ĐẠi ĐẠo tam kỲ phỔ ĐỘ - caodaismv2018... · 2 vẦn Đ tỪ ngỮ ĐiỂn cỐ cao...

658
THIÊN VÂN HIN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ BIÊN SOẠN NĂM 2017 ĐẠI ĐẠO TAM KPHĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH ────────────────── & Ñ

Upload: others

Post on 23-May-2020

16 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

THIÊN VÂN

HIỀN TÀI QUÁCH VĂN HOÀ

BIÊN SOẠN NĂM 2017

ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ TOÀ THÁNH TÂY NINH

──────────────────

&

Ñ

Page 2: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

2 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

大 道 三 期 普 度

西 寧 聖 座

──────────────────

典 辭

故 語

編 撰

賢 才 郭 文 和

2017

Page 3: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 3

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Đa | Đá | Đà | Đã | Đai | Đài | Đãi | Đại | Đáy | Đày | Đam | Đám | Đàm | Đảm | Đạm | Đan | Đàn | Đạn | Đáng | Đàng | Đảng | Đánh | Đành | Đảnh | Đao | Đáo | Đào | Đảo | Đạo | Đáp | Đạp | Đát | Đạt | Đau |

Đắc | Đặc | Đắm | Đằm | Đắn | Đăng | Đắng | Đằng | Đẳng | Đặng | Đắp | Đắt | Đặt |

Đấy | Đầy | Đẩy | Đậy | Đâm | Đầm | Đẫm | Đậm | Đần | Đấng | Đập | Đất | Đâu | Đấu | Đầu | Đẩu | Đậu |

Đe | Đè | Đẻ | Đem | Đen | Đèn | Đeo | Đèo | Đẹp |

Đê | Đế | Đề | Để | Đệ | Đêm | Đếm | Đến | Đền | Đều | Đểu |

Đi | Đìa | Địa | Đích | Địch | Điếc | Điếm | Điềm | Điểm | Điên | Điền | Điển | Điện | Điệp | Điêu | Điếu | Điều | Điệu | Đinh | Đình | Đỉnh | Định | Đìu |

Page 4: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

4 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Đo | Đó | Đò | Đỏ | Đoá | Đoạ | Đoái | Đoan | Đoán | Đoàn | Đoạn | Đoạt | Đọc | Đói | Đòi | Đọi | Đon | Đón | Đòn | Đong | Đóng | Đỏng |

Đô | Đố | Đồ | Đổ | Đỗ | Độ | Đốc | Độc | Đôi | Đối | Đồi | Đổi | Đỗi | Đội | Đốm | Đôn | Đốn | Đồn | Độn | Đông | Đống | Đồng | Đổng | Động | Đốt | Đột |

Đỡ | Đợ | Đời | Đợi | Đơm | Đởm | Đơn | Đớn | Đờn |

Đu | Đủ | Đua | Đùa | Đũa | Đúc | Đục | Đui | Đũi | Đùm | Đúng | Đùng | Đụng | Đuốc | Đuổi | Đút |

Đừ | Đưa | Đứa | Đức | Đực | Đứng | Đừng | Được | Đượm | Đương | Đường | Đứt |

Page 5: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 5

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Danh mục vần Đ ĐA

• Đa • Đa cảm • Đa đoan • Đa La Tam Diệu Tam Bồ Đề • Đa mang • Đa sầu

• Đa số • Đa sự • Đa tình • Đa thi huệ trạch • Đa truân

ĐÁ

• Đá • Đá bia danh tạc • Đá tạc danh bia • Đá động

• Đá gật • Đá nát vàng phai • Đá vàng

ĐÀ

• Đà

ĐÃ

• Đã • Đã đành

ĐAI

• Đai • Đai cân • Đai cơm bầu nước

• Đai mão • Đai Tử Lộ

ĐÀI

• Đài • Đài các

• Đài chiếu giám • Đài gương

Page 6: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

6 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

• Đài liên • Đài Linh Tiêu • Đài mây • Đài Nghiệt Cảnh

• Đài sen • Đài tiền sùng bái • Đài Thuyết Đạo • Đài vân

ĐÃI

• Đãi • Đãi đằng

• Đãi lịnh

ĐẠI

• Đại • Đại bi • Đại công • Đại chiến • Đại đàn • Đại Đạo • Đại Đạo hoằng khai • Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ • Đại Điện • Đại độ • Đại đồng • Đại Đồng Xã • Đại giác • Đại hạnh • Đại hoá • Đại hội • Đại khai ân xá • Đại khái • Đại La Thiên Đế

• Đại luỵ • Đại mộc • Đại Nguyện • Đại nhơn đại hiếu • Đại Phu • Đại phú do thiên • Đại phục • Đại tạo đại bi • Đại tịnh • Đại Từ Phụ • Đại tường • Đại Thánh đại nguyện • Đại Thánh đại từ • Đại Thiên phong • Đại Thiên Tôn • Đại thiên Thế giới • Đại thừa • Đại trượng phu • Đại xá

ĐÁY

• Đáy • Đáy biển lòng người

Page 7: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 7

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ĐÀY

• Đày • Đày đoạ

ĐAM

• Đam mê

ĐÁM

• Đám • Đám trăng hoa

ĐÀM

• Đàm • Đàm đạo

• Đàm luận

ĐẢM

• Đảm bảo • Đảm đang

• Đảm đương • Đảm nhiệm

ĐẠM

• Đạm • Đạm bạc

• Đạm thanh

ĐAN

• Đan thanh

ĐÀN

• Đàn • Đàn áp • Đàn bà • Đàn bảy bài • Đàn cơ

• Đàn lệ • Đàn na • Đàn nội • Đàn ong xóm bướm • Đàn tiền

Page 8: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

8 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

• Đàn tràng • Đàn Văn Đạo Đức

ĐẠN

• Đạn

ĐÁNG

• Đáng • Đáng giá • Đáng kiếp

• Đáng khen • Đáng mặt

ĐÀNG

• Đàng • Đàng điếm

• Đàng sá

ĐẢNG

• Đảng • Đảng phái

ĐÁNH

• Đánh • Đánh bài • Đánh bóng • Đánh đập

• Đánh đòn • Đánh đổ • Đánh ghen • Đánh liều

ĐÀNH

• Đành • Đành đoạn

• Đành lòng

ĐẢNH

• Đảnh • Đảnh bồng • Đảnh giáp

• Đảnh hạc • Đảnh hồ • Đảnh Kỳ

Page 9: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 9

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

• Đảnh lễ • Đảnh nghiệp • Đảnh Tần • Đảnh Tỵ

• Đảnh tộ • Đảnh Thần • Đảnh Việt

ĐAO

• Đao • Đao binh

• Đao kiếm

ĐÁO

• Đáo • Đáo đầu • Đáo để

• Đáo nhậm • Đáo tuế

ĐÀO

• Đào • Đào công • Đào Châu • Đào độn • Đào hoa • Đào yêu • Đào lý • Đào luyện

• Đào nguyên • Đào tạo • Đào Tiềm • Đào tiên • Đào thải • Đào thơ • Đào thơ liễu yếu • Đào viên

ĐẢO

• Đảo • Đảo cáo • Đảo điên

• Đảo huyền • Đảo ngược

ĐẠO

• Đạo • Đạo bần thảnh thơi

• Đạo bế • Đạo cả

Page 10: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

10 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

• Đạo cao nhất khí • Đạo cao vô cực • Đạo cốt Tiên phong • Đạo Chích • Đạo chồng vợ • Đạo dâu • Đạo đời tương đắc • Đạo đức • Đạo Đức Học Đường • Đạo Đức kinh • Đạo Đức Văn Đàn • Đạo giáo • Đạo hạnh • Đạo hằng • Đạo Hồi • Đạo huyền • Đạo huyền vi • Đạo huyền linh • Đạo Huỳnh • Đạo hư vô • Đạo hữu • Đạo y • Đạo kỳ • Đạo kinh hạo kiếp • Đạo khai tà khởi • Đạo là me đe muôn loài • Đạo lịnh • Đạo lý • Đạo luật • Đạo luật Mậu Dần • Đạo mầu • Đạo muội • Đạo năm ba • Đạo Nghị Định

• Đạo nghĩa • Đạo nhơn • Đạo nhơn luân • Đạo Nho • Đạo pháp • Đạo pháp bao la • Đạo pháp trường lưu • Đạo pháp vô biên • Đạo phụ cơ • Đạo phu thê như đũa nên

đôi • Đạo phục • Đạo Quân • Đạo quân thần • Đạo quân vương • Đạo quyền • Đạo sĩ • Đạo sử • Đạo Tam Kỳ • Đạo tặc • Đạo tâm • Đạo tề my • Đạo Tỳ • Đạo tòng • Đạo Tam tùng • Đạo tương tuỳ • Đạo Thánh • Đạo Thiền • Đạo thờ thân • Đạo tràng • Đạo triều • Đạo trọng • Đạo Trời • Đạo trượng

Page 11: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 11

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

• Đạo vị • Đạo vợ chồng

• Đạo xuất ư Đông

ĐÁP

• Đáp • Đáp đền

• Đáp tạ

ĐẠP

• Đạp • Đạp đổ

• Đạp thanh

ĐÁT

• Đát Kỷ

ĐẠT

• Đạt đạo • Đạt vị

ĐAU

• Đau • Đau đớn • Đau khổ • Đau lòng

• Đau ốm • Đau thảm • Đau thương

ĐẮC

• Đắc • Đắc cử • Đắc duyên • Đắc dụng • Đắc đạo • Đắc kỳ sở nguyện • Đắc lịnh • Đắc nhân tâm

• Đắc pháp • Đắc quả • Đắc sách • Đắc táng • Đắc thành • Đắc thắng • Đắc thất • Đắc thế

Page 12: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

12 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

• Đắc thời • Đắc truyền

• Đắc vận • Đắc vị

ĐẶC

• Đặc biệt

ĐẮM

• Đắm • Đắm chìm

• Đắm say

ĐẰM

• Đằm thắm

ĐẮN

• Đắn đo

ĐĂNG

• Đăng • Đăng chúc • Đăng đẳng • Đăng điện • Đăng khoa

• Đăng quang • Đăng sơn • Đăng Tiên • Đăng Thần nhập Thánh • Đăng trình

ĐẮNG

• Đắng • Đắng cay

• Đắng ngọt

ĐẰNG

• Đằng • Đằng các

• Đằng cát • Đằng giao khởi phụng

Page 13: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 13

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

• Đằng vân • Đằng vương

• Đằng vương các

ĐẲNG

• Đẳng • Đẳng cấp

ĐẶNG

• Đặng • Đặng bữa cày buông bữa

giỗ • Đặng chim quên ná

• Đặng làm người • Đặng Nho • Đặng thất

ĐẮP

• Đắp • Đắp bồi • Đắp cạn thành sầu • Đắp đổi

• Đắp luỹ • Đắp luỹ xây đồn • Đắp vun • Đắp xây

ĐẮT

• Đắt

ĐẶT

• Đặt

ĐẤY

• Đấy

ĐẦY

• Đầy • Đầy dẫy

• Đầy đủ • Đầy vơi

Page 14: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

14 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

ĐẨY

• Đẩy • Đẩy đưa

• Đẩy xô

ĐẬY

• Đậy • Đậy điệm

ĐÂM

• Đâm • Đâm chồi

• Đâm ra

ĐẦM

• Đầm ấm • Đầm đìa

ĐẪM

• Đẫm

ĐẬM

• Đậm • Đậm nét

• Đậm đà

ĐẦN

• Đần độn

ĐẤNG

• Đấng • Đấng Cao Đài • Đấng cầm cân • Đấng cầm quyền gieo Đạo

cả

• Đấng Chơn linh • Đấng Chí Thiêng • Đấng Tạo Đoan • Đấng trọn lành

Page 15: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 15

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ĐẬP

• Đập • Đập nát cung đàn

ĐẤT

• Đất • Đất bằng sóng dậy • Đất biến hình tự thử quy căn • Đất chiếu trời màn • Đất chở Trời che • Đất điền

• Đất khách • Đất lành chim đậu • Đất tổ • Đất tổ quê cha • Đất Thánh

ĐÂU

• Đâu • Đâu đâu

• Đâu Suất

ĐẤU

• Đấu • Đấu tranh

ĐẦU

• Đầu • Đầu ấp tay gối • Đầu bạc • Đầu cơ • Đầu độc • Đầu đường • Đầu Hương • Đầu kiếp • Đầu Phận • Đầu Phật xuất gia

• Đầu phòng • Đầu sanh • Đầu Sư • Đầu Sư Đường • Đầu Sư Em • Đầu sương • Đầu Tộc • Đầu thai • Đầu xanh

ĐẨU

• Đẩu tinh • Đẩu Tốt

• Đẩu vân

Page 16: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

16 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

ĐẬU

• Đậu • Đậu Yên Sơn

ĐE

• Đe doạ

ĐÈ

• Đè • Đè ép

• Đè nén

ĐẺ

• Đe

ĐEM

• Đem • Đem lòng

ĐEN

• Đen bạc • Đen tối

ĐÈN

• Đèn • Đèn huệ • Đèn sách

• Đèn Thái Cực • Đèn thất tinh • Đèn Thiêng liêng

ĐEO

• Đeo • Đeo đai • Đeo đẳng • Đeo đuổi • Đeo mang

• Đeo phiền • Đeo sầu • Đeo thảm chác phiền • Đeo thảm chác sầu

Page 17: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 17

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ĐÈO

• Đèo • Đèo bòng

ĐẸP

• Đep • Đep đẽ • Đep mặt

• Đep trai • Đep xinh

ĐÊ

• Đê • Đê đầu

• Đê hèn • Đê tiện

ĐẾ

• Đế khuyết • Đế Nghiêu • Đế Nghiêu truyền hiền

• Đế quốc • Đế Thiên Đế Thích • Đế vương

ĐỀ

• Đề • Đề bạt • Đề lao • Đề mục • Đề nghị

• Đề Oanh • Đề phòng • Đề tài • Đề thi lá • Đề xướng

ĐỂ

• Để • Để bụng

• Để dành • Để ý

ĐỆ

• Đệ • Đệ huynh bất mục

• Đệ tử

Page 18: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

18 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

ĐÊM

• Đêm • Đêm chầy canh vắng

• Đêm quạnh

ĐẾM

• Đếm • Đếm xỉa

ĐẾN

• Đến

ĐỀN

• Đền • Đền báo • Đền bồi • Đền bù • Đền chùa • Đền đáp

• Đền Linh • Đền Phật Mẫu • Đền rồng • Đền Thánh • Đền vàng

ĐỀU

• Đều

ĐỂU

• Đểu giả

ĐI

• Đi • Đi đứng

ĐÌA

• Đìa

Page 19: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 19

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ĐỊA

• Địa ách • Địa bàn • Địa cầu • Ðịa cầu 68 • Địa cửu thiên trường • Địa chi • Địa dư • Địa đàng • Địa đầu • Địa giái • Địa giới • Địa hoàn

• Địa hoàn bảy le • Địa kỳ • Địa linh • Địa Linh Động • Địa linh nhơn kiệt • Địa lợi • Địa ngục • Địa phận • Địa phủ • Địa Tạng Vương Bồ Tát • Địa vị

ĐÍCH

• Đích mẫu • Đích xác

ĐỊCH

• Địch Nhân Kiệt

ĐIẾC

• Điếc

ĐIẾM

• Điếm • Điếm đàng

• Điếm nhục

ĐIỀM

• Điềm • Điềm đạm • Điềm lành

• Điềm nhiên • Điềm nhiên toạ thị • Điềm tĩnh

Page 20: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

20 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

ĐIỂM

• Điểm • Điểm Linh quang • Điểm quang minh

• Điểm tô • Điểm trang • Điểm xuyết

ĐIÊN

• Điên • Điên bái

• Điên cuồng • Điên đảo

ĐIỀN

• Điền • Điền canh

• Điền viên

ĐIỂN

• Điển • Điển mẫu

• Điển quang

ĐIỆN

• Điện • Điện Bà • Điện lễ • Điện ngọc • Điện nhạn

• Điện Tiên hoa • Điện tiền • Điện Thánh • Điện vàng

ĐIỆP

• Điệp điệp • Điệp lạc quy căn

ĐIÊU

• Điêu đứng • Điêu linh

• Điêu tàn

Page 21: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 21

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ĐIẾU

• Điếu • Điếu tế

• Điếu văn

ĐIỀU

• Điều • Điều binh khiển tướng • Điều đình • Điều độ • Điều hành

• Điều hoà • Điều kiện • Điều khiển • Điều lệ • Điều trong lẽ đục

ĐIỆU

• Điệu • Điệu bộ

• Điệu nghệ

ĐINH

• Đinh • Đinh Lan

• Đinh ninh • Đinh sắt

ĐÌNH

• Đình • Đình án

• Đình đãi • Đình thần

ĐỈNH

• Đỉnh • Đỉnh chung

• Đỉnh giáp • Đỉnh trầm hương

ĐỊNH

• Định • Định án • Định bá đồ vương • Định đoạt

• Định giá • Định hồn • Định kiếp căn • Định kỳ

Page 22: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

22 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

• Định liệu • Định luật • Định mạng • Định phẩm • Định phân • Định phần • Định phận • Định phương • Định quốc

• Định quyết • Định số • Định tâm • Định tâm thần • Định tánh • Định tỉnh • Định thần • Định thần định tánh • Định vị

ĐÌU

• Đìu hiu

ĐO

• Đo • Đo gian đong thiếu

ĐÓ

• Đó

ĐÒ

• Đò • Đò đưa khách

ĐỎ

• Đỏ

ĐOÁ

• Đoá • Đoá ngọc

ĐOẠ

• Đoạ • Đoạ căn • Đoạ đày

• Đoạ lạc • Đoạ sa • Đoạ tam đồ

Page 23: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 23

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

• Đoạ tam đồ bất năng thoát tục

• Đoạ Tam pháp

• Đoạ thăng • Đoạ trầm • Đoạ trần

ĐOÁI

• Đoái • Đoái hoài • Đoái tình

• Đoái tưởng • Đoái thương

ĐOAN

• Đoan • Đoan chánh • Đoan dương • Đoan ngọ

• Đoan nghiêm • Đoan thệ • Đoan trang

ĐOÁN

• Đoán • Đoán xét

ĐOÀN

• Đoàn • Đoàn kết • Đoàn năm lũ bảy

• Đoàn tụ • Đoàn thể • Đoàn viên

ĐOẠN

• Đoạn • Đoạn căn • Đoạn đành • Đoạn lìa • Đoạn ly • Đoạn phân • Đoạn tình

• Đoạn tình yểm dục • Đoạn tuyệt • Đoạn tràng • Đoạn Trần Kiều • Đoạn trừ • Đoạn trường

Page 24: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

24 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

ĐOẠT

• Đoạt • Đoạt binh • Đoạt căn • Đoạt cơ thoát tục • Đoạt cơ thoát khổ • Đoạt đạo

• Đoạt điệu Đường Phi • Đoạt quyền vĩnh sanh • Đoạt thâu • Đoạt thủ • Đoạt vị • Đoạt vị tranh ngôi

ĐỌC

• Đọc

ĐÓI

• Đói • Đói khát

• Đói khó • Đói rách

ĐÒI

• Đòi • Đòi cơn • Đòi đoạn

• Đòi lúc • Đòi ngàn • Đòi phen

ĐỌI

• Đọi

ĐON

• Đon • Đon đàng

• Đon đường

ĐÓN

• Đón • Đón đưa

Page 25: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 25

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ĐÒN

• Đòn • Đòn bọng

• Đòn cân • Đòn roi

ĐONG

• Đong

ĐÓNG

• Đóng

ĐỎNG

• Đỏng đảnh

ĐÔ

• Đô hộ • Đô hội

ĐỐ

• Đố • Đố kỵ

ĐỒ

• Đồ • Đồ đệ • Đồ lưu • Đồ lưu hải ngoại • Đồ mưu • Đồ nghiệp

• Đồ sộ • Đồ tô • Đồ thán • Đồ thân • Đồ thơ • Đồ vương

ĐỔ

• Đổ • Đổ bác • Đổ lệ

• Đổ luỵ • Đổ máu • Đổ nát

Page 26: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

26 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

• Đổ nước nghiêng thành • Đổ tội • Đổ thừa

• Đổ trút • Đổ vỡ

ĐỖ

• Đỗ • Đỗ Phủ

• Đỗ quyên

ĐỘ

• Độ • Độ căn • Độ chúng • Độ dẫn • Độ đời • Độ hồn • Độ lượng • Độ lường • Độ phàm

