực

quan trọng để thúc đẩy các nhà sản xuất không ngừng hoàn thiện, nâng cao

chất lượng sản phẩm…tăng khả năng cạnh tranh, thúc đẩy kinh tế phát triển

một cách mạnh mẽ bền vững.

Tuy nhiên, còn không ít số sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp vừa

và nhỏ giá thành cao mà chất lượng kém, không ổn định, nhiều khi mang

tính chất như một thủ đoạn lừa dối khách hàng. Những lô hàng sản xuất lần

đầu thì chất lượng không thua kém gì hàng ngoại nhập nhưng những lô hàng

về sau chất lượng kém dần, hư hỏng nhanh, điều đó khiến cho không ít

người tiêu dùng nghi ngờ chất lượng hàng hóa của các doanh nghiệp này.

Chúng ta dễ dàng nhận thấy điều này trong một số mặt hàng trong tiêu dùng

sinh hoạt hàng ngày thường gặp như linh kiện ốc vít (thuộc loại linh kiện

đơn giản dùng khoảng 3 đến 5 tháng thì hoen gỉ…) đến các sản phẩm công

nghệ cao như nhiều máy móc, động cơ do một số doanh nghiệp vừa và nhỏ

chế tạo đều không bền, hay hư hỏng, tốn kém nhiên kiệu; xe máy lắp ráp

trong nước chất lượng chưa ổn định. Ngoài ra còn những sản phẩm hàng hóa

mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa thể sản xuất được mà có sản xuất

được thì cũng chưa thể cạnh tranh trên thị trường như các thiết bị, linh kiện

dùng trong xử lý kỹ thuật cao…

Hiện nay ta nhận thấy rằng tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của

các doanh nghiệp này tăng nhưng vẫn không thể nói là khả năng cạnh tranh

5 Nguån: B¸o kinh tÕ ViÖt Nam vµ thÕ giíi. Sè 1426, th¸ng 10/2003

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 34

Page 35: DA131.Doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

của hàng hóa của họ tăng. Điều này thể hiện rõ ở cơ cấu mặt hàng xuất khẩu

chủ yếu là nguyên liệu thô và hàng gia công chế biến, tỷ lệ xuất khẩu trực

tiếp chưa nhiều. Do vậy phần giá trị gia tăng thấp và phải chịu nhiều thua

thiệt về lợi nhuận. Năm 2001 tỷ lệ dầu thô xuất khẩu chiếm 25%, tỷ lệ hàng

xuất khẩu qua chế biến có giá trị, chất lượng cao rất thấp. Điều đó chứng tỏ

chủ yếu vẫn chỉ là phát triển theo chiều rộng, tăng cường khả năng khai thác

tài nguyên để xuất khẩu.

Một trong những nguyên nhân cơ bản của tình trạng trên là nhiều

doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa áp dụng một hình thức quản lý chất lượng

hợp lý, chúng ta thường nhìn nhận và khai báo sai sự thật, chưa thật sự chú

trọng đi sâu vào hiệu quả, chất lượng công việc. Một nguyên nhân nữa là sự

bớt xén trong các dự án đầu tư, các nhân viên trong doanh nghiệp cố tình

khai báo tăng chi phí để thu lợi cho cá nhân.

2. Thực trạng về các yếu tố nguồn lực cấu thành năng lực cạnh

tranh của doanh nghiệp vừa và nhỏ :

2.1. Khoa học và công nghệ:

Khoa học và công nghệ luôn là vấn đề cốt lõi của một doanh nghiệp

trong đó có doanh nghiệp vừa và nhỏ. Điều kiện thiết bị công nghệ sẽ quyết

định tới năng suất, chất lượng sản phẩm, giúp cho các doanh nghiệp nâng

cao sức cạnh tranh trên thị trường.

Trong những năm vừa qua do sức ép của thị trường hội nhập quốc tế,

các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta đã có sự đổi mới công nghệ ở mức

nhất định. Đó là việc dùng điện vào sản xuất, cơ khí hóa từng phần hoặc

toàn bộ quá trình sản xuất.

Song tình trạng phổ biến là công nghệ còn thấp kém, lạc hậu 30-50

năm. Công nghệ thấp và lỗi thời chiếm 60-70%, công nghệ hiện đại chỉ

chiếm 30-40%. Theo số liệu thống kê của riêng trong ngành công nghiệp có

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 35

Page 36: DA131.Doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

26% thiết bị do Liên Xô cung cấp, 24% là do các nước Đông Âu cung cấp,

gần 20% là thiết bị của các nước ASEAN và Bắc Âu, trên 18% thiết bị của

các nước khác và còn lại là tự chế tạo trong nước. Ngoài ra còn có sự khác

biệt về trình độ kỹ thuật giữa các khu vực kinh tế, doanh nghiệp vừa và nhỏ

thấp hơn nhiều so với các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu

tư nước ngoài… Khả năng đổi mới công nghệ lại rất hạn chế. Thời kỳ 1991-

2000 các doanh nghiệp chỉ trang bị lại 14% thiết bị (bằng 10% giá trị thiết bị

của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được xây dựng trong cùng

một thời kỳ). Trình độ cơ khí hóa, tự động hóa dưới 10%, hao mòn hữu hình

từ 30-50% và đáng ngạc nhiên là 38% ở dạng thanh lý vẫn được sử dụng,

các công nghệ lạc hậu, trung bình, tiên tiến đan xen nhau trong một dây

chuyền sản xuất.

Nguyên nhân của tình trạng trên là do chúng ta thiếu vốn cho sản xuất

kinh doanh, chất lượng và hiệu quả của chuyển giao công nghệ còn hạn chế

do thiếu lựa chọn kỹ thuật tối ưu và công nghệ nguồn, đặc biệt là giá trị

phần mềm và giá trị chuyển giao bí quyết công nghệ còn thấp (tỷ lệ 17%

tổng đầu tư, trong khi cho biết là 83%). So với Trung Quốc, hàng hóa Trung

Quốc tràn vào Việt Nam rất nhiều với giá cả thấp, chất lượng hàng hóa ở

mức có thể chấp nhận được. Đó là do công nghệ của họ cao hơn hẳn chúng

ta, chủ yếu là nhập khẩu từ châu Âu, Mỹ, Nhật Bản nơi được coi là có công

nghệ thiết bị nguồn, còn chúng ta chủ yếu nhập từ châu á.

Nhìn chung, theo kết quả điều tra của 24 công ty Nhật Bản tại 10

nước ASEAN cho thấy nếu đánh giá theo thang điểm 10 thì trình độ khoa

học và công nghệ của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam chỉ đặt 3,5

điểm đứng trên ba nước là Myanma (3,4 điểm), Lào (3,0 điểm), Campuchia

(2,6 điểm). Điều đó thể hiện trình độ khoa học công nghệ của các doanh

nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam ở mức thấp trong tương quan so sánh với các

nước khác.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 36

Page 37: DA131.Doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

2.2. Vốn:

2.2.1. Nguồn hình thành vốn:

Không nằm ngoài khó khăn chung của đất nước, các doanh nghiệp

vừa và nhỏ cũng cần phải giải quyết một vấn đề nan giải đó là thiếu vốn.

Hiện nay có đến 55% doanh nghiệp thiếu vốn, việc huy động vốn tồn tại

dưới nhiều hình thức khác nhau vốn tự có, vốn vay bạn bè, người thân, vay

ngân hàng, và các nguồn vốn khác.

Các doanh nghiệp có thể tự tài trợ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh

của mình. Trên thự tế, khả năng tự tài trợ là kém vì đa số nhân dân Việt

Nam là nghèo, ít có khả năng tự tích luỹ để bắt đầu một doanh nghiệp nhỏ.

Một minh chứng cho rằng vốn chung bình của doanh nghiệp sau 10 năm luật

doanh nghiệp ra đời là 1.2 tỷ đồng năm 2001 và 1.5 tỷ đồng năm 2002. Khả

năng tự tài trợ của ngân quỹ còn bắt nguồn từ lợi nhuận thu được, trên thực

tế doanh nghiệp ít có khả năng khai thác nguồn này một cách triệt để do lợi

nhuận không nhiều và trình độ văn hoá thấp, thiếu kỹ năng quản lý hành

chính doanh nghiệp.

Doanh nghiệp có thể vay nợ từ bên ngoài để tăng tỷ lệ sinh lời với các

hình thức như vay nợ ngân hàng, mua trả góp hay tín dụng thuê mua của các

công ty cho thuê tài chính…Nhưng mức rủi ro cao, tỷ lệ thuận với khối

lượng vay nợ, trong nhiều trường hợp rủi ro không trả được nợ đã dẫn tới

phá sản. Tuy nhiên rất ít doanh nghiệp doanh nghiệp được vay vốn từ ngân

hàng. Theo thống kê năm 2001 tỷ lệ tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và

nhỏ vay trên tổng tín dụng ngân hàng là 29%. Lý do cơ bản nhất là do các

doanh nghiệp này không đủ tài sản để thế chấp.

Nhìn chung có khả năng tự tài trợ và khả năng vay vốn ngân hàng

đều thấp nhưng cơ cấu tự tài trợ còn ở mức cao.

Biểu đồ: Cơ cấu nguồn vốn của DNVVN.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 37

Page 38: DA131.Doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

2.2.2. Tình trạng sử dụng vốn:

Trước đây, do rào cản tâm lý và do chưa có kinh nghiệm quản lý nên

đầu tư vốn vào doanh nghiệp vừa và nhỏ ở mức thấp. Năm 1992 vốn đăng

ký kinh doanh bình quân là 0.8 tỷ đồng, trong những năm tiếp theo liên tục

giảm, nhưng đến năm 1999 là 1.012 tỷ đồng, năm 2002 là 1,74 tỷ đồng và

năm tháng đầu năm 2003 là 2.6 tỷ đồng, cụ thể như sau:

Bảng 9: Vốn đăng ký kinh doanh bình quân của các doanh

nghiệp vừa và nhỏ từ năm 1992-2002.

Năm Vốn đăng ký kinh doanh

1992

1993

1994

1995

1996

1997

1998

1999

2000

2001

2002

819.3

510.3

353.9

365.4

529.4

520.8

645.3

1012.8

1061

1374.3

1742

Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu tư.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 38

Page 39: DA131.Doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Tổng vốn sử dụng cho khu vực này năm 2000 là 173862 tỷ đồng,

tăng 38.46% so với năm 1999. trong đó vốn huy động đầu tư vào công nghệ

chiếm 28.77%, thương mại 35.84%, còn lại thuộc các ngành khác. Vốn đầu

tư phát triển trong năm 2000 là 35894tỷ đồng tăng 13.8% so với năm 1999,

chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội (năm 1999 là

24.05%, năm 2000 là 24.31%). Trên thực tế đến năm 2002 vốn vẫn là vấn

đề khó khăn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, vốn lưu động chỉ đáp ứng

60% nhu cầu. Mức độ trang bị vốn / một lao động của các doanh nghiệp này

nhìn chung còn quá nhỏ, đối với các doanh nghiệp đầu tư khoảng 63.2 triệu

đồng / một lao động.

