hướng dẫn các bước viết task...
TRANSCRIPT
2016
Christian Le
Global Education Trust Center (Get Center)
20/08/2016
Hướng dẫn các bước viết task 1
GLOBAl EDUCATION TRUST CENTER (GET CENTER)
Mail: [email protected] Mobile:0937.065.333
HƯỚNG DẪN CHUNG
Bạn chỉ nên dành thời gian cho bài IELTS writing task 1 là 20 phút với số lượng từ tối thiểu viết được
là 150 từ (khoảng 9-13 câu). Các tiêu chí để đánh giá bài viết của bạn là:
Task Achievement (TA): Hoàn thành nhiệm vụ – trả lời được yêu cầu của đề. Coherence and Cohesion (CC): Có kết nối và mạch lạc, các ý liên kết với nhau một cách logic. Lexical Resource (LR): Sử dụng từ vựng một cách phong phú. Grammatical Range and Accuracy (GRA): Sử dụng nhiều và đúng các cấu trúc ngữ pháp
CÁC DẠNG ĐỀ THƯỜNG GẶP
Người ta đã thống kê được tỉ lệ sử dụng các dạng biểu đồ khác nhau trong IELTS writing task 1 như
sau:
Table (bảng biểu): 32% Line graph (biểu đồ đường) và bar graph (biểu đồ cột ngang): 18% Pie chart (biểu đồ tròn): 16.5% Diagram (giản đồ, lược đồ): 16% Column graph (biểu đồ cột dọc): 15% Process (quá trình sản xuất hay phát triển): 12% Map (bản đồ): 6% Combined charts (biểu đồ hỗn hợp): ví dụ như hai biểu đồ cột hay một biểu đồ cột với một biểu đồ
đường, hoặc biểu đồ bao gồm cả cột và đường trên cùng một biểu đồ. Đây cũng là một dạng đề được dùng phổ biến trong thi IELTS writing task 1.
DÀN BÀI CHUNG
Dàn bài chung cho IELTS writing task 1 gồm 3 – 4 phần chính:
1. Introduction (mở bài).
2. Overview (tổng quan) – phần này có thể cho cùng vào phần mở bài.
3. Main part 1 (Thân bài 1).
4. Main part 2 (Thân bài 2).
Chú ý: phần conclusion – kết bài có thể có hoặc không, không bắt buộc. Tùy theo thời gian mà bạn còn sau khi đã viết tất cả các phần trên mà bạn nên cân nhắc có nên viết kết bài cho task 1 này không.
PHÂN BỔ THỜI GIAN LÀM BÀI (chiến thuật 5-5-10)
BƯỚC 1: Đọc kỹ câu hỏi, phải chắc chắn là bạn hiểu biểu đồ đề bài đưa ra. Viết phần mở bài bằng cách
paraphrase câu hỏi (5 phút).
BƯỚC 2: Nhìn vào bức tranh tổng thể của biểu đồ tìm ra 2 điểm chung đáng chú ý nhất -> viết
overview từ 1-2 câu (5 phút).
BƯỚC 3: Miêu tả chi tiết cụ thể biểu đồ. Cố gắng chia thành 2 khổ để bố cục bài viết được rõ ràng,
mạch lạc hơn. (10 phút) (Tips: Có thể dành 5 phút cho mỗi khổ).
Các lỗi sai thường gặp
GLOBAl EDUCATION TRUST CENTER (GET CENTER)
Mail: [email protected] Mobile:0937.065.333
Copy 100% câu hỏi của đề bài để viết introduction. Không chia bài viết thành từng đoạn. Không viết câu tổng quan – overview. Miêu tả riêng rẽ tất cả số liệu hiển thị trên biểu đồ. Dành nhiều hơn 20 phút để làm task Sử dụng các câu thể hiện quan điểm cá nhân.
Và sau đây chúng ta cùng đến với từng dạng bài viết trong Ielts writing task 1 nhé
I..Writing task (BAR CHART)
A detail instruction on how to write a sound report
16
14
12
10
2013 8
2014
6 2015
4
2
0 Teacher A Teacher B Mr Vinh's class
The number of female students in an IELTS class in Hanoi
2016
2
GLOBAl EDUCATION TRUST CENTER (GET CENTER)
Mail: [email protected] Mobile:0937.065.333
IELTS Writing Task 1 – Chiến lược chung khi viết bài. Cũng giống như Task 2, chúng ta bố cục Task 1 thành 3 phần: Mở bài, Thân bài và Main feature
(đặc tính chung của bài). Các bạn không cần viết kết luận trong task 1, vì đó là việc không cần thiết.
Mở bài thông thường được viết bởi 1 câu (ít có bài viết cần 2 câu mở bài) bằng cách paraphrasing đề
bài. Câu mở bài thường rất dễ viết và không tốn quá nhiều thời gian nếu như các bạn học thuộc một
số cụm từ thay thế. Hãy tưởng tượng một câu đầy đủ có 3 thành phần là S+V+O, chúng ta chỉ cần
tiến hành thay các thành phần của câu là được. Cụ thể như sau:
- The line/pie/bar chart = the line/pie/bar graph.
- The process/diagram/map = the picture.
- The table thì không có cụm nào thay thế, bạn phải dùng lại thôi.
- To show = to compare something = to give information about something = to
illustrate something.
- The percentages of something = the proportions of something = the figures for
something.
Thân bài là các đoạn paragraphs miêu tả về chi tiết của biểu đồ. Các bạn cần nhóm số liệu và so sánh
một cách logic để so sánh. Có thể nói điểm số của các bạn phụ thuộc đến 90% ở cách bạn nhóm số
liệu với nhau. Tin buồn là không có công thức nhóm tổng quát cho các bài viết Task 1, vì vậy chúng
ta cần phát triển kỹ năng nhóm thông tin theo từng dạng bài cụ thể và từng bài viết cụ thể. Việc này
chúng ta sẽ làm ở các chương sau của ebook này, nếu các bạn có đủ kiên nhẫn đọc hết sách :D
Main feature là đoạn nói về đặc điểm chung nhất của bài viết. Đây là một tiêu chí chấm thi của Task
1 nên bạn không được bỏ qua. Vị trí có thể của đoạn paragraph này là ngay sau introduction hoặc ở
cuối bài. Tuy vậy, thường bạn sẽ gặp khó khăn trong việc xử lý thời gian nên lời khuyên là bạn nên
đặt ngay sau introduction. Đoạn main feature này có thể coi như là conclusion của Task 1 vậy.
Thông thường chúng ta dùng 1 – 2 câu để nói về main feature, tùy theo bao nhiêu đặc tính mà bạn
nhận ra được từ việc phân tích đề bài. Các phrase sau đây được coi là phổ biến nhất để sử dụng:
- Overall, there were fewer women without work in 2014 than in the previous year.
- It is clear that there were fewer women without work in 2014 than in the previous year.
- It is noticeable that there were fewer women without work in 2014 than in the previous
year. It is also noted that the number of female students admiring Mr Vinh witnessed an
increase during the given period of time.
- The process has several stages, beginning with X and ending with Y.
3
GLOBAl EDUCATION TRUST CENTER (GET CENTER)
Mail: [email protected] Mobile:0937.065.333
Các mẫu câu hay dùng trong Task 1: Để thể hiện sự tăng lên, chúng ta có thể dùng:
1. X increased / rose / grew from … to …
2. There was a/an increase / rise / growth in X.
3. X rose gradually / steadily / sharply / dramatically to reach … in 2005.
4. This figure continued to rise in the next two years and reached ... in 1982.
5. The figure then climbed sharply/slowly to 20,000 in 1982.
Để thể hiện sự giảm xuống, các mẫu câu thường đươc dùng là:
1. Y decreased / fell / dropped / declined from … to …
2. There was a decrease / fall / drop / decline in Y
3. There was a gradual / steady / sharp / dramatic fall to … in 2005
4. The rate of unemployed women in Vietnam fell by 0.9% to 10% in 2014. (Giảm 0.9% so với
năm trước đó, từ 10.9% xuống còn 10%).
Để so sánh các số liệu với nhau, các bạn có thể cân nhắc các mẫu câu sau:
1. The rate of unemployed women in Vietnam fell to its lowest level (15%) in 2009.
2. The figure then continued to rise and reach its peak at 18% in 2010, the highest rate recorded
in the chart.
3. The number of unemployed women in Vietnam was at a high record of 4 million in 2010.
4. The number of unemployed women in Vietnam was significantly higher/lower than that
of men during the given period.
Nếu số liệu đi ngang (không thay đổi) thì các cấu trúc dùng sẽ là:
1. The figure then remained constant in the next two years, at 19%.
2. There was no change in the rate of unemployed women in Vietnam in the next three years.
3. The unemployment rate was/remained unchanged at 5.5 percent.
4. The unemployment rate levelled off (at 18%). [Lưu ý: Dùng level off sau một quá trình
tăng/giảm mạnh của số liệu]
5. The unemployment figure plateaued/ reached a plateau at 20% in 2010.
Để diễn đạt “mức độ” thay đổi, các bạn nhớ sử dụng trạng từ phù hợp. Một số colocation cần nhớ
là:
1. To increase: considerably, dramatically, enormously, greatly, significantly,
substantially / slightly / gradually / rapidly, sharply, steeply / steadily / twofold,
threefold, etc.