• Độ rỗi • Độ sanh • Độ tận • Độ tử • Độ tha • Độ thăng • Độ thế • Độ trì • Độ vong

ĐỐC

• Đốc • Đốc phủ sứ

• Đốc thúc • Đốc thân chi hiếu

ĐỘC

• Độc • Độc ác • Độc chẩm • Độc chiếm • Độc địa

• Độc lập • Độc mã đơn đao • Độc quyền • Độc thiện kỳ thân

ĐÔI

• Đôi • Đôi chút

• Đôi khi • Đôi lứa

Page 27: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 27

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ĐỐI

• Đối • Đối ẩm • Đối đãi

• Đối đầu • Đối lập • Đối phó

ĐỒI

• Đồi

ĐỔI

• Đổi • Đổi dạ • Đổi dời

• Đổi thay • Đổi xây

ĐỖI

• Đỗi

ĐỘI

• Đội • Đội ân • Đội lốt

• Đội mang lông sừng • Đội nguyệt mang sao • Đội trời đạp đất

ĐỐM

• Đốm

ĐÔN

• Đôn • Đôn đốc

ĐỐN

• Đốn

Page 28: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

28 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

ĐỒN

• Đồn • Đồn đãi

ĐỘN

• Độn • Độn nhập

ĐÔNG

• Đông • Đông Á • Đông chí • Đông chí nhất dương sanh • Đông du quá hải • Đông đảo • Đông đủ • Đông hải • Đông hiên tây hiên

• Đông ken • Đông lang tây lang • Đông lân • Đông Nhạc Đế Quân • Đông phong • Đông Phương Sóc • Đông quân • Đông sàng • Đông thiên

ĐỐNG

• Đống xương Vô Định

ĐỒNG

• Đồng • Đồng bào • Đồng cam cộng khổ • Đồng cân • Đồng cốt • Đồng chí • Đồng chủng • Đồng đạo • Đồng hồ • Đồng hội đồng thuyền

• Đồng khí tương cầu • Đồng lạc • Đồng loại • Đồng mạch • Đồng môn • Đồng huyết mạch • Đồng Nhi • Đồng sanh đồng tịch • Đồng song • Đồng tâm

Page 29: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 29

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

• Đồng tâm hiệp chí • Đồng tiền • Đồng tịch đồng sàng • Đồng tông • Ðồng tử • Đồng Tước

• Đồng thanh • Đồng thanh tương ứng • Đồng thinh • Đồng thinh tương ứng • Đồng thời • Đồng vị

ĐỔNG

• Đổng Hồ • Đổng Vân

• Đổng Vĩnh

ĐỘNG

• Động • Động Bích • Động đào • Động đất • Động Đình hồ • Động Linh Sơn • Động lòng • Động lòng trắc ẩn • Động phòng

• Động tâm • Động tình • Động tịnh • Động Thánh • Động Thánh non Tiên • Động Thiên Thai bảy Lão

đón đường • Động trời

ĐỐT

• Đốt • Đốt áo cừu

• Đốt than

ĐỘT

• Đột ngột

ĐỠ

• Đỡ • Đỡ đầu

• Đỡ nâng • Đỡ nâng yếu thế

Page 30: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

30 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

ĐỢ

• Đợ

ĐỜI

• Đời • Đời bần khổ thân

• Đời như trận giặc đua tranh • Đời tệ

ĐỢI

• Đợi

ĐƠM

• Đơm

ĐỞM

• Đởm đương

ĐƠN

• Đơn • Đơn cô • Đơn chiếc • Đơn điền • Đơn đình

• Đơn giản • Đơn sai • Đơn sơ • Đơn tâm • Đơn trạng

ĐỚN

• Đớn đau

ĐỜN

• Đờn • Đờn bà • Đờn ông

• Đờn tòng nhạc suối • Đờn Tư Mã

Page 31: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 31

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ĐU

• Đu đưa

ĐỦ

• Đủ • Đủ đầy

ĐUA

• Đua • Đua bơi

• Đua chen • Đua tranh

ĐÙA

• Đùa

ĐŨA

• Đũa

ĐÚC

• Đúc • Đúc hình

ĐỤC

• Đục

ĐUI

• Đui • Đui mù

ĐŨI

• Đũi

Page 32: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

32 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

ĐÙM

• Đùm • Đùm bọc

ĐÚNG

• Đúng • Đúng đắn

ĐÙNG

• Đùng đùng

ĐỤNG

• Đụng • Đụng chạm

ĐUỐC

• Đuốc hoa • Đuốc huệ

• Đuốc tuệ hoa đàm • Đuốc Phật

ĐUỔI

• Đuổi • Đuổi quỷ trừ ma

• Đuổi tà trục tinh

ĐÚT

• Đút • Đút cơm

• Đút lòn

ĐỪ

• Đừ

ĐƯA

• Đưa • Đưa bông sen

• Đưa đẩy • Đưa đón

Page 33: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 33

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

• Đưa linh • Đưa rước

• Đưa thoi

ĐỨA

• Đứa

ĐỨC

• Đức • Đức bạc • Đức bốn • Đức cao ân nặng • Đức độ • Đức hạnh • Đức háo sanh • Đức hoá • Đức hoán hư linh

• Đức Khổng thấy lân • Đức lập quyền • Đức phục nhơn tâm • Đức tánh • Đức tin • Đức tồn hậu lai • Đức thắng tài • Đức trạch

ĐỰC

• Đực

ĐỨNG

• Đứng • Đứng đợt

• Đứng thất đầu xà • Đứng trên đầu rắn

ĐỪNG

• Đừng • Đừng toan kế tà

ĐƯỢC

• Được thua

ĐƯỢM

• Đượm • Đượm nhuần

Page 34: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

34 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

ĐƯƠNG

• Đương • Đương cự • Đương quyền

• Đương sanh • Đương thời

ĐƯỜNG

• Đường • Đường chẳng lượm của rơi • Đường chánh • Đường danh neo lợi • Đường Đạo • Đường đạo đức • Đường đột • Đường đời • Đường hạnh • Đường hoa • Đường hoạn • Đường lấp • Đường lối • Đường mây • Đường mật • Đường Minh Hoàng • Đường ngay

• Đường Ngu • Đương Nghiêu • Đường nhơn • Đường Phi • Đường sanh tử • Đường tên mũi đạn • Đường Tiên • Đường Tiên neo Phật • Đường tơ • Đường tu • Đường Thánh • Đường Thánh đức • Đường thi • Đường thị • Đường Thượng Phẩm • Đường trào

ĐỨT

• Đứt • Đứt dây

Page 35: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 35

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Đ

ĐA

多 Đa là nhiều. Như: Đa cảm, đa dâm, đa số, đa tình.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Người thanh bần như vậy thì vui sướng hơn ke giàu mà sâu mọt, lường công tham của, thâu đa nạp thiểu, hoặc lợi dụng quyền thế để rút rỉa dân nghèo khép chặt cửa công, mở rộng cửa tư để dục vọng được thoả mãn.

Vì chưng tựu thiểu thành đa, Hoạ tai báo ứng chẳng qua mảy hào.

(Kinh Sám Hối). Thầy phân chánh lý cho con hiểu, Kẻ vụ thâu đa chẳng thoát phàm.

(Đạo Sử).

ĐA CẢM

多 感 Đa: Nhiều. Cảm: Cảm xúc.

Đa cảm là nhiều cảm xúc.

Viết về Bà Nữ Đầu Sư Lâm Hương Thanh, Đức Hộ Pháp có câu: Ôi! Biết bao nhiêu khổ não, truân chuyên thương em, mà điều chẵng qua liễu Đạo của chị cái chết của chị trong đầu óc em biết sao mà nói, tưởng tượng quả quyết rằng vì chị bị cường quyền khảo quá thế, một người đa tình đa cảm như chị

Page 36: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

36 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

chúng đã khảo dượt với một phương pháp ấy không thế nào sống đặng.

Cái đa sầu đa cảm của Bần Đạo hồi 17 tuổi nếu không may phải giết Bà Mẹ một cách gián tiếp.

(Thuyết Đạo Hộ Pháp).

ĐA ĐOAN

多 端 Đa: Nhiều. Đoan: Mối.

Đa đoan là nhiều mối lôi thôi, tức nhiều việc, nhiều chuyện rắc rối.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có đoạn: Thật không có chơn linh nào dưới thế gian nầy không muốn tu. Có ke đổ thừa tại đời sống đa đoan, nào vợ, nào con, nào của cải, nào tiền bạc, nào ruộng nương, đổ thừa thôi đủ thứ, cả đến chức tước quyền hành.

Vì thương đời mà khổ hạnh đa đoan, Bởi mến đạo tân toan lắm nỗi.

(Thơ Hộ Pháp). Nhưng hiềm nỗi vận thời ngăn trở, Trong gia đình cảnh ngộ đa đoan.

(Thơ NĐS Hương Thanh).

ĐA LA TAM DIỆU TAM BỒ ĐỀ Đa La Tam Diệu Tam Bồ Đề, hay còn gọi là “Đa La Tam Miệu Tam Bồ Đề 多 羅 三 藐 三 菩 提” do Phạn ngữ Samyak Sambodhi.

Đa La dịch là Thượng, Tam Miệu dịch là Chánh Đẳng, Tam Bồ Đề dịch là Chánh Giác.

Page 37: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 37

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Đa La Tam Diệu Tam Bồ Đề, hay A Nậu Đa La Tam Diệu Tam Bồ Đề, đó là Quả vị tối cao của Đức Phật: Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác hay sự giác ngộ chân chánh hoàn toàn viên mãn.

Vô Thượng là viên mãn cả ba điều giác ngộ (Tự giác, giác tha giác hạnh viên mãn), đầy đủ vạn đức, không còn có điều gì cao siêu hơn được. Xét về phương diện tự chứng, thì trí tuệ đã viên mãn vô thượng, về phương diện lợi tha thì công đức cũng viên mãn vô thượng.

Chánh Đẳng: Đẳng là bình đẳng. Khi đã được giác ngộ rồi, chẳng hề tiếc nuối mảy may, vận dụng trí huệ chân chánh, bình đẳng tận lực làm lợi cho người khác.

Chánh Giác: Là sự giác ngộ đúng đắn, hoàn toàn.

Phật là người có được chân tâm viên mãn, đã giác ngộ toàn triệt về nhân sinh và vũ trụ, đã đạt đến Vô thượng chánh đẳng chánh giác.

Đắc lộ Đa La Tam Diệu Tam Bồ Đề thị chi chứng quả Cực Lạc Niết Bàn.

(Di Lạc Chơn Kinh).

ĐA MANG

多 忙 Đa: Nhiều. Mang: Bối rối.

Đa mang có nghĩa là nhiều việc đưa đến thêm nhiều bối rối, hay tự vướng vào khiến phải lo lắng bận lòng.

Như: Đa mang rượu chè, cờ bạc, trong lòng anh ấy nhiều nỗi đa mang.

Page 38: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

38 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Trót đã đa mang cái nợ đời, Gánh đời nặng lắm khách đời ơi!

(Lục Nương Giáng Bút).

ĐA SẦU

多 愁 Đa: Nhiều. Sầu: Phiền muộn.

Đa sầu là hay sầu muộn.

Thuyết Đạo Hộ Pháp có câu: Đã 64 năm Bần Đạo chẳng hề buổi nào hưởng đặng hạnh phúc vui ve, vì tánh đa sầu đa cảm nên chỉ biết nhiều sầu nhiều tư lự, hơn vui hứng, bởi quả số cho nên tấm thân phải chịu đau khổ.

Mình đa sầu đừng ghẹo thêm sầu, Thà cà rỡn vinh râu chơi khoái chí.

(Phương Tu Đại Đạo).

ĐA SỐ

多 數 Đa: Nhiều. Số: Lượng nhiều hay ít.

Đa số là số nhiều, phần lớn, số đông trong một tập hợp, thường là tập hợp người.

Thánh giáo Đức Hộ Pháp tại Giáo Tông Đường, ngày 9 tháng 7 năm Bính Ngọ (Dl. 24-8-1966) có câu: Một điều đáng chú trọng là Chức sắc phần đa số hay câu chấp và tự ái về những việc nhỏ mà bỏ việc lớn. Nếu phải vừa lòng theo tánh phàm thì làm sao thể Thiên hành Đạo đặng?

Page 39: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 39

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Đa số nó không bằng lòng cái gì thì mình từ từ, rán cố gắng mà tránh.

(Thuyết Đạo Hộ Pháp).

ĐA SỰ

多 事 Đa: Nhiều. Sự: Việc.

Đa sự là nhiều việc.

Thánh giáo Đức Hộ Pháp trong Thánh Ngôn Sưu Tập có đoạn dạy: Bảo Đạo cố tâm giúp Khai Đạo trong trọng trách nầy nghe! Mặc dầu hiền hữu có đa sự nơi chánh phủ và Ban Thế Đạo, cứ cầu nguyện, có Bần đạo trợ giúp thành công. Bần đạo ban phép lành cho toàn thể.

Trường đời ngán ngẩm vòng đa sự, Cửa Đạo nguôi ngoai nỗi bất bình.

(Thơ Chơn Tâm).

ĐA TÌNH

多 情 Đa: Nhiều. Tình: Chỉ sự yêu thương.

Đa tình là nhiều tình cảm, hoặc nói về người ham thích vấn đề yêu thương nam nữ.

Nói về Nữ Đầu Sư Lâm Hương Thanh, Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có đoạn: Ôi! Biết bao nhiêu khổ não, truân chuyên thương em, mà điều chẵng qua liễu Đạo của chị cái chết của chị trong đầu óc em biết sao mà nói, tưởng tượng quả quyết rằng vì chị bị cường quyền khảo quá thế, một người đa tình đa cảm như chị chúng đã khảo dượt với một phương pháp ấy không thế nào sống đặng.

Page 40: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

40 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Tay lịch sự tự nhiên chê sự, Lòng đa tình vẫn cứ vị tình.

(Nữ Trung Tùng Phận). Chòm mây vô ý lờ cung nguyệt, Giọt nước đa tình đượm sắc hoa.

(Thơ Thuần Đức).

ĐA THI HUỆ TRẠCH

多 施 慧 澤 Đa thi: Nhiều lần thi hành, nhiều lần ban cho. Huệ trạch: Hai từ đều có nghĩa là ân trạch, ơn huệ.

Đa thi huệ trạch là nhiều lần ban ơn huệ, ý chỉ Đức Nhiên Đăng Cổ Phật ban ân huệ cho chúng sanh không biết bao nhiêu mà kể đếm.

Vào thời nhứt kỳ phổ độ, đời Hiên Viên Huỳnh Đế Trung Hoa, Đức Nhiên Đăng Cổ Phật được sinh ra từ ngôi Hư Vô Thiên, tá thế hoá độ chúng sanh thời kỳ ấy đắc Đạo. Ngài là vị Chưởng Giáo Phật Đạo.

Pháp của Phật hư vô, tịch tịnh, thâm trầm, uyên áo, cho nên Phật thi ân huệ cho chúng sanh tỷ như mưa nhuần nắng gội, và Đức Phật tế độ chúng sanh bị trầm luân nơi biển khổ nhiều không biết bao nhiêu mà kể đếm cho xiết.

Đa thi huệ trạch, Vô lượng độ nhơn.

(Kinh Cúng Tứ Thời).

ĐA TRUÂN

多 迍 Đa: Nhiều. Truân: Vất vả khổ sở.

Page 41: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 41

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Đa truân là nhiều nỗi truyên chuyên, tức nhiều nỗi gian nan, vất vả.

Như: Hồng nhan đa truân.

Hồng quần tài sắc đa truân, Vào vòng bạc phận, chi mong trọn quyền.

(Nữ Trung Tùng Phận).

ĐÁ 1.- Đá là một chất rắn trong vỏ trái đất, thường từng khối, từng hòn, dùng để lát đường, xây nhà.

Như: Đá mài dao, rắn như đá, đường rải đá, tường xây bằng đá tảng.

Thánh giáo Đức Chí Tôn có câu: Thầy nói một lần từ đây nhớ lấy: Dầu cho sắt đá cỏ cây, mà nghe đến Thánh Ngôn nơi Thầy do con nói ra cũng hoan nghinh, huống lựa là người.

Chia gương căn dặn buổi trường đình, Vàng đá trăm năm tạc tấm tình.

(Bát Nương Giáng Bút). Nghe trẻ khóc như chì dần dạ, Thấy con đau như đá đập đầu.

(Nữ Trung Tùng Phận).

2.- Đá là dùng chân hất mạnh lên, hoặc chỉ một số vật lấy chân chọi nhau.

Như: Hai con gà đá nhau, chơi trò đá bò, bắt dế đá nhau, châu chấu đá xe.

Chị vừa vá manh quần tấm áo, Ra đá bò đánh đáo rách te.

(Phương Tu Đại Đạo).

Page 42: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

42 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

ĐÁ BIA DANH TẠC Đá bia: Khắc chữ vào đá để ghi lại việc người đời cần ghi nhớ. Danh tạc: Khắc ghi tên.

Đá bia danh tạc là khắc tên họ vào bia đá để ghi công nghiệp, ý chỉ lưu chép vào Sử xanh hầu bia tiếng thơm muôn đời.

Ðá bia danh tạc chẳng bền chi, Cái khó tua lo kịp với thì.

(Đạo Sử).

ĐÁ TẠC DANH BIA Đá tạc: Khắc tên vào tấm đá. Danh bia: Nêu danh.

Đá tạc danh bia, cũng như “Đá bia danh tạc”, là khắc tên họ vào bia đá để ghi công nghiệp, ý chỉ lưu chép vào Sử xanh hầu bia tiếng thơm muôn đời.

Chẳng phải cần đá tạc danh bia, Tên tuổi trẻ nước kia còn khép mặt.

(Ngọc Hoàng Thượng Đế).

ĐÁ ĐỘNG Đá: Nghĩa bóng dựa vào, dính vào. Động: Dính tới, đụng chạm đến.

Đá động là nhắc nhở đến, đụng chạm đến người hoặc một sự việc nào đó.

Thuyết Đạo Hộ Pháp có câu: Là Đền Thờ của Đức Me để tượng trưng hình ảnh vô tận vô biên của hai Đấng ấy, Qua không dám đá động tới. Nếu ngày nào con cái của mấy em

Page 43: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 43

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

nghèo đói khổ não quá, Qua dám lấy từ miếng gạch, miếng gói của Đạo đem bán đặng nuôi con cái của mấy em.

Gia tài định rồi đừng đá động, Cho con riêng làm lụng lập thân.

(Phương Tu Đại Đạo).

ĐÁ GẬT Đá: Chất rắn trong vỏ trái đất, thường từng khối, từng hòn. Gật: Cúi đầu tỏ ý ưng thuận.

Đá gật tức là “Đá gật đầu”.

Do tích người đệ tử của sư La Thập ngồi giảng kinh Niết Bàn ở núi Hổ Khưu, rồi hỏi mấy hòn đá được xếp xung quanh, xem lời giảng có hợp với ý Phật không, thì thấy mấy hòn đá gật đầu.

Tỏ đặng nỗi mừng chia hạnh phúc, Đá kia cũng gật để nên lời.

(Thơ Tiếp Đạo).

ĐÁ NÁT VÀNG PHAI Đá nát: Viên đá bị vở nát. Vàng phai: Vàng bị phai nhạt màu.

Đá vàng thường dùng để chỉ một lòng một dạ để giữ lời hen ước bền chặt.