2.3. Nguồn nhân lực :

Ai cũng cho rằng nguồn nhân lực là nhân tố mang lại lợi thế cạnh

tranh cho các doanh nghiệp Việt Nam trong đó có doanh nghiệp vừa và nhỏ,

song hiện nay nhân tố con người của nước ta vẫn chỉ dạng tiềm năng hoặc

chỉ có lợi thế về số lượng do lao động phần lớn là lao động phổ thông. Số

lượng lao động lớn nhưng chất lượng lao động thấp.

2.3.1. Số lượng lao động :

Từ năm 1996 đến nay, số lượng lao động làm việc trong các doanh

nghiệp vừa và nhỏ chỉ giảm trong năm 1997, còn lại đều tăng. So sánh với

tổng lao động toàn xã hội các doanh nghiệp này chiếm tỷ lệ khoảng 12%

qua các năm, riêng năm 2002 là 14%.

Năm 2002, số lượng lao động làm việc trong các doanh nghiệp vừa

và nhỏ là 4543944 người so với năm 1996 tăng được 778781 người tăng

20.15% từ năm 1996 đến năm 2002, tốc độ tăng lao động ở các doanh

nghiệp này bình quân là 24.35%/năm.

Phân bố lao động giữa các ngành không đồng đều, lao động trong

công nghiệp chiếm tỷ trọng cao nhất 2.119.228 người, chiếm 45.63% lao

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 39

Page 40: DA131.Doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

động trong ngành thượng mại dịch vụ là 1.737.824 người chiếm tỷ trọng

37.42%, lao động trong các ngành khác là 786.792 người chiếm 16.94%.

2.3.2. Chất lượng lao động:

- Sự cạnh tranh khốc liệt của quá trình hội nhập đòi hỏi các chủ doanh

nghiệp phải có kiến thức cao, năng lực quản lý giỏi mới có thể thành đạt

trong kinh doanh. Mỗi một chủ doanh nghiệp phải biết thu thập, đánh giá

các loại thông tin kinh tế, kỹ thuật, biết đề ra những quyết định sáng suốt,

kịp thời, đúng đắn. Đồng thời chủ doanh nghiệp phải biết quản lý, giám sát,

điều khiển công việc của những người lao động làm việc cho mình một cách

hợp lý…

Trên thực tế đội ngũ chủ doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam cho

thấy họ có rất nhiều bất cập so với đòi hỏi của quá trình hội nhập. Một số

các chủ doanh nghiệp chỉ có trình độ học vấn trung học cơ sở (40- 45%),

một số có trình độ trung học phổ thông, cao đẳng và đại học (35- 40%), còn

một bộ phận đáng kể có trình độ tiểu học (10- 15%) thậm chí cá biệt có

người chưa đọc thông viết thạo. Chỉ rất ít chủ doanh nghiệp (2- 3%) của các

doanh nghiệp vừa và nhỏ được đào tạo kiến thức quản lý chính quy, một số

(20- 30%) được tập huấn ngắn hạn (dưới 6 tháng), còn đại bộ phận chỉ quản

lý doanh nghiệp của mình bằng kinh nghiệm. Đây là một điểm yếu rất lớn

và là một khó khăn giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp

vừa và nhỏ.

- Tri thức và trình độ tay nghề của người lao động đóng vai trò rất

quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Những

người có tri thức, tay nghề cao, kỹ năng thành thạo, lao động lành nghề sẽ

sử dụng tốt các loại thiết bị công nghệ tiên tiến, làm ra những sản phẩm đẹp,

có chất lượng với năng suất và hiệu quả cao.

Đội ngũ lao động hiện có trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ phần

đông có trình độ học vấn thấp: trung học cơ sở 40- 45%; tiểu học và chưa

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 40

Page 41: DA131.Doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

biết chữ 10- 25%; số có trình độ học vấn trung học phổ thông, cao đẳng và

đại học 25- 35%. Tình trạng yếu kém còn cao hơn ở các vùng nông thôn, số

lao động chưa qua đào tạo bình quân chiếm 60- 70%. Năm 2002, tỷ lệ lao

động đang làm việc đã qua đào tạo chỉ chiếm 22,2% tổng số lao động xã hội,

có đến 74% lao động thủ công, 25% lao động cơ khí, 1% tự do. Do trình độ

như vậy nên số công nhân có khả năng điều hành, đứng máy trong các dây

truyền tự động là cực kỳ khan hiếm, hiệu quả sử dụng thiết bị thấp (chỉ bằng

68- 75% công suất thiết kế).

So sánh với các nước khác trên thế giới ta thấy năng suất lao động

trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam kém xa so với người làm

công việc hàng ngày ở các doanh nghiệp nước ngoài như Nhật Bản, Hồng

Công, Singapore. Một người làm nghề ngoại thương ở doanh nghiệp nước

ngoài có thể đàm phán, ký kết hợp đồng ngoại thương và triển khai các công

đoạn từ A đến Z như xác định giá cả, nhu cầu thị trường, mở hoặc kiểm tra

L/C, hợp đồng bảo hiểm thuê tàu, sử dụng vi tính… trong khi đó để làm

được những việc như trên, doanh nghiệp nước ta phải sử dụng 4 đến 5 người

và phải qua nhiều khâu tác nghiệp ở các phòng, ban chuyên môn.

3. Năng lực quản trị chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp vừa

và nhỏ:

3.1. Chiến lược thị trường:

Thị trường là điều kiện đầu tiên để mỗi doanh nghiệp tồn tại và phát

triển bao gồm thị trường đầu vào và thị trường đầu ra. Trong đó thị trường

đầu ra, thị trường tiêu thụ sản phẩm là yếu tố quan trọng bậc nhất quyết định

sự thành bại, phát triển thịnh vượng hay thua lỗ của các doanh nghiệp. Với

đặc điểm và các ưu thế của mình, định hướng chiến lược ngắn hạn, trước

mắt của các doanh nghiệp vừa và nhỏ chủ yếu là tập trung vào các thị trường

ngách, nhỏ lẻ v.v. và đặt trọng tâm vào những sản phẩm hàng hóa có giá bán

thấp. Bên cạnh đó, do ưu thế của quá trình hội nhập, các doanh nghiệp vừa

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 41

Page 42: DA131.Doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

và nhỏ nên mở rộng thị trường ra nước ngoài đối với những sản phẩm chất

lượng cao nhất của mình và đảm bảo yêu cầu của thị trường nước ngoài.

Qua tổng hợp các phiếu điều tra, hầu hết các doanh nghiệp vừa và

nhỏ xuất khẩu đã xây dựng được chiến lược thị trường và phân phối sản

phẩm nhưng thực chất vẫn chỉ là các kế hoạch riêng rẽ từng năm, từng bộ

phận chưa phải là tổng hoà các kế hoạch mang tính chiến lược tổng thể. Đa

số các doanh nghiệp vừa và nhỏ đều không có thị trường tiêu thụ ổn định,

đặc biệt là thị trường xuất khẩu hạn chế. Cho đến nay hàng xuất khẩu Việt

Nam đã có mặt trên thị trường của 140 nước và khu vực song vẫn tập trung

vào 10 thị trường lớn nhất như Nhật Bản, Cộng hoà Liên bang Đức, Pháp,

Thái Lan, Hồng Công, Nga, Hàn Quốc, Singapore, Trung Quốc, Đài Loan.

Chiến lược thị trường của các doanh nghiệp vừa và nhỏ chỉ bước đầu

tập trung vào giữ vững thị trường hiện có, lập kế hoạch thâm nhập thị

trường tiềm năng, thị trường mục tiêu, mở rộng thị trường xuất khẩu được

chú ý song chưa ổn định, ngay cả với 10 thị trường lớn, xuất khẩu của các

doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm lĩnh thị phần rất nhỏ so với thị phần hàng

cùng loại của khu vực.

Sau đây là vài ví dụ về chiến lược thị trường:

- Thị trường dệt may:

Ngành dệt may đang chiếm lĩnh thị trường trên nhiều nước, và có

xu hướng mở rộng thị trường do hàng Việt Nam ngày càng được ưa

chuộng. Ngành dệt may không chỉ chiếm lĩnh phần lớn thị trường trong

nước mà cả thị trường nước ngoài. Một số doanh nghiệp nhỏ mới đi vào

hoạt động cũng có nhiều điều kiện học hỏi kinh nghiệm và có uy tín do

tâm lý về hàng dệt may Việt Nam chất lượng cao. Chẳng hạn một doanh

nghiệp nhỏ mới đi vào hoạt động được vài năm như Công ty may Tiên

Tiến đạt kim ngạch xuất khẩu 10 triệu USD, có khả năng tăng trưởng ổn

định hàng năm khoảng 20% trở lên.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 42

Page 43: DA131.Doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Nhìn chung nhiều công ty dệt may vừa và nhỏ đã có chiến lược để

giữ vững và phát triển các thị trường của mình nhưng với thị trường xuất

khẩu chủ yếu phụ thuộc vào chiến lược thị trường của các hãng thuê gia

công.

- Thị trường hàng da giày:

Hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam nói chung, doanh nghiệp vừa

và nhỏ nói riêng phụ thuộc rất nhiều vào thị trường EU, chiếm 80% kim

ngạch mặt hàng này. Có những hạn chế trong việc tiếp cận thị trường Mỹ và

Nhật Bản là các thị trường tiềm năng và mục tiêu trong những năm tới do

việc thực thi chiến lược thị trường của các doanh nghiệp này còn thụ động

giống như tình trạng của hàng dệt may Việt Nam.

- Thị trường gạo:

Hiện nay các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam tham gia kinh

doanh mặt hàng gạo với gần 20 nước bạn hàng nhưng chủ yếu vẫn là những

bạn hàng sau:

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 43

Page 44: DA131.Doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Bảng 10: thị trường xuất khẩu gạo chủ yếu của các doanh nghiệp

vừa và nhỏ năm 2001, 2002.