2. A increase: dramatic, significant, sharp, rapid / gradual, steady
3. A decrease: dramatic, sharp, significant / slight / gradual, steady
4
GLOBAl EDUCATION TRUST CENTER (GET CENTER)
Mail: [email protected] Mobile:0937.065.333
4. To decrease: considerably, dramatically, drastically, markedly, significantly / slightly,
steadily / gradually
5. The crime rate increased / decreased by 10%. (giảm 10% so với số liệu trước)
Đối với Maps, một số cấu trúc hay dùng là:
1. On the North/South of the river: dùng để chỉ hướng.
2. In the middle of the river.
3. The building was located / situated between the cafe and the cottage.
4. The building was converted to / erected / demolished / knocked down/ destroyed / to make
way for the cafe.
5. The building was replaced by the cafe.
6. The building was built at the place where the cafe used to be.
7. Nếu đề bài yêu cầu so sánh sự thay đổi của một khu vực theo các năm, động từ sẽ thường
được sử dụng ở thì hoàn thành (nếu so với ngày nay), ở quá khứ đơn (nếu so sánh sự thay
đổi trong quá khứ) và động từ được chia ở thể bị động. Ví dụ:
a. A building has been erected at the center of the town.
b. Between 1990 and 2000, the cafe was destroyed to make way for the school.
8. Thay đổi về diện tích/vị trí:
- To remain unchanged in size and position.
- Do not increase in terms of its overall areas.
- The cafe was extended significantly.
- The period witnessed a great extension of the cafe.
Vậy Process/Diagram thì xử lý thế nào?
1. Động từ thường chia ở thể bị động, hiện tại đơn.
2. Các linking words như “next, then, after that” thường xuyên được sử dụng.
5
GLOBAl EDUCATION TRUST CENTER (GET CENTER)
Mail: [email protected] Mobile:0937.065.333
BAR CHART Có nhiều dạng bài bar chart, chúng ta sẽ đi phân tích từng bài viết cụ thể.
Bài Bar chart số 01:
The graph below shows female unemployment rates in each country of the United
Kingdom in 2013 and 2014.
Đề bài có số liệu của 2 năm (2013 và 2014), vậy thì chúng ta dùng trong bài viết phải là quá khứ đơn.
Đối với các bài chart mà có 2 năm như thế này, cách viết phổ biến sẽ là chia theo năm, nghĩa là một
body sẽ viết về 2013 và một body còn lại sẽ miêu tả 2014.
Các bạn cũng có thể dễ dàng quan sát thấy cột 2013 luôn cao hơn cột 2014, ngoại trừ Scotland.
Vậy, chúng ta có thể dùng chi tiết này để viết main feature:
Overall, there were fewer women without work in 2014 than in the previous year, with an
exception for those in Scotland.
Bên cạnh đó, các bạn có thể quan sát thấy số liệu của England và Scotland cao hơn ở Northern
Ireland và Wales nên có thể viết thêm:
It is also noted that the unemployment rates of English women and Scottish women were
significantly higher than those of women in Wales and Northern Ireland.
Với năm 2013, chúng ta thấy England cao nhất (6.8%), tiếp theo đến Scotland (6.1%) và Northern
Ireland (5.6%) và Wales (5.4%). Vì vậy, chúng ta sẽ so sánh England và Scotland với nhau trước khi
nói về số liệu của 2 nước còn lại.
In 2013, the highest unemployment figure was seen in England (6.8%), which was 0.7%
higher than that of the second highest in Scotland.
Sự chênh nhau của Northern Ireland (5.6%) và Wales (5.4%) là không đáng kể:
6
GLOBAl EDUCATION TRUST CENTER (GET CENTER)
Mail: [email protected] Mobile:0937.065.333
The proportion of women who were out of work in Northern Ireland was slightly
higher than in Wales, with 5.6% and 5.4% respectively
7
GLOBAl EDUCATION TRUST CENTER (GET CENTER)
Mail: [email protected] Mobile:0937.065.333
Năm 2014, các bạn có thể thấy số liệu của England và Scotland vẫn cao hơn 2 nước còn lại, nhưng
trong khi số liệu của England tăng thì Scotland lại giảm. Vì vậy, chúng ta viết:
A year later, while the rate of unemployed women in England fell to 6.5%, the figure for
their counterparts in Scotland rose to 6.7%, making them the two highest figures in the year
2014.
Ở Northern Ireland và Wales số liệu đều giảm so với 2013, vì vậy chỉ cần viết:
In the other two nations, Wales and Northern Ireland, the rates of unemployed women
decreased, from 5.4% to 5.0% and 5.6% to 4.6% respectively.
Vậy, chúng ta có cả bài như sau:
The bar chart gives information about the proportion of women who were
unemployed in the UK in 2013 and 2014.
Overall, there were fewer women without work in 2014 than in the previous year, with the
exception of those in Scotland. It is also noted that the unemployment rates of English women
and Scottish women were significantly higher than those of women in Wales and Northern
Ireland.
In 2013, the highest unemployment figure was seen in England (6.8%), which was 0.7%
higher than that of the second highest in Scotland. The proportion of women who were out of
work in Northern Ireland was slightly higher than in Wales, with 5.6% and 5.4% respectively.
A year later, while the rate of unemployed women in England fell to 6.5%, the figure for
their counterparts in Scotland rose to 6.7%, making them the two highest figures in the year
2014. In the other two nations, Wales and Northern Ireland, the rates of unemployed women
decreased, from 5.4% to 5.0% and 5.6% to 4.6% respectively.
(171 words )
8
GLOBAl EDUCATION TRUST CENTER (GET CENTER)
Mail: [email protected] Mobile:0937.065.333
Các bạn có thể thấy cách viết như mình vừa minh họa rất dễ thực hiện. Mọi người cứ làm theo
những gì mình hướng dẫn, đảm bảo các bạn sẽ ngạc nhiên với điểm số writing của bản thân đấy :D.
Bài Bar chart số 02:
The chart below shows the number of travellers using three major airports in New York
City between 1995 and 2000.
Bài này có vẻ khủng đây :D. Số liệu có vẻ nhiều và hoa mắt phết. Không sao, các bạn đã có mình đây
rồi :D. Quan sát từng cột, chúng ta thấy:
- Chúng ta thấy số liệu của cột mầu cam (LaGuardia) đều tăng qua các năm.
- Số liệu của cột nâu (Newark) cũng tăng, nhưng đến 1998 thì chững lại.
- Cột xanh lam đầu tiên (John F. Kennedy) có tăng có giảm, đạt cao nhất ở năm 1997. Vì vậy, phần overview chúng ta có thể viết:
It is clear that there were growing numbers of travellers of these airports over the year,
with an exception for the variations of John F. Kennedy.
Tiếp theo là đến phần chia từng đoạn paragraph details để so sánh. Các bạn quan sát thấy cột cam và
cột nâu đều có xu hướng tăng (chỉ riêng cột nâu là chững lại từ năm 1998, nhưng vẫn không giảm),
vậy ta nên ghép lại với nhau thành một đoạn để tiện so sánh.
Với các bài viết có số liệu ở nhiều năm như thế này, chúng ta nên nhặt số liệu của năm đầu tiên và
năm cuối cùng để miêu tả. Số liệu các năm giữa thì tùy cái nào đột biến hoặc nổi bật thì mới nhặt vào.
Bạn cũng nên để ý số liệu nào cao nhất để đưa vào tiện so sánh. Chúng ta viết câu đầu tiên giới thiệu
hai cột cam và nâu như sau:
9
GLOBAl EDUCATION TRUST CENTER (GET CENTER)
Mail: [email protected] Mobile:0937.065.333
In 1995, there were only 15 million passengers using Newark, which was 20 million
smaller than the figure for LaGuardia.
Sau đó, chúng ta sẽ nói hai số liệu này đều tăng và đạt bao nhiêu ở năm 1998.
These two numbers kept rising for the coming years and reached 42 million and 46 million
in 1998 respectively.
Tại sao lại là năm 1998? Đó đơn giản là thời điểm xảy ra sự khác biệt: cột cam tiếp tục tăng trong khi
cột nâu đi ngang.
After that, the figure for Newark remained constant for the next three consecutive years
while that of LaGuardia continued to rise and peaked at 68 million, the highest number
recorded in the chart.
Như vậy chúng ta đã xong phần miêu tả hai cột sau. Đối với cột xanh lam, số liệu có tăng có giảm rất
khó chịu.
The number of passengers of the John F.Kennedy airport showed some changes over the
given period.
Quan sát thấy số liệu của cột này tăng từ 1995 đến 1997:
It climbed from 26 million in 1995 to the highest number of 46 million in 1997.
Sau đó giảm ở 1998 và 1999 trước khi bật lên ở 2000. Vì vậy, chúng ta viết:
The figure then dropped to 36 million in 1998 and 32 million in 1999 before
witnessing a significant recovery to 44 million in 2000.
Vậy cơ bản là chúng ta đã miêu tả xong bài viết này rồi :D. Dưới đây là một số “bẫy” mà các bạn có
thể dính phải khi viết bài này:
- Nhiều bạn sẽ viết tách thành 3 paragraph details, mỗi paragraph miêu tả một cột.
Nếu làm như vậy, các bạn mới chỉ hoàn thành việc miêu tả số liệu và sự thay đổi của bản thân
nó, chưa thể hiện được kỹ năng nhóm các thông tin, số liệu có cùng xu hướng với nhau.
- Sẽ có bạn cố gắng đưa thật nhiều thông tin, nhiều chi tiết khi viết bài. Đây là lỗi cơ bản nhất
của Task 1 với những bài có nhiều chi tiết như bài viết này. Bài viết task 1 là bài viết kiểm
tra kỹ năng nhóm thông tin, miêu tả sự thay đổi, so sánh các số liệu chứ không phải là liệt
kê các con số ra.
- Cũng không ít bạn khi viết bài sẽ viết như sau:
The figure then dropped to 36 millions in 1998.