Đá nát vàng phai ý nói lòng dạ thay đổi, không giữ lời ước hen của buổi ban đầu nữa.

Kim rời cải rụng lòng ngao ngán, Đá nát vàng phai dạ ngậm ngùi.

(Thất Nương Giáng Bút).

Page 44: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

44 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

ĐÁ VÀNG Đá: Chất rắn trong vỏ trái đất, thường từng khối, từng hòn. Vàng: Một thứ kim loại quý.

Đá vàng, do chữ “Kim thạch 金 石”, là đá và vàng.

Đá vàng là hai loại vật chất cứng, chắc nên trong văn chương người ta dùng để ví với lòng trinh tiết của người đàn bà bền chặt, không bao giờ thay đổi.

Đường thi có câu: Duy hữu đồng tâm nhân, khả đương kim thạch luận 維 有 同 心 人, 可 當 金 石 論, nghĩa là duy chỉ có một người một lòng mới có thể bàn đến chuyện đá vàng.

Nợ trần đã phủi lòng son sắt, Ngôi vị nay vinh nghĩa đá vàng.

(Đạo Sử). Son phấn đem thân đền nợ nước, Đá vàng ra lẽ phụ lòng tơ.

(Thơ Thuần Đức). Mây lành xuất hiện đẹp phong quang, Trường thế hơn thua rõ đá vàng.

(Thơ Tiếp Đạo).

ĐÀ Đà cũng như chữ “Đã” được dùng trong thơ văn cho hợp với vần điệu.

Thánh giáo Thầy trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển có câu: Chiều thu nguyệt xế, non nhạn ngày thâu, lẩn thẩn ngày tháng qua mau, buổi xuân ngoảnh lại đà xa lắc.

Cô phần ngảnh lại đà bao tuổi, Sô diện xem qua khỏi mấy dòng.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

Page 45: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 45

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Tập trẻ đặng rộng lòng tha thứ, Thì trẻ đà lánh dữ gần hiền.

(Phương Tu Đại Đạo).

ĐÃ 1.- Đã là tiếng thường đi với động từ và đứng trước nó để chỉ việc đã qua, đã xong, trái với chưa. Như: Việc đã xong rồi, đã hiểu từ trước, đã hết bệnh.

Thánh giáo Đức Chí Tôn có dạy: Nhơn loại đã thâm nhiễm vào tình luyến ái tà mị trên mười ngàn năm, thì thế nào cổi Thánh đức trong một lúc chẳng tới một năm cho trọn lành đặng.

Có công phải biết gắng nên công, Tu tánh đã xong tới luyện lòng.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Nhuần gội ơn Trời âm chất vẹn, Mau chơn ngày tháng đã qua đông.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Noi chân theo dõi Thánh Hiền xưa, Từng tuổi đời qua cũng đã vừa.

(Đạo Sử).

2.- Đã còn có nghĩa là hết cảm giác khó chịu, do nhu cầu sinh lý hoặc tâm lý nào đó đã được thoả mãn đến mức đầy đủ. Như: Gãi đã ngứa, ăn đã thèm.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có đoạn: Chức vị sang trọng của mình sống như cọp vậy, bắt được thịt ăn cho đã rồi nằm ỳ ra đó ngủ mà chúng cũng kiêng cũng sợ, nhưng chúng chưa biết thương, sống như cá Ông không ai thấy, mà chiếc ghe nào chìm thì cá Ông cũng đỡ.

Dầu vật ngon ăn quá cũng đã thèm, Chừng nhớ mắm mình đem bán mắc.

(Phương Tu Đại Đạo).

Page 46: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

46 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

ĐÃ ĐÀNH Đã đành có nghĩa là phải như thế rồi. Đã đành là từ biểu thị một điều được coi là dĩ nhiên, nhằm bổ sung một điều khác quan trọng hơn. Thánh giáo Thầy có dạy: Vậy Thầy lại thấy một bọn môn đồ, khi đến nói đạo với ke nào thì then thuồng ái ngại. Phải nghịch chánh lý chăng? Phải, thiếu tư cách đã đành. Mình vì chữ thiện mà dạy người thì giá trị mình đã cao thượng rồi, mà còn then nỗi gì?

Niềm thủ túc đã đành vĩnh biệt, Càng nhớ nhau càng tiếc tình nồng.

(Kinh Thế Đạo). Phất trần đưa sẵn bền tay níu, Cửa tịnh đã đành phận náu nương.

(Đạo Sử). Mang câu thất hiếu đã đành, Bao nhiêu công quả biển gành rã tan.

(Thất Nương Giáng Bút).

ĐAI 1.- Đai là vành đeo ngang lưng phía ngoài áo chầu vua. Như: Áo mũ cân đai.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Xưa kia, một ông Quan học thành tài dự chiếm khoa trường và được vinh quy bái tổ, thì bổn phận trước nhất là khăn áo chỉnh tề mang lễ vật đến viếng Ông Thầy dạy cũ để tỏ sự kính mến biết ơn, vì nhờ thầy mở trí lúc ban sơ mà ngày nay mình mới được đai vàng the bạc.

Nương chơn chưa biết chơn nào vững, Níu thử cân đai thấy nặng trì.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

Page 47: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 47

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

2.- Đai là đeo, mang, mắc hay buộc vào thân thể người hay vật gì.

Như: Đai giỏ. người Thượng đai con đi làm, đeo đai có nghĩa là vướng víu, mắc míu.

Trăm năm lẩn quẩn đường nhơn nghĩa, Một kiếp đeo đai mối nợ tình.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Biết người biết mặt lòng đâu biết, Ðừng cứ đeo đai nỗi sắc tài.

(Đạo Sử).

ĐAI CÂN Đai: Cái vành đeo ngang lưng phía ngoài áo chầu vua. Cân 巾: Cái mạng đan bằng sợi cước hay bằng tóc, bịt ngang trán, để đội mũ. Đai cân là cái đai và cái mũ, phẩm phục của các quan, các tướng thời xưa, chỉ quan lại. Thánh giáo Thầy có đoạn dạy: Lần lựa cúc xủ sương tan, mai gầy sen nở, ngày tháng qua chẳng là bao mà thế thái nhơn tình biết bao thay đổi! Kìa đai cân nhuộm nước màu thiền, nọ danh lợi xủ lằn trí huệ!

Xem: Cân đai.

Ðai cân mảng luyến chưa nên phận, Danh lợi ham giành khó vẹn ngôi.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Trọng thì lấy đai cân làm lịnh, Khinh thì lo trừ nghịch làm duyên.

(Nữ Trung Tùng Phận). Dạy trọn thờ hai chữ quân thần, Rán nên mặt đai cân cùng thế sự.

(Phương Tu Đại Đạo).

Page 48: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

48 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

ĐAI CƠM BẦU NƯỚC Đai cơm bầu nước, bởi chữ “Đan tự biều ẩm 簞 食 瓢 飲”, tức là giỏ cơm bầu nước.

Nhan Uyên học trò giỏi của Đức Khổng Tử là người chỉ thích sống cuộc đời giản dị, không sợ khổ cực. Một giỏ cơm, một bầu nước hằng ngày cũng đủ làm cho Nhan Hồi vui lòng rồi.

Ông đã được Đức Khổng Tử khen: Hiền tai! Hồi dã, nhất đan tự, nhất biều ẩm, tại lậu hạng, nhân bất kham kỳ ưu, Hồi dã bất cải kỳ lạc. Hiền tai! Hồi dã 賢 哉! 回 也. 一 簞 食, 一 瓢 飲, 在 漏 巷, 人 不 堪 其 憂, 回 也 不 改 其 樂. 賢 哉! 回 也, nghĩa là hiền thay Nhan Hồi! Một giỏ cơm, một bầu nước, ở nơi ngõ hep, người ta không chịu nổi cảnh nghèo hèn mà lo buồn, còn Nhan Hồi không thay đổi điều vui của mình. Hiền thay, Nhan Hồi!

Nghĩa bóng: Chỉ cảnh nghèo của Nhan Uyên.

Trong Giác Mê Khải Ngộ có viết: Sao bằng bực Nhan Uyên đai cơm bầu nước, ở thong thả nơi chốn chòi tranh, Miền lậu hạng, neo lợi danh, sánh như sóng đập gành khua lã chã.

Xem: Bầu Nhan.

Nghêu ngao trong cảnh Trời Thu, Ðai cơm bầu nước vân du ta bà.

(Đại Thừa Chơn Giáo).

ĐAI MÃO Đai: Vòng đeo ngang lưng trong bộ áo của các quan ngày xưa. Mão: Mũ của quan đội.

Đai mão là dây đai và cái mão của quan, dùng để chỉ quan chức.

Page 49: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 49

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Trong tôn giáo Đai mão dùng để chỉ phẩm phục, hay chức tước của các vị chức sắc.

Ðai mão chưa quen đường hoạn lộ, Công linh rèn dạ lắm công phu.

(Đạo Sử).

ĐAI TỬ LỘ Đai: Vật dùng để đeo, mang. Tử Lộ: Học trò của Đức Khổng Tử.

Đai Tử Lộ tức là đai gạo mà Tử Lộ thường đội đi, ý nói cảnh người hiền tài gặp lúc chưa đạt.

Do tích Tử Lộ tên là Trọng Do, học trò của Đức Khổng Tử, nhà nghèo phải đội gạo thuê hàng trăm dặm để lấy tiền nuôi me.

Xem: Tử Lộ.

Vui quảy bầu Nhan đai Tử Lộ, Gió trăng quen thú, cảnh non Bồng.

(Thơ Cao Quỳnh Cư).

ĐÀI 1.- Đài là đế, bộ phận ở phía ngoài cùng của hoa, gần cuống để đỡ cho cánh hoa.

Như: Đài hoa, đài sen.

Bởi mến cảnh đôi cành đài liễu, Bởi ưa hoa bận bịu đài hoa.

(Nữ Trung Tùng Phận).

2.- Đài 臺 là công trình xây dựng trên một nền cao.

Như: Kỳ đài, lầu đài, thiên văn đài, vân đài, võ đài, dựng đài kỷ niệm.

Page 50: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

50 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Thuở trước cổ nhơn muốn cầu chư Tiên, Phật phải cất một cái đài thật cao bằng tranh lá gọi là Thảo Ðài.

Võ đài chờ trả rồi oan trái, Xủ áo phồn hoa lại cảnh Thiên.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Giờ lâu mới thấy dạng lầu đài, Phép tắc “Ông Già” gẫm thiệt hay.

(Thiên Thai Kiến Diện).

ĐÀI CÁC

臺 閣 Đài: Lâu đài, công trình xây dựng trên một nền cao. Các: Cái Gác.

Đài các là cái phủ và cái gác, chỉ nơi làm việc của quan. Đài các còn dùng để chỉ ke cao sang, quyền quý.

Lời Tựa Thánh Ngôn Hiệp Tuyển có câu: Cuối Hạ nguơn nầy, nhơn loại phần nhiều dụng hết tinh thần xu hướng vào lối văn minh vật chất, món ăn sẵn đủ sơn trân hải vị, nhà ở lại nguy nga đài các...

Công hầu trước cửa còn trông mặt, Đài các đường xưa để tấc gan.

(Bát Nương Giáng Bút). Trong đài các thấy đầy xương chất, Ngoài áo mão xem máu dẫy đầy.

(Thiên Thai Kiến Diện). Cửa ngục thất cũng bì đài các, Hổ nhục hay gội mát anh hùng.

(Xuân Hương Giáng Bút).

Page 51: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 51

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ĐÀI CHIẾU GIÁM Đài chiếu giám hay “Chiếu giám đài 照 鑑 臺”, là cái đài có đặt một tấm gương để soi rọi tội phước. Tấm gương đó gọi là Minh cảnh, nghĩa là gương sáng, dùng để soi rọi các Chơn hồn khi thác xuống thấy đặng những hành vi thiện ác trong kiếp sống nơi cõi thế gian. Đài này còn gọi là Minh cảnh đài 明 鏡 臺.

Trong Thiêng Liêng Hằng Sống, Đức Hộ Pháp nói về Minh Cảnh Đài như sau: “Trước mặt chúng ta, chúng ta thấy khi trước chúng ta làm những việc gì, nay nó sẽ chiếu lại cho xem chẳng khác gì mình xem tuồng hát bóng vậy. Mỗi khi mình hành động gì trong kiếp sanh khi xưa, hôm nay đều ngó thấy trước mặt, và cây cân công bình ấy tuỳ theo nên hư, tội phước mà hiện tượng ra hết thảy, quyết đoán một cách công bình, không sai chút nào hết. Phải chăng đó là huyền bí của Toà Thiêng Liêng ấy”.

Xem: Minh cảnh đài.

Đài Chiếu giám cảnh minh nhẹ bước, Xem rõ ràng tội phước căn sinh.

(Kinh Tận Độ).

ĐÀI GƯƠNG Đài: Giá thời xưa dùng để đặt gương soi hoặc cắm nến, thường có hình giống đài hoa. Gương: Kính soi mặt.

Đài gương. như chữ “Kính đài 鏡 臺”, là nơi treo gương để người con gái trang điểm, cũng đồng nghĩa với đài trang.

Đài gương, chỉ nơi người đàn bà ở. Nghĩa rộng dùng để tôn hạng phụ nữ giàu sang.

Page 52: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

52 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Làu làu một tấm tợ đài gương, Trung, hiếu, tiết, trinh vẹn mọi đường.

(Giới Tâm Kinh).

ĐÀI LIÊN Đài: Ở đây dùng như chữ “Toà”. Liên: Sen.

Đài liên tức “Liên đài 蓮 臺”, là Toà sen, nơi ngự của chư Bồ Tát và chư Phật. Vì vậy, Đài liên là chỉ quả vị của người tu hành khi chứng đắc.

Ngoài ra, Đài liên còn là một cái quan tài hình bát giác, đặt trên Toà sen, dành cho các chức sắc cao cấp đối phẩm hàng Tiên vị của đạo Cao Đài.

Xem: Liên đài.

Anh tuấn đất gìn nung khí phách, Uy linh Trời giữ tạc đài liên.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Đài liên rạng rỡ sen năm cánh, Cửa khuyết vầy vui bạn một trường.

(Thơ Vạn Năng).

ĐÀI LINH TIÊU Đài 臺: Công trình xây dựng trên một nền cao. Linh Tiêu 靈 霄: Một cái Điện ở Ngọc Hư Cung.

Đài Linh Tiêu là một cái đài cao nơi Linh Tiêu Điện ở Ngọc Hư Cung, chỗ Đức Chí Tôn Ngọc Hoàng Thượng Đế ngự để chủ toạ Đại hội quần Tiên.

Kể từ hỗn độn sơ khai, Chí Tôn hạ chỉ trước đài Linh Tiêu.

(Tán Tụng Công Đức).

Page 53: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 53

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ĐÀI MÂY Đài: Công trình xây dựng trên một nền cao. Mây: Hơi nước bốc lên trời đọng lại thành đám.

Đài mây, bởi chữ “Vân đài 雲 臺”, là tên toà nhà cao do vua Hán Minh Đế cho xây dựng để treo hình truy niệm hai mươi tám công thần nhà Hán.

Đài mây trong tôn giáo dùng để chỉ nơi đạt phẩm vị cao trọng trên cõi thiêng liêng.

Xem: Vân đài.

Hết buổi truân chuyên nên buổi sướng, Ðài mây có lúc cũng đưa chân.

(Đạo Sử). Tạo nên sự nghiệp thế ai màng, Chưa đến đài mây đã đặng sang.

(Đạo Sử). Quen chiều non nước hết xuân xanh, Tên tuổi đài mây đã sẵn dành.

(Bát Nương Giáng Bút).

ĐÀI NGHIỆT CẢNH Đài 臺: Công trình xây dựng trên một nền cao. Nghiệt 孽: Mầm ác, nghiệp ác. Cảnh 鏡: Còn đọc là Kính, tấm gương để soi.

Đài Nghiệt Cảnh hay “Nghiệt Cảnh đài 孽 鏡 臺” còn gọi là “Minh Cảnh đài 明 鏡 臺” (đài Chiếu Giám) đặt trong cõi thiêng liêng để hiện ra những hành vi tội lỗi của mỗi chơn hồn khi đứng trước đài ấy.

Xem: Đài Chiếu Giám.

Page 54: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

54 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Ðài Nghiệt Cảnh rọi chẳng biết bao nhiêu tội tình, mà chốn tội tình lắm người đưa chân tìm đến.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

ĐÀI SEN Đài 臺: Công trình xây dựng trên một nền cao. Sen: Bông sen.

Đài sen, như chữ “Đài liên” có hai nghĩa:

Đài sen là cái giá đèn dùng để cắm nến, cái đài nầy làm thành hình bông sen.

Trong Truyện Kiều có câu: Vội mừng làm lễ rước vào, Đài sen nối sáp song đào thêm hương.

Đài sen, còn gọi là toà sen, nơi Đức Phật ngự. Trong kinh sách Cao Đài cũng có câu:

Đài sen vui nhánh trổ thêm hoa, Một Đạo như con ở một nhà.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Treo đai ngọc đền vàng Long Hội, Ớ con hiền bước vội đài sen.

(Diêu Trì Kim Mẫu). Hiu hiu nhẹ gót phong trần, Đài sen mấy lượt gió thần đưa hương.

(Bài Thài Ngũ Nương).

ĐÀI TIỀN SÙNG BÁI

臺 前 崇 拜 Đài tiền: Trước ngôi Cao Đài, chỉ Đức Chí Tôn. Sùng bái: Kính phục và tôn thờ.

Đài tiền sùng bái là sùng kính và tôn thờ Đấng Chí Tôn đạo Cao Đài.

Page 55: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 55

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Hai câu liễn ngoài các cổng Toà Thánh hay Thánh Thất địa phương của đạo Cao Đài đều có viết:

“Cao thượng Chí Tôn Đại Đạo hoà bình dân chủ mục, Đài tiền sùng bái Tam Kỳ cộng hưởng tự do quyền 高 上 至 尊 大 道 和 平 民 主 目, 臺 前 崇 拜 三 期 共 享 自 由 權”, nghĩa là Đấng Chí Tôn ở trên cao hơn hết, mở ra một nền Đại Đạo, nhắm tới hoà bình và dân chủ; Sùng bái trước Đấng Cao Đài thời Tam Kỳ Phổ Độ, nhơn sanh cùng chung hưởng quyền tự do.

Cao thượng Chí Tôn quyền chủ toạ, Đài tiền sùng bái giữ nâu sồng.

(Thơ Hộ Pháp).

ĐÀI THUYẾT ĐẠO Đài: Công trình xây dựng trên một nền cao. Thuyết Đạo: Thuyết giảng giáo lý.

Đài Thuyết Đạo hay “Giảng Đài 講 臺”, là một cái đài được xây ngang hai bên cửa hông của Đền Thánh thuộc Toà Thánh Tây Ninh, dựa và uốn theo cột rồng xanh, đường đi lên có nấc thang xoắn ốc. Hai bên gồm hai đài, một đài xây bên nam và một đài xây bên nữ.

Giảng Đài được xây trên hình đầu rồng há miệng, phun ra sáu tia hào quang, đỡ Giảng đài, do điển vua Phò Dư là một ông vua hung bạo, tàn ác, lại ố Đạo Nho, bắt giam Đức Khổng Tử, nên bị Thượng Đế phạt cả nước hạn hán, và thọ bịnh chướng trong ba năm để đền tội ác.

Đức Văn Xương Đế Quân được lịnh của Ngọc Đế cỡi trên sáu tia trong miệng con rồng xanh bay khắp nước để cảnh tỉnh vua Phò Dư.

Xem: Phò Dư.

Page 56: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

56 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Đài Thuyết đạo hai bên đối diện, Dưới rồng xanh hả miệng phun ra.

(Lược Thuật Toà Thánh).

ĐÀI VÂN Đài: Công trình xây dựng trên nền cao. Vân: Mây.

Đài vân, bởi chữ “Vân đài 雲 臺” là đài mây, một cái đài cất cao tận mây.