Thị trường Tỷ trọng năm 2001 Tỷ trọng năm 2002

Inđônêxia

Philipin

Singapo

Thuỵ sỹ

Irac

Hà Lan

Mỹ

Malaysia

Hồng Công

Anh

1.8

8.1

8.9

22.5

7.2

9.4

8.6

5.6

5.6

2.7

25.3

13.2

11.3

10.5

8.2

4.2

4.1

3.7

3.1

1.6

Nguồn: Vụ kế hoạch thống kê- Bộ Thương mại

Nhìn vào biểu trên ta thấy sự thiếu vắng của bạn hàng châu Phi, mặc

dù đây là khu vực tiêu thụ gạo lớn, đặc biệt là gạo phẩm cấp thấp. Điểm yếu

của các doanh nghiệp là khả năng cung cấp tín dụng cho các bạn hàng, trước

mắt vẫn phải dựa vào các nước và các tổ chức cung cấp, viện trợ cho châu

Phi.

- Hiện nay cơ hội thị trường đang được mở ra cho các doanh nghiệp

vừa và nhỏ, Sea Games 22 được tổ chức tại Việt Nam tạo điều kiện cho các

doanh nghiệp vừa và nhỏ xuất khẩu tại chỗ và giới thiệu sản phẩm của mình

đến thị trường quốc tế. Trong cả nước có gần 40 doanh nghiệp đã đăng ký

bản quyền sử dụng biểu tượng chim Lạc và Trâu vàng của Sea Games 22.

Trong đó có nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ, ví dụ như doanh nghiệp Toàn

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 44

Page 45: DA131.Doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

cầu đã đăng ký bản quyền sử dụng biểu tượng này từ đầu tháng 7- 2003, linh

vật Trâu vàng bằng gỗ, thép của doanh nghiệp đã bắt đầu bán ra thị trường,

chỉ sau hai tuần bán được hơn 1000 sản phẩm, doanh thu từ 20- 30 triệu

đồng. Có thể nói đây là một trong số những doanh nghiệp đã biết nắm bắt

thị trường một cách nhanh nhạy.

3.2. Mạng lưới phân phối:

So với nhiều công cụ cạnh tranh khác, hệ thống kênh phân phối của

các doanh nghiệp vừa và nhỏ ít được quan tâm nhất. Các kênh phân phối

thường được tổ chức theo kiểu trao đổi hơn (bên mua và bên bán chỉ quan

hệ với nhau một lần) hoặc tổ chức theo kiểu tự nhiên, không hề có tác động

quản lý theo hướng có mục tiêu.

- Ở trong nước, kênh phân phối của các doanh nghiệp vừa và nhỏ

hoàn chỉnh hơn nhưng còn nhiều tồn tại:

+ Phần lớn các hệ thống kênh phân phối được tổ chức và thiết kế

theo kiểu ngẫu nhiên dựa trên các mối quan hệ có sẵn với các đối tác, không

có mục tiêu phân phối rõ ràng hoặc các mục tiêu phân phối không bám sát

với mục tiêu chiến lược chung và không đặt trong mối quan hệ tổng thể tác

động qua lại với các công cụ sản phẩm, giá cả, xúc tiến hỗn hợp.

+ Quá trình thiết kế kênh không tính đến tác động tổng hợp và toàn

diện của các yếu tố môi trường, đặt biệt là yếu tố thị trường khách hàng, và

yếu tố khác thuộc môi trường vĩ mô. Các kênh phân phối được lập chủ yếu

dựa vào điều kiện nội tại của doanh nghiệp vừa và nhỏ.

+ Việc tuyển chọn thành viên kênh không được tiến hành một cách

bài bản và kỹ lưỡng. Nhiều thành viên kênh được kết nạp mà không có đủ

năng lực cần thiết, đặc biệt là năng lực tài chính, khả năng bán hàng, khả

năng bao phủ thị trường. Còn tình trạng chiếm dụng vốn của nhau, lợi dụng

sơ hở của nhau để chiếm đoạt tiền, hàng.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 45

Page 46: DA131.Doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

+ Người quản lý kênh thường là nhà sản xuất không có năng lực bao

quát tổng thể kênh, chỉ quản lý một cấp trực tiếp liền kề sau đó, các cấp

khác bị buông trôi. Các công cụ quản lý kênh được sử dụng thiếu căn cứ,

không được tính toán chặt chẽ và sử dụng rất ít công cụ như: chiết khấu,

giảm giá, khuyến mãi hoặc biện pháp trừng phạt. Những công cụ và biện

pháp này chỉ có tác động rất ngắn hạn, không tạo nên sự gắn kết bền vững

của toàn bộ kênh và ít có tác dụng động viên, khuyến khích các thành viên.

+ Hệ quả tất yếu là một mối quan hệ giữa các thành viên kênh rất rời

rạc, mỗi thành viên chỉ lo lợi ích của bản thân mình dẫn đến tình trạng là giá

hàng hóa sau mỗi lần vận động qua một cấp của kênh lại bị đẩy lên cao và

khi hàng hóa đến tay người tiêu dùng thì giá vượt xa dự định ban đầu của

nhà sản xuất.

- Về phân phối sản phẩm xuất khẩu:

Qua kết quả điều tra cho thấy hầu hết các doanh nghiệp xuất khẩu

trực tiếp tỷ lệ hàng hóa xuất khẩu trực tiếp rất cao (trên 80% kim ngạch xuất

khẩu của doanh nghiệp). Còn lại 15- 25% kim ngạch xuất khẩu qua trung

gian, do số doanh nghiệp vừa và nhỏ có đại lý ở nước ngoài rất ít 19,4%.

Xuất khẩu qua trung gian có nhược điểm là giá hạ và không được hưởng lợi

từ ưu đãi thuế quan dành cho Việt Nam nên hàng hóa qua trung gian càng

mất lợi thế cạnh tranh so với mặt hàng cùng loại.

Mặt khác, kênh phân phối trực tiếp mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ

Việt Nam tiến hành lâu nay chủ yếu chỉ là trực tiếp đến nhà nhập khẩu ở thị

trường cuối cùng, chưa xây dựng được mạng lưới phân phối đến tận tay

người tiêu dùng nước ngoài. Do vậy, thị phần của hàng hóa các doanh

nghiệp vừa và nhỏ phụ thuộc rất lớn vào khả năng phân phối của thị trường

đó. Điều này phản ánh năng lực phát triển và khống chế thị phần hàng hóa

xuất khẩu của doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 46

Page 47: DA131.Doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Bảng 11: tỷ lệ hàng xuất khẩu trực tiếp so với tổng kim ngạch

xuất khẩu một số mặt hàng chủ yếu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ

năm 1997-2001 (đơn vị %).

Mặt hàng 1997 1998 1999 2000 2001

Cà phê

Chè

Dầu thô

Hàng dệt may

Thủ công mỹ nghệ

Hạt tiêu

73.5

93

74

77

92

58

76

83

66

74

85

58

80

94

45.4

73

87

57

88

96

73

79

90

61

90

93

86

81

92

64

Nguồn: Bộ thương mại tháng 8/2002

Nhìn chung hệ thống kênh phân phối của các doanh nghiệp vừa và

nhỏ ngày càng được chú trọng hơn. Qua một cuộc điều tra mới đây cho thấy

có khoảng trên 50% các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã tổ chức các kênh phân

phối để xúc tiến xuất khẩu, trên 40% doanh nghiệp vừa và nhỏ kinh doanh

xuất nhập khẩu trả lời là có khả năng mở rộng xuất khẩu.

3.3. Nâng cao khả năng cạnh tranh bằng xây dựng thương hiệu,

kiểu dáng công nghiệp:

Theo báo cáo của Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam (ngày

25/10/2001) và kết quả điều tra cho thấy một số doanh nghiệp vừa và nhỏ đã

chú ý đến xây dựng thương hiệu, bản quyền như Gạch Đồng Tâm, v.v. song

nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ đang an tâm với cách làm gia công cho các

hãng nước ngoài nhất là trong ngành may mặc và da giày làm cho doanh

nghiệp không có thương hiệu, kiểu dáng riêng.

Đến nay vấn đề thương hiệu càng trở nên nóng bỏng và được rất

nhiều doanh nhân, các cơ quan quản lý nhà nước, các hội doanh nghiệp và

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 47

Page 48: DA131.Doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

cả toàn xã hội quan tâm. Nhiều thương hiệu của các doanh nghiệp Việt Nam

nói chung, doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng bị các đối tác nước ngoài

đăng ký trên thị trường quốc tế.

Nội dung của thương hiệu bao gồm: nhãn hiệu hàng hóa, tên gọi xuất

xứ, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại. Điều đáng mừng là đến năm 2003, các

doanh nghiệp vừa và nhỏ đã quan tâm đến việc xây dựng thương hiệu đạt

57%, chủ yếu thuộc khu vực miền trung đạt 62%. Số lượng thương hiệu

hàng hóa được các doanh nghiệp vừa và nhỏ đăng ký bảo hộ trong hai năm

qua tăng khoảng 2 lần, đến năm 2001 có 3025 thương hiệu trong tổng số

8.518 thương hiệu đăng ký chiếm 48,7%, năm 2002 lên đến 6.304 thương

hiệu trong tổng số 8.518 thương hiệu đăng ký bảo hộ chiếm 74%.

Điều đáng lo ngại ở đây là trong tổng số 80.000 thương hiệu hàng hóa

của các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã đăng ký bảo hộ trong nước chỉ có 15%

là của các doanh nghiệp Việt Nam. Theo khảo sát tại 500 doanh nghiệp vừa

và nhỏ chỉ có 70% số doanh nghiệp đầu tư dưới 5% chi phí cho thương hiệu.

Từ khi Luật doanh nghiệp có hiệu lực ngày 01/01/2000 đã có hơn

40.000 doanh nghiệp vừa và nhỏ thành lập, rất nhiều doanh nghiệp trong số

này chưa có chiến lược xây dựng thương hiệu ngay từ đầu do hạn chế về

vốn, thiếu kinh nghiệm và thiếu kiến thức kinh doanh hiện đại, một số khác

cho rằng cứ sản xuất sản phẩm có chất lượng cao là được người tiêu dùng

biết đến nghĩa là có thương hiệu. Trên thực tế, ngay từ khi mới thành lập,

các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam không có đủ vốn, công nghệ và

nhân lực… để tạo ra các sản phẩm chất lượng cao. Điều này làm giảm rất

nhiều năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

3.4. Chiến lược quản trị marketing:

Đa số các doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa có một tầm nhìn dài hạn cho

chiến lược này. Mục tiêu của các doanh nghiệp này mang tính nhất thời,

nóng vội, chủ yếu tập trung vào các điểm sau:

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 48

Page 49: DA131.Doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

- Đánh đồng hoạt động marketing với hoạt động bán hàng.