Đây là lỗi sai rất cơ bản khi viết. Nếu các bạn sử dụng các từ như “million”, “thosand”... để
thể hiện con số thì tuyệt đối KHÔNG có „s‟ ở đằng sau. Các bạn hãy quan sát:
10
GLOBAl EDUCATION TRUST CENTER (GET CENTER)
Mail: [email protected] Mobile:0937.065.333
There were millions of visitors to Vietnam in 2013. (Có hàng triệu người đến Việt
Nam) – There were approximately three million visitors to Vietnam in 2013. (Có
khoảng 3 triệu người đến Việt Nam).
Và đây là bài viết hoàn chỉnh:
The chart below shows the number of travellers using three major airports in New York
City between 1995 and 2000.
The bar graph compares the number of passengers using three airports in New York City
between 1995 and 2000.
It is clear that there were growing numbers of travellers of these airports over the year,
with an exception for the variations of John F. Kennedy.
In 1995, there were only 15 million passengers using Newark, which was 20 million smaller
than the figure for LaGuardia. These two numbers kept rising for the coming years and
reached 42 million and 46 million in 1998 respectively. After that, the figure for Newark
remained constant for the next three consecutive years while that of LaGuardia continued to
rise and peaked at 68 million, the highest number recorded in the chart.
The number of passengers of the John F.Kennedy airport showed some changes over the
given period. It climbed from 26 million in 1995 to the highest number of 46 million in
1997. The figure then dropped to 36 million in 1998 and 32 million in 1999 before
witnessing a significant recovery to 44 million in 2000.
(173 words )
10
GLOBAl EDUCATION TRUST CENTER (GET CENTER)
Mail: [email protected] Mobile:0937.065.333
Bài Bar chart số 03:
The chart below gives information on the percentage of British people giving money to
charity by age range for the years 1990 and 2010.
Quan sát thấy bài bar chart này có 2 năm, 1990 và 2010 nên chúng ta sẽ chia số liệu theo năm. Các
bạn cũng không được dùng “from 1990 to 2010” hoặc “between 1990 and 2010” vì chúng ta không
có số liệu của các năm ở giữa.
Các bạn có thể thấy cột vàng cao hơn cột xanh ở 3 nhóm tuổi đầu tiên (dưới 50 tuổi), trong khi cột
xanh cao hơn cột vàng ở nhóm hơn 51 tuổi. Đây là đặc tính chúng ta có thể dùng làm overall cho bài
viết này:
The percentages of those giving to charity fell from 1990 to 2010 in all the age groups
up to age 50.
Tiếp theo, chúng ta sẽ miêu tả tỉ lệ làm từ thiện của từng năm. Trong năm 1990 (cột vàng), trước hết
chúng ta so sánh nhóm 18-25 với tỉ lệ 17%, và nhóm 26-35 (với tỉ lệ 31%).
17% of the youngest age group in the chart donated to charity compared to 31% for the 26-
35s.
Hai số liệu này vẫn nhỏ hơn khá nhiều so với nhóm 36-50, vì vậy chúng ta viết:
However, these figures were significantly lower than the percentage of the 36-50 age group
at 42%, the highest proportion on the chart.
Đối với nhóm 51-65 và trên 65, chúng ta chỉ cần so sánh đơn giản:
The rate of people of the 51-65 age group making donations was 35%, which was 3%
higher than that of the over 65s.
10
GLOBAl EDUCATION TRUST CENTER (GET CENTER)
Mail: [email protected] Mobile:0937.065.333
Đến năm 2010, chúng ta miêu tả và cần so sánh sự tăng/giảm so với năm 1990. Chúng ta miêu tả
nhóm đầu tiên:
11
GLOBAl EDUCATION TRUST CENTER (GET CENTER)
Mail: [email protected] Mobile:0937.065.333
In 2010, the percentages of donors between 18 and 25 fell by 10% to 7%. Số liệu của hai nhóm tiếp theo cũng giảm xuống:
The figures for the 26-35s and 36-50s also declined to 24% and 35% respectively.
Trong khi đó, tỉ lệ của những người thuộc 50++ làm từ thiện đều tăng:
In contrast, there was an upward trend in the proportions of people over age 50 giving to
charity. The figure for the 50-65s climbed from 35% to just under 40% while that of those
over 65 increased by 3% to 35%.
Chúng ta quan sát cả bài viết:
The bar chart shows the proportions of people in Britain of various age groups who gave
money to charity in 1990 and 2010.
Overall, the percentages of those giving to charity fell from 1990 to 2010 in all the age
groups up to age 50, which is in contrast to the figure for the 65s.
In 1990, 17% of the youngest age group in the chart donated to charity compared to 31% for
the 26-35s. However, these figures were significantly lower than the percentage of the 36-
50s at 42%, the highest proportion on the chart. The rate of people of the 51-65 age group
making donations was 35%, which was 3% higher than that of the over 65s.
In 2010, the percentages of donors between 18 and 25 fell by 10% to 7%. The figures for the
26-35s and 36-50s also declined to 24% and 35% respectively. In contrast, there was an
upward trend in the proportions of people over age 50 giving to charity. The figure for the
50-65s climbed from 35% to just under 40% while that of those over 65 increased by 3% to
35%.
(188 words )
GLOBAl EDUCATION TRUST CENTER (GET CENTER)Mail: [email protected]
Bài bar chart 04:
The chart shows ways that schoolchildren get to school in three different countries.
Bài bar chart này là một bài khó ch
cộ = 18 con số). Việc nhóm số li
chúng ta cố gắng bỏ càng nhiều s
Về overall, school bus và car là nhóm có s
It is clear that school bus and car are the most common modes of transport used by the
students in the three countries.
Quan sát thấy số liệu của nhóm “Other”, “Public transport” và
chênh nhau nhiều, vì vậy chúng ta g
số liệu khá là khác biệt nhau, vì v
Tiếp theo, chúng ta sẽ miêu tả nhóm „
chúng ta ghép chung khi miêu tả
In terms of using a car to go to school, while the figures for American and UK students
are almost the same, at 40% and 39% respective
schoolchildren is just 25%.
GLOBAl EDUCATION TRUST CENTER (GET CENTER)
[email protected] Mobile:0937.065.333
The chart shows ways that schoolchildren get to school in three different countries.
t bài khó chịu vì nó có quá nhiều chi tiết và nhiều số liệu (3 nư
liệu cũng không phải quá rõ ràng. Đối với những bar chart ki
u số liệu càng tốt.
erall, school bus và car là nhóm có số liệu cao nhất nên chúng ta viết:
It is clear that school bus and car are the most common modes of transport used by the
students in the three countries.
a nhóm “Other”, “Public transport” và “Bicycle” của các nư
y chúng ta gộp luôn vào và đề cập rất ít về các con số này. Ph
t nhau, vì vậy chúng ta sẽ viết mỗi paragraph về một nhóm.
nhóm „‟car”. Ở US và UK thì số liệu không chênh nhau nhi
ả. Câu tiếp theo sẽ miêu tả Australia.
In terms of using a car to go to school, while the figures for American and UK students
are almost the same, at 40% and 39% respectively, the percentage of Australian
schoolchildren is just 25%.
12
GLOBAl EDUCATION TRUST CENTER (GET CENTER) Mobile:0937.065.333
The chart shows ways that schoolchildren get to school in three different countries.
u (3 nước x 6 loại xe
ng bar chart kiểu này,
It is clear that school bus and car are the most common modes of transport used by the
a các nước là không
này. Phần còn lại có
t nhóm.
u không chênh nhau nhiều nên
In terms of using a car to go to school, while the figures for American and UK students
ly, the percentage of Australian
GLOBAl EDUCATION TRUST CENTER (GET CENTER)Mail: [email protected]
Nhóm “school bus” có khá nhiều khác bi
và thấp nhất theo thứ tự:
In contrast, 37% of American children go to school by
Australian children and 24% of UK students.
Nhóm Walking cũng tương tự. Các b
Walking is popular in Australia, with 19% of students, compared to the UK (15%) and the US
(5%).
Với 3 nhóm còn lại, vì số liệu các nư
cần miêu tả chung chung là được, không c
viết trở nên dài dòng:
There are no significant differences in th
commuting to school by public transport, bicycle and other means of transport, with the
approximate figures of 9
Như vậy, chúng ta sẽ có cả bài vi
The bar chart compares different means of transport used by schoolchildren to go to school
in Australia, the USA and the UK.
The most striking feature is that school bus and car are the most common modes of transport
GLOBAl EDUCATION TRUST CENTER (GET CENTER)
[email protected] Mobile:0937.065.333
u khác biệt. Chúng ta sẽ miêu tả nước có số liệu cao nh
In contrast, 37% of American children go to school by school bus, followed by 31% of
Australian children and 24% of UK students.
. Các bạn chỉ cần miêu tả số liệu lần lượt là được:
Walking is popular in Australia, with 19% of students, compared to the UK (15%) and the US
u các nước không chênh lệnh nhau quá nhiều nên chúng ta c
c, không cần quá nhiều chi tiết để tránh lặp từ và tránh làm cho bài
There are no significant differences in the proportions of the students in the three nations
commuting to school by public transport, bicycle and other means of transport, with the
approximate figures of 9-12%, 5-8% and 4-6% respectively.
bài viết như sau:
art compares different means of transport used by schoolchildren to go to school
in Australia, the USA and the UK.