Đài vân hay Vân đài do vua nhà Hán Minh Đế xây dựng rất cao, làm nơi thờ ảnh của hai mươi tám vị công thần để ghi nhớ công đức.

Đối với Tôn giáo, Đài vân hay Vân đài dùng để chỉ nơi đạt phẩm vị cao trọng trên cõi thiêng liêng.

Xem: Vân đài.

Đài vân Quan Võ để phong Thần, Còn của Thầy đây để nhắc cân.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Phước gặp Tam Kỳ Trời cứu độ, Gắng tu kịp buổi lướt Đài vân.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Lời lẽ tuy Thầy chưa để dặn, Nhưng tên tuổi trẻ ở Ðài vân.

(Đạo Sử).

ĐÃI 1.- Đãi 待 là cho ăn uống, tiền hay đồ dùng để tỏ tình cảm tốt. Như: Làm cơm đãi khách, đãi anh ấy tiền xe đi.

Nói về Đức Quan Thánh Đế Quân, Thuyết Đạo Thượng Sanh có câu: Kể từ ngày ấy, Tào Tháo thết đãi Ðức Ngài rất trọng

Page 57: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 57

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

hậu, ba ngày thì đãi tiệc nhỏ, năm ngày thì đãi tiệc lớn lại ban cho gấm nhiễu vàng bạc vô số kể. Ngoài ra còn lựa những mỹ nữ tuyệt sắc đưa đến để hầu hạ Ðức Ngài.

Lái thì lác, lời xưa chẳng sái, Đem văn chương thết đãi không ưa.

(Phương Tu Đại Đạo).

2.- Đãi 待 là đối xử với ai. Như: Đối đãi, biết đãi người hiền đức, đãi người công bằng với nhau.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Cái đời sống của ta hiện giờ giàu sang hay nghèo hèn, liền lạc hay tật nguyền, xinh đep hay xấu xa, được yêu vì hay bị ngược đãi, an vui hạnh phúc hay lắm chịu thiên ma bách chiết, cũng đều do ta gây nhân ở tiền kiếp.

Con một nhà, đãi đồng một bực, đứa thua sút yếu thế, lại đỡ nâng dìu dắt nhiều hơn đứa thế trọng sức nhiều.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

3.- Đãi 待 là chờ, đợi.

Như: Đãi mệnh, dừng quân đãi lệnh vua, quân tử đãi thời, dưỡng nhi đãi lão.

Mạc đãi lão lai phương học Ðạo, Cô phần tận thị thiếu niên nhơn.

(Thích Ca Mâu Ni).

ĐÃI ĐẰNG Đãi: Thết đãi, cư xử.

Đãi đằng chỉ việc tiếp đãi về việc ăn uống, hoặc chỉ việc cư xử với mọi người.

Tân Luật Điều thứ mười sáu định rằng: Trong việc tống chung, không nên dùng đồ âm công có màu sắc loè loet, chỉ dùng

Page 58: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

58 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

toàn đồ trắng, không nên đãi đằng rần rộ mà mất sự nghiêm tịnh và mất dấu ai bi.

Gặp quan cũng đãi đằng tử tế, Gặp dân thì thủ lễ kỉnh nhường.

(Phương Tu Đại Đạo).

ĐÃI LỊNH Hay “Đãi lệnh”.

Đãi: Đợi, không dùng một mình. Lịnh (lệnh): Điều truyền bảo của người trên.

Đãi lịnh, như chữ “Đãi lệnh 待 令”, là đợi mệnh lệnh của cấp trên truyền dạy.

Như: Đãi lịnh thượng cấp để thi hành.

Dạ hậu thuyền thân đáo, Đãi lịnh Đại ca.

(Tuồng Hát Chèo Thuyền).

ĐẠI 1.- Đại là làm ngay bất cứ việc gì, không kể nên hay không nên, chỉ cốt cho qua.

Như: Ăn đại vài chén cháo cho đỡ đói, nó nhảy đại vào trong sân, cứ làm đại đi tới đâu thì tới.

Bầy chó dữ mang xiềng chạy đại, Thấy tội nhơn xúm lại phân thây.

(Kinh Sám Hối).

2.- Đại 大 là to, lớn, trái với tiểu. Như: Đại dương, đại gia đình dân tộc, đại tài.

Page 59: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 59

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Thánh giáo Thầy có câu: Các con phải mở rộng tâm chí ra mà hành đạo mới nên cho, chớ đừng mờ hồ rằng, Ðạo thành thì mình được làm đặng một vị xứng đáng và đại ích trong Ðạo.

Chẳng khác chồi non xô đại mộc, Như sa vực thẳm khó toan trèo.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Trang quân tử thì là đại độ, Thương vợ nhà dạy dỗ cũng như em.

(Phương Tu Đại Đạo).

3.- Đại 代 là đời.

Như: Lưu truyền vạn đại, ngũ đại mai thần chủ, Triều đại nhà Lê.

Thi ân, tế chúng thiên tai tận, Nhược thiệt, nhược hư vạn đại an.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Ðời rạng lưu tồn gương nhựt nguyệt, Ðạo thành vạn đại chiếu sơn hà.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

ĐẠI BI

大 悲 Đại: To, lớn. Bi: Thương xót.

1.- Đại bi là lòng thương to lớn, tức lòng đại từ đại bi của Đức Chí Tôn và chư Phật.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thánh giáo của Đức Chí Tôn có câu: Nếu Thầy chẳng lấy đại từ đại bi mà lập nền Ðạo thì sổ của ke đặng vớt khỏi trầm luân và ke Chí Thánh đã bị Thầy bôi xoá hết.

Page 60: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

60 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Đại Thánh, Đại Nguyện, Đại Tạo, Đại Bi.

(Kinh Cúng Tứ Thời). Ðại bi chẳng quản một phần riêng, Thấp thỏi phàm tâm chác dạ phiền.

(Đạo Sử).

2.- Đại Bi còn là tên một bài chú của Đức Quán Thế Âm Bồ Tát, gọi là “Đại Bi Thần Chú”.

Như: Bài chú Đại Bi, kinh “Đại Bi Tâm Đà Ra Ni Xuất Tượng.

Còn làm hơi dính cứng sân si, Méc bả tụng Đại Bi ít hiệp.

(Phương Tu Đại Đạo).

ĐẠI CÔNG

大 功 Đại: To, lớn. Công: Công nghiệp.

Đại công là công nghiệp to lớn. Như: Ngài có đại công xây dựng Toà Thánh.

Thuyết Đạo Hộ Pháp có câu: Nếu Qua cho Toà Ðạo minh tra thì không có một người nào có thể đứng trước mặt Qua mà xưng là đại công được, cái đói khó cùng khổ của các em nó tố cáo mấy em không còn chối cải được.

Ðại công khá lập độ nhơn sanh, Cải ác mà theo mối Ðạo lành.

(Đạo Sử). Đốt hương tưởng niệm người tiền bối, Xót dạ cảm hoài bậc đại công.

(Thơ Chơn Tâm).

Page 61: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 61

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ĐẠI CHIẾN

大 戰 Đại: To, lớn. Chiến: Đánh nhau.

Đại chiến là chiến tranh lớn, có quy mô thế giới, tức chiến tranh thế giới. Như: Thế giới đại chiến.

Thuyết Đạo Hộ Pháp có câu: Đây qua trận giặc 1939-1945 muốn rạp, kế tới trận đại chiến thứ ba này nữa, tuy vẫn trước mặt thấy một trường thảm khổ vô luận, chúng ta đã thấy một kỳ đại chiến là nhơn loại đều phải trả quả kiếp, nếu biến tướng của quả kiếp để giảm bớt tội tình, thì oai linh của Đạo Cao Đài lại tấn triển thêm một bước nữa.

Liệt quốc sau cơn nguy đại chiến, Hướng về Việt quốc lãnh niềm thương.

(Bát Nương Giáng Bút). Kìa đại chiến đã gần rồi đó, Khuyên chư hiền chịu khó tu hành.

(Nguyễn Trung Trực Giáng).

ĐẠI ĐÀN

大 壇 Đại: Lớn. Đàn: Đàn là nền đất đắp cao để cúng tế, ở đây chỉ sự cúng tế. Đại đàn là nghi tiết cúng Đức Chí Tôn, Đức Phật Mẫu tại Toà Thánh Tây Ninh hay Báo Ân Từ của đạo Cao Đài, đầy đủ và long trọng, trái lại nghi tiết cúng đơn giản, ngắn gọn hơn gọi là Tiểu đàn.

Nghìn xưa Phật thuyết Lễ Vu lan, Toà Thánh trung nguơn cúng Đại đàn.

(Thơ Huệ Phong).

Page 62: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

62 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

ĐẠI ĐẠO

大 道 Đại Đạo tức nói tắt của Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ, là con đường lớn mà Đức Ngọc Hoàng Thượng Đế đã vạch ra lần thứ ba để nhơn sanh noi theo, hầu cứu vớt tất cả nhơn loại.

Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ thường được gọi là Đạo Cao Đài, một Tôn giáo được khai sáng ở miền Nam nước Việt, có tôn chỉ Nho Tông Chuyển Thế, nghĩa là bảo toàn những tinh hoa của giáo lý Nho giáo, dùng khuyến dạy con người để trở nên thuần lương đạo đức.

Xem: Đại Đạo Tam Kỳ.

Nguyền Khổng Thánh bảo toàn Nho giáo, Lấy nghĩa nhơn Đại Đạo truyền ra.

(Giới Tâm Kinh). Vậy mới có Tam Kỳ Phổ Độ, Đại Đạo khai cứu khổ khắp nơi.

(Thơ Bảo Pháp). Kíp giải nàn tua mượn nước Nhành Dương, Thì mới gặp chánh đường là Đại Đạo.

(Giác Mê Khải Ngộ).

ĐẠI ĐẠO HOẰNG KHAI

大 道 弘 開 Đại Đạo: Nền Đại Đạo tức đạo Cao Đài. Hoằng khai: Mở mang rộng khắp.

Đại Đạo hoằng khai là mở mang nền Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ được rộng khắp.

Page 63: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 63

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Nhứt nguyện: Đại Đạo hoằng khai. Nhì nguyện: Phổ độ chúng sanh.

(Kinh Cúng Tứ Thời). Thùy tri Nam địa sanh phong nhựt, Ðại Ðạo hoằng khai thế cuộc tuyên.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ

大 道 三 期 普 度

ĐẠI ĐẠO

Đại: Lớn. Đạo: Con đường, tôn giáo.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thánh giáo Đức Chí Tôn đã định nghĩa chữ “Đạo” như sau: “Ðạo tức là con đường để cho Thánh, Tiên, Phật đọa trần do theo mà hồi cựu vị. Ðạo là đường của các nhơn phẩm do theo mà lánh khỏi luân hồi. Nếu chẳng phải do theo Ðạo thì các bậc ấy đều lạc bước mà mất hết ngôi phẩm”.

Như vậy, Đại Đạo là con đường lớn (tôn giáo lớn) do Đức Thượng Đế mở ra dẫn dắt nhơn sanh theo đó mà tu hành, hầu lánh khỏi luân hồi, và để được trở về với ngôi xưa vị cũ.

Tại sao gọi đạo Cao Đài là Đại Đạo?

1.- Thứ nhứt, đạo Cao Đài do Đức Chí Tôn, Ngọc Hoàng Thượng Đế, là Đấng đã tạo hoá ra Càn khôn Vũ trụ, vạn vật, làm chủ chư Thần, Thánh, Tiên, Phật và là vua của Nhựt, Nguyệt, Tinh, Thần. Chính Ngài đứng ra giáng huyền cơ khai sáng và làm Giáo chủ nền Đạo trong thời Hạ nguơn mạt pháp để tận độ toàn chúng sanh thoát ly khổ hải.

2.- Thứ hai, chính vì những điểm khác nhau của Tam giáo và Ngũ chi nên khiến cho chúng sanh chấp ngã, chấp pháp mà

Page 64: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

64 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

có sự chống đối, chia rẽ, làm cho các Tôn giáo càng ngày càng xa rời chánh pháp.

Hiện nay, nhằm thời kỳ Hạ nguơn mạt Pháp, lại nữa nền văn minh vật chất đã kéo lôi con người càng ngày càng xa “Tự tánh”, nên Đức Chí Tôn, một lần nữa vì lòng Đại Từ Đại Bi, dùng cái oai quyền lớn lao của một vị Thiên Đế mà chính mình Ngài giáng cơ khai nền Đại Đạo, có tôn chỉ “Quy nguyên Tam Giáo, hiệp nhứt Ngũ chi.

3.- Thứ ba, Đạo Cao Đài khai sáng vào thời Tam Kỳ Phổ Độ, có nhiệm vụ tận độ chín mươi hai ức nguyên nhân còn đang nhiễm trần và phổ độ chúng sanh, không phải chỉ ở thời kỳ mạt pháp nầy, mà nó kéo dài cho đến thất ức niên, tức bảy trăm ngàn năm.

Bởi những lý do trên, nên đạo Cao Đài xứng đáng được gọi là nền Đại Đạo.

TAM KỲ PHỔ ĐỘ

Tam kỳ: Thời kỳ thứ ba. Phổ độ: Cứu giúp chúng sanh khắp mọi nơi.

Tam kỳ Phổ độ là Đạo khai mở để cứu giúp toàn chúng sanh trong thời kỳ thứ ba.

Sở dĩ gọi Tam kỳ Phổ độ là vì trước đây đã có hai thời kỳ Phổ độ: Đó là Nhứt kỳ Phổ độ và Nhị kỳ Phổ độ.

1.- Nhứt kỳ Phổ độ: Các tôn giáo được mở ra vào thời Thượng cổ:

- Đức Nhiên Đăng Cổ Phật mở ra Phật giáo. - Đức Thái Thượng Đạo Tổ mở ra Tiên giáo. - Vua Phục Hy mở ra Nho giáo. - Đức Moise mở ra Thánh giáo ở Do Thái.

2.- Nhị kỳ Phổ độ: Các tôn giáo mở ra vào thời Trung cổ:

Page 65: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 65

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

- Đức Thích Ca Mâu Ni mở Phật giáo ở Ấn Độ. - Đức Lão Tử mở ra Tiên giáo ở Trung Hoa. - Đức Khổng Tử mở ra Nho giáo. - Đức Jésus Christ mở ra Thánh giáo ở nước Do Thái. - Đức Khương Thượng Tử Nha đứng ra cầm Phong Thần, nên mở ra Thần Đạo tại Trung Hoa.

3.- Tam kỳ Phổ độ ứng vào thời cuối Hạ nguơn Tam chuyển sắp bước qua Thượng nguơn Tứ chuyển, Đức Chí Tôn giáng cơ khai mở ra nền Đại Đạo, có tôn chỉ Quy nguyên Tam giáo, Hiệp nhứt Ngũ chi, thống hợp thành một tín ngưỡng duy nhứt để nhơn loại không còn bị chia rẽ vì nhiều hình thức tôn giáo hầu phổ độ toàn chúng sanh lần chót, trước khi Đại Hội Long Hoa, cứu giúp hết thảy chúng sanh, không để sót một ai.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, lần đầu tiên Thánh giáo Đức Thích Ca Mâu Ni giáng cơ ngày 26 tháng 2 năm Bính Dần (Dl. 8/4/1926) có dạy về từ “Tam Kỳ Phổ Độ” như sau:

Chuyển Phật Ðạo, Chuyển Phật Pháp, Chuyển Phật Tăng,

Quy nguyên Ðại Ðạo, Tri hồ chư chúng sanh?

Khánh hỷ! Khánh hỷ! Hội đắc TAM KỲ PHỔ ĐỘ, chư Thần, Thánh, Tiên, Phật, đại hỷ phát đại tiếu! (Vui mừng thay! Vui mừng thay! Gặp được Tam Kỳ Phổ Độ, chư Thần, Thánh, Tiên, Phật rất vui mà phát cười lớn).

Ngã vô lự Tam đồ chi khổ.

Khả tùng giáo Ngọc Ðế viết Cao Ðài Ðại Bồ Tát Ma Ha Tát.

Cao Đài: Lịch! Con nghe Phật Như Lai nói chưa?

TAM KỲ PHỔ ĐỘ là gì? Là Phổ Ðộ lần thứ ba.

Sao gọi là Phổ Ðộ? Phổ Ðộ nghĩa là gì?

Page 66: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

66 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Phổ là bày ra. Ðộ là gì? Là cứu chúng sanh.

Muốn trọn hai chữ Phổ Ðộ, phải làm thế nào?

Chúng sanh là gì?

Chúng sanh là toàn cả nhơn loại chớ không phải lựa chọn một phần người, như ý phàm tục các con tính rỗi.

Muốn trọn hai chữ Phổ Ðộ, phải làm thế nào? Thầy hỏi? Phải bày Bửu pháp chớ không đặng giấu nữa. Con phải luyện lại cho thành, nội trong tháng 5 nầy về theo Trung đặng đi truyền đạo.

Nghe và tuân theo.

Phải mặc y phục như Trung mà màu hồng.

Đàn cơ tại Trường Sanh Tự (Cần Giuộc), ngày 19 tháng 4 năm Bính Dần (30/5/1926), Thánh giáo Đức Chí Tôn có khẳng định cho biết: Ta nói cho chúng sanh biết rằng: Gặp Tam Kỳ Phổ Độ nầy mà không tu thì không còn trông mong siêu rỗi.

ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ

Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ, tức đạo Cao Đài, là một nền Đạo lớn được mở ra ngày 15 tháng 10 năm Bính Dần (1926), nhằm thời kỳ thứ ba, ứng với thời Hạ nguơn mạt pháp để tận độ chín mươi hai ức nguyên nhân và cứu giúp toàn thể chúng sanh thoát khỏi luân hồi mà trở về cõi Thiêng liêng Hằng sống.

Chúng ta biết, Đức Chí Tôn mở nền Đại Đạo ở Việt Nam, thuộc phương Đông, ban ân huệ lớn lao là Đại ân xá cho tất cả chúng sanh và các đẳng linh hồn. Vì thế, khi mới khai Đạo, Hội Thánh thường dịch câu “Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ” qua Pháp văn là “Troisième Amnistie de Dieu en Orient”, nghĩa là “Đại ân xá kỳ ba của Thượng Đế ở Phương Đông”.

Và chính trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thánh giáo Đức Chí Tôn có dạy cho toàn cả chúng sanh như sau: “Thầy vì đức háo

Page 67: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 67

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

sanh, nên chẳng kể bậc Chí Tôn cầm quyền Thế giới, đến lập “Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ” trong lúc Hạ nguơn nầy mà vớt sanh linh khỏi vòng khổ hải”.

1.- Đại Đạo Tam Kỳ:

Rưới chan võ lộ nhuần nguơn hạ, Đại Đạo Tam Kỳ thậm chí cao.

(Thơ Cao Liên Tử). Thế tình còn lắm bậc sai lầm, Đại Đạo Tam Kỳ rất diệu thâm.

(Mỹ Ngọc Thi Phổ).

2.- Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ:

Giờ phút này, Đấng Thiêng Liêng đến cầm quyền Giáo Tông trong Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ mà cũng là Nhứt Trấn Oai Nghiêm nữa, Ngài đại diện cho Tiên Giáo đó.

(Thuyết Đạo Hộ Pháp).

ĐẠI ĐIỆN

大 殿 Đại: Lớn. Điện: Cung điện nhà vua hay nơi thờ các Đấng Thiêng Liêng Thần, Thánh, Tiên, Phật.

Đại Điện là một ngôi Điện tại Toà Thánh hay tại các Thánh Thất địa phương dùng làm nơi đặt Thánh Tượng Thiên Nhãn để thờ Đức Chí Tôn, Đức Phật Mẫu và các Đấng Thiêng Liêng.

Trong Pháp Chánh Truyền Chú Giải có câu: Còn lễ thì khi vào Đại Điện tỷ như Giáo Sư Nam phái gặp Phối Sư Nữ phái thì Nam phải đãnh lễ Nữ trước, lớn nhỏ vẫn đồng, quyền hành tuỳ Chức sắc.