- Nhấn mạnh việc thu tóm càng nhiều khách hàng càng tốt hơn là chú

trọng phục vụ khách hàng.

- Vì lợi nhuận mà không quan tâm đến lợi ích của khách hàng một

cách đầy đủ.

- Định giá dựa trên việc tính toán chi phí phải thu hồi hơn là định giá

hướng vào khách hàng.

- Chỉ cần bán sản phẩm hơn là cố gắng hiểu và đáp ứng nhu cầu

mong muốn của khách hàng.

- Sử dụng nhiều công cụ chiêu thị một cách riêng rẽ, cô lập hơn là kết

hợp hợp lý nhiều công cụ chiêu thị.

Như vậy không có gì ngạc nhiên khi các nhà điều hành doanh nghiệp

vừa và nhỏ than phiền rằng hoạt động marketing của mình không có hiệu

quả. Đó là chưa kể các hành động tiêu cực như lừa dối khách hàng gây mất

lòng tin.

Hiện nay quan điểm marketing mới xuất hiện trong một vài doanh

nghiệp vừa và nhỏ đó là biết hướng vào khách hàng xác định nhu cầu, mong

muốn của khách hàng sau đó mới thiết kế sản phẩm thoả mãn nhu cầu đó.

Hoạt động marketing đảm bảo sự kết hợp chặt chẽ, đồng thời 3 yếu tố: lợi

nhuận của doanh nghiệp, sự thoả mãn của khách hàng và lợi ích của xã hội.

3.5. Chưa cập nhật thông tin về hội nhập trong giai đoạn hiện nay:

Nhìn tổng thể các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam vẫn chưa nhận

thức hết khó khăn, thách thức, tính cạnh tranh gay gắt do tiến trình hội nhập

kinh tế khu vực tạo ra, chưa có những điều chỉnh cần thiết để phù hợp với

lịch trình giảm thuế nhập khẩu từ ASEAN, đồng thời cũng chưa tận dụng,

khai thác hiệu quả các thuận lợi do triển khai AFTA đem lại.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 49

Page 50: DA131.Doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Kết quả điều tra gần đây cho thấy, gần một nửa số doanh nghiệp vừa

và nhỏ chưa có bộ phận triển khai nghiên cứu để xúc tiến xuất khẩu, hầu hết

các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay chưa có hệ thống thông tin về thị

trường, về đối thủ cạnh tranh quốc tế nói chung và ở khu vực ASEAN nói

riêng, đa số các doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa có một chương trình cụ thể

về quảng cáo sản phẩm hoặc các hoạt động tìm hiểu cơ hội và đối tác đầu tư

sang các nước ASEAN và hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng chưa

sử dụng mẫu form D để hưởng ưu đãi theo CEPT, còn rất ít các doanh

nghiệp vừa và nhỏ quan tâm đến các hình thức liên kết khác như đầu tư nội

bộ ASEAN (AIA) và hợp tác công nghiệp ASEAN (AICO). Bởi vì theo thoả

thuận 6 nước thành viên cũ trong ASEAN sẽ hạ thuế suất xuống 0- 5% trước

Việt Nam 3 năm. Mặt khác, để thu hẹp khoảng cách giữa các thành viên mới

và cũ, 6 nước thành viên cũ sẽ dành hệ thống ưu đãi hội nhập ASEAN

(AISP) cho các nước mới gia nhập trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên, hàng

Việt Nam phải có giấy chứng nhận xuất xứ (C/O form D) và đảm bảo hàm

lượng nội địa hoá từ 40% trở lên. Ngoài ra, chương trình hợp tác công

nghiệp (AICO) cũng tạo ra sự hợp tác giữa các doanh nghiệp trong khu vực.

Doanh nghiệp Việt Nam có thể nhập khẩu nguyên vật liệu từ các nước

ASEN có giá rẻ hơn để làm hàng xuất khẩu đi các nước EU, Mỹ… mà vẫn

được tính vào tỷ lệ nội địa hóa để hưởng ưu đãi thuế quan GSP. Nhưng thật

đáng tiếc, cho đến nay, các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam vẫn chưa tận

dụng được các cơ hội đó.

3.6. Xuất khẩu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ:

Các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trong mọi lĩnh vực của nền

kinh tế Việt Nam tham gia ngày càng nhiều trong lĩnh vực xuất khẩu. Về

mặt số lượng có thể nói doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam tham gia xuất

khẩu ngày càng tăng. Đặc biệt Luật thương mại ban hành năm 1997 và Nghị

định 57/1998NĐ-CP hướng dẫn thực hiện Luật thương mại đã thúc đẩy mở

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 50

Page 51: DA131.Doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

rộng quyền kinh doanh xuất nhập khẩu cho mọi loại doanh nghiệp kể cả

doanh nghiệp vừa và nhỏ. Luật doanh nghiệp mới có hiệu lực thi hành từ

ngày 01- 01- 2000 khuyến khích nhiều doanh nghiệp mới ra đời tham gia

xuất khẩu. Theo Bộ thương mại, đến cuối năm 2000, số đơn vị đăng ký kinh

doanh xuất nhập khẩu là khoảng 13.000 doanh nghiệp, gấp hơn 3 lần số

doanh nghiệp trực tiếp tham gia thương mại quốc tế trước khi có Nghị định

57 (khoảng 4.000 doanh nghiệp). Trong số các doanh nghiệp xuất khẩu hiện

nay có khoảng 80- 85% là doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Đối với mặt hàng xuất khẩu sản phẩm công nghiệp nhẹ và tiểu thủ

công nghiệp, xuất khẩu chiếm xấp xỉ 29% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng

hóa của Việt Nam năm 2000. Đối với nhóm hàng này, vai trò của các doanh

nghiệp vừa và nhỏ là rất quan trọng với nghĩa xuất khẩu gián tiếp, chưa kể

nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ của khu vực này xuất khẩu trực tiếp. Đi vào

chi tiết hơn, xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ là thuộc khu vực doanh

nghiệp vừa và nhỏ với nghĩa là xuất khẩu gián tiếp. Rất nhiều doanh nghiệp

xuất khẩu hàng dệt may và giày dép cũng thuộc khu vực doanh nghiệp vừa

và nhỏ. Đối với nhóm sản phẩm nông- lâm- ngư- nghiệp, nhiều doanh

nghiệp lớn trực tiếp xuất khẩu như Tổng công ty cà- phê Việt Nam

Vinacafe, Tổng công ty thuỷ sản Việt Nam (SEA PRODEX), VinaFood,

VinaTea… Rất nhiều đơn vị thành viên phụ thuộc của các doanh nghiệp này

là các doanh nghiệp nhỏ. Tính ở góc độ nguồn gốc sản phẩm xuất khẩu thì

đây là sản phẩm của khu vực sản xuất nhỏ. Vì vậy xuất khẩu hàng nông-

lâm- thủy sản năm 2000 chiếm 30% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước là

của khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam với nghĩa là xuất khẩu gián

tiếp. Xuất khẩu trực tiếp của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam hiện

nay chỉ chiếm khoảng 12- 15% tổng kim ngạch xuất khẩu chung. Tỷ lệ tham

gia xuất khẩu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam so với các nước

mà ITC đã tiến hành điều tra là thấp hơn đáng kể ở 4 nước do ITC điều tra,

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 51

Page 52: DA131.Doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

75- 80% thu nhập xuất khẩu là phần đóng góp của doanh nghiệp vừa và nhỏ

trong đó 30- 45% là xuất khẩu trực tiếp.

Thực tế năm 2000, xuất khẩu của Việt Nam ước đạt 16,5 tỷ USD

trong đó xuất khẩu hàng hóa là 14,3 tỷ USD vượt 11% so với kế hoạch đề ra

(12,8 tỷ USD) và tăng 23,9% so với năm 1999. Ngoại trừ xuất khẩu dầu mỏ

và hàng điện tử, tin học của khu vực doanh nghiệp lớn có mức tăng trưởng

cao, các sản phẩm của khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ đạt được nhịp độ

tăng trưởng xuất khẩu ngoạn mục là rau quả tăng 90%, thuỷ sản tăng 51,1%,

thủ công mỹ nghệ tăng 40%… Xét cả giai đoạn 1996- 2000, thì xuất khẩu

nhiều mặt hàng thuộc khu vực sản xuất nhỏ đạt nhịp độ tăng trưởng rất cao

(hàng thủ công mỹ nghệ tăng 29%, rau quả tăng 30,6%, giày dép tăng 30,6%

…) gấp khoảng 1,4- 1,5 lần nhịp độ tăng trung bình hàng năm của xuất khẩu

hàng hóa nói chung (21,1%)… Theo những số liệu trên đây sự năng động

trong xuất khẩu của khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam là động lực

quan trọng thúc đẩy xuất khẩu của đất nước phát triển vào nửa cuối những

năm 1990.

4. Thực trạng thị phần quốc tế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ

Việt Nam :

Nhìn chung thị phần hàng hóa xuất khẩu của các doanh nghiệp vừa và

nhỏ của Việt Nam trên thế giới còn đang ở mức quá nhỏ. Hàng hóa Việt

Nam đang có xu hướng chiếm giữ thị phần quốc tế ngày càng rộng, do đó

cạnh tranh càng trở nên gay gắt hơn, nhiều hãng nước ngoài đang quan tâm

đến các doanh nghiệp Việt Nam và tìm cách chống đối. Nếu doanh nghiệp

không biết giữ vững và phát triển thị phần thì có thể dẫn đến nguy cơ là mất

hoặc không phát triển được trên thị trường quốc tế.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 52

Page 53: DA131.Doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Bảng 12: Thị phần quốc tế của một số mặt hàng Việt Nam (năm

2000)

Mặt hàng Thị phần % Giá trị (triệu USD)

Cà phêChèCao xu thiên nhiênĐiều nhânHạt tiêu đenLạc nhânThuỷ sảnHàng điện tử

13.764.405.817.120.34.752.70.08

501.569.6166.0167.3145.741.0

1487.6782.7

Nguồn: Viện nghiên cứu thương mại.

Nhìn vào bảng trên ta thấy một số mặt hàng nông sản, gia công của ta

mới chiếm được thị phần nhỏ thị phần quốc tế. Mặt hàng đòi hỏi công nghệ

cao chiếm một thị phần không đáng kể. Như vậy, hàng hóa của ta phụ thuộc

vào quá nhiều yếu tố thiên nhiên, thời vụ, năng lực xuất khẩu các mặt hàng

này còn quá yếu kém.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 53

Page 54: DA131.Doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

CHƯƠNG III

GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÁC

DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ.

I. GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH TỪ PHÍA CÁC DOANH

NGHIỆP:

Trong quá trình toàn cầu hoá, ngoài lợi thế về tài nguyên thiên nhiên

và vị trí địa lý là những lợi thế do thiên nhiên ban tặng, chúng ta chỉ có một

yếu tố được coi là lợi thế so sánh đó là lao động rẻ. Tuy nhiên, lao động rẻ

của ta bị cạnh tranh gay gắt từ phía Trung Quốc mặt khác trong những năm

tới, lao động có trình độ cao mới là loại lao động mà nền kinh tế tri thức cần

đến. Do vậy, rẻ và đông trong lực lượng lao động không còn lợi thế của

chúng ta nữa. Vấn đề doanh nghiệp đặt ra là ta phải tự tạo ra lợi thế cạnh

tranh cho mình. Giải pháp cho vấn đề này là phải nâng cao khả năng cạnh

tranh cho các doanh nghiệp đặc biệt là đối với DNVVN. Các giải pháp cần

được đưa ra từ những khó khăn, yếu kém của DNVVN.

Thứ nhất, trước khi tìm ra những giải pháp cụ thể cần phải hiểu rằng

một DNVVN không thể đứng vững được trong một nền kinh tế chậm phát

triển. Các DNVVN cần cố gắng chạy nhanh hơn đồng đội, đồng thời cũng

phải hỗ trợ nhau khi cần thiết. Làm được điều này chúng ta sẽ tận dụng được

hai ưu điểm của cạnh tranh và hợp tác: Cạnh tranh để có sản phẩm tốt nhất

và hạ giá nhất, hợp tác để tạo nên sự phát triển chung của hệ thống Doanh

nghiệp.

Thứ hai, đầu tư cho chiến lược lâu chiến lược phát triển của DNVVN

phải chú ý đến chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Đảng, các chính sách

khuyến khích, ưu tiên đối với các DNVVN, đặc biệt là chiến lược phát triển

xuất khẩu thời kỳ 2001-2010 được nêu ra trong đại hội IX của Đảng. Nỗ lực

tăng tốc độ xuất khẩu (phải đạt được mức tăng trưởng xuất khẩu bình quân

từ 15% trở lên)...

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 54

Page 55: DA131.Doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Cuối cùng, là đi vào giải quyết từng vướng mắc cụ thể của các

DNVVN.

1. Giảm chi phí:

Hạ thấp chi phí là một chiến lược mà hiện nay được rất nhiều doanh

nghiệp quan tâm. Một nghiệp có chi phí thấp có thể bán với giá thấp nhưng

vẫn thu doanh nghiệp được lợi nhuận. Trong trường hợp cạnh tranh trở nên

gay gắt, các đối thủ bắt đầu cạnh tranh về giá thì doanh nghiệp nào đứng đầu

về giá cả sẽ chiến thắng. Các khâu cơ bản để có thể giảm giá đó là: Tiếp thị,

sản xuất, quản lý vật tư,…

1.1. Giảm chi phí trong khâu tiếp thị:

Chiến lược dẫn đầu với chi phí thấp thường áp dụng chiến lược tiếp thị

không phân biệt. Doanh nghiệp có thể không cần biết đến các nhóm khách

hàng khác nhau với những nhu cầu khác nhau mà chỉ cần áp dụng các

phương pháp phục vụ khách hàng trung bình khá nhạy cảm với gía cả của

sản phẩm. Các DNVVN không cần quan tâm đến sự khác nhau giữa các

khúc thị trường, chỉ cần đưa ra một loại sản phẩm dùng chung cho mọi

khách hàng với nhu cầu tương đối đòng nhất, có tác dụng giảm chi phí trên

từng đơn vị sản phẩm .

1.2. Khâu sản xuất:

Đây là quá trình gắn liền với lĩnh vực hoạt động chính của DNVVN,

chế tạo ra sản phẩm. Trong khâu này có hai con đường chính để giảm chi

phí đó là học hỏi kinh nghiệm và sự phù hợp của cấu trúc sản phẩm với quá

trình sản xuất.

Kinh nghiệm được tích luỹ thông qua học hỏi và thông mở rộng quy mô

sản xuất. Quy mô càng lớn thì DNVVN có điều kiện sản xuất và lao động

theo hướng phân công, chuyên biệt hoá do đó năng xuất cao và chi phí giảm.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 55

Page 56: DA131.Doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Cấu trúc sản phẩm phù hợp với quá trình sản xuất là giúp cho DNVVN

giảm chi phí thấp nhất.Trong số danh sách các sản phẩm thoả mãn nhu cầu

khách hàng cần chú ý hơn những sản phẩm phù hợp với năng lực, tay nghề

của người lao động và dây truyền sản xuất.

1.3. Quản lý vật tư:

Các phương tiện cơ bản của quản lý vật tư đó là thu mua, sản xuất,

phân phối được nhìn nhận một cách tổng hợp. Sự phối và kiểm soát chặt chẽ

luồng vật tư cho phép một DNVVN tiết kiệm chi phí, giảm hàng tồn kho, và

những cơ hội để cải thiện hiệu năng. Trong đó, quản lý hệ thống hàng tồn

kho đúng thời gian và số lượng là có tác dụng rất lớn.

1.4. Các giải pháp khác và việc cắt giảm chi phí không cần thiết:

- Đầu tư các thiết bị hiện đại để tăng năng xuất lao động và tiết kiệm

định mức tiêu hao vật tư cho một đơn vị sản phẩm, giải pháp này đang được

các DNVVN áp dụng bằng các dự án đầu tư chiều sâu và mở rộng sản xuất.

- Bộ phận chức năng R&D nghiên cứu cải tiến công nghệ và quy trình

sản xuất để tiết kiệm thời gian.

- Sự cố gắng cắt giảm chi phí được thực hiện như sau: Các nhà hoạch

định chiến lược sẽ đánh giá xem liệu có bất kỳ sự lãng phí nào, tình trạng dư

thừa nào hoặc không có hiệu quả trong quản lý thiết bị; liệu có các nguồn

lực có thể loại trừ hoặc được sử dụng có hiệu quả hơn.

2. Chiến lược sản phẩm:

Chiến lược phát triển sản phẩm bao gồm việc phát triển sản phẩm mới

để tiêu thụ trên thị trường hiện tại hoặc bán cho các khách hàng hiện tại.

Chiến lược này có thể nhằm vào các sản phẩm riêng biệt hoặc toàn bộ các

mặt hàng của doanh nghiệp.

Có bốn cách phát triển các sản phẩm riêng biệt như sau:

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 56

Page 57: DA131.Doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

- Cải tiến tính năng của sản phẩm: Có thể tạo ra các sản phẩm mới

bằng cách sửa đổi, bổ sung thêm các tính năng cho sản phẩm cũ. Phải đảm

bảo cải tiến sản phẩm bằng cách mở rộng tính năng, công dụng và tiện lợi

của sản phẩm. Cách này có ưu thế là thực hiện một cách nhanh chóng và gây

được lòng nhiệt tình của người bán hàng, các đại lý và khách hàng.

- Cải tiến chất lượng: Mục đích của cách làm này là tăng độ tin cậy,

tốc độ, độ bền hay các tính năng khác của sản phẩm. Cũng có thể phát triển

các phiên bản khác nhau của sản phẩm với chất lượng khác nhau.

- Cải tiến hình dáng, mầu sắc, bao bì, kết cấu sản phẩm hợp lý hơn.

- Thêm mẫu mã: phát triển thêm các mẫu mã và kích thước sản phẩm

khác nhau.

Kết quả của các phương án trên là tạo ra một sản phẩm mới. Bên cạnh

đó các sản phẩm mới còn được tạo ra bằng cách xem xét lại toàn bộ cơ cấu

mặt hàng:

Thứ nhất, khi cơ cấu ngành hàng của DNVVN ở đỉnh điểm của thị

trường, cần xem xét việc tăng thêm các mặt hàng nhất định nhằm kéo giãn

sản phẩm sang hai phía:

Khi kéo xuống phía dưới là nhằm đáp ứng các nhu cầu cấp thấp hơn

để các đối thủ cạnh tranh không có cơ hội thâm nhập thị trường.

Kéo giãn lên phía trên là bổ xung các sản phẩm phục vụ nhu cầu cao

hơn, đây chỉ là hình thức cải tiến về chất lượng và tính năng, nhưng nó gặp

rất nhiều khó khăn vì phải cạnh tranh với các sản phẩm chất lượng cao khác

và khách hàng chưa tin vào sản phẩm mới.

Thứ hai, khi quyết định lấp kín cơ cấu mặt hàng tức là tăng thêm một

số mặt hàng trong cơ cấu mặt hàng hiện tại, phải đảm bảo cho khách hàng

thực sự thấy được sự khác biệt của sản phẩm.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 57

Page 58: DA131.Doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

-Thứ ba, kéo dài cơ cấu mặt hàng phải gắn liền với đổi mới hoặc ứng

dụng các tiến bộ kỹ thuật công nghệ.

Đối với từng giai đoạn khác nhau lại cần có chiến lược sản phẩm khác

nhau. Trong giai đoạn đưa sản phẩm vào thị trường thường định giá cao,

tăng cường khuyến mãi. Trong giai đoạn tăng trưởng cần mở rộng thị trường

và đảm bảo các nguồn lực để tăng trưởng cùng với thị trường. Trong giai

đoạn suy thoái, lượng hàng hoá bán ra giảm, cần tìm nguyên nhân và

phương phấp cải tiến sản phẩm hoặc có thể loại bỏ sản phẩm ra khỏi quy

trình sản xuất.

3. Chiến lược Marketing:

Để hoạt động marketing trong giai đoạn hiện nay có hiệu quả người ta

sử dụng đồng thời 5 phương pháp sau:

- Trước hết phải nhận dạng, đánh giá và phân tích các cơ hội

Marketing thông qua việc nguyên cứu môi trường Marketing đặc biệt là

nguyên cứu thị trường.

Có hai loại môi trường Marketing đó là môi trường bên ngài và bên

trong. Môi trường bên ngoài là các nhân tố và tác nhân mang tính chất vi mô

và vĩ mô có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DNVVN về

mặt cơ hội và thách thức; môi trường bên trong nói nên điểm mạnh và điểm

yếu của doanh nghiệp.

Nghiên cứu thị trường tập trung vào việc khảo sát khách hàng, đối thủ

cạnh tranh và tình hình cung cầu trên thị trường.