The most striking feature is that school bus and car are the most common modes of transport
13
GLOBAl EDUCATION TRUST CENTER (GET CENTER) Mobile:0937.065.333
u cao nhất, thứ hai
school bus, followed by 31% of
Walking is popular in Australia, with 19% of students, compared to the UK (15%) and the US
u nên chúng ta cũng chỉ
và tránh làm cho bài
e proportions of the students in the three nations
commuting to school by public transport, bicycle and other means of transport, with the
art compares different means of transport used by schoolchildren to go to school
The most striking feature is that school bus and car are the most common modes of transport
14
GLOBAl EDUCATION TRUST CENTER (GET CENTER)
Mail: [email protected] Mobile:0937.065.333
used by the students in the three countries.
15
GLOBAl EDUCATION TRUST CENTER (GET CENTER)
Mail: [email protected] Mobile:0937.065.333
In terms of using a car to go to school, while the figures for American and UK students
are almost the same, at 40% and 39% respectively, the percentage of Australian
schoolchildren is just 25%.
In contrast, 37% of American children go to school by school bus, followed by 31% of
Australian children and 24% of UK students.
Walking is popular in Australia, with 19% of students, compared to the UK (15%) and the
US (5%). However, there are no significant differences in the proportions of the students in
the three nations commuting to school by public transport, bicycle and other means of
transport, with the approximate figures of 9-12%, 5-8% and 4-6% respectively.
(161 words – written by [email protected])
Sau khi làm xong 4 bài bar chart, chúng ta có thể rút ra một số kinh nghiệm như sau:
1. Đối với bài có 2 năm, các bạn nên chia theo năm để so sánh. Năm trước miêu tả số liệu của
các biến cố với nhau. Năm sau các bạn nên so sánh tăng/giảm của cùng một biến cố. Lưu ý
là không được dùng “from 1990 to 2000” hoặc “between 1990 and 2000” nếu đề bài chỉ có
2 năm nhé! Phải là “in 1990 and 2000”.
2. Đối với bài có quá nhiều số liệu thì nên tìm cách bỏ bớt số liệu để nhóm với nhau cho dễ.
Nên bắt đầu từ biến cố cao nhất trước, sau đó miêu tả cái thứ 2 và thứ 3. Sử dụng các cấu
trúc: S+V+O, followed by X with 9% and Y with 19%.
3. Với các bài có nhiều biến cố, hãy nhóm các biến cố có cùng xu hướng để tiện miêu tả. Ví dụ,
nhóm các số liệu có cùng xu hướng tăng/giảm trong cả quá trình. Luôn lưu ý số liệu nào cao
nhất để đề cập trong bài viết.
4. Một số quốc gia phải có “the” đi đằng trước: The US, The UK, The Phillipines. Nếu đề bài
có 2 biến cố trở lên (giả sử là quốc gia), thì chúng ta phải dùng “the other two/three
countries” ở trong thân bài. Lý do là vì chúng ta đã giới thiệu trong phần introduction rồi.
5. Để nói về các năm phía trước, chúng ta dùng: „The figure was higher than in the previous
year‟, tuyệt đối không dùng: „The figure was higher than in the year ago‟. Đơn giản là từ
„ago‟ là để nói về thời gian trước kể từ thời điểm hiện tại. Ví dụ: Five years ago, I was not
an English teacher. Đây là câu mà chúng ta đang nói về thời điểm 5 năm trước (kể từ ngày
hôm nay). Trong khi đó, các bài Task 1 thông thường có mốc thời gian ở quá khứ, vì vậy
không thể dùng từ „ago‟ được.
Dựa vào những kiến thức vừa học được, các bạn hãy thử phân tích và nhóm thông tin của các bài sau
đây nhé! Hãy lưu ý: Nếu bạn nhóm không logic, so sánh không tốt thì điểm của các bạn sẽ cực thấp.
Ngôn ngữ trong task 1 không quá cao siêu và biến hóa, nhưng để đạt điểm cao thì không phải dễ
dàng. Cá nhân mình thấy viết được một bài task 1 đạt 8.0 vẫn còn dễ hơn là viết bài task 2 đạt 7.0.
Đáp án tham khảo các bài tập này có thể được tìm thấy trên internet. Tuy vậy, bạn không nên coi
những đáp án đó là những bài band 9.0. Bạn nên nhờ sự tư vấn, hướng dẫn của thầy cô giáo để
biết cách nhóm thông tin của bạn đã tốt hay chưa.
16
GLOBAl EDUCATION TRUST CENTER (GET CENTER)
Mail: [email protected] Mobile:0937.065.333
Bài tập số 05 – BC05:
The bar chart below shows shares of expenditures for five major categories in the United
States, Canada, the United Kingdom, and Japan in the year 2009.
Bài tập số 06 - BC06:
The charts give information about two genres of TV programmes watched by men and
women and four different age groups in Australia.
17
GLOBAl EDUCATION TRUST CENTER (GET CENTER)
Mail: [email protected] Mobile:0937.065.333
Bài tập số 07 – BC07:
The chart below shows the percentage change in the share of international students
among university graduates in different Canadian provinces between 2001 and 2006.
Bài tập số 08 – BC08:
The chart below gives information about the UK's ageing population in 1985 and
makes predictions for 2035.
18
GLOBAl EDUCATION TRUST CENTER (GET CENTER)
Mail: [email protected] Mobile:0937.065.333
Bài tập số 09 – BC09:
The bar chart below gives information about the percentage of the population living in
urban areas in the world and in different continents.
Bài tập số 10 – BC10:
The chart below shows the percentage of male and female teachers in six different
types of educational setting in the UK in 2010.
19
GLOBAl EDUCATION TRUST CENTER (GET CENTER)
Mail: [email protected] Mobile:0937.065.333
II. IELTS writing Dạng Line Graph
Dạng câu hỏi Line graphs là khá phổ biến trong Ielts writing Task 1. Nó đòi hỏi chúng ta cần có một
lượng kiến thức nhất định về từ vựng và chiến thuật làm bài để có thể đạt được điểm cao.
Bài này cô sẽ cung cấp các em một số tips và kiến thức để các em học hỏi và luyện tập cho dạng câu hỏi
này.
1. Line graphs – Biểu đồ đường
Chắc hầu hết các em đã biết thế nào là Line graphs rồi nhưng ở đây cô giới thiệu lại để em nào chưa biết
thì nắm được nhé
Line graphs là dạng biểu đồ trong đó có chứa một hoặc một số đường, mỗi đường biểu diễn cho sự thay
đổi của một yếu tố nào đó qua nhiều mốc trong một khoảng thời gian (có thể là tuần, tháng, năm, thập
kỷ…). Nhiệm vụ của thí sinh là viết một đoạn văn ít nhất 150 từ để miêu tả thông tin hiển thị trong biểu
đồ mà không nêu quan điểm của mình trong bài viết.
Một số biểu đồ ví dụ:
20
GLOBAl EDUCATION TRUST CENTER (GET CENTER)
Mail: [email protected] Mobile:0937.065.333
Bài viết Task 1 nhằm mục đích kiểm tra khả năng ngôn ngữ của các em về:
– Miêu tả những thông tin được cung cấp
– Miêu tả biểu đồ một cách khách quan (không lồng vào quan điểm của người viết)
– Khả năng sử dụng ngôn ngữ phù hợp, chuẩn xác để miêu tả
21
GLOBAl EDUCATION TRUST CENTER (GET CENTER)
Mail: [email protected] Mobile:0937.065.333
Về bố cục bài viết cũng như cách viết từng phần cho một bài Writing Task 1 nói chung, cô đã hướng dẫn
rất chi tiết trong bài viết trước. Các em xem bài viết tại ĐÂY nhé.
Bài này cô sẽ nhắc lại các ý chính và cung cấp các kỹ thuật cùng với kiến thức cần thiết cho từng phần
để làm dạng câu hỏi này.
2. Bố cục bài viết:
Như cô đã đề cập trong bài “Hướng dẫn viết Ielts writing Task 1” chung, bố cục phổ biến của một bài
Task 1 sẽ bao gồm những phần sau
Introduction Overview Detail 1 Detail 2
3. Đọc hiểu biểu đồ
Như trong bài “Hướng dẫn chung về Writing Task 1”, việc tối quan trọng mà chúng ta cần làm đầu tiên
là dành thời gian cho việc xem kỹ và hiểu rõ biểu đồ nói lên điều gì, rồi sau đó mới bắt tay vào viết
‘Instruction’. Hai việc này chúng ta làm tối đa trong 5 phút.
Các em chỉ có thể viết bài tốt khi hiểu kỹ biểu đồ nói về cái gì với thông tin chi tiết mà các đường biểu
diễn. Việc này đặc biệt quan trọng vì nó giúp các em định hình/cấu trúc ý cho bài viết của mình. Khi
xem các em nên để ý đến các thời điểm với số liệu cụ thể của chúng ở các mốc bắt đầu, kết thúc, cao
nhất, thấp nhất, tăng/giảm đột ngột, và xu hướng chung của các đường biểu diễn. Các em sẽ biết rõ hơn
về sự quan trọng của việc này khi xem hướng dẫn từng phần cụ thể bên dưới đây.
4. Instruction:
Để viết ‘Instruction’ các em hãy sử dụng 1 – 2 câu miêu tả cho người đọc biết là biểu đồ này nói lên điều
gì như, khoảng thời gian, địa điểm, cái gì được mô tả… Một phương pháp hữu ích cho việc viết
Instruction là các em hãy ‘paraphrase’ lại ý chính của tiêu đề/câu hỏi.
Các em xem thử phần mở bài mẫu của biểu đồ thứ 3 ở trên nhé.
Tiêu đề: “The line graph below shows changes in the amount and type of fast food consumed by
Australian teenagers from 1975 to 2000.”