Page 68: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

68 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Còn ai mới vô Đạo, nội ngày đem tên vào sổ, phải đứng giữa đại điện thề liền.

(Tân Luật).

ĐẠI ĐỘ

大 度 Đại: To, lớn. Độ: Độ lượng, tức là đức tính rộng lượng, dễ tha thứ với người sai lầm.

Đại độ, đồng nghĩa với chữ “Đại lượng 大 量”, là có độ lượng rộng rãi.

Trong Thánh Ngôn Sưu Tập, Thánh giáo Thầy có câu: Phải xét nét làm cho mình đức cao hơn, lòng đại độ lớn hơn, hạnh trổi hơn, chí cao hơn, tâm tịnh nghĩ hơn, bước hoà hoãn hơn, đường cân phân chậm rãi hơn, dây thân ái bền chặt hơn, và nên biết rõ nguồn cội Đạo là cao trọng hơn danh giá cá nhân, thì hoạ may mới gặp đường ngay lối thẳng ở sau nầy, nghe.

Trang quân tử thì là đại độ, Thương vợ nhà dạy dỗ cũng như em.

(Phương Tu Đại Đạo).

ĐẠI ĐỒNG

大 同 Đại: To, lớn. Đồng: Giống nhau, cũng như nhau.

Đại đồng là hết thảy đều như nhau.

Đây chỉ một xã hội lý tưởng của Nho giáo, trong đó nhơn loại đều là anh em, không phân biệt chủng tộc, tôn giáo, giai cấp. Mọi người đều sống bình đẳng, bác ái, chung nhau làm, chung nhau ăn, cuộc sống thanh bình, thánh đức.

Page 69: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 69

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Trong Kinh Lễ, thiên Lễ Vận chép rằng: Khổng Tử buồn bã, thở dài về việc Vua nước Lỗ cúng tế không đủ lễ, rồi nói với môn đệ là Tử Du rằng:

Đại đạo chi hành dã, dữ Tam đại chi anh, Khâu vị chi đãi dã nhi hữu chí yên.

Đại đạo hành dã, thiên hạ vi công, tuyển hiền dữ năng, giảng tín tu mục. Cố nhân bất độc thân kỳ thân, bất độc tử kỳ tử, sử lão hữu sở chung, tráng hữu sở dụng, ấu hữu sở trưởng, căng quả cô độc phế tật giả giai hữu sở dưỡng, nam hữu phận, nữ hữu quy. Hoá ố kỳ khí vu địa dã, bất tất tàng vu kỷ; lực ố kỳ bất xuất ư thân dã, bất tất vị kỷ. Thị cố mưu bế nhi bất hưng, đạo thiết loạn tặc nhi bất tác, cố ngoại hộ nhi bất bế. Thị vị Đại đồng.

大 道 之 行 也, 與 三 代 之 英, 丘 未 之 逮 也, 而 有 志 焉. 大 道 之 行 也, 天 下 為 公, 選 賢 與 能, 講 信 修 睦. 故 人 不 獨 親 其 親, 不 獨 子 其 子, 使 老 有 所 終, 壯 有 所 用, 幼 有 所 長, 矜 寡 孤 獨 廢 疾 者 皆 有 所 養, 男 有 分, 女 有 歸. 貨 惡 其 棄 于 地 也, 不 必 藏 于 己, 力 惡 其 不 出 於 身 也, 不 必 為 己. 是 故 謀 閉 而 不 興, 盜 竊 亂 賊 而 不 作, 故 外 戶 而 不 閉, 是 謂 大 同.

Nghĩa là thực hành đại đạo cùng với các bậc anh tuấn đời Tam đại thì Khâu này không làm được, nhưng vẫn có chí đó.

Ở thời Đại đạo thực hành thì thiên hạ là của chung, người ta chọn ke hiền năng, giảng điều tín thực, sửa điều hoà mục. cho nên người ta không riêng thân cha me mình, không riêng yêu con mình, ke già được nuôi dưỡng trọn đời, trai tráng có chỗ dùng, tre con được săn sóc đến trưởng thành; người ta thương ke goá, con côi, người già cô độc; người tàn tật được chu cấp, con trai có phận, con gái có nơi chốn để nương cậy. Người ta ghét của bỏ phế trên đất mà lượm lên, chứ không chủ ý lo lợi riêng cho mình. Vì vậy những ngón cơ mưu không

Page 70: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

70 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

thi thố được, ke trộm cắp, người làm loạn, làm giặc không nổi lên, cho nên cửa ngõ không cần đóng. Đó là thời Đại đồng.

Linh quang chiếu diệu giữa trời đông, Rõ mặt thiên tôn lập Đại đồng.

(Đức Lý Đại Tiên). Muốn cho thiên hạ Đại đồng, Lấy câu cứu khổ dụ lòng thương sanh.

(Kinh Thế Đạo). Trọng mạng sanh gầy phép Đại đồng, Kỉnh vật loại đặng mong cứu thế.

(Thơ Đức Hộ Pháp).

ĐẠI ĐỒNG XÃ

大 同 社 Hay “Đồng Xã”.

Đại Đồng Xã hay “Đồng Xã 同 社”, là tên gọi của một cái sân rộng, nằm trước Đền Thánh, giữa hai dãy Khán Đài và hai cụm Rừng Thiên Nhiên, dành làm nơi tổ chức các buổi lễ lớn của Đạo Cao Đài.

Giữa sân gạch Đại Đồng Xã trước Đền Thánh độ khoảng 30 thước có xây một cây cột phướn hình vuông rất cao, dùng để treo lá phướn dài 12 thước của Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ trong những ngày lễ vía hay đàn lệ.

Phía ngoài cây cột phướn độ 10 thước có trồng một cây Bồ đề do Hội Phật Giáo Tích Lan lấy giống từ cây Bồ đề ở Ấn Độ, trao tặng cho Hội Thánh. Dưới cội Bồ đề có đặt tượng Đức Phật Thích Ca ngồi thiền, sau lưng có rắn bảy đầu đưa lên.

Ngoài nữa, có xây một cái đài hình bát giác gồm chín bậc sơn ba đạo: màu vàng xanh đỏ, gọi là Cửu Trùng Thiên.

Page 71: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 71

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Ngoài cùng, gần lộ Cao Thượng Phẩm, có đặt một bức tượng Thái Tử Sĩ Đạt Ta cởi trên lưng ngựa Kiền trắc cùng với người hầu là Xa Nặc vượt hoàng cung vào rừng để tu hành.

1.- Đại Đồng Xã:

Đại Đồng Xã dự qua cho biết, Văn minh Điện đặc biệt dựng xây.

(Tìm Hiểu Sự Nghiệp). Đại Đồng Xã cộ chưng hai dãy, Vía Chí Tôn bày lại tích xưa.

(Thơ Thiên Vân).

2.- Đồng xã:

Sân Đồng Xã lần chân đòi phút, Gốc Phướn linh sen đúc nên Toà.

(Quang Cảnh Toà Thánh).

ĐẠI GIÁC

大 覺 Đại: Lớn. Giác: Biết, giác ngộ.

Đại giác là sự giác ngộ lớn, tức sự giác ngộ hoàn toàn, viên mãn của Đức Phật.

Bậc A La Hán (bậc Thánh) là người mới đạt được tự giác, nhưng chưa giác tha, còn bậc Bồ Tát thì vừa tự giác vừa giác tha, nhưng sự giác ngộ ấy chưa hoàn toàn. Chỉ có bậc Phật là người vừa tự giác vừa giác tha viên mãn, nên Đức Phật được gọi là bậc Đại giác.

Dầu cho bậc trí thức nhơn sanh đặng tấn hoá lên tới bậc Đại Giác đi nữa, cũng chưa hề có phương thế hé trọn vẹn màn bí mật ấy.

(Pháp Chánh Truyền CG).

Page 72: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

72 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

ĐẠI HẠNH

大 幸 Đại: To, lớn. Hạnh: May mắn.

Đại hạnh là điều may mắn lớn. Như:

Những người sinh ra trong thời kỳ Đức Chí Tôn khai mở nền Đại Đạo là những ke đại phước, đại hạnh.

Ðại phước cho cả nhơn sanh, đại hạnh cho Ðịa cầu số 68 nầy...

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

ĐẠI HOÁ

大 化 Đại: To, lớn. Hoá: Thay đổi, biến đổi.

Đại hoá là cuộc sinh hoá lớn, tức cuộc biến đổi rộng khắp Càn khôn Vũ trụ.

Thánh giáo Đức Chí Tôn có dạy: “Khi chưa có chi trong Càn khôn Thế giới thì khí Hư vô sanh ra có một Thầy và ngôi của Thầy là Thái Cực.

Thầy phân Thái Cực ra Lưỡng Nghi, Lưỡng Nghi phân ra Tứ Tượng, Tứ Tượng biến Bát Quái, Bát Quái biến hoá vô cùng mới lập ra Càn khôn Thế giới.

Thầy lại phân tánh Thầy mà sanh ra vạn vật là: Vật chất, thảo mộc, côn trùng, thú cầm, gọi là chúng sanh.

Các con đủ hiểu rằng: Chi chi hữu sanh cũng do bởi Chơn linh Thầy mà ra. Hễ có sống ắt có Thầy. Thầy là cha của sự sống”.

Như vậy, Cuộc sinh hoá ra Càn khôn Vũ trụ và vạn vật gọi là “Đại hoá”.

Page 73: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 73

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Nhược thiệt nhược hư, Bất ngôn nhi mặc tuyên đại hoá.

(Kinh Cúng Tứ Thời).

ĐẠI HỘI

大 會 Đại: To, lớn. Hội: Họp, nhóm.

Đại hội là một hội nghị lớn để bàn việc quyết định những vấn đề quan trọng nhứt. Như: Đại hội Nhơn sinh.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thánh giáo Đức Chí Tôn có dạy: Còn cả chư ái nữ, Thầy sẽ lập đại hội cho đủ mấy vị rồi sẽ phong sắc một lần.

Ngọc Hư đại hội ngự triều, Thiều quang nhị bá Thiên Kiều để chơn.

(Kinh Tận Độ).

ĐẠI KHAI ÂN XÁ

大 開 恩 赦 Đại khai: Mở ra to lớn. Ân xá: Hay Đại ân xá, nghĩa là ban bố đại ân tha tội cho tất cả những người phạm tội lỗi nơi thế gian, không hạn định.

Đức Chí Tôn mở nền Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ, tức Đạo Cao Đài ở phương Đông, ban ân huệ lớn lao là Đại ân xá cho tất cả chúng sanh và các đẳng linh hồn.

Vì thế, khi mới khai Đạo, Hội Thánh thường gọi Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ là “Đại ân xá kỳ ba của Thượng Đế ở Phương

Page 74: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

74 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Đông” và dịch ra pháp văn như sau: Troisième Amnistie de Dieu en Orient.

Kim vì Vận hội Thượng nguơn Ngọc Hư Cung Linh Tiêu Điện đại khai ân xá các Đẳng linh hồn.

(Sớ Văn).

ĐẠI KHÁI

大 概 Đại: To, lớn. Khái: Bao quát.

Đại khái là bao quát toàn thể, chỉ chú ý những cái chung chung, thiếu đi sâu vào những cái cụ thể.

Như: Anh ấy làm công việc ấy rất đại khái.

Chơn Cực Lão Sư trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển có câu: Ðược, nhưng còn sơ sót, món nào liệu chẳng có ích thì nên chế giảm, trừ ra Nhạc phải giữ cho toàn, đi lễ cho có ve nghiêm nghị. Ấy là 2 món đại khái đó.

Bần Ðạo để đại khái đề mục cho toàn cả tiềm tàng thử coi nền Tôn giáo của chúng ta sẽ biến tướng ra thành Ðại Ðạo là chỗ nào?

(Thuyết Đạo Hộ Pháp).

ĐẠI LA THIÊN ĐẾ

大 羅 天 帝 Đại La: Là tấm lưới lớn, chỉ bầu Trời cõi Đại la.

Người xưa thường quan niệm rằng Trời như một tấm lưới tròn, rộng lớn phủ xuống thế gian, bao trùm cả nhựt, nguyệt, tinh; đất như một cái bàn vuông chở cả sơn xuyên và vạn vật.

Page 75: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 75

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Thiên Đế: Vua Trời. Vũ trụ mênh mông bát ngát, chỗ nào cũng thấy Trời xanh xanh bao bọc khắp mọi nơi, thế mà khi mưa khi nắng, lúc tối lúc sáng, hồi sấm chớp hồi giông bão, khiến người ta phải tin có vị Thiên Đế cai quản cả bách thần và vạn vật.

Đại La Thiên Đế là một vị vua Trời (Thiên Đế) cầm quyền rộng lớn mênh mông như một tấm lưới trời bao trùm cả các cõi thế giới (cõi Đại La). Đây cũng là Hồng danh của Đức Chí Tôn Ngọc Hoàng Thượng Đế.

Theo Cao Đài, nơi thế gian nầy muốn có trật tự an ninh thì phải có một vị Hoàng đế hay một vị lãnh đạo để cầm quyền trị dân, còn Càn khôn Vũ trụ muốn được điều hoà an tịnh thì phải có vị Thiên Đế (Vua Trời) thống quản Thần, Thánh, Tiên, Phật và vạn linh.

Người ta thường gọi vị Thiên Đế nầy bằng nhiều danh hiệu: Thượng Đế, Ngọc Đế, Ngọc Hoàng Thượng Đế, hay Huyền Khung Thượng Đế. Và Cao Đài gọi là Chí Tôn, hay tá danh là Cao Đài Tiên Ông Đại Bồ Tát Ma Ha Tát... là Đấng chí thánh, chí nhân, có lòng thương yêu sanh chúng.

Trong Kinh Thi có xưng tụng Đức Thượng Đế như sau: Hoàng hỹ Thượng Đế! Lâm hạ hữu hách, Giám quan tứ phương, Cầu dân chi mạc 皇 矣 上 帝, 臨 下 有 赫. 監 觀 四 方, 求 民 之 莫. Nghĩa là: Vĩ đại thay Thượng Đế! Soi xét xuống dưới rất rõ ràng, uy nghiêm. Ngài xem xét bốn phương, để tìm sự khốn khổ của dân mà cứu giúp.

Xem: Thái Cực Thánh Hoàng.

Đại La Thiên Đế, Thái Cực Thánh Hoàng.

(Kinh Cúng Tứ Thời).

Page 76: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

76 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

ĐẠI LUỴ

大 累 Đại: To, lớn. Luỵ: Làm cho phải khốn khổ đau đớn.

Đại luỵ là làm cho nỗi đớn đau buồn rầu lớn.

Trong Thánh Ngôn Sưu Tập, Thánh giáo Đức Chí Tôn có đoạn: Trung, con ôi! Thầy không biết còn lời gì mà nói với con nữa. Cái đại nạn của các em con tránh đà không khỏi rồi, thì cũng là tại con đó chút, chẳng biết gìn giữ lấy em nên ra đến đỗi. Đại luỵ!

Thầy cũng đại luỵ mà ngó xem một phần môn đệ xứng đáng của Thầy phải sa vào vực thẳm.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

ĐẠI MỘC

大 木 Đại: To, lớn. Mộc: Cây.

Đại mộc là cây to, cây cổ thụ.

Như: Trong rừng sâu có những đại mộc quý giá mà người ta chưa khai thác.

Chẳng khác chồi non xô đại mộc, Như sa vực thẳm khó toan trèo.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

ĐẠI NGUYỆN

大 願 Đại Nguyện lời nguyện lớn lao.

Page 77: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 77

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Các Đấng Thiêng Liêng vì lòng Đại từ Đại bi thương xót chúng sanh bị trầm luân nơi khổ hải, nên vị Phật nào cũng có lập những điều nguyện lớn lao.

Kinh sách bên Phật giáo cho biết:

Đức A Di Đà Phật có phát ra 48 lời nguyện. Nếu có lời nguyện không đặng thành tựu, thì Ngài chẳng chịu thành Phật.

Đức Phổ Hiền Bồ Tát có 10 điều nguyện, gọi là Phổ Hiền thập nguyện. Mười điều nguyện ấy rộng như biển cả nên còn được gọi là “Phổ Hiền nguyện hải 普 賢 願 海”.

Đức Thích Ca Mâu Ni Văn Phật cũng có Tứ hoằng thệ nguyện 四 弘 誓 願, tức là bốn lời nguyện lớn lao:

a).- Chúng sanh vô biên, thệ nguyện độ.

b).- Phiền não vô tận, thệ nguyện đoạn.

c).- Pháp môn vô lượng, thệ nguyện học.

d).- Phật đạo vô thượng, thệ nguyện thành.

Đức Địa Tạng Vương Bồ Tát chỉ có một lời nguyện lớn lao là độ cho hết các vong linh nơi cõi Diêm cung thì mới thành Phật: Địa ngục vị không thệ bất thành Phật 地 獄 未 空, 誓 不 成 佛.

Đức Quan Âm Bồ Tát có mười hai lời nguyện, gọi là thập nhị Đại nguyện. Ngài là vị Bồ Tát có lòng đại từ đại bi, thường hay cứu khổ cứu nạn, lúc nào Ngài cũng lắng nghe âm thanh ở thế gian, nơi nào, lúc nào có tiếng kêu đau khổ của chúng sanh thì Ngài đều đến cứu giúp hoá độ. Trong kinh Pháp Hoa có câu: Khổ não chúng sinh nhứt tâm xưng danh, Bồ Tát tức thì quan kỳ âm thanh, giai đắc giải thoát 苦 惱 眾 生 一 心 稱 名, 菩 薩 即 時 觀 其 音 聲, 皆 得 解 脫, nghĩa là húng sanh bị khổ não mà nhứt tâm niệm đến tên Bồ Tát, tức thì Ngài nghe âm thanh của chúng sanh mà độ cho được giải thoát.

Page 78: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

78 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Đến với thời Tam Kỳ Phổ Độ này, Đức Chí Tôn, Chúa tể Càn khôn Vũ trụ hạ mình xuống cõi thế gian lập đạo vào thời kỳ hạ nguơn mạt pháp nầy để cứu rỗi, độ tận toàn sanh linh thoát vòng luân hồi đọa lạc nơi khổ hải.

Kỳ nầy đích thân Thượng Đế trực tiếp dạy dỗ con người như một người Cha, một người Thầy, nên Ngài mới xưng hô là “Đại Từ Phụ”, hoặc “Thầy” và gọi chúng sanh bằng “Các con” rất dịu dàng, thân thiết.

Đức Chí Tôn mặc dù là Chúa tể Càn khôn vạn vật, nhưng Ngài không xưng danh lớn lao mà chỉ tá danh, tức là tạm mượn một vị Tiên ông hay một vị Bồ Tát qua danh xưng: “Cao Đài Tiên Ông Đại Bồ Tát Ma Ha Tát” để lập một nền tôn giáo có tên là Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ, gọi tắt là đạo Cao Đài.

Khi giáng huyền cơ lập đạo, Đức Chí Tôn cũng đã lập những lời đại nguyện, theo Đại Thừa Chơn Giáo Ngài nguyện:

Muôn kiếp các con chịu lạc đường, Thấy vầy, Thầy luống động lòng thương. Nên đoan thệ với hàng Tiên Phật, Lập Đạo không thành chịu tội ương. Và Ngài đứng ra đoan thệ:

“Nên Hội Tam Giáo Công Đồng, Thầy lập tờ đoan thệ, đem đạo mầu phổ hoá, độ tất cả đám quần sanh. Nếu các con chẳng chịu tu hành, Đạo không thành, Thầy nguyện không trở về ngôi vị cũ”. (ĐTCG. 25/9/Bính Tý).

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Đức Chí Tôn khi lập đạo cũng phải hứa cùng với các Đấng Thần Thánh Tiên Phật nơi Ngọc Hư Cung là bảo vệ con cái của Ngài cho đến cùng. Ngài nói: “Thầy buộc mình hứa cùng Ngọc Hư cung rằng nếu Đạo còn, thì Thầy cũng theo gìn các con”.