- Phân khúc thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu, định vị sản

phẩm: ở nhóm giải pháp này, DNVVN xác định thị trường mục tiêu thông

qua việc thực hiện 3 công việc lớn:

(1). Phân khúc thị trường.

(2). Lựa chọn thị trường mục tiêu (nhóm khách hàng mục riêu).

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 58

Page 59: DA131.Doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

(3). Định vị sản phẩm cho phù hợp với thị trường mục tiêu đã lựa

chọn. - Nhóm giải pháp tiếp theo là dựa vào hai nhóm giải pháp nêu

trên, đặc biệt là phân tích nhu cầu thị trường mục tiêu, phân tích độ hấp dẫn

của thị trường đã lựa chọn, đánh giá lợi thế cạnh tranh của DNVNN.

- DNVVN cần tổ chức các nguồn lực Marketing, cụ thể hoá các kế

hoạch marketing thành những nhiệm vụ, hành dộng.

- Tiến hành kiểm tra và đánh giá hiệu quả hoạt động marketing, đặc

biệt là khả năng sinh lời và hiệu suất của hoạt động của marketing.

Trước đây chủ chương của Đảng cho rằng có thể công nghiệp đất

nước bằng những xây dựng các nhà máy lớn. Thật ra không phải như thế,

chỉ có một môi trường cạnh tranh bình đẳng và sự am hiểu về thị trường mới

có thể công nghiệp hoá được. Đối với các DNVVN không nằm ngoài quy

luật chung ấy.

4. Thương hiệu:

Không phải doanh nghiệp nào cũng nhận thức được đầy đủ tầm quan

trọng của thương hiệu nhất là các DNVVN. Trên thực tế thương hiệu đang

là vấn đề phải tranh cãi đối với các doanh nghiệp lớn, tiếp theo sẽ ảnh hưởng

đến các DNVVN. Theo em có một số giải pháp sau:

- Vấn đề lấy cắp thương hiệu đã diễn ra từ lâu nhưng trong nhận thức

của các DNVVN thì vẫn còn mới mẻ, một số doanh nghiệp còn không quan

tâm đến nó. Cần xem xét lại, nhận thức đúng đắn về thương hiệu, xem

thương hiệu như là tài sản quý cần bảo vệ, quảng bá và phát triển nó, coi đây

là việc sống còn, động lực mang tính chiến lược của các DNVVN.

- Không ngừng đầu tư nâng cấp đổi mới công nghệ, tạo ra những sản

phẩm đáp ứng yêu cầu về chất lượng, giá cả trên phân khúc thị trường nhằm

tạo ra hình ảnh đẹp về thương hiệu sản phẩm. Khi đã tạo được thương hiệu

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 59

Page 60: DA131.Doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

rồi cần đăng ký ngay thương hiệu ở thị trường trong nước và thị trường quốc

tế, cả thị trường tiềm năng mà doanh nghiệp sắp hướng tới.

- Đào tạo đội ngũ chuyên gia về xây dựng thương hiệu, giỏi về kinh

doanh và kiến thức, về sở hữu công nghiệp, có óc thẩm mỹ trong thiết kế

nhãn hiệu.

- Tích cực quảng bá sản phẩm của mình đến người tiêu dùng bằng tham

gia các hội chợ thương mại trong và ngoài nước, không ngừng mở rộng

mạng lưới bán hàng, bảo vệ và nâng cao uy tín thương hiệu.

- Việc xây dựng thương hiệu suất phát từ nghiên cứu thị trường, chiến

lược thương hiệu cần đặt trong chiến lược kinh doanh tổng thể của doanh

nghiệp.

Theo em đầu tư vào thương hiệu là đầu tư vào tầm nhìn lâu dài, giúp

doanh nghiệp có thể đứng vững trong tương lai, trong hiện tại ít thể hiện tác

dụng hơn, đây là lý do chính mà nhiều DNVVN không quan tâm đến thương

hiệu.

5. Chất lượng hàng hoá:

Để chất lượng hàng hoá cao, ai cũng biết rằng phải chú trọng hoạt

động nghiên cứu sản phẩm và nhiều hoạt động khác nữa…Nhưng trước khi

nghiên cứu sản phẩm thì phải nhận thức về sản phẩm một cách đúng đắn.

Giải pháp thiết thực nhất cho vấn đề hiện nay là chúng ta phải nghiêm túc

nhìn thẳng vào sự thật để bình luận, đánh giá, cảm nhận thật sâu sắc những

tồn tại, hạn chế mà chúng ta chưa thể vượt qua, đồng thời phát động cuộc

cách mạng khoa học kỹ thuật thực sự, đề cao hơn nữa việc lấy hiệu quả,

thực chất công việc làm thước đo đánh giá phẩm chất, năng lực của con

người như kinh nghiệm của một số nước như Hàn quốc, Nhật bản, Trung

Quốc… Hạn chế việc đánh giá trình độ, năng lực của con người qua lời nói,

bài phát biểu những hô hào về mặt hình thức là tốt đẹp nhưng không thật sự

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 60

Page 61: DA131.Doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

cầu thị; phải tăng cường khả năng quản lý, giám sát một cách chặt chẽ, khoa

học, nhưng cũng không vì sự tăng cường này mà làm cho phát sinh nhiều

tiêu cực; chú trọng nâng cao đời sống vật chất cho người đang thực thi công

việc. Song song với việc này, phải xử lý thật nghiêm khắc người thực thi

công việc nếu có những sai phạm, những tiêu cực, không để xảy ra hiện

tượng “giơ cao đánh khẽ” thì công cụ cải cách này mới thật sự có hiệu quả.

6. Xây dựng chiến lược xuất khẩu:

Thứ nhất, các nhà lãnh đạo các DNVVN cần nâng cao hơn nữa nhận

thức và công tác xây dựng chiến lược xuất khẩu.

Trong bối cảnh hiện nay, cạnh tranh nói chung và xuất khẩu nói riêng

đã, đang và sẽ phải đối mặt với nhiều doanh nghiệp lớn trên thế giới và các

doanh nghiệp nhỏ khác. Vì vậy, xây dựng được chiến lược xuất khẩu có ý

nghĩa sống còn đối với các DNVVN hiện nay, việc nâng cao nhận thức của

các nhà kinh doanh là một giải pháp có tính toàn diện.

Thứ hai, nâng cao năng lực lãnh đạo của các nhà quản lý trong các

DNVVN xuất khẩu.

Để nâng cao năng lực và trình độ quản lý của người lãnh đạo có rất

nhiều phương pháp, trong đó giải pháp mạnh là bản thân các nhà lãnh đạo

phải biết được điểm yếu của mình, đấu tanh với bản thân để phát huy những

tố chất mạnh và loại bỏ những mặt yếu kém của bản thân. Do vậy, phải đặc

biệt quan tâm đến công tác đào tạo và tự đào tạo.

Thứ ba, xác định và xây dựng ưu thế canh tranh của riêng mình.

Các nhà lãnh đạo DNVVN xuất khẩu phải biết tạo dựng cho doanh

nghiệp của mình những lợi thế so sánh của quốc gia cũng như của doanh

ngiệp. Đồng thời, cần tìm ra những điểm yếu kém của các DNVVN để khắc

phục một cách nhanh nhất, tránh ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của

doanh nghiệp.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 61

Page 62: DA131.Doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Thứ tư, phải xác định rõ hướng chiến lược kinh doanh xuất khẩu của

DNVVN, cần xác định rõ mục tiêu định hướng chiến lược kinh doanh xuất

khẩu đến giai đoạn 2006, tầm nhìn nhìn đến năm 2010.

Thứ năm, lựa chọn phương án chiến lược phù hợp.

Chiến lược được lựa chọn phải phù hợp với điều kiện của môi trường

kinh tế chung, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, trình độ mọi mặt của

DNVVN, chủ yếu là năng lực cạnh tranh của DNVVN được đánh giá ở mức

độ nào…

7. Biện pháp hoàn thiện tổ chức và quản lý kênh hân phối:

Từ những phân tích ở Chương II, có thể kết luận rằng: kênh phân phối

của các DNVVN còn yếu kém. Hoàn thiện hệ thống này để có được một

công cụ cạnh tranh hữu hiệu là vấn đề đặt ra hết sức cấp bách. Vấn đề cần

được giải quyết như sau:

Thứ nhất, về định hướng chiến lược phát triển hệ thống kênh phân

phối phải được đặt ra hàng đầu hoặc ngang hàng và trong thế đồng bộ, liên

hệ chặt chẽ với các công cụ khác của hệ thống marketing-mix của DNVVN

(như sản phẩm, giá cả, xúc tiến hỗn hợp). Nhiệm vụ phát triển hệ thống

kênh phân phối cần được đầu tư về vật chất, tiền bạc tương xứng với mục

tiêu đó.

Thứ hai, về đổi mới tư duy trong tổ chức và quản lý kênh phân phối

cần kiên quyết loại từ những cách thức tổ chức và quản lý kênh đã lạc hậu

và lỗi thời, thay bằng kiểu tổ chức kênh “marketing dọc”. Đây là kiểu tổ

chức kênh rất hiệu quả và được áp dụng phổ biến trong nền kinh tế thị

trường. Trên thế giới, hệ thống kênh phân phối dọc đã đảm nhiệm tới 64%

khối lượng hàng hoá lưu thông trên thị trường. Tư tưởng cơ bản của hệ

thống kênh marketing dọc là:

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 62

Page 63: DA131.Doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

- Trong kênh gồm có nhiều thành viên khác nhau. Các thành viên liên

kết với nhau thành một hệ thống nhất .

- Trong kênh phải có một tổ chức giữ vai trò người chỉ huy. Quản lý

giữa các tổ chức hay thành viên kênh phải đảm bảo chặt chẽ tới mức tạo ra

một sự luân chuyển thông suất của hàng hoá và các dòng chảy khác trong

kênh từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng và ngược lại.

- Thống nhất và liên kết chặt chẽ giữa các thành viên kênh được đảm

bảo bằng sự hợp tác toàn diện và dựa trên nền tảng thống nhất lợi ích toàn

bộ hệ thống kênh và của từng thành viên kênh.

Thứ ba, để tạo lập được một kênh hệ thống phân phối dọc, cần quan

tâm đến một số hoạt động cụ thể sau:

- Đầu tư xứng đáng cho việc thiết kế hệ thống kênh hoàn hảo, tạo ra

một cơ cấu kênh phân phối tối ưu về chiều dài, chiều rộng, số lượng kênh

được sử dụng và tỷ trọng hàng hoá được phân phối vào mỗi kênh. Muốn vậy

phải tiến hành phân tích toàn diện các yếu tố nội tại của doanh nghiệp, các

yếu tố thuộc về trung gian phân phối, thị trường khách hàng và các yếu tố

thuộc về môi trường vĩ mô của kinh doanh.