Paraphrase thành: The line graph illustrates the amount of fast food consumed by teenagers in Australia
between 1975 and 2000, a period of 25 years.
Các em có thể thấy câu này giống như câu trên nhưng khác cách diễn tả phải không nào, và nó cũng đã
nêu rõ khoảng thời gian, địa điểm, và cái mà biểu đồ miêu tả.
5. Overview
22
GLOBAl EDUCATION TRUST CENTER (GET CENTER)
Mail: [email protected] Mobile:0937.065.333
Chúng ta dùng 1 – 2 câu cho phần này để nêu lên bức tranh tổng quan của biểu đồ. Ở phần này chúng ta
không nên nêu những con số cụ thể mà hãy để việc đó cho phần Detail. Các em hãy nêu ra những thông
tin mang tính chất tổng quan như sự thay đổi tổng thể, đạt cao nhất/hơn, thấp nhất/hơn mà không cần
đưa con số cụ thể vào.
Thông thường chúng ta sẽ nhóm những thông tin trong biểu đồ thành 2 nhóm tương đồng có cùng xu
hướng hoặc sự thay đổi. Các đường biểu diễn thông tin đã thay đổi như thế nào từ điểm bắt đầu cho đến
điểm kết thúc. Và các em hãy xem có những xu hướng chung nào cho các đường biểu diễn không (ví dụ
tăng lên, giảm xuống, không thay đổi….). Sau đó các em có thể nêu một cách tổng quan 2 nhóm này
trong phần overview.
Các em xem minh họa qua biểu đồ thứ 3 để hiểu rõ hơn nhé:
Chúng ta có thể thấy điểm nổi bật trong biểu đồ là có 1 đường đi xuống rõ rệt, trong khi 2 đường kia thì
tăng, do đó đây có thể là một ý tổng quan tốt.
Câu mẫu:
Overall, the consumption of fish and chips declined over the period, whereas the amount of pizza and
hamburgers that were eaten increased.
Câu này đã biểu thị được toàn bộ những thay đổi hay xu hướng được biểu thị trong biểu đồ.
Đôi khi các em có thể thấy phần tổng quan này khá giống với một kết luận. Do đó có thể để phần
‘Overview’ này ở ngay sau phần Instruction hay cuối bài cũng được, nhưng hãy nhớ là bài viết của các
em phải có nó ở 1 trong 2 vị trí trên.
6. Miêu tả chi tiết ở hai đoạn Detail:
23
GLOBAl EDUCATION TRUST CENTER (GET CENTER)
Mail: [email protected] Mobile:0937.065.333
Như đã nêu ở trên, để cấu trúc ý cho 2 đoạn Detail này, các em hãy tìm ra các điểm tương đồng của các
dữ liệu như xu hướng thay đổi của chúng (tăng lên, giảm xuống, không thay đổi…). Sau đó nhóm chúng
vào làm hai nhóm thông tin để miêu tả trong 2 đoạn văn. Mỗi đoạn có 3 – 4 câu miêu tả cho một nhóm
thông tin.
Các em lưu ý một số điều khi viết phần Detail này như sau:
Nhớ đưa các dữ liệu chi tiết như con số cụ thể vào khi miêu tả (ví dụ như đạt điểm cao nhất là…., thấp nhất là…., đạt đến…, …)
Không miêu tả từng đường biểu diễn hay nhóm thông tin một cách riêng biệt mà các em hãy lồng thêm sự so sánh giữa các đường/nhóm với nhau. Có thể so sánh chúng tại các điểm nổi bật như bắt đầu, cuối cùng, cao nhất, thấp nhất….
Khi biểu đồ biểu thị nhiều mốc thời gian hoặc con số, chắc chắn là các em sẽ không thể đề cập hết chúng trong bài viết. Khi đó các em hãy tập trung vào miêu tả hay so sánh những mốc nổi bật như bắt đầu, cuối cùng, cao nhất, thấp nhất, tăng/giảm đột ngột, xu hướng của chúng… Một số giáo viên nổi tiếng thường lựa chọn khoảng 6 – 7 thông tin chính để miêu tả và so sánh trong bài viết của họ.
Hãy bắt đầu cho phần Detail (đoạn 3) bằng sự so sánh giữa các đường biểu diễn tại mốc bắt đầu trong biểu đồ (ví dụ: in 1990, the number of…)
Các em hãy sử dụng thì quá khứ đơn (increased, fell..) để miêu tả thông tin của các năm đã qua và sử dụng “will” hay “is expected/predicted to…” cho những mốc thời gian trong tương lai (những năm chưa đến).
Hết sức cẩn thận khi sử dụng các thể bị động (vd: the number was increased), tiếp diễn (vd: the number was increasing) hay hiện tại hoàn thành (vd: the number has increased).
Không dành quá 20 phút cho bài viết Task 1 vì bài Task 2 sẽ có nhiều điểm hơn. Các em hãy luyện tập dành 5 phút cho mỗi phần khi viết bài như cô đã nêu trong bài “Hướng dẫn viết Writing Task 1”.
Để hiểu rõ hơn chúng ta quay lại biểu đồ thứ 3 nhé.
Việc đầu tiên là tìm ra hai nhóm thông tin chính để miêu tả. Hai nhóm này sẽ tìm ra bởi điểm tương
đồng và khác nhau giữa các đường biểu diễn.
24
GLOBAl EDUCATION TRUST CENTER (GET CENTER)
Mail: [email protected] Mobile:0937.065.333
Giống như đã nêu trong phần Overview, sự tiêu thụ của fish và chips đều giảm rõ rệt, trong khi pizza và
hamburger thì tăng. Do đó, rõ ràng là pizza và hamburger là 2 dữ liệu thông tin giống nhau, nhưng fish
và chips thì lại khác. Với cơ sở này chúng ta sẽ sử dụng chúng như những nhóm riêng biệt để viết. Một
đoạn cho pizza và hamburger, đoạn khác cho fish và chips.
Trong biểu đồ chúng ta cũng thấy rõ số liệu cụ thể ở các điểm đặc biệt là bắt đầu, kết thúc, gấp khúc
thay đổi, xu hướng của các đường như sau:
Năm 1975 Fish & Chip đạt mức tiêu thụ là 100 lần, trong khi Pizza & Hamburger chỉ ở mức nhỏ lớn hơn 0 một chút (khoảng 5 lần).
Fish & Chip giảm đều đều ngoại trừ một khoảng tăng ngắn ở năm 1980 – 1985, và số lần được tiêu thụ của nó ở thời điểm cuối cùng (năm 2000) là khoảng 40 lần.
Số lần tiêu thụ của Pizza & Hamburgers thì lại tăng đều. Pizza vượt Fish & Chip vào năm 1990, sau đó không thay đổi trong khoảng 1995 – 2000. Hamburgers tăng mạnh trong khoảng những năm 1975 – 1980, vượt qua Fish & Chip vào
khoảng 1985, đạt mức 100 lần ở thời điểm cuối cùng là năm 2000.
Và bây giờ chúng ta xem những thông tin chi tiết này được đưa vào 2 đoạn ‘Detail’ như thế nào nhé.
In 1975, the most popular fast food with Australian teenagers was fish and chips, being eaten100 times a
year. This was far higher than Pizza and hamburgers, which were consumed approximately 5 times a
year. However, apart from a brief rise again from 1980 to 1985, the consumption of fish and
chips gradually declined over the 25 year timescale to finish at justunder 40 times per year.
In sharp contrast to this, teenagers ate the other two fast foods at much higher levels. Pizza
consumption increased gradually until it overtook the consumption of fish and chips in 1990. It
then leveled off from 1995 to 2000. The biggest rise was seen in hamburgers, increasing sharply
throughout the 1970’s and 1980’s, exceeding fish and chips consumption in 1985. Itfinished at the same
level that fish and chips began, with consumption at 100 times a year.
Các em có thể thấy rõ là các số liệu cụ thể của những mốc nổi bật đã được nêu ra cùng xu hướng của các
đường biểu diễn. Mỗi đoạn miêu tả một nhóm riêng biệt (đoạn 1 có một câu nêu lên Pizza và
hamburgers nhưng chỉ để so sánh chứ không miêu tả). Trong 2 đoạn văn trên chúng ta cũng đã thấy rõ
sự so sánh giữa hai nhóm (far higher than, in sharp contrast), chứ không chỉ đơn thuần là miêu tả mỗi
nhóm riêng biệt trong một đoạn Detail.
Sau khi viết xong bài các em nhớ kiểm tra lỗi qua các điểm như cô đã nêu trong bài “Hướng dẫn viết
Ielts Writing Task 1’ nhé.
7. Các điểm ngữ pháp và từ vựng cần lưu ý cho dạng câu hỏi này:
Đa dạng ngôn ngữ, tránh sự trùng lặp lại khi viết. Các em cần tránh viết câu kiểu thế này nhé “The number of cases of X disease started at 50 in 1965 and then went up to 200 in 1970 and then went up to 500 in 1980 and then went down to zero in 1990.”
Miêu tả xu hướng: có 3 xu hướng chung đó là tăng, giảm, không thay đổi. Chúng ta có thể dùng rất nhiều động từ hoặc danh từ để miêu tả chúng.