Lớn lao hơn, Thầy đứng ra lập nguyện lãnh tội lỗi, oan nghiệt của chúng sanh: “Mỗi phen Thầy đến lập Ðạo thì là phải cam

Page 79: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 79

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

đoan và lãnh các con, chẳng khác nào ke nghèo lãnh nợ. Các con làm tội lỗi bao nhiêu, oan nghiệt bấy nhiêu, Thầy đều lãnh hết. Các con đã đặng thong dong rồi, rảnh chẳng lo tu đức mà sửa mình, lại còn cả gan trước mặt Thần, Thánh, Tiên, Phật, gây thêm tội lỗi nữa, thiệt là đáng giận!”

Qua những lời Đại nguyện của Đức Chí Tôn, chúng ta môn sinh, là con cái yêu mến của Đại Từ Phụ, chúng ta phải nhất tâm kính vâng những lời Thánh giáo của Ngài và triệt để thực hành những lới Ngài đã dạy.

Đại bi, Đại nguyện, Đại Thánh, Đại từ,

(Kinh Cúng Tứ Thời).

ĐẠI NHƠN ĐẠI HIẾU

大 仁 大 孝 Đây là một câu trong bài “Nho Giáo Tâm Kinh” để xưng tụng Đức Khổng Tử là bậc Đại nhơn, Đại hiếu. Ta thử xét xem những đức tính của Ngài như thế nào?

Đại nhơn

Lòng nhơn của Đức Khổng Tử rất to lớn.

Như ta biết, Đạo Nho là Đạo thi hành nhơn nghĩa, lấy sự yêu thương người làm trọng. Đức Khổng Tử cũng là người rất nhân hậu, hễ thấy ai đau đớn, buồn rầu, khổ sở thì Ngài động lòng thương xót. Chương Thuật Nhi có kể lại rằng: Đức Phu Tử mà ngồi ăn bên cạnh người có tang thì ăn không no. Ngày nào có đi phúng điếu về thì suốt cả ngày không đàn hát (Tử thực ư hữu tang giả chi trắc, vị thường bão dã. Tử ư thị nhật, khốc tắc bất ca. 子 食 於 有 喪 者 之 側, 未 嘗 飽 也.子 於 是 日, 哭 則 不 歌).

Page 80: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

80 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Trong Khổng Tử Gia Ngữ có chép lại câu chuyện như sau: Vua Cung Vương nước Sở bị đánh rơi mất một cây cung, các quan tâu xin vua cho người đi tìm. Vua nói rằng: Vua nước Sở mất cung, dân nước Sở nhặt được, mất đi đâu mà phải tìm. Có người mang câu chuyện đó nói với Khổng Tử, Ngài nói rằng: Tiếc thay lòng vua Sở còn hep! Sao chẳng nói: Có người làm mất cây cung, lại có người lượm được, cần gì phải nói là người nước Sở.

Câu chuyện nầy cho ta thấy lòng nhơn của Ngài không giới hạn trong một nước, mà lan toả khắp trong thiên hạ.

Đại hiếu

Đạo hiếu là đầu mối trước nhứt của Nho giáo, nên trong sự giáo hoá, Khổng Tử lấy Hiếu làm đầu trong trăm nết (Hiếu vi bách hạnh chi tiên 孝 為 百 行 之 先). Sách Hiếu Kinh cũng viết: Hiếu là đạo thường của Trời, lẽ phải của đất (Hiếu giả thiên chi kinh dã, địa chi nghĩa dã 孝 者 天 之 經 也, 地 之 義 也).

Ngài dạy rất kỹ lưỡng về việc hiếu với cha me, ông bà. Theo Ngài người có hiếu không phải nuôi dưỡng cha me là đủ, mà còn phải có lòng kính. Điều nầy Ngài dạy Tử Du như sau: Cái hiếu ngày nay, người ta cho rằng chỉ có thể nuôi dưỡng cha me, đến như loài chó ngựa đều có người nuôi, nuôi mà không kính thì lấy gì để phân biệt? (Kim chi hiếu giả, thị vị năng dưỡng, chí ư khuyển mã, giai năng hữu dưỡng, bất kính hà dĩ biệt hồ? 今 之 孝 者, 是 謂 能 養, 至 於 犬 馬, 皆 能 有 養, 不 敬 何 以 別 乎).

Ngoài việc phụng dưỡng cha me, Ngài còn dạy chi ly về việc hiếu như phải quan tâm, lo lắng cha me, làm vui lòng cha me, không đi chơi xa khi cha me còn sống, Ngài cho rằng:“Bổn phận làm con phải biết rõ tuổi tác của cha me, một mặt là mừng, vì song thân tuổi cao mà vẫn còn mạnh khỏe, mặt khác

Page 81: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 81

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

lại lo, vì tuổi cao chồng chất, e rằng thời gian song thân ở với ta sẽ không được bao lâu”.

Ngài còn dạy những người con có hiếu còn là những người biết khéo tiếp nối được cái chí của cha me, biết khéo noi gương được việc làm của cha me, biết phân biệt để xem những cái nào hay thì theo, cái nào dở thì bỏ. Theo đó: “Xét người con thì khi cha còn sống, xem chí hướng của người ấy, khi cha chết thì xem hành vi của người ấy. Ba năm không thay đổi so với đạo của cha, thì có thể gọi là hiếu vậy”.

Tóm lại, ta thấy Đức Khổng Tử là người coi trọng chữ hiếu như thế nào. Có thể nói Ngài là bậc Đại hiếu.

Đại nhơn, đại hiếu, Đại Thánh, đại từ.

(Kinh Cúng Tứ Thời).

ĐẠI PHU Đại: Lớn, to. Phu: Người đàn ông đáng tôn kính. Đại Phu là một chức quan ở Trung Quốc vào thời xưa, cấp bậc thay đổi tuỳ theo triều đại. Đại Phu còn là một phẩm chức sắc Ban Thế Đạo thuộc Hiệp Thiên Đài. Đại Phu đối phẩm với chức sắc Cửu Trùng Đài là dưới phẩm Phối Sư, trên phẩm Giáo Sư.

Sỉ Tải Cao thêm vào ba phẩm Thế đạo nầy: Quốc Sĩ, Đại Phu, Phu Tử.

(Thánh Giáo Lý Giáo Tông).

ĐẠI PHÚ DO THIÊN

大 富 由 天 Đại phú: Giàu lớn. Do Thiên: Bởi Trời.

Page 82: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

82 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Thánh hiền xưa có dạy rằng: Đại phú do thiên, tiểu phú do cần 大 富 由 天, 小 富 由 勤, nghĩa là giàu to là bởi trời, giàu nhỏ là do sự siêng năng.

Có người lại cho rằng: Tiểu phú do kiệm 小 富 由 儉, tức là giàu nhỏ thì do sự tiện tặn.

Ðại phú do Thiên tuy đã vậy, Ðủ no không thiếu bởi nên cần.

(Đạo Sử).

ĐẠI PHỤC

大 服 Đại: Lớn. Phục: Quần áo.

Đạo phục của các Chức sắc đạo Cao Đài gồm áo quần, mão giày tuỳ theo phẩm mà có Đại phục và Tiểu phục. Đại phục là bộ đồ mặc khi cúng Đại Đàn tại Toà Thánh hay các Thánh Thất địa phương.

Từ phẩm Giáo Sư trở lên mới có hai bộ Đại phục, Tiểu phục. Từ phẩm Giáo Hữu trở xuống Lễ Sanh và Chức Việc Bàn Trị Sự thì chỉ một bộ mà thôi.

Đạo phục của Giáo Tông có hai bộ, một bộ Đại phục và một bộ Tiểu phục.

(Pháp Chánh Truyền CG).

ĐẠI TẠO ĐẠI BI

大 造 大 悲 Đại tạo: Đức Thượng Đế là Đấng Tạo hoá lớn. Đại Bi: Lòng từ bi lớn lao, chỉ Đức Chí Tôn.

Page 83: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 83

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Đại tạo Đại bi là cuộc tạo hoá lớn và lòng từ bi lớn.

Theo Thánh giáo, Đức Chí Tôn là Đấng tạo ra Càn khôn Thế giới và muôn loài vạn vật. Vì thế có thể nói Ngài là Đấng có lòng từ bi lớn lao và là Đấng Tạo hoá lớn, mà người bình dân thường gọi Ngài là Đấng Hoá Công.

Hồng oai hồng từ vô cực vô thượng, Đại Thánh Đại Nguyện, Đại Tạo Đại Bi.

(Kinh Cúng Tứ Thời).

ĐẠI TỊNH

大 淨 Đại: To, lớn. Tịnh: Thanh tịnh, không cấu uế.

Đại tịnh là hoàn toàn trong sạch, không uế trược.

Người tu hành muốn hoàn toàn trong sạch thì phải giữ gìn thân tâm không bị nhiễm trược. Tâm trong sạch khi không còn vọng động, không quấy tưởng, thường nghĩ điều cao thượng.

Thơ, con ngồi đại tịnh đặng tối nay nghe Thầy dạy việc.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

ĐẠI TỪ PHỤ

大 慈 父 Đại: To, lớn. Từ phụ: Người cha lành.

Đại Từ Phụ là Đấng cha lành lớn hơn hết.

Theo Đạo Cao Đài, Đại Từ Phụ là từ dùng để gọi Đức Chí Tôn, Ngọc Hoàng Thượng Đế, một Đấng có công sanh hoá ra

Page 84: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

84 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

muôn loài, muôn vật, có lòng thương yêu vô bờ bến, nuôi nấng và dìu dẫn một cách đồng đều tất cả chúng sinh, tựa như một vị cha lành có lòng tha thiết, chắt chiu lo cho các con còn bé nhỏ, như lời Thánh giáo của Ngài đã dạy: “Các con ôi! Thầy lấy đức háo sanh mà dìu dắt các con, chẳng khác nào như ke làm cha nưng niu dạy dỗ một tre bé trông cho mau trưởng thành, hầu lưu danh truyền nghiệp cho có tên tuổi với đời”.

Đại Từ Phụ từ bi tạo hoá, Tượng mảnh thân giống cả Càn Khôn.

(Kinh Tận Độ). Đại Từ Phụ hồng ân rưới khắp, Trợ giúp con đặng lập nên công.

(Kinh Thế Đạo).

ĐẠI TƯỜNG

大 祥 Đại: To, lớn. Tường: Điềm lành.

Đại tường là điềm lành lớn.

Theo quyển Quan Hôn Tang Lễ, chữ Tường nghĩa là lành, là kiết. Trong nhà có tang cả nhà mang sự thương xót, đau buồn, vì tưởng nhớ đến người quá cố. Thời gian qua, xoa dịu nỗi đau thương, cái buồn bớt lần lần, đem lại cái vui, như điềm lành, điềm tốt trở lại. Vì vậy, Đại tường cũng có nghĩa là Đại kiết tường.

Kể từ sau một ngày cúng Tiểu tường đếm tới 300 ngày thì làm lễ Đại Tường, hay là tuần mãn tang.

Đến ngày thì tang gia hiếu quyến phải đem linh vị đến Thánh Thất sở tại làm lễ Đại tường.

Page 85: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 85

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Trước hết là cúng Thầy có dâng Tam bửu và thượng sớ. Sau khi cúng Chí Tôn rồi, thỉnh linh vị người chết đến trước Điện tụng bài kinh Khai Đại Tường, rồi kế tiếp tụng Kinh Đại tường ba hiệp, niệm chú Thầy ba lần và lạy ba lạy, mỗi lạy bốn gật. Kế tiếp là tụng Di Lạc Chơn Kinh.

Tụng Kinh Di Lạc xong, chuyển sang làm phần thế đạo, hành lễ Cáo từ tổ và xả tang trước Bàn vong.

Hội Thánh sẽ hành lễ Tiểu tường, Đại tường, kỷ niệm hằng năm và xây bửu tháp.

(Quan Hôn Tang Lễ).

ĐẠI THÁNH ĐẠI NGUYỆN

大 聖 大 願 Câu trên là một câu Kinh được trích trong bài “Ngọc Hoàng Kinh” để xưng tụng Thánh đức, lời nguyền thật to lớn của Đức Chí Tôn Ngọc Hoàng Thượng Đế.

1.- Đại Thánh là bậc Thánh lớn.

Đức Thượng Đế là Bậc toàn tri, toàn năng, là Đấng có đức hoá sanh rộng lớn, cho nên gọi rằng Đại Thánh. Thật vậy, từ khi gầy dựng nên Vũ trụ vạn vật, Đức Thượng Đế đã nhiều phen hoá thân Phật, Tiên, Thánh để đem Đạo cứu đời. Nhưng vì chúng sanh mê mờ tội lỗi, lấy giả thành chơn, lấy hư làm thiệt, mãi chạy theo ảo ảnh sắc trần, nên phải lăn quay trong vòng luân hồi sanh tử.

Giáo pháp Tam giáo tuỳ theo phong tục, tuỳ căn cơ chúng sanh mà tìm phương cứu độ. Chính vì điểm khác nhau của các Tôn giáo nên khiến cho chúng sanh chấp ngã, chấp pháp mà có sự chống đối, chia rẽ, làm cho các Tôn giáo càng ngày càng xa rời chánh pháp.

Page 86: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

86 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Hiện nay, nhằm thời kỳ Hạ nguơn mạt Pháp, lại nữa nền văn minh vật chất đã kéo lôi con người càng ngày càng xa “Tự tánh”, nên Đức Chí Tôn, một lần nữa vì lòng Đại Từ Đại Bi, dùng cái oai quyền lớn lao của một vị Đại Thánh, tức vì Thiên Đế mà chính mình Ngài giáng cơ khai Đạo.

Thánh giáo Thầy có dạy: “Thầy vì đức háo sanh, nên chẳng kể bậc Chí Tôn cầm quyền Thế giới, đến lập Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ trong lúc Hạ nguơn nầy mà vớt sanh linh khỏi vòng khổ hải”.

Trong Thi văn Dạy Đạo, Ngài đã từng than:

Thiên Cơ đã lộ lúc khai Trời, Kêu khách phàm trần đã hụt hơi. Cứ mến vinh hoa cùng lợi lộc, Chẳng lo kiếp thác đến gần nơi.

2.- Đại nguyện 大 願 là lời nguyền lớn.

Đức Chí Tôn và các Đấng Thiêng Liêng thấy chúng sanh vì vô minh, sống nơi cõi trần lao giả tạm nầy, lại còn gây nhiều nhân ác nghiệt, nên bị nhiều nghiệp chướng chất chồng mà phải chịu biết bao luân hồi sinh tử, không thể nào giải thoát được. Những lời dạy của Tam Giáo Tổ Sư, từ xưa đến nay không đủ đưa hết con người trở về Thánh Thiện.

Đến thời Hạ Nguơn mạt Pháp nầy, con người càng xu hướng theo văn minh vật chất, càng chìm sâu vào tội lỗi. Vì thương xót chúng sanh nên Đức Chí Tôn cùng chư Phật và Bồ Tát đều có lập những điều nguyện lớn lao hầu cứu vớt tất cả chúng sanh.

- A Di Đà là một vị Phật làm Giáo chủ cõi Tây Phương Cực Lạc. Ngài biểu hiện cho từ bi và trí tuệ. Ngài có phát 48 lời nguyện rộng lớn là cứu độ tất cả chúng sanh, trong đó có lời nguyện sẽ tiếp dẫn vãng sanh về cõi Tịnh độ chúng sanh nào hướng niệm đến Ngài.

Page 87: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 87

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

- Phổ Hiền Bồ Tát có 10 điều nguyện, gọi là Phổ Hiền thập nguyện.

- Thích Ca Mâu Ni Văn Phật cũng có Tứ hoằng thệ nguyện 四 弘 誓 願, tức là bốn lời nguyện lớn lao:

a).- Chúng sanh vô biên, thệ nguyện độ.

b).- Phiền não vô tận, thệ nguyện đoạn.

c).- Pháp môn vô lượng, thệ nguyện học.

d).- Phật đạo vô thượng, thệ nguyện thành.

- Đức Địa Tạng Vương Bồ Tát có lời phát nguyện: “Địa ngục vị không, thệ bất thành Phật. Chúng sanh tận độ, phương chứng Bồ Đề 地 獄 未 空, 誓 不 成 佛, 眾 生 盡 度, 方 證 菩 提” nghĩa là Địa ngục chưa sạch không, thề không thành Phật. Chúng sanh độ hết, mới chứng Đạo Bồ Đề.

- Quan Âm Bồ Tát có mười hai lời nguyện, gọi là thập nhị Đại nguyện. Ngài là vị Bồ Tát có lòng đại từ đại bi, thường hay cứu khổ cứu nạn, lúc nào Ngài cũng lắng nghe âm thanh ở thế gian, nơi nào, lúc nào có tiếng kêu đau khổ của chúng sanh thì Ngài đều đến cứu giúp hoá độ. Trong kinh Pháp Hoa có câu: Khổ não chúng sinh nhứt tâm xưng danh, Bồ Tát tức thì quan kỳ âm thanh, giai đắc giải thoát 苦 惱 眾 生 一 心 稱 名, 菩 薩 即 時 觀 其 音 聲, 皆 得 解 脫, nghĩa là chúng sanh bị khổ não mà nhứt tâm niệm đến tên Bồ Tát, tức thì Ngài nghe âm thanh của chúng sanh mà độ cho được giải thoát.

Đến với thời Tam Kỳ Phổ Độ này, Đức Chí Tôn khai mở nên Đại Đạo cũng lập những lời đại nguyện như sau: “Thầy buộc mình hứa cùng Ngọc Hư cung rằng nếu Đạo còn, thì Thầy cũng theo gìn các con”.

Và nhất là Đức Chí Tôn còn nguyện lãnh hết những tội lỗi, oan nghiệt của chúng sanh như sau: “Mỗi phen Thầy đến lập Đạo

Page 88: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

88 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

thì là phải cam đoan và lãnh các con chẳng khác nào ke nghèo lãnh nợ. Các con làm tội lỗi bao nhiêu, oan nghiệt bấy nhiêu, Thầy đều lãnh hết”.

Hồng oai hồng từ vô cực vô thượng, Đại Thánh Đại Nguyện, Đại Tạo Đại Bi.

(Kinh Cúng Tứ Thời).

ĐẠI THÁNH ĐẠI TỪ

大 聖 大 慈 Theo bài kinh Nho Giáo, “Đại Thánh Đại từ” là thánh đức của Khổng Tử.

Đại Thánh

Đức Khổng Tử được người đương thời cho là bậc Đại Thánh (hay chí Thánh), chính Sử gia nhà Hán là Tư Mã Thiên đã xuy tụng công đức Ngài như sau: Các quân vương, hiền nhân trong thiên hạ không phải là ít, còn sống thì vinh quang, chết rồi là hết. Duy có Khổng Tử là người áo vải, tới nay đã trên mười đời, vẫn được các Nho gia tôn sùng. Ở Trung Quốc, từ bậc thiên tử vương hầu trở xuống, hễ bàn tới lục nghệ đều lấy Ngài làm tiêu chuẩn. Ngài thật là bậc Chí Thánh. Nhưng Ngài là người rất khiêm tốn, không dám nhận mình là Thánh. Ngài nói rằng: Nhược Thánh dữ nhân, tắc ngô khởi cảm, ức vi chi bất yếm, hối nhân bất quyện, tắc khả vị vân nhĩ dĩ hỹ 若 聖 與 仁, 則 吾 豈 敢, 抑 為 之 不 厭, 誨 人 不 倦, 則 可 謂 云 爾 已 矣, nghĩa là nếu bảo Ta là Thánh, là nhân thì sao Ta dám nhận, nhưng Ta làm việc Thánh việc nhân không chán ngán, dạy người không mỏi mệt, có thể bảo Ta được như thế mà thôi.

Đại từ

Đức Khổng Tử là bậc Đại từ, tức có lòng thương người to lớn. Chính do vì lòng thương người mà Ngài suốt đời phải bôn ba

Page 89: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 89

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

khắp các nước để truyền bá đạo Thánh hiền, mong đất nước được an bình thịnh trị và dân chúng được hiền lương nhơn nghĩa. Ngài muốn giúp đời nên chủ trương chính sách “nhập thế”, khiến trước đây, có một người nước Sở là Tiếp Dư cho Ngài không thức thời, chẳng biết cái lẽ lánh đời.