- Sau khi thiết kế được một kênh phân phối tối ưu, cần phải biến mô

hình này thành hiện thực, nghĩa là phát triển hệ thống phân phối và thực

hiện các biện pháp điều khiển, quản lý nó. Trong quá trình phát triển hệ

thống kênh cần khai thác những khía cạnh văn hoá, tập quán, truyền thống

của dân tộc.

- Cần xử lý kịp thời và có hiệu quả các mâu thuẫn, xung đột ngay từ

khi mới phát sinh. Muốn vậy, phải thực hiện phân loại chúng. Với mỗi loại

xung đột có biện pháp thích hợp xử lý: Thoả thuận về mục tiêu cơ bản;

thành lập hội đồng phân phối; sử dụng biện pháp ngoại giao, trung gian hoà

giải hay trọng tài phán xử.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 63

Page 64: DA131.Doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

- Cuối cùng, cần thường xuyên đánh giá hoạt động của các thành viên

kênh để có sự quản lý và điều chỉnh hệ thống kênh có căn cứ và kịp thời.

8. Xây dựng chiến lược doanh nghiệp để đạt được mục tiêu phát

triển dài hạn hữu hiệu:

Một là, lựa chọn hướng và mặt hàng để xây dựng chiến lược. Doanh

nghiệp cần đạt ra mục tiêu cạnh tranh bằng việc chuyển lợi thế về lao động

rẻ hay tài nguyên dồi dào sang cung cấp những sản phẩm có ưu thế cơ bản

về chi phí và giá trị cho khách hàng, tạo ra ưu thế về giá trị sử dụng của sản

phẩm, ưu thế về tiếp thị tổ chức tiêu thụ…

Hai là, cần chú ý đến vấn đề như phân tích lợi thế cạnh tranh của

DNVVN trong tương quan với các doanh nghiệp cùng ngành, các đối thủ

cạnh tranh trên cơ sở xác định các đặc điểm kinh tế chủ chốt như thị trường,

thị phần, các điều kiện của thị trường, khách hàng, công nghệ, đặc điểm của

sản phẩm, quy mô tối ưu sản lượng; xác định các nhân tố tác động đến sự

phát triển của từng ngành, điều kiện cạnh tranh, điều kiện thay đổi công

nghệ, phương thức kinh doanh, xu hướng tiêu dùng của thị trường.

Ba là, tổ chức nghiên cứu dự báo tình hình và sự cạnh tranh trên thị

trường trong nước, khu vực và thế giới.

II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA

DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ:

Mặc dù các doanh nghiệp vừa và nhỏ có những ưu điểm và lợi thế

nhất định để phát triển trong giai đoạn hiện nay song vẫn có nhiều khó khăn

mà Nhà nước đóng vai trò rất quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề

đó. Việc hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải đi từ thực tế tháo gỡ

những khó khăn, vướng mắc của những doanh nghiệp như vốn, lao động,

khoa học công nghệ… Hay những vấn đề doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa

nhận thức được đúng đắn như thương hiệu… Nhưng một số vấn đề cơ bản

nhất cần giúp các doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp vừa và nhỏ nói

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 64

Page 65: DA131.Doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

riêng đó là tạo nên môi trường kinh tế xã hội thuận lợi ổn định cho viêc sản

xuất kinh doanh của các doanh nghiệp .

1. Xây dựng môi trường kinh tế, môi trường cạnh tranh bình

đẳng, thuận lợi cho tất cả các doanh nghiệp:

1.1. Hình thành chính sách mới:

Tiếp tục nâng cao nhận thức đổi mới tư duy hình thành chính sách mới,

đồng bộ về kinh tế thị trường, mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế. Thành công

của đổi mới là do chấp nhận kinh tế hàng hoá, phát triển kinh tế thị trường.

Sau khi chuyển đổi thành công thì giai đoạn mới đòi hỏi phải có một quyết

sách mới đẩy nhanh việc xây dựng đầy đủ đồng bộ nên kinh tế thị trường .

1.2. Xây dựng thể chế:

Đẩy mạnh xây dựng thể chế kinh tế thị trường, tạo dựng thể chế cho thị

trường các yếu tố sản xuất phát triển. Quan tâm đầy đủ cả 5 chức năng cơ

bản của thể chế đó là xác định phương hướng, hoạch định chính sách, tổ

chức thực hiện, giám sát và xử lý tranh chấp, bảo đảm cho thể chế có hiệu

lực thực sự và được thực hiện nghiêm túc.

1.3. Tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng:

Khuyến khích mở rộng cạnh tranh theo nguyên tắc bình đẳng, không

phân biệt đối xử. Cần có luật pháp kiểm soát đi tới xoá bỏ độc quyền, mở

rộng cạnh tranh. Cần tiến hành rà soát loại bỏ các yếu tố, các khâu độc

quyền tạo điều kiện cho cạnh tranh phát triển. Nhất quán quan điểm phát

triển kinh tế nhiều thành phần, tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng,

không phân biệt đối xử trong luật pháp, chính sách và cả thái độ ứng xử của

công chức lúc thừa hành công vụ.

1.4. Phát huy tính năng động của các doanh nghiệp:

Hỗ trợ Doanh nghiệp chủ yếu bằng chính sách tạo thuận lợi, tối tiểu

hoá những chính sách ưu tiên, ưu đãi. Càng ban hành nhiều chính sách ưu

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 65

Page 66: DA131.Doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

đãi càng tạo ra môi trường khập khiễng, nhà nước hao tổn tài lực, doanh

nghiệp tốn công chạy chọt, tiêu cực và tham nhũng có đất phát triển. Chính

sách tạo thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động là chính sách hiệu quả nhất,

thành công nhất trong quá trình đổi mới. Quản lý nhà nước cần tìm những

chính sách tháo gỡ cản trở, vướng mắc của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho

doanh nghiệp hoạt động thuận lợi, phát triển hết năng lực của mình.

Tạo điều kiện cho doanh nghiệp tự chủ kinh doanh, lựa chọn chiến

lược, phương án nâng cao chất lượng, giảm giá thành sản phẩm nâng cao

năng lực thị trường nhằm nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm của mình.

2. Giải quyết những vấn đề bức thiết hiện nay cho các doanh

nghiệp vừa và nhỏ:

Mặc dù các doanh nghiệp vừa và nhỏ có nhiều khó khăn yếu kém, song

không phải trong lĩnh vực nào nhà nước cũng có thể tham gia một cách có

hiệu quả. Trong phạm vi ngắn của đề án môn học em xin trình bầy một số

lĩnh vực mà nhà nước thể hiện vai trò quan trọng nhất.

2.1 Nguồn vốn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ:

Vốn là vấn đề nan giải, bức thiết nhất của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

- Nhà nước cần sớm quy hoạch cà định hướng chiến lược cho sự phát

triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Điều này là rất quan trọng trong việc

khuyến khích các chủ doanh nghiệp bỏ vốn kinh doanh. Chính phủ cần nắm

bắt kịp thời thực trạng doanh nghiệp vừa và nhỏ và nắm bắt các hoạt động

hỗ trợ của các đoàn thể, tổ chức quốc tế từ đó quy các nguồn vốn này vào

một đầu mối để quản lý, doanh nghiệp dễ tiếp cận khi cần vay vốn. Trên

thực tế, hiện nay chỉ có khoảng 2 quỹ hỗ trợ phát triển thực sự có hiệu quả

đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ (ODA, FDI,…).

- Đối với các tổ chức tín dụng: Trong điều kiện các ngân hàng thương

mại và các ngân hàng nhà nước thừa vốn nhưng các doanh nghiệp vừa và

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 66

Page 67: DA131.Doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

nhỏ lại thiếu vốn, ngân hàng thương mại và ngân hàng nhà nước cần có

những chính sách giải quyết phù hợp. Các ngân hàng nên thay đổi và bổ

xung quá trình xét duyệt cho vay, không nên quá coi trọng tài sản thế chấp,

vì trong những năm qua tài sản thế chấp đã chứng tỏ nó không phải là vật

bảo đảm tiền vay phù hợp và duy nhất. Nên cho vay dựa vào thực trạng

doanh nghiệp vừa và nhỏ. Cho vay cần chú ý đến khả năng, nhu cầu, thực

trạng của doanh nghiệp vừa và nhỏ để có tín dụng phù hợp với họ.

- Nên thành lập các quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và

nhỏ, quỹ này đóng vai trò như một tổ chức trung gian giữa ngân hàng với

các doanh nghiệp, là một định chế tài chính phi lợi nhuận nằm trong hệ

thống ngân hàng và sự giám sát của ngân hàng Nhà nước.

- Thành lập các công ty cho thuê tài chính. Các doanh nghiệp vừa và

nhỏ có thể đề nghị các công ty này cho thuê tài sản và bất động sản mà họ

dự kiến, ký hợp đồng với các công ty cho thuê tài chính và có sự hứa hẹn về

bán tài sản tuỳ theo tình hình. Đây là một cách thức cung cấp vốn rất khả thi

cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt nam trong điều kiện hiện nay, ngay

cả trong lĩnh vực nông nghiệp.

2.2. Giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam bảo vệ thương

hiệu:

Để xây dựng phát triển và tránh tranh chấp về thương hiệu của các

doanh nghiệp vừa và nhỏ ở thị trường trong nước và ngoài nước trong thời

gian tới nhà nước cần có những tác động sau:

- Cần có chiến lược cũng như biện pháp cụ thể để tuyên truyền, giác

ngộ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiểu rõ tầm quan trọng cũng như lợi

ích của việc đăng ký thương hiệu.

- Phổ biến các vấn đề chung về sở hữu công nghiệp cho các doanh

nghiệp vừa và nhỏ như cánh thức thủ tục để đăng ký bảo hộ sở hữu công

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 67

Page 68: DA131.Doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

nghiệp, vấn đề quản trị sở hữu công nghiệp và đối với từng loại hình doanh

nghiệp cụ thể có những chỉ dẫn riêng cho từng đối tượng.

- Phát động chương trình xây dựng, quảng bá, bảo vệ thương hiệu trên

mạng, phối hợp với các ngành và địa phương để xây dựng danh mục sản

phẩm cần có chỉ dẫn xuất xứ và địa lý.

- Hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ đào tạo, huấn luyện, cung cấp

thông tin, tư vấn cho doanh nghiệp về xây dựng và quảng bá thương hiệu.

- Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ đăng ký quản lý, và bảo vệ thương

hiệu ở thị trường trong nước và thị trường ngoài nước, trước hết là đối với

những thương hiệu đã có vị trí trên thị trường.

- Nới lỏng biện pháp tài chính cho doanh nghiệp vừa và nhỏ bằng cách

không nên giới hạn về chi phí cho quảng cáo sản phẩm ở mức dưới 5% so

với tổng chi phí như hiện nay.

- Bổ xung và hoàn thiện hệ thống luật pháp về sở hữu công nghiệp nói

chung và thương hiệu nói riêng, cần xử phạt nghiêm minh đối với trường

hợp ăn cắp, sử dụng trái phép thương hiệu, tiến tới thành lập những lực

lượng “cảnh sát thương hiệu”, “công an thương hiệu” chuyên xử lý hành vi

vi phạm quyền sở hữu thương hiệu hàng hoá.

KẾT LUẬN

Sự nhận thức chưa đúng đắn về vai trò và tầm quan trọng của các

DNVVN trong những năm giải phóng đất nước đã chứng minh được bằng

thực tiễn với sự thụt lùi về kinh tế. Nhưng không phải quá muộn để khắc

phục những hạn chế đó khi Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đang cố gắng

thực hiện công cuộc đổi mới nền kinh tế theo cơ chế thị trường nhiều thành

phần, định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhờ có sự đổi mới cơ chế này cùng sự

hỗ chợ của Nhà nước, tuy còn rất nhỏ bé song cũng phần nào thúc đẩy cho

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 68

Page 69: DA131.Doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

các DNVVN phát triển, đóng góp không nhỏ cho sự nghiệp xây dựng đất

nước.

Giờ đây không ai có thể phủ nhận vai trò của DNVVN đối với nền kinh

tế, mà nhất là trong giai đoạn quá độ lên xã hội chủ nghĩa của nước ta thì

loại hình doanh nghiệp này càng trở nên cần thiết nhằm khai thác và huy

động mọi tiềm năng của đất nước. Tuy có nhiều thuận lợi, song các

DNVVN lại gặp không ít khó khăn trong quá trình phát triển, cho nên các

doanh nghiệp này vẫn còn rất nhiều hạn chế trong năng lực cạnh tranh.

Nhưng đây lại là một loại hình doanh nghiệp có vai trò quyết định không

nhỏ đến sự phát triển của nền kinh tế nên nâng cao năng lực cạnh tranh của

các DNVVN không chỉ là nhiệm vụ sống còn của bản thân các doanh nghiệp

mà còn là một mục tiêu của đất nước trong quá trình quản lý nền kinh tế. Vì

thế, trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới, các DNVVN với năng lực

cạnh tranh cò ở trình độ rất thấp cần nỗ lực hơn nữa để không bị thụt lùi lại

ở đằng sau so với các doanh nghiệp khác. Đồng thời, Nhà nước với vai trò

điều hành của nền kinh tế cần tạo ra một môi trường kinh doanh thuận lợi

cho các DNVVN có thể phát huy hết được ưu thế của mình trên thị trường.

Hy vọng bằng chính sự nỗ lực của mình cùng với sự hỗ trợ của Nhà

nước, các DNVVN sẽ nâng cao năng lực cạnh tranh của mình không chỉ trên

thị trường nội địa mà cả trên thị trường quốc tế. Có như thế, DNVVN mới

thật sự trở thành một nhân tố không thể thiếu trong quá trình phát triển của

nền kinh tế.

Do hạn chế về thời gian và năng lực nên bài viết này sẽ không thể tránh

khỏi những thiếu sót, em mong nhận được sự góp ý, nhận xét và chỉ bảo của

thầy cô. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn cô giáo Lê Thị Anh Vân đã

hướng dẫn em hoàn thành đề án này.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 69

Page 70: DA131.Doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đoàn Nhật Dũng: Nâng cao khả năng cạnh tranh – vấn đề sống còn

đối với các doanh nghiệp Việt Nam tham gia AFTA ( nghiên cứu kinh tế số

281- tháng 10/ 2001).

2. Vũ Bá Định: Chiến Lược sản phẩm của doanh nghiệp (Phát triển

kinh tế số 11/2002).

3. Vũ Vân Đình: Doanh nghiệp trước ngưỡng cửa của xã hội (NXB lao

động và xã hội – 2003).

4. Nguyễn Đình Hưởng: Giải pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ

ở Việt Nam.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 70

Page 71: DA131.Doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

5. Trần Quang Lâm: Hội nhập kinh tế Việt Nam ASEAN những đặc

trưng, kinh nghiệm và giải pháp ( nhà xuất bản thống kê Hà nội- 1999).

6. Hữu Minh: chất lượng hàng Việt Nam trước thềm AFTA (Thương

mại số 16/2003).

7. Nguyễn Văn Nam: Để hàng hoá và dịch vụ Việt Nam đủ sức cạnh

tranh trên thị trường trong nước và quốc tế.

8. Nguyễn Văn Nam: Một số tác động của toàn cầu hoá đến nền kinh tế

Việt Nam ( Thương mại, số 17/2003).

9. Michaele Porter: Chiến lược cạnh tranh.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 71

Page 72: DA131.Doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

MỤC LỤC

Lời nói đầu ......................................................................................................1

Chương I. Cơ sở lý luận về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp vừa

và nhỏ ...............................................................................................................2

I. Hội nhập thị trường thế giới ..........................................................................2

1. Sự cần thiết của hội nhập...............................................................................2

1.1. Khái niệm hội nhập....................................................................................2

1.2. Xu thế thế giới............................................................................................2

1.3. Tầm quan trọng của hội nhập kinh tế quốc tế đã được kiểm nghiệm qua

thực tế, thể hiện ở sự tăng trưởng kinh tế của Việt Nam...................................3

2. Cơ hội và thách thức khi Việt Nam ra nhập thị trường thế giới....................4

2.1. Cơ hội.........................................................................................................4

2.2. Thách thức..................................................................................................6

II. Doanh nghiệp vừa và nhỏ.............................................................................7

1. Khái niệm......................................................................................................7

2. Đặc trưng cơ bản của doanh nghiệp vừa và nhỏ...........................................9

3. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ..........................................................10

III. Cạnh tranh trong giai đoạn hiện nay..........................................................11

1. Khái niệm và phân loại cạnh tranh..............................................................11

1.1. Khái niệm..................................................................................................11

1.2. Phân loại cạnh tranh................................................................................12

2. Sức cạnh tranh, năng lực cạnh tranh và các cấp độ của năng lực

cạnh tranh........................................................................................................14

2.1. Khái niệm về sức cạnh tranh, năng lực cạnh tranh.................................14

2.2. Các cấp độ của năng lực cạnh tranh........................................................14

3. Vai trò của cạnh tranh..................................................................................16

4. Các chiến lược cạnh tranh cơ bản................................................................17

5. Các yếu tố ảnh hưởng..................................................................................19

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 72

Page 73: DA131.Doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

5.1. Sự cạnh tranh giữa các đối thủ hiện tại trong ngành...............................19

5.2. Nguy cơ đe doạ nhập ngành từ các đối thủ tiềm ẩn.................................20

5.3. Quyền lực thương lượng hay khả năng ép giá của người mua................20

5.4. Quyền lực thương lượng hay khả năng ép giá của người cung ứng........21

5.5. Nguy cơ đe doạ từ các sản phẩm thay thế................................................21

Chương II. Thực trạng khả năng cạnh trnah của doanh nghiệp vừa và

nhỏ ở Việt Nam hiện nay...............................................................................22

I. Đánh giá tổng quát tình hình hội nhập quốc tế của Việt Nam.....................22

1. Môi trường cạnh tranh quốc tế của Việt Nam.............................................22

2. Môi trường kinh doanh, cạnh tranh trong nước...........................................23

II. Thực trạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt

Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế................................................................27

1. Thực trạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.............27

1.1. Chi phí......................................................................................................27

1.2. Cạnh tranh về giá.....................................................................................29

1.3. Chất lượng................................................................................................32

2. Thực trạng về các yếu tố nguồn lực cấu thành năng lực cạnh tranh của

doanh nghiệp vừa và nhỏ.................................................................................34

2.1. Khoa học và công nghệ............................................................................34

2.2. Vốn............................................................................................................34

2.3. Nguồn nhân lực........................................................................................37

3. Năng lực quản trị chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp vừa và nhỏ....40

3.1. Chiến lược thị trường...............................................................................40

3.2. Mạng lưới phân phối................................................................................43

3.3. Nâng cao khả năng cạnh tranh bằng xây dựng thương hiệu, kiểu dáng

công nghiệp.....................................................................................................45

3.4. Chiến lược quản trị marketing.................................................................46

3.5. Chưa cập nhật thông tin về hội nhập trong giai đoạn hiện nay...............47

3.6. Xuất khẩu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ...........................................48

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 73

Page 74: DA131.Doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

4. Thực trạng thị phần quốc tế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam

.........................................................................................................................50

Chương III. Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh

nghiệp vừa và nhỏ..........................................................................................52

I. Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh từ phía các doanh nghiệp............52

1. Giảm chi phí................................................................................................53

1.1. Giảm chi phí trong khâu tiếp thị...............................................................53

1.2. Khâu sản xuất...........................................................................................53

1.3. Quản lý vật tư...........................................................................................54

1.4. Các giải pháp khác về việc cắt giảm chi phí không cần thiết..................54

2. Chiến lược sản phẩm...................................................................................54

3. Chiến lược marketing .................................................................................56

4. Thương hiệu................................................................................................57

5. Chất lượng hàng hoá....................................................................................58

6. Xây dựng chiến lược ..................................................................................58

7. Biện pháp hoàn thiện tổ chức và quản lý kênh phân phối...........................59

8. Xây dựng chiến lược doanh nghiệp để đạt được mục tiêu phát triển dài

hạnh hữu hiệu..................................................................................................61

II. Một số kiến nghị nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp

vừa và nhỏ.......................................................................................................62

1. Xây dựng môi trường kinh tế, môi trường cạnh tranh bình đẳng, thuận lợi

cho tất cả các doanh nghiệp.............................................................................62

1.2. Xây dựng thể chế......................................................................................62

1.3. Tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng...............................................63

1.4. Phát huy tính năng động của các doanh nghiệp......................................63

2. Giải quyết những vấn đề bức thiết hiện nay cho các doanh nghiệp vừa

và nhỏ..............................................................................................................63

2.1. Nguồn vốn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ..........................................64

2.2. Giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam bảo vệ thương hiệu..........65

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 74

Page 75: DA131.Doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Kết luận..........................................................................................................66

Tài liệu tham khảo.........................................................................................68

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 75