25
GLOBAl EDUCATION TRUST CENTER (GET CENTER)
Mail: [email protected] Mobile:0937.065.333
Vd: Dùng verb: Unemployment levels fell hoặc dùng noun: There was a fall in unemployment levels
XU HƯỚNG Verbs Nouns
TĂNG
Rose (to) A rise
Increased (to) An increase
Went up (to) Growth
Climbed (to) An upward trend
Boomed A boom (a dramatic rise)
GIẢM
Fell (to) A decrease
Declined (to) A decline
Decreased (to) A fall
Dipped (to) A drop
Dropped (to) A slump (a dramatic fall)
Went down (to) A reduction
Slumped (to)
Reduced (to)
KHÔNG THAY ĐỔI
Levelled out (at) A levelling out
Did not change No change
Remained stable (at)
Remained steady (at)
Stayed constant (at)
Maintained the same level
Fluctuated (around) A fluctuation
Peaked (at) Reached a peak (of)
Plateaued (at) Reached at plateau (at)
26
GLOBAl EDUCATION TRUST CENTER (GET CENTER)
Mail: [email protected] Mobile:0937.065.333
Stood at (sử dụng cụm này khi tập trung miêu tả một điểm trước khi đề cập đến sự thay đổi, vd: In the first year, unemployment stood at … )
Đôi khi chúng ta cũng cần sử dụng trạng từ và tính từ để miêu tả rõ hơn cho sự thay đổi hoặc xu hướng.
Vd: There has been a slight increase in the value of the dollar (mức độ thay đổi)
Unemployment fell rapidly last year (tốc độ thay đổi)
Các em cần nhớ là chúng ta sử dụng tính từ bổ ngữ cho danh từ (a slight increase) và trạng từ bổ ngữ
cho động từ nhé (to increase slightly).
Describing the degree of change
Adjectives Adverbs
dramatic dramatically
sharp sharply
huge
enormous enormously
steep steeply
substantial substantially
considerable considerably
significant significantly
marked markedly
moderate moderately
slight slightly
small
minimal minimally
Describing the speed of change
Adjectives Adverbs
rapid rapidly
27
GLOBAl EDUCATION TRUST CENTER (GET CENTER)
Mail: [email protected] Mobile:0937.065.333
quick quickly
swift swiftly
sudden suddenly
steady steadily
gradual gradually
slow slowly
Từ vựng miêu tả sự tương đối: đôi khi chúng ta cần sử dụng những từ biểu thị sự tương đối/khoảng để diễn tả những điểm ở giữa hai mốc trong biểu đồ. Các em tham khảo các từ vựng sau nhé.
just under, well under, roughly, approximately, about, just over, well over, nearly
Một số cụm từ để giới thiệu biểu đồ hay được dùng:
+ The graph shows / indicates / depicts / illustrates
+ From the graph it is clear
+ It can be seen from the graph
+ As can be seen from the graph,
+ As is shown / illustrated by the graph,
Vd: The graph shows the percentage of children using supplements in a place over a year.
Cụm từ miêu tả thời gian:
over the next… / for the following… (for the following two months… over the next six months…)
from … to / between … and (from June to August… between June and August…)
during (during the first three months…)
Miêu tả số phần trăm – Percent: chúng ta có thể dùng 10% hoặc 10 percent, danh từ của nó là percentage. The percentage of children using supplements. NOT The percent of children…
Lưu ý sử dụng giới từ by – to: các em xem ví dụ để học cách viết nhé
The rate of unemployment rose to 12% in 2010.
The rate of unemployment rose by 5% in 2010.
Lưu ý sử dụng giới từ in – of: in dùng để miêu tả thay đổi của một cái gì đó, of dùng miêu tả thay đổi về con số và số lượng.
28
GLOBAl EDUCATION TRUST CENTER (GET CENTER)
Mail: [email protected] Mobile:0937.065.333
There was a rise in the rate of unemployment
There was a rise of 5% in the rate of unemployment.
Trên đây là những hướng dẫn bằng kiến thức cô tổng hợp và chắt lọc trên internet với sự xác thực tính
chính xác và hữu ích qua kiến thức và kinh nghiệm giảng dạy của cô. Các nguồn chính là : ielts-
simon.com, dcielts.com, ieltsbuddy.com….
Hy vọng kiến thức cô chia sẻ sẽ hữu ích cho các em trong luyện tập và làm bài thi.
III. Ielts writing task 1 –Dạng Pie Chart
Pie chart/graph – biểu đồ hình tròn hay biểu đồ dạng bánh
Là dạng biểu đồ hình tròn dùng để phân tích hoặc so sánh ở mức độ tổng thể, trong đó có những phần
khác nhau và mỗi phần thường có một màu riêng biệt. Mỗi phần biểu diễn số liệu (thường ở dạng phần
trăm) cho một hạng mục nào đó, tên các hạng mục với màu của chúng thường được liệt kê bên cạnh.
Phần màu càng lớn thì số liệu càng lớn và ngược lại.
Trong đề thi Ielts task 1 chúng ta có thể gặp đề có 1 chart (ít gặp)
29
GLOBAl EDUCATION TRUST CENTER (GET CENTER)
Mail: [email protected] Mobile:0937.065.333
Hoặc cũng có thể gặp đề có hơn 1 chart
30
GLOBAl EDUCATION TRUST CENTER (GET CENTER)
Mail: [email protected] Mobile:0937.065.333
Dạng câu hỏi này sẽ kiểm tra chúng ta về khả năng:
– Miêu tả khách quan thông tin trong biểu đồ
– So sánh: giữa các hạng mục hoặc các biểu đồ
– Sử dụng ngôn ngữ phù hợp : Với dạng Pie chart chúng ta phải sử dụng ngôn ngữ dạng phần trăm để
miêu tả
1. Bố cục bài viết
Chúng ta vẫn sử dụng bố cục chung của bài viết Task 1 cho dạng câu hỏi này là: Introduction, overview,
detail 1, detail 2.
Các em xem hướng dẫn chung cho các bài viết Task 1 tại ĐÂY nhé.
2. Phân tích biểu đồ
31
GLOBAl EDUCATION TRUST CENTER (GET CENTER)
Mail: [email protected] Mobile:0937.065.333
Việc quan trọng đầu tiên để làm bài luôn là phân tích biểu đồ, tìm ra những điểm chính hay nhóm tương
đồng… để đưa vào bài viết.
Trước hết cần đọc kỹ câu hỏi vì nó sẽ cho chúng ta những thông tin và định hướng làm bài. Thêm nữa là
chúng ta sẽ sử dụng nó để viết cho phần Introduction. Những điểm cần lưu ý ở đây là:
– Các mốc thời gian đưa ra ở các biểu đồ: mốc ở quá khứ hay ở tương lai, các biểu đồ nêu dữ liệu cho
chu kỳ bao lâu…. Dựa vào những mốc thời gian này để chúng ta sử dụng thì cho đúng cũng như tránh
việc viết sai về chu kỳ so sánh.
– Địa điểm của các biểu đồ: có thể mỗi biểu đồ sẽ biểu diễn dữ liệu của một khu vực cụ thể như tỉnh,
thành phố, quốc gia….
– Đơn vị đo lường: thường là tuổi, số, phần trăm….. (đôi khi biểu đồ có số liệu là các con số nhưng
chúng ta vẫn có thể chuyển thành phần trăm để miêu tả, chúng ta cần nhớ rằng toàn bộ hình tròn là
100%. Vd trong biểu đồ cho 3 dữ liệu 33, 51, 16 thì chúng ta có thể chuyển thành 33%, 51%, 16% hoặc
khoảng 30%, 50%, 20%)
Sau đó các em hãy xem kỹ những phần sau của biểu đồ:
– Lớn nhất
– Nhỏ nhất
– Phần nào tăng lên ở biểu đồ kia
– Phần nào giảm xuống ở biểu đồ kia
– Phần nào không thay đổi
– Những phần có ở biểu đồ này nhưng không có ở biểu đồ kia và ngược lại
– Đặc điểm nổi bật
– Xu hướng nổi bật
– Nhóm đối tượng tương đồng và ngoại lệ
Bây giờ chúng ta sẽ dựa vào những điểm nêu trên để phân tích biểu đồ ví dụ thứ 3 ở trên nhé.
– Nhìn vào đề bài chúng ta sẽ phải để ý đến những thông tin: nhóm tuổi, Yemen và Italy, năm 2000 và
2050. Những thông tin này chắc chắn sẽ phải đưa vào trong bài viết.
– Lớn nhất: Năm 2000, Yemen 0-14 và 15-59 (2 nhóm gần bằng nhau), Italy 15-59. Năm 2050, Yemen
15-59, Italy 15-59 và trên 60 (2 nhóm gần bằng nhau).
– Nhỏ nhất: Năm 2000 và 2050, Yemen trên 60, Italy 0-14
– Phần tăng lên: Yemen 15-59 và trên 60, Italy trên 60
– Phần giảm xuống: Yemen 0-14, Italy 15-59 và 0-14
– Phần không thay đổi: không có
– Đặc điểm nổi bật: Italy có dân số già hơn Yemen
– Xu hướng nổi bật: chúng ta thấy 2 nước đều tăng lên ở nhóm lớn tuổi vào năm 2050, suy ra dân số già
đi
– Nhóm tương đồng: nhóm trên 60 tăng lên ở cả 2 nước, nhóm 0-14 giảm đi ở cả 2 nước.
32
GLOBAl EDUCATION TRUST CENTER (GET CENTER)
Mail: [email protected] Mobile:0937.065.333
3. Cấu trúc ý
Cũng giống các dạng câu hỏi khác, Pie chart có rất nhiều cách để viết. Có thể viết theo hướng:
– Viết theo các điểm tương đồng giữa hai nước. Ví dụ này là 1 đoạn detail cho tăng lên, 1 đoạn detail
cho giảm xuống.
– Hoặc viết miêu tả cả hai nước ở từng mốc thời gian cụ thể. Ở ví dụ này là 1 đoạn cho năm 2000 và 1
đoạn cho năm 2050
– Hoặc cũng có thể viết mỗi nước 1 đoạn detail trong đó có lồng sự so sánh giữa các nước.