Khi Khổng Tử sang nước Sở, gặp Lục Thông tên là Tiếp Dư, theo đạo Lão, chủ trương thuyết vô vi, nghĩa là xuất thế, thấy Khổng Tử bôn ba chạy lo đời, nên làm bài hát “Phụng Hoàng” để kích bác Ngài:

Phượng hề! Phượng hề! Hà kỳ đức chi suy? Vãng giả bất khả gián; Lai giả bất khả huy!

Nghĩa là: Phượng ôi! Phượng ôi! Sao đức suy đến thế? Cái gì đã qua rồi thì không thể ngăn được nữa; mà cái gì sẽ tới thì cũng chẳng đuổi được nào!

Người đời sau vì tôn sùng Đức Khổng Tử nên cho Lục Thông là ke nói bậy, và đặt cho cái tên hiệu là Sở Cuồng (tức là thằng điên nước Sở).

Đại nhơn, đại hiếu, Đại Thánh, đại từ.

(Kinh Cúng Tứ Thời).

ĐẠI THIÊN PHONG

大 天 封 Đại: Lớn. Thiên phong: Tước phong của Trời, chỉ Chức sắc đạo Cao Đài.

Đại Thiên phong là những phẩm Chức sắc cao cấp của đạo Cao Đài do Đức Chí Tôn hay Đức Lý Giáo Tông phong chức.

Page 90: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

90 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Chức sắc bên Cửu Trùng Đài từ phẩm Đầu Sư (Đối phẩm với hàng Tiên vị) trở lên, hay bên Hiệp Thiên Đài từ phẩm Thời Quân trở lên, đều được gọi là Chức sắc Đại Thiên phong. Còn chức sắc ơt các phẩm thấp hơn gọi là chức sắc Thiên Phong.

Sau nữa, họ được phong vào hàng Chức Sắc Đại Thiên Phong nơi Hiệp Thiên Đài.

(Giáo Lý).

ĐẠI THIÊN TÔN

大 天 尊 Đại: To, lớn. Thiên: Trời. Tôn: Kính trọng. Đại Thiên Tôn là Đấng được kính trọng lớn nhất ở cõi Trời. Đại Thiên Tôn là một danh hiệu thường được dùng để xưng tụng Đức Chí Tôn, Ngọc Hoàng Thượng Đế. Kỳ dư, các Đấng khác nhỏ hơn đều gọi là “Thiên Tôn”.

Huyền Khung Cao Thượng Đế, Ngọc Hoàng tích phước hựu tội, Đại Thiên Tôn.

(Kinh Cúng Tứ Thời).

ĐẠI THIÊN THẾ GIỚI

大 千 世 界 Đại: Lớn, to. Thiên: Ngàn. Thế giới: Các quả tinh cầu trong Càn khôn Vũ trụ. Đại thiên Thế giới, còn gọi Tam Thiên Đại thiên Thế giới, là ba ngàn thế giới, tức ba ngàn quả tinh cầu trong Càn khôn vũ trụ.

Đại thiên Thế giới, dương tụng từ ân, Vĩnh kiếp quần sanh, ngưỡng kỳ huệ đức.

(Kinh Cúng Tứ Thời).

Page 91: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 91

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ĐẠI THỪA Đại: Lớn, to. Thừa: Còn đọc “Thặng” là chiếc xe.

Đại Thừa hay Đại Thặng, do tiếng Phạn Mahayana, là chiếc xe lớn, chở được nhiều người.

Giáo pháp của Đức Phật ví như một cỗ xe chở được người tu hành đến bờ giác ngộ giải thoát. Giáo pháp nầy chia làm hai bực:

- Bực thấp dành để độ người hạ trí gọi là Tiểu Thừa.

- Bực cao dành để độ những người Thượng trí, gọi là Đại Thừa.

Do giáo pháp của Đức Phật Thích Ca chia làm hai bực, nên bên Phật giáo chia làm hai nhánh: Phật giáo Đại Thừa và Phật giáo Tiểu Thừa.

Phật giáo Đại Thừa ở miền Bắc Ấn Độ, truyền sang Tây Tạng, qua Trung Hoa, Mông Cổ, Triều Tiên, Nhựt Bổn và từ Trung Hoa truyền xuống Việt Nam.

Vì vậy, Phật giáo Đại Thừa còn được gọi là Phật giáo Bắc Tông.

Trong Đại Thừa chơn Giáo có dạy: Bực Ðại Thừa dạy về vô hình, nên cần tu tánh luyện mạng, muôn việc có như không có.

Xem: Tiểu Thừa.

Ðã vào thọ pháp Ðại Thừa, Làm sao hạnh đức cho vừa chúng-sanh.

(Đại Thừa Chơn Giáo).

Page 92: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

92 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

ĐẠI TRƯỢNG PHU

大 丈 夫 Đại: To, lớn. Trượng phu: Người đàn ông có ý chí và tài giỏi hơn người.

Đại trượng phu là người đàn ông có chí khí và tài giỏi hơn người.

Mạnh Tử đã định nghĩa hai chữ trượng phu như sau: Phú quý bất năng dâm, bần tiện bất năng di,uy vũ bất năng khuất, thử chi vị Đại Trượng phu 富 貴 不 能 淫, 貧 賤 不 能 移, 威 武 不 能 屈, 此 之 謂 大 丈 夫, nghĩa là giàu sang không làm cho say đắm, nghèo hèn không làm cho đổi dời, oai võ không làm cho khiếp sợ,ấy mới gọi là Đại Trượng phu.

Xem lịch sử vĩ nhân mấy mặt, Đại trượng phu trước giặc vong thân.

(Nữ Trung Tùng Phận).

ĐẠI XÁ

大 赦 Đại: Lớn. Xá: Tha.

Đại xá: Chỉ cuộc tha tội lớn lao, tha một lần cho một số rất đông người phạm tội, hoặc còn có nghĩa là tha hết tất cả các tội lỗi tội nhân.

Đại xá còn có thể hiểu là không thu thuế.

Theo Giáo lý Cao Đài, trong thời Tam Kỳ Phổ Độ, Đức Chí Tôn giáng cơ mở đạo ban cho chúng sanh một ân huệ lớn lao là Đại xá (Đại ân xá) kỳ ba ở phương Đông.

Page 93: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 93

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Thuyết Đạo của Đức Hộ Pháp về việc giải nghĩa Kinh Phật Mẫu tại Ðài Cửu Long (Báo Ân Từ) lúc 4 giờ chiều ngày rằm tháng 8 năm Ðinh Hợi (1947) có câu: Vì chữ đại xá nên Ðạo Cao Ðài gọi là 3è Amnistie de Dieu en Orient. Chí Tôn ân xá tội tình đem cả con cái về hiệp một cùng Ngài.

Vô Địa ngục, vô Quỷ quan, Chí Tôn Đại xá nhứt tràng quy nguyên.

(Phật Mẫu Chơn Kinh). Gầy khối thiên lương ân Đại xá, Mới mong nhơn loại hưởng hoà bình.

(Thơ Huệ Phong).

ĐÁY Đáy là phần sâu nhất trong lòng một vật có lòng trũng. Như: Đáy thùng, đáy sông, đáy biển, đáy giếng.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Chúng ta đã ngó thấy chán chường, thiên hạ đã nói tìm hoà bình, mà trong hoà bình ấy luật thương yêu không có hiện diện không có kết liễu hình tướng được, thì họ chỉ mò trăng nơi đáy biển mà thôi.

Vàng chìm đáy biển nghĩ khôn tầm, Biết phận tuỳ thời chốn gửi thân.

(Đạo Sử). Biết đạo nhà chẳng để hao mòn, Lựa đem ném đầu non quăng đáy biển.

(Phương Tu Đại Đạo).

ĐÁY BIỂN LÒNG NGƯỜI Hay “Đáy bể lòng người”.

Đáy biển (bể): Ý chỉ biển có đáy rất sâu. Lòng người: Chỉ lòng dạ của con người.

Page 94: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

94 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Đáy biển lòng người, lấy ý từ câu Ca dao Việt: “Dò sông dò biển dễ dò, Nào ai lấy thước mà đo lòng người”, ý muốn nói đáy biển sâu nhưng có thể dò, lòng người hiểm khó đo lường, hiểu biết được.

Cửa Trình dầu đói nên no Ðạo, Ðáy biển lòng người khó nổi soi.

(Đạo Sử).

ĐÀY 1.- Đày là tội phải đưa đi giam một nơi ở xa. Như: Đày sang Côn đảo.

Thánh giáo Đức Chí Tôn có câu: Kiếp phù sinh không mấy chốc, đời mộng ảo chẳng là bao, sanh đứng nên người chen vai vào vòng thế cuộc, có khác chi ke bị đày vào biển khổ, để làm xong nhân sự đặng chuộc thửa tội tiền khiên.

Độ chúng chở đem đày xứ khác, Lập chùa mời đến định mưu giam.

(Thơ Thái Phong).

2.- Đày còn dùng để chỉ làm cho khổ sở, điêu đứng. Như: Đày đọa, căn đài kiếp đọa.

Trong Đạo Sử của Bà Hương Hiếu, Thánh giáo Thầy có dạy: Thầy mừng lũ con yêu dấu Thầy. Căn đày của các con hầu mãn. Thầy đến lập một nền chánh Ðạo nầy tại cõi Ðông Dương là cốt làm cho ke bị hiếp đáp đặng mạnh mẽ, ke hiền lương làm Thầy ke hung bạo, ấy là lẽ công bình Thiêng liêng Tạo hoá.

Bước thế chịu đày khơi bạch phát, Nguồn Tiên ráng lướt rạng thanh mi.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

Page 95: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 95

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Vạc ngã người đày trâu ngựa kéo, Gia tàn yến rủ gió mưa tuông.

(Nhàn Âm Đạo Trưởng). Ái ân, ân ái là sao? Đày thân lắm khách má đào gian truân.

(Nữ Trung Tùng Phận).

ĐÀY ĐOẠ Đày: Làm cho khổ cực điêu đứng. Đoạ: Phạt xuống cõi thấp kém chịu hình phạt khổ sở.

Đày đoạ như chữ “Đoạ đày” là đày ải, bắt phải chịu cảnh sống điêu đứng, khổ nhục.

Thánh giáo Chí Tôn dạy: Còn phẩm trật Quỷ vị cũng như thế ấy. Nó cũng noi chước Thiên cung mà lập thành Quỷ vị, cũng đủ các ngôi, các phẩm, đặng đày đoạ các con, hành hài các con, xử trị các con.

Người lương thiện ra vào thong thả, Kẻ tội nhiều đày đoạ rất minh.

(Kinh Sám Hối). Danh lợi là tuồng đày đoạ phận, Thương thân phải hiểu máy Thiên Ðiều.

(Đạo Sử). Đày đoạ cha phải chịu khổ thân, Khổ khắc mẹ chịu phần tôi tớ.

(Phương Tu Đại Đạo).

ĐAM MÊ Đam: Ham thích thái quá. Mê: Say sưa, mãi say đắm theo việc gì.

Đam mê là ham thích thái quá những cái không lành mạnh, đến mức như không còn biết việc gì khác nữa.

Page 96: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

96 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Như: Đam mê cờ bạc, rượu chè.

Tu đặng phép nhà Thiền ít kẻ, Những đam mê theo lẽ dối đời.

(Lục Nương Giáng Bút).

ĐÁM 1.- Đám là một vùng. Như: Đám cỏ, đám rừng, đám ruộng, đám mây đen.

Thánh giáo Đức Lý Giáo Tông trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển có câu: Ðạo hữu phải khai phá đám rừng trước miếng đất ấy.

Ở nhà mượn đám mây xanh kịt, Ðỡ gót nhờ con hạc trắng ngần.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

2.- Đám chỉ một cuộc tụ tập đông người. Như: Đám cưới, đám ma, đám tiệc, đám người đánh lộn.

Thánh giáo Đức Chí Tôn có dạy: Con phải lấy Phật tâm con mà dòm ngó đám sanh linh bị phạt, luân hồi chưa dứt, thì tưởng đến Thầy mà cam chịu nhục nhã, lòng từ bi có vậy mới xứng đáng là tôi con Thầy.

Vú mẹ chưa lìa đám trẻ con, Ðộ sanh chưa rõ phận vuông tròn.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Trời thương đâu nệ nhọc công trình, Chịu nhọc vì lo đám chúng sanh.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

ĐÁM TRĂNG HOA Đám: Tập hợp gồm nhiều người với nhau, hoặc nhiều vật cùng loại. Trăng hoa: Do chữ “Nguyệt hoa 月 花” dùng để chỉ việc tình tự, trai gái.

Page 97: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 97

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Đám trăng hoa là chỉ bọn người trai hoặc gái chuyên chơi bời, đàn điếm mà thôi.

Chẳng phải vợ là đồ quơ tạm, Phòng đi tìm trong đám trăng hoa.

(Phương Tu Đại Đạo).

ĐÀM 1.- Đàm 談 là bàn, nói chuyện. Như: Đàm đạo, đàm luận, đàm phán, đàm tiếu.

Trong Thuyết Đạo Hộ Pháp có câu: Trong sự luận đàm với Bần Đạo, Bần Đạo thấy vị Vương Đế yêu nước, yêu dân một cách lạ lùng làm sao, Bần Đạo nói chuyện với Ngài chọn tiếng nào đáng nói mới nói và Bần Đạo lấy làm hữu hạnh được biết Ngài và có thể làm cho hai nước Việt Nam và Miên quốc hiệp với nhau đem hạnh phúc lại cho hai nòi giống.

Thơ từ chúc tặng tình yêu mến, Đạo lý luận đàm dạ đắm say.

(Thơ Phước Huệ).

2.- Đàm 曇, chữ nhà Phật, là ưu đàm nói tắt, tức một thứ hoa, tương truyền rằng khi nào có Phật xuất thế thì hoa mới nở.

Như: Mượn hoa đàm, đuộc tuệ làm duyên.

Thú vui đuốc tuệ hoa đàm, Phú thi tửu hứng lòng phàm diệt tiêu.

(Đại Thừa Chơn Giáo).

ĐÀM ĐẠO

談 道 Đàm: Bàn, nói chuyện. Đạo: Nói.

Page 98: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

98 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Đàm đạo là nói chuyện thân mật với nhau. Như: Hai người ngồi đàm đạo về văn chương, thi phú.

Khi rảnh rỗi nghiêm trang khẩn đảo, Lúc thừa nhàn đàm đạo vong linh.

(Tìm Hiểu Sự Nghiệp).

ĐÀM LUẬN

談 論 Đàm: Bàn, nói chuyện. Luận: Đưa ra bàn một vấn đề gì, có phân tích lý lẽ.

Đàm luận, như chữ “Bàn bạc”, là trao đổi ý kiến qua lại với nhau về một vấn đề gì. Như: Đàm luận văn thi.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có đoạn: Theo sau xe của Chí Tôn, chúng ta gò cương đứng lại bình tỉnh, nghỉ ngơi, giữa cảnh náo nhiệt của nhơn loại sắp diễn và xuống ngựa xem rõ lại sự sanh hoạt ấy đương nhiên ở vào mực độ nào, rồi ngẫm lại ta ở vào cảnh hư hay thiệt. Ta đàm luận vui ve cùng nhau sống, nhảy lên lưng ngựa nắm vững cương, thúc nó chạy theo kịp bước của Ðức Chí Tôn.

Đàm luận ôn hoà, đầy khí phách, Ngôn từ tao nhã đủ tinh thần.

(Thơ Thông Quang).

ĐẢM BẢO

擔 保 Đảm: Gánh vác, gánh lấy. Bảo: giữ gìn.

Đảm bảo, như chữ “Bảo đảm 保 擔”, là chịu nhận trách nhiệm gánh vác một việc gì.

Page 99: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 99

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Nghĩa rộng: Chắc chắn khỏi phải lo ngại.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có đoạn: Bởi nhơn sanh tự biết mình sang trọng trên vạn vật. Của cải của Chí Tôn để nơi thế nầy đảm bảo sanh mạng con cái Người không đủ, nên có thể nghèo hèn, người sang trọng, ke ngu tối, người minh mẫn, có người cho là bất công, mà sự bất công ấy do tại đâu? Do thiếu đạo đức.

Lịnh Mẫu Hậu khai Tông định Đạo, Ân dưỡng sanh đảm bảo hồn hài.

(Phật Mẫu Chơn Kinh).

ĐẢM ĐANG Đảm: Gánh vác. Đang (đương): Gánh lấy việc gì.

Đảm đang, như chữ “Đảm đương 擔 當”, là gánh lấy việc gì để làm với đầy đủ ý thức và trách nhiệm.

Như: Đảm đang mọi công việc, cô ấy là một phụ nữ đảm đang.

Xem: Đảm đương.

Cha Phạm Công Thiện làm công chức, Mẹ La Thị Đường bực đảm đang.

(Tìm Hiểu Sự Nghiệp).

ĐẢM ĐƯƠNG

擔 當 Đảm: Gánh vác. Đương: Cáng đáng.

Đảm đương là nhận lấy công việc khó khăn và quan trọng và làm với đầy đủ với ý thức trách nhiệm cao.

Như: Đảm đương việc nước.

Page 100: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

100 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Khâm Thành bổ nhiệm đúng vai tuồng, Ngọc Nhượn tài lành đủ đảm đương.

(Thơ Thượng Sanh). Đảm đương gánh nặng ơn Sư phụ, Thành tựu công nhờ gốc Phạm Môn.

(Thơ Huệ Phong).

ĐẢM NHIỆM

擔 任 Đảm: Gánh vác.

Đảm nhiệm là gánh vác trách nhiệm, tức là nhận lấy công việc khó khăn và chịu trách nhiệm.

Thuyết Đạo Hộ Pháp có câu: Nếu thân ắt hữu tội chỉ đê đầu cúi xin Ðức Chí Tôn giảm bớt cái nạn ấy trong buổi Bần Ðạo đang đảm nhiệm thì quốc dân Việt Nam đã bị thúc phược muốn làm cũng không đặng, muốn nói cũng không ai nghe, vì nòi giống của chúng ta thiếu tâm đức, thiếu quyền hành chánh trị.

Tiễn bước thân bằng Ngọc Nhượn Thanh, Giáo Sư vừa đảm nhiệm Khâm Thành.

(Thơ Phạm Mộc Bổn). Đảm nhiệm xưa cầm quyền Pháp Chánh, Độ thăng trước rưới giọt Ma ha.

(Cội Đạo Bốn Mùa).

ĐẠM

淡 Đạm là lạt (nhạt). Như: Đạm bạc, lãnh đạm.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Ðức Lão Tử thì coi

Page 101: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 101

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

thường mọi việc thế tình, cho công danh phú quý là phù vân, nên chủ trương cái thái độ hờ hững lãnh đạm với ngoại giới.

Cặp liễn tang còn câu long ám, Hạc quy hồi lãnh đạm trần ai.

(Nữ Trung Tùng Phận).

ĐẠM BẠC

淡 薄 Đạm: Lạt lẽo. Bạc: Mỏng.

Đạm bạc sơ sài, đơn giản, nghĩa bóng là nói sự giản dị, không xa xỉ. Như: Đời sống đạm bạc.

Ăn uống đạm bạc là nói không có thức ăn ngon, đắt tiền, chỉ với nhưng thức ăn đơn giản.

Thuyết Đạo Thượng Sanh có câu: Chúng ta được sống trong vòng đạo đức nghĩa nhơn dưới bóng yêu thương của Ðức Chí Tôn Ðại Từ Phụ, một đời sống của ke lánh giả tầm chơn, tuy đạm bạc trong bữa muối dưa nhưng nồng nhuộm nét trong sạch thanh cao...

Đê đầu khấu bái Nương Nương, Nén hương đạm bạc xin thương chứng lòng.

(Tán Tụng Công Đức). Lưng vơi xin chứng vài chung rượu, Đạm bạc kỉnh dâng một tiệc trần.

(Thơ Thanh Thuỷ).

ĐẠM THANH

淡 清 Đạm: Lạt lẽo. Thanh: Tinh khiết, trong sạch.

Page 102: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

102 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Đạm thanh, như chữ “Thanh đạm 清 淡”, ý nói thức ăn đạm bạc, trong sạch.

Gắng đề phòng bả lợi đua tranh, Cầm hạc giữ đạm thanh khi sớm tối.

(Nhàn Âm Đạo Trưởng). Quả hoa đã vẹn phần cung hiến, Chay lạt xin mời bữa đạm thanh.

(Thơ Hàn Sinh).

ĐAN THANH

丹 青 Đan: Màu son đỏ. Thanh: Màu xanh.

Đan thanh tức là màu đỏ và màu xanh, dùng để chỉ nét ve khéo của tranh ảnh hay hội hoạ.

Một đôi sắc nước hương trời, Nét đan thanh khéo vẽ vời Hằng nga.

(Phù Kiều Hận Sử). Cửa phụng trau tria nguồn phúc hạnh, Phòng loan tô điểm nét đan thanh.

(Thơ Hàn Sinh).

ĐÀN 1.- Đàn là bầy, lũ, tức tập hợp số đông động vật cùng loài sinh sống chung với nhau.

Như: Đàn người đi tấp nập, đàn gà, đàn lợn, đàn ong lũ bướm.

Có chi trọng đàn ong xóm bướm, Nơi phồn ba đậm nhuộm màu gian.

(Nữ Trung Tùng Phận).

Page 103: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 103

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Nầy là hình ảnh của chàng, Nầy là tiếng khóc của đàn trẻ con.

(Nữ Trung Tùng Phận).

2.- Đàn, còn đọc là “Đờn”, chỉ loài, bậc. Như: Đàn bà, đàn ông, đàn anh, đàn em, đàn cháu dại.

Thánh giáo Thầy có đoạn: Ðường thị! Thầy giao phe Nữ cho con lập thành. Chẳng phải vì đàn bà mà sớm nồi cơm, chiều trả cháo hoài.

Dìu dắt đàn em sau nối gót, Con đường đạo đức bước càng lên.

(Đạo Sử). Mảng gượng vui cùng đàn cháu dại, Chỉ lời hay sự phải khuyên răn.

(Nữ Trung Tùng Phận).

3.- Đàn hay “Đờn” là tiếng gọi chung các thứ nhạc khí có dây, dùng để đánh hay gảy. Như: Đàn nguyệt, đàn bầu, đàn tranh, đàn tỳ bà, gảy đàn.

Thuyết Đạo Thượng Sanh có đoạn: Tính của Ðức Khổng Tử hay ưa thích đàn và hát. Lúc Ngài ở nước Tề ham học Nhạc thiều, trong ba tháng say mê cho đến đỗi ăn không biết mùi vị.

Bờ dương chừ đặng phong trần rảnh, Quảy gánh thơ đàn dạo bốn phương.

(Thơ Thượng Sanh).

4.- Đàn 壇 là một cái nền đắp cao, dùng để tế lễ, diễn giảng, cầu cơ. Như: Cúng đàn, đàn chay, tiểu đàn, đàn cơ, đàn diễn thuyết.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thầy có dạy: Mấy đứa lễ sanh cốt để sắp đặt sự nghiêm trang trong đàn cầu Thầy, chớ chẳng phải duy để đi lễ mà thôi.

Page 104: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

104 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Vô hư quy phục nhơn sanh khí, Tạo vạn cổ đàn chiếu Phật duyên.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Ðã để vào toà một sắc hoa, Từ đây đàn nội tỷ như nhà.

(Đạo Sử).

ĐÀN ÁP

彈 壓 Đàn: Xét trách điều lỗi. Áp: Đè, nén.

Đàn áp là đè ép, chế phục, tức lấy bạo lực hoặc uy quyền để chế phục người. Như: Đàn áp biểu tình.

Thánh giáo Bát Nương Diêu Trì Cung dạy: Phải cho cơm những ke thiếu cơm, cho thuốc những ke thiếu thuốc, cho hàn những ke không hàn chôn, chở che những ke bị đàn áp bất công, binh vực những ke bị chúng hiếp, an ủi những ke buồn rầu, khuyến khích những ke toan thối bước, độ những ke khổ tâm, lau chùi nước mắt những ke cô độc đang khóc trước mặt mình.

Có khi ta quá nhu nhược, thiếu đạo đức để cho dục vọng đàn áp lương tâm.

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

ĐÀN BÀ Đàn (đờn): Một tập hợp số đông người hoặc vật sống chung với nhau. Bà: Từ chỉ người phụ nữ đứng tuổi.

Đàn bà hoặc Đờn bà là tiếng dùng để chỉ người lớn tuổi, thuộc nữ giới.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thánh giáo Đức Chí Tôn dạy

Page 105: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 105

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Bà Đường Thị có câu: Thầy giao phe Nữ cho con lập thành. Chẳng phải vì đàn bà mà sớm nồi cơm, chiều trả cháo hoài.

Biết con là phận đàn bà, Biết lời ăn nói thiệt thà hiền lương.

(Diêu Trì Kim Mẫu). Chọc cho có dịp suy, dịp nghĩ, Đừng cho gần mấy chị đàn bà.

(Phương Tu Đại Đạo).

ĐÀN BẢY BÀI Đàn: Gảy đờn. Bảy bài: Bảy khúc nhạc.

Trong Đạo Cao Đài, khi Vía Ðức Chí Tôn và ba rằm lớn: Thượng nguơn, Trung nguơn, Hạ nguơn, thì tại Toà Thánh cúng Đại đàn. Lúc Nhạc Tấu Quân Thiên, nhạc sẽ đờn bảy bài, kể ra sau đây:

- Xàng xê: Đưa qua trộn lại không ở một chỗ, ấy là thời Hỗn Ðộn sơ khai. - Ngũ Ðối Thượng: Từng trên, có Ngũ Khí thanh nổi lên làm Trời. - Ngũ Ðối Hạ: Từng dưới, có khí Ngũ Hành nặng trược hạ xuống làm Ðất. - Long Ðăng: Rồng lên, ấy là Dương. - Long Ngâm: Rồng xuống, ấy là Âm. - Vạn Giá: Muôn việc đã định rồi, ấy là muôn loài đều có tên. - Tiểu Khúc: Sự nhỏ ngắn, ấy là các vật nhỏ ngắn đều có định luật.

Khi nhập lễ, xướng “Khởi Nhạc” thì phải đánh trống và đờn bảy bài cho đủ.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

Page 106: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

106 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

ĐÀN CƠ

壇 乩 Đàn: Nền đất đắp cao hoặc đài dựng cao để tế lễ. Cơ: Dụng cụ dùng để thông công với các Đấng Thiêng Liêng.

Đàn cơ là một buổi cầu cúng Đức Chí Tôn và các Đấng Thiêng liêng có tổ chức cầu cơ để các Đấng Thiêng liêng giáng.

Xem: Cơ bút.

Một đàn cơ riêng biệt ít khi được thiết lập cho ai, mặc dầu lời thỉnh nguyện có quan hệ cách mấy đi nữa cũng không đặng.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

ĐÀN LỆ

壇 例 Đàn: Chỗ đất đắp cao dùng làm nơi cúng tế, chỉ Đàn cúng tế của Đạo. Lệ: Thường lệ.

Đàn lệ là chỉ đàn cúng theo thường lệ, tức mỗi tháng cúng vào hai ngày: Sóc, tức ngày mùng một, vọng, tức ngày rằm Âm lịch.

Thánh giáo Đức Chí Tôn có dạy: Các Giáo Hữu phải lo lắng về phần thuyết đạo cho kịp mỗi đàn lệ, phải trích ra một bài Thánh Ngôn dạy về đạo đức và đọc cho chúng sanh nghe.

Hiền hữu, mỗi đàn lệ, cần phải buộc Nữ phái tới mà nghe thuyết đạo chung với Nam phái.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

Page 107: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 107

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ĐÀN NA

檀 那 Đàn na, phiên âm từ Phạn ngữ: Dâna, nghĩa là cúng dường, Hán dịch là Thí hay bố thí.

Như vậy Đàn na có nghĩa là bố thí, nên thí chủ (Người bố thí) còn gọi là Đàn chủ hay Đàn việt.

Bài Kệ Chuông U Minh, lời nguyện thứ 15 có câu: Viễn cận đàn na tăng viên phước thọ 遠 近 檀 那 曾 圓 福 壽, nghĩa là những thí chủ xa gần đều được gia tăng tuổi thọ và hạnh phúc.

Viễn cận Đàn na tăng viên phước thọ. (Kệ U Minh).

ĐÀN NỘI

檀 內 Đàn: Nền đất đắp cao hoặc đài dựng cao để tế lễ. Nội: Trong, bên trong.

Đàn nội là trong đàn cúng tế, hoặc trong đàn cầu cơ.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thánh giáo Thầy có câu: Thầy dặn các con, như đàn nội chẳng nghiêm, Thầy không giáng, ba con nhớ nghe!

Đã để vào Toà một sắc hoa, Từ đây đàn nội tỷ như nhà.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

ĐÀN ONG XÓM BƯỚM Đàn ong: Bầy ong, chỉ bọn tình tự. Xóm bướm: Lũ bướm, chỉ bọn điếm đàng.

Page 108: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

108 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Ong bướm là tiếng chỉ trai gái ăn chơi, tình tự.

Đàn ong xóm bướm dùng để nói đám người chuyên trăng hoa, ăn chơi truỵ lạc.

Có chi trọng đàn ong xóm bướm, Nơi phồn ba đậm nhuộm màu gian.

(Nữ Trung Tùng Phận).

ĐÀN TIỀN

壇 前 Đàn: Nền đất đắp cao hoặc đài dựng cao để tế lễ. Tiền: Trước, phía trước.

Đàn tiền là phía trước Đàn cúng tế, hoặc phía trước Đàn cầu cơ, ý nói phía trước nơi chánh Điện.

Phút đâu Ngọc Sắc ban truyền, Phụng thừa Thánh chỉ đàn tiền giáng lai.

(Đại Thừa Chơn Giáo). Thiên cung: Tinh Tú, Thánh, Tiên, Địa kỳ: Thần Tướng đàn tiền giáng lâm.

(Xưng Tụng Công Đức).

ĐÀN TRÀNG Hay “Đàn trường”.

Đàn: Chỗ đất đắp cao. Tràng (trường): Sân, bãi.

Đàn tràng, như chữ “Đàn trường 壇 場”, là một chỗ đất đắp cao, thường dùng vào việc cúng tế, chỉ đàn cúng của Đạo.

Trong Hán Thư có câu: Hán vương trai giới, lập đàn trường bái Hàn Tín vi tướng 漢 王 齋 戒, 立 壇 場 拜 韓 信 為 將, nghĩa là vua nhà Hán giữ trai giới, lập đàn bái tướng cho Hàn Tín.

Page 109: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 109

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Trong Sớ Văn có câu: Chư Thiên phong nghiêm thiết Đàn tràng: Hương, đăng, hoa, trà, quả, thanh chước chi nghi thành tâm hiến lễ.

Đàn tràng viên mãn, Chức sắc quy nguyên vĩnh mộc từ ân phong điều võ thuận.

(Kệ Chuông).

ĐÀN VĂN ĐẠO ĐỨC Đàn văn: Như chữ Văn đàn, chỗ hội họp hay diễn đàn của các nhà thơ, văn. Đạo đức: Tên bút nhóm.

Đàn Văn Đạo Đức, tức là “Đạo Đức Văn Đàn 道 德 文 壇”, là một hội thi văn của các nhà thơ trong đạo Cao Đài thuộc Toà Thánh Tây Ninh.

Xem: Đạo Đức Văn Đàn.

Đàn Văn Đạo Đức tiếng vang còn, Bảo Pháp công Ngài đậm nét son.

(Thơ Thượng Cảnh Thanh).

ĐẠN

彈 Đạn là viên tròn bằng đất hay chì, sắt, dùng để bắn.

Như: Đạn bắn như mưa, lằn tên mũi đạn.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Hại thay! Trong trường chiến đấu ấy cả các lực lượng Quốc Gia của các con nằm ở giữa, tức nhiên chịu trong cảnh tượng của hai đường tên mũi đạn, sự thống khổ của toàn quốc dân nếu muốn tỏ rõ ra cho

Page 110: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

110 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

hết, ít nữa phải viết một quyển sách, chớ không phải diễn nơi diễn đàn cho rõ hết đặng.

Mua danh cột buộc lằn mưa đạn, Chác lợi là phăng mối chỉ sầu.

(Ngọc Hoàng Thượng Đế).

ĐÁNG Đáng là xứng, nên, vừa hợp. Như: Đáng khen, đáng tiền, đáng giá, đáng mặt.

Thánh giáo Quan Âm Như Lai có dạy: Nhiều đạo muội chẳng để trọn lòng về nền Ðạo. Phải rán công thêm nữa đặng làm cho đáng nét yêu dấu của Ðấng Chí Tôn cho nở mày khách quần thoa cõi Việt.

Hồ thỉ vẫy vùng đáng phận trai, Trời chiều nay đã rạng cân đai.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Ngoài nữa còn cha còn chú bác, Làm gương cho đáng mới nên trò.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

ĐÁNG GIÁ Đáng: Được đánh giá là hợp, xứng với giá trị. Giá: Biểu hiện giá trị bằng tiền.

Đáng giá là có giá trị, đáng được đánh giá cao.

Thánh giáo Lý Giáo Tông dạy Ngài Thượng Trung Nhựt có câu: Lão mừng hiền hữu đó. Lão vì Chí Tôn đã hứa mà lo lập vị cho đáng giá. Vậy hiền hữu cũng phải tận tâm mà chung lo với Lão mới phải.

Page 111: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 111

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Ngọc lành đáng giá biết bao lăm, Ðể mẻ thì ai chẳng tiếc thầm.

(Đạo Sử). Tại nơi mình dưới bộc trong dâu, Ra đến thế nài cầu sao đáng giá.

(Phương Tu Đại Đạo).

ĐÁNG KIẾP Đáng: Được đánh giá là xứng, là hợp với một giá trị, một phẩm chất, hoặc một cách đối xử nào đó. Kiếp: Đời người.

Đáng kiếp, như chữ “Đáng đời”, là không có gì oan ức cả, phải chịu sự trừng phạt nặng nề như vậy cũng đáng, so với tội ác hoặc điều sai trái đã làm.

Thánh giáo Đức Chí Tôn dạy Bà Lâm Hương Thanh có đoạn: Thầy giữ Nữ phái lại cũng vì con. Thầy kêu nó không đến, Thầy dạy nó không nghe, muốn phạt cho đáng kiếp mà bụng cũng chẳng đành.

Gông kềm khảo kẹp lăng xăng, Hành cho đáng kiếp tội căn đã làm.

(Kinh Sám Hối). Mang tội hình đừng chở đừng che, Để chúng hiếp chúng chê cho đáng kiếp.

(Phương Tu Đại Đạo).

ĐÁNG KHEN Hay “Đáng khen ngợi”.

Đáng: Được dánh giá là xứng, là đúng với một giá trị, phẩm chất hay một cách đối xử nào đó.

Khen: Dùng lời để ca tụng cái hay tốt của người.

Page 112: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

112 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Đáng khen hay đáng khen ngợi là xứng đáng được khen hay đúng là phải được khen.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Thời cuộc đương lúc khó khăn, nền tài chánh eo hep mà Hội Thánh PhướcThiện đã cố gắng thành công trong việc kiến tạo nói trên thì thật là một công trình đáng khen ngợi.

Cang trực lòng trong cũng đáng khen, Tuy vân nghèo khó đức không hèn.

(Đạo Sử). Thành tín nhứt tâm cũng đáng khen, Không sang tột bực cũng không hèn.

(Đạo Sử).

ĐÁNG MẶT Đáng: Được đánh giá là xứng, là hợp với một giá trị, một phẩm chất hoặc một cách đối xử nào đó. Mặt: Biểu tượng cho thể diện, danh dự, phẩm giá.

Đáng mặt là xứng đáng với.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Hôm nay nhơn buổi Lễ Vía Ðức Chí Tôn, tôi có ý nhắc lại phận sự chung của người hành Ðạo là cố tâm thật hành lời giảng của Ðại Từ Phụ, gắng công trau giồi hạnh đức, rèn luyện tánh tình để được xứng đáng với lòng tin cậy của Ðại Từ Phụ và đáng mặt người hướng đạo của nhơn sanh trên đường giải khổ.

Đáng mặt anh hào đâu mấy kẻ, Xứng danh đạo đức có bao gương.

(Quyền Giáo Tông Giáng). Phải sao cho đáng mặt hùng anh, Phải sao đặng nên danh trang tuấn kiệt.

(Phương Tu Đại Đạo).

Page 113: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 113

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Mẹ dầu phải suối vàng nhắm mắt, Vui thấy con đáng mặt làm trai.

(Nữ Trung Tùng Phận).

ĐÀNG 1.- Đàng, như chữ “Đường”, là lối đi được người ta tạo ra. Như: Lên đàng, sai đàng lạc neo, đi một ngày đàng học một sàng khôn.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thánh giáo Đức Chí Tôn có dạy: Ngày xuân gần mòn mỏi, khá sớm biết trau xuân, ấy là phương châm dẫn đàng khách phồn hoa vào nơi Cực Lạc.

Xem: Đường.

Nhớ tình nhả ngọc với gieo vàng, Bồng đảo trần gian cách trở đàng.

(Đạo Sử). Từ thứ dân cho đến viên quan, Vơ vẩn thấy cùng đàng lấp ngõ.

(Phương Tu Đại Đạo).

2.- Đàng, như chữ chữ “Đằng”, là bên, phía, chỉ một phạm vi, một vị trí nào đó được xác định. Như: Nói một đàng làm một neo, hai đàng đánh nhau.

Thánh giáo Thầy có đoạn: Rất đỗi Thầy là bực Chí Tôn đây mà còn bị chúng nó mưu lén cho qua Thánh ý Thầy thay! Một đàng trì, một đàng kéo, thảm thay các con chịu ở giữa.

Hễ đôi đàng ý hiệp duyên ưa, Đừng vội đổ mây mưa trên đảnh giáp.

(Phương Tu Đại Đạo).

3.- Đàng, do chữ “Đường 堂”, đọc trại ra, có nghĩa là nhà, nơi làm việc quan, hoặc chỉ cõi (không dùng một mình). Như: Kim mã ngọc đàng, Thiên đàng, địa đàng.

Page 114: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

114 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Thuyết Đạo Thượng Sanh có câu: Sự đối đãi lẫn nhau cứ tiến triển mãi trong cảm tình chơn thật và trong niềm hoà khí thân yêu, con người sẽ đi lần tới mức Huynh Ðệ Ðại Ðồng không bao lâu. Ngày đó thiên hạ sẽ cùng nhau trong cảnh Thiên đàng tại thế vậy.

Xem: Đường.

Người thì Ngọc mã với Kim đàng, Quên kẻ dạ đài mối thảm mang.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

ĐÀNG ĐIẾM Đàng: Đường. Điếm: Chỉ trai, gái ăn chơi.

Đàng điếm, như chữ “Điếm đàng”, từ chỉ chung hạng người đứng đường, dùng mọi mánh khóe để kiếm tiền.

Điếm đàng còn có nghĩa là lăng nhăng, trai gái bậy bạ, mất nhân cách.

Như: Ăn chơi đàng điếm, quen thói đàng điếm.

Vào đường tu niệm tránh tà dâm, Đàng điếm hư danh phải hổ thầm.

(Thơ Thiên Vân).

ĐÀNG SÁ Hay “Đường sá”.

Đàng: Đường là lối đi, nối liền hai địa điểm.

Đàng sá, như chữ “Đường sá”, là chỉ đường đi lại trên bộ.

Như: Mưa mấy ngày nay đàng sá lầy lội, hiện nay đàng