Với biểu đồ minh họa chúng ta đã làm trên thì viết theo cách thứ 2 có vẻ dễ dàng hơn.
4. Introduction
Chúng ta chỉ đơn giản là dựa vào câu hỏi và paraphrase lại.
Ví dụ biểu đồ 3
Câu hỏi: “The charts below give information on the ages of the populations of Yemen and Italy in 2000
and projections for 2050.”
Introduction: The pie charts compare the proportions of people falling into three distinct age groups
in Yemen and Italy in two different years.
The charts = The pie charts
Give information = compare the proportion
The population = people
The ages = three distinct age groups
In 2000 and 2050 = in two different years
5. Overview
Chúng ta sẽ nêu lên bức tranh tổng quan của biểu đồ trong 1 – 2 câu, thường là những điểm nổi bật dễ
nhận biết nhất khi nhìn vào biểu đồ.
Ví dụ biểu đồ 3, chúng ta đã tìm ra 2 đặc điểm nổi bật là
– Italy có dân số già hơn Yemen
– Cả 2 nước đều có dân số già đi ở năm 2050.
Đoạn văn tổng quát sẽ như sau.
It is clear that Italy had the older population in the year 2000, and that the same is predicted for the year
2050. The populations of both countries are expected to age over the fifty-year period.
6. Hai đoạn ‘Detail’
33
GLOBAl EDUCATION TRUST CENTER (GET CENTER)
Mail: [email protected] Mobile:0937.065.333
Chúng ta sẽ đưa các thông tin cần lưu ý đã tìm ra ở bước phân tích biểu đồ vào 2 đoạn văn chi tiết này,
mỗi đoạn từ 2 – 4 câu.
Lưu ý:
– Chúng ta phải nêu các thông tin vào bài viết một cách rõ ràng, mạch lạc, logic. Đây là lý do mà chúng
ta cần phải có cấu trúc ý cho bài viết trước để tránh tình trạng lộn xộn trong bài.
– Trong viết task 1 nói chung và Pie chart nói riêng, chúng ta không chỉ đơn thuần miêu tả từng biểu đồ.
Các em hãy lồng vào sự so sánh giữa các nhóm và các hạng mục với nhau, điều này sẽ giúp cho bài viết
trở nên dễ đọc, dễ hiểu, và giúp đạt điểm số cao.
Ví dụ biểu đồ 3 sẽ viết theo cấu trúc ý thứ 2 mà cô đã nêu ở trên
In the year 2000, just over half of the population of Yemen was aged 14 or under, while most Italians
(61.6%) fell into the 15 to 59 age group, and only 14.3% were children under 15 years of age.
People aged 60 or over accounted for almost a quarter of the Italian population, butonly 3.6% of the
inhabitants of Yemen.
By 2050, the proportion of children under 15 is predicted to drop in both countries, most
noticeably in Yemen where the figure is expected to fall by 13.1%. On the other hand, the figures
for elderly people are expected to rise, by 2.1% in Yemen and a massive 18.2% in Italy. Finally, it is
anticipated that the 15 to 59 age group will grow by around 10% in Yemen, butshrink by around 15% in
Italy.
Chúng ta có thể thấy rõ các điểm đã tìm ra trong phần phân tích biểu đồ cùng với số liệu cụ thể của
chúng đã được đưa vào bài viết ở các phần gạch chân.
Ngoài việc miêu tả số liệu, bài viết còn có lồng sự so sánh và tương phản giữa 2 nước. Các em có thể
thấy rõ các từ ngữ dùng để so sánh, tương phản được in nghiêng trong bài.
7. Ngôn ngữ, cấu trúc câu
Lưu ý một số điểm chính về ngôn ngữ được sử dụng.
– In the year 2000 vs By 2050, các giới từ này tuy nhỏ nhưng có ý nghĩa khác nhau. In the year 2000 sử
dụng với past simple “was” : xảy ra trong năm 2000, by 2050: tăng dần từ trước đến hết 2050 (2000 –
2050).
– Động từ và cụm từ để miêu tả: represent, occupy, constitute, account for or make up đứng trước các
phần trăm hay con số: vd: People aged 60 or over accounted for almost a quarter of the Italian
population ; The demand of everyday life makes up 21% of the total need of paper.
– 50 vs fifty : trong bài viết task 1 chúng ta có thể sử dụng con số hoặc viết số. Vd: age over the fifty-
year period = over the 50 year period.
– % vs percent: chúng ta có thể sử dụng biểu tượng trong bài viết task 1 như %, $….. 50% = fifty
percent.
34
GLOBAl EDUCATION TRUST CENTER (GET CENTER)
Mail: [email protected] Mobile:0937.065.333
– Percent – đứng sau 1 con số
E.g.
More than 25% of the students are from Vietnam.
More than 25 percent of the students come from Vietnam.
– Percentage – thường đứng sau những từ the, a, this, that và cũng hay đứng sau những tính từ như
small, big…
E.g.
A small percentage of students have lived on the campus for more than 2 years.
The percentage of workers who live in the building has fallen sharply since the fire.
– Nếu trong câu bắt đầu bằng một con số, các em nên viết bằng chữ thay vì viết số.
E.g.
Wrong: 25 workers were from UK.
Right: Twenty-five workers were from UK.
– Đa dạng cách sử dụng từ ngữ
“the proportion of…” or “the percentage of…”
A large number of people
over a quarter of people
a small minority
around 10%
A significant number of people
less than a fifth
almost a quarter of
just over half of
most Italians (61.6%) fell into
– Thay đổi phần trăm thành phần hoặc tỉ lệ
– Nếu các số phần trăm không chính xác như bảng trên, chúng ta có thể miêu tả như sau
35
GLOBAl EDUCATION TRUST CENTER (GET CENTER)
Mail: [email protected] Mobile:0937.065.333
– Một số mẫu cấu trúc câu thường dùng để viết trong task 1
+ Miêu tả 1 phần của biểu đồ
36
GLOBAl EDUCATION TRUST CENTER (GET CENTER)
Mail: [email protected] Mobile:0937.065.333
+ Miêu tả 2 phần của biểu đồ
37
GLOBAl EDUCATION TRUST CENTER (GET CENTER)
Mail: [email protected] Mobile:0937.065.333
Ngoài những điểm lưu ý chính ở trên, dạng câu hỏi này có cùng ngôn ngữ sử dụng giống các dạng bar,
line, table.
Bài hướng dẫn này bao gồm các tài liệu cô tổng hợp trên Internet với các nguồn chính là
Ieltsbuddy.com, Ielts-exam.net, dcielts.com, ielts-simon.com (bài viết)….
IV.Ielts writing task 1: Dạng Table
38
GLOBAl EDUCATION TRUST CENTER (GET CENTER)
Mail: [email protected] Mobile:0937.065.333
Tables là dạng câu hỏi mà được nhiều học sinh cho là khó nhất trong Ielts writing task 1. Chúng thường
có quá nhiều thông tin làm rối mắt và cũng khó để miêu tả được hết những thông tin này trong bài.
Trong bài này, cô sẽ cung cấp kiến thức và phương pháp để chúng ta giải quyết những khó khăn đó.
1. Tables:
Là dạng câu hỏi thường cung cấp một hoặc nhiều hơn một bảng chứa nhiều dữ liệu về một chủ đề nào
đó. Yêu cầu thí sinh miêu tả và so sánh các dữ liệu trong bảng.
Vd:
39
GLOBAl EDUCATION TRUST CENTER (GET CENTER)
Mail: [email protected] Mobile:0937.065.333
2. Bố cục bài viết:
Cũng giống như các dạng câu hỏi khác, chúng ta vẫn sử dụng bố cục 4 đoạn: Introduction, Overview,
Detail 1, Detail 2.
3. Phân tích bảng biểu – cấu trúc ý:
Như các em có thể thấy ở 2 bảng thông tin ví dụ trên, bảng nào cũng chứa đến hàng chục số liệu. Vậy
làm sao chúng ta có thể miêu tả chúng trong 20 phút?
Việc xem kỹ để hiểu bảng thông tin trước khi viết là rất quan trọng. Các em hãy dành chút thời gian ban
đầu để xem và phân tích dữ liệu. Nên sử dụng 5 phút đầu cho việc này và viết Introduction. Nếu em nào
chưa rõ về phân bổ thời gian làm bài thì xem tại ĐÂY nhé.
Các em cần tìm ra những đặc điểm chính trong bảng dữ liệu, tập hợp thành 2 nhóm để viết cho 2 đoạn
thân bài. Lưu ý là không cần thiết phải nêu ra hết tất cả các số liệu vào bài viết nhé các em.
Các dữ liệu chính sẽ được tìm ra qua phương pháp sau.
Thay vì nhìn toàn bộ bảng thông tin, các em hãy xem chúng qua các cột và các hàng. Khi đó dữ liệu sẽ
xuất hiện trong đầu chúng ta theo 2 nhóm, đó là nhóm theo hàng (ngang) và nhóm theo côt (dọc). Bằng
cách này các em sẽ dễ dàng nhận ra các chi tiết chính và những sự khác biệt của các số liệu.
Thông thường các đặc điểm chính đáng lưu ý là:
– Con số cao nhất, nhì
– Con số thấp nhất, nhì
– Sự tương phản/khác biệt lớn nhất
– Sự tương đồng/giống nhau nhất
Vd:
Nhìn vào cột này, chúng ta thấy rất rõ 2 điểm cao nhất và thấp nhất là 32 và 15.
Và xem ở các hàng này, chúng ta thấy rằng số lượng của Food/Drinks/Tobaco lớn hơn khá nhiều so với
hai loại còn lại.
40
GLOBAl EDUCATION TRUST CENTER (GET CENTER)
Mail: [email protected] Mobile:0937.065.333
Chúng ta sẽ xem toàn bộ bảng này có những con số nào cần lưu ý nhé:
Khi nhìn vào cột thứ 2 “Food/Drinks/Tobacco” chúng ta thấy điểm cao nhất là 32.14% – Turkey và
điểm thấp nhất là 15.77% – Sweden.
Nhìn vào hàng đầu tiên chúng ta thấy Ireland sử dụng Food/Drinks/Tobacco nhiều nhất và
Leisure/Education ít nhất.
Tương tự như thế chúng ta thử xem ở bảng thông tin này có những điểm gì nổi bật nào.
– Các nước này chi tiêu cho Food/Drinks/Tobaco nhiều nhất.
– Các nước chi tiêu cho Leisure/Education ít nhất sau đó đến Clothing/Footwear
– Turkey “ăn, uống, hút” nhiều nhất >< Sweden ít nhất
– Italy “sành điệu/ăn diện” nhất >< Sweden ít nhất
– Turkey “ham học” nhất >< Spain “lười học” nhất
Với những thông tin này, các em sẽ nhóm chúng và viết như thế nào? – Tùy vào văn phong và sự cảm
nhận viết thế nào là dễ cho mình mà các em sẽ nhóm các thông tin để viết. Tuy nhiên, các em nên định
hình được cấu trúc ý cho bài viết ngay khi đã tìm ra những điểm nổi bật của bảng số liệu như thế này.
Các em xem cấu trúc bài viết cho các ý nổi bật trên ở phần viết ‘Detail’ cho dễ hiểu nhé.
4. Introduction:
Cũng như tất cả các dạng câu hỏi Writing task 1 khác, phần này chúng ta chỉ đơn giản là ‘paraphrase’ lại
ý của câu hỏi trong 1 – 2 câu.
“The table shows percentages of consumer expenditure for three categories of products and services in
five countries in 2002.”
– Gives information = shows
41
GLOBAl EDUCATION TRUST CENTER (GET CENTER)
Mail: [email protected] Mobile:0937.065.333
– Consumer expenditure = consumer spending
– Items = categories
5. Overview:
Nêu lên xu hướng, thay đổi, khác biệt mang tính tổng quát bằng 1 – 2 câu.
Ở ví dụ 1, chúng ta đã tìm ra nhóm Food/Drinks/Tobacco được tiêu thụ nhiều nhất ở tất cả các nước và
Leisure/Education là thấp nhất. Đây có thể là ý tổng quát tốt nhất cho phần ‘Overview’ này.
“It is clear that the largest proportion of consumer spending in each country went on food, drinks and
tobacco. On the other hand, the leisure/education category has the lowest percentages in the table.”
6. Hai đoạn Detail:
Chúng ta sẽ sử dụng các thông tin nổi bật đã tìm ra trong bước phân tích bảng, nhóm chúng thành 2
nhóm. Mỗi đoạn ‘Detail’ sẽ viết cho một nhóm trong 3 – 4 câu.
Các em không nên chỉ đơn thuần là miêu tả số liệu, mà hãy lồng thêm sự so sánh giữa chúng trong các
đoạn văn. Giám khảo sẽ đánh giá cao hơn cho các bài viết như vậy.
Các em xem minh họa cho ví dụ 1 để hiểu rõ hơn nhé.
Với những thông tin nổi bật đã tìm ra ở trên, bài này có thể được viết với cấu trúc ý như sau:
Đoạn 1: viết cho nhóm nước tiêu dùng nhiều nhất. Turkey: Food/Drinks/Tobacco & leisure/education.
Italy: Clothing/footwear.
Đoạn 2: viết cho các nước còn lại. Irland có số lượng tiêu thụ Food/Drinks/Tobacco lớn thứ 2 (vì thuộc
vào nhóm tiêu thụ nhiều nên có thể đưa vào đoạn Detail 1), Spain chi tiêu ít nhất cho Leisure/Education,
và Sweden có con số thấp nhất cho cả loại 1 và loại 3.
(Lưu ý: đây là cấu trúc ý để tham khảo chứ không phải là quy tắc chuẩn, các em hoàn toàn có thể viết
theo cách mà các em thích nhưng cần phải phù hợp với những tiêu chí nhất định cho 1 bài viết Task 1.
Tham khảo kỹ hơn tại ĐÂY.)
Với cấu trúc ý như trên, chúng ta xem bài viết nhé.
“The table shows percentages of consumer expenditure for three categories of products and services in
five countries in 2002.
It is clear that the largest proportion of consumer spending in each country went on food, drinks and
tobacco. On the other hand, the leisure/education category has the lowest percentages in the table.
Out of the five countries, consumer spending on food, drinks and tobacco was noticeably higher in
Turkey, at 32.14%, and Ireland, at nearly 29%. The proportion of spending on leisure and education was
also highest in Turkey, at 4.35%, while expenditure on clothing and footwear was significantly higher in
Italy, at 9%, than in any of the other countries.
It can be seen that Sweden had the lowest percentages of national consumer expenditure
forfood/drinks/tobacco and for clothing/footwear, at nearly 16% and just over 5%
respectively.Spain had slightly higher figures for these categories, but the lowest
figure forleisure/education, at only 1.98%.”
42
GLOBAl EDUCATION TRUST CENTER (GET CENTER)
Mail: [email protected] Mobile:0937.065.333
Nhìn vào bài viết các em có thể thấy rõ các chi tiết nổi bật đã được nêu ra (gạch chân), cùng với các so
sánh (in nghiêng) để người đọc/giám khảo có thể nắm rõ được bảng dữ liệu qua bài văn.
Lưu ý:
– Không nêu quan điểm của bản thân hay những thông tin khác không liên quan đến bảng biểu trong bài
viết.
– Không nêu quá nhiều con số vào bài viết, đặc biệt là các con số với ý nghĩa mờ nhạt.
– Việc phân tích và cấu trúc ý trước khi viết là rất quan trọng, nó sẽ giúp cho bài viết của các em logic,
mạch lạc, rõ ràng hơn.
7. Từ vựng:
So sánh: chúng ta sẽ phải so sánh khá nhiều trong dạng ‘Table’ này, các em tham khảo một số từ vựng
và cấu trúc sau
Nhắc lại một số quy tắc so sánh
Đối với từ có một âm tiết:
big » bigger » biggest || high » higher » highest || low » lower » lowest….
Lưu ý một số từ bất quy tắc như: good » better » best || bad » worse » worst etc.
Hai âm tiết:
pretty » prettier » prettiest || happy » happier » happiest …
Lưu ý các trường hợp bất quy tắc, thêm ‘more’:
striking » more striking » most striking || common » more common » most common || clever » more
clever/cleverer » most clever/cleverest …
Ba và lớn hơn ba âm tiết: sử dụng ‘more’ & ‘most’:
attractive » more attractive » most attractive || profitable » more profitable » most profitable || expensive
» more expensive » most expensive…
43
GLOBAl EDUCATION TRUST CENTER (GET CENTER)
Mail: [email protected] Mobile:0937.065.333
Một số tính từ thường dùng để miêu tả:
a bit / slightly / a little / only just / approximately / about / almost / precisely / quite / nearly /
considerably / a huge / a great deal / quite a lot / completely / exactly / striking / strikingly / broad /
broadly / fairly / considerable / significant / notable / marginal / identical / comparable
Vd:
– This year population growth of the country is slightly larger than the previous year.
– This year population grown is almost twice than 2007.
– Sale of the company has increased quite a lot this year.
Miêu tả tương đối
44
GLOBAl EDUCATION TRUST CENTER (GET CENTER)
Mail: [email protected] Mobile:0937.065.333
Thành phần chuyển tiếp – Transitions:
– The Middle East produces high levels of oil; however, Japan produces none.
– The USA produces large amounts of natural gas. In contrast, South Korea produces none.
– European countries make great use of solar power. On the other hand, most Asian countries us this
method of power generation very little.
Thành phần kết nối – Subordinating conjunctions:
– The Middle East produces high levels of oil, whereas / while Japan produces none.
– Whereas / While the Middle East produces high levels of oil, Japan produces none.
– Although the Middle East produced 100 tons oil, Japan produced none.
45
GLOBAl EDUCATION TRUST CENTER (GET CENTER)
Mail: [email protected] Mobile:0937.065.333
Một số cấu trúc khác:
– Developing countries are more reliant on alternative energy production than developed countries.
– Solar power accounts for far less of the total energy production than gas or coal does.
– Hydropower is not as efficient as wind power.
– Like Japan, South Korea does not produce any natural gas.
– The Middle East produces twice as much oil as Europe.
– Western countries consume three times more oil than the Middle East.
– Russia consumes slightly more oil than Germany.
– The UAE produced the same amount of oil as Saudi Arabia.
Miêu tả con số:
– …, at A. / …, with B. (dùng ‘at’ khi muốn diễn tả với nghĩa ‘con số là – the figure was’, dùng ‘with’
với nghĩa ‘something had – cái gì đó có).
Vd: …higher in Turkey, at 32.14%, and Ireland, at nearly 29%.
Romance and Comedy are the next popular genres, with the total number of 20.3 million viewers and
19.9 million viewers respectively.
– …, at/with A and B respectively. Vd: at nearly 16% and just over 5% respectively
Trên đây là bài hướng dẫn với nguồn tài liệu cô tổng hợp trên Internet. Các nguồn chính là : ielts-
simon.com, ieltsbuddy.com, dcielts.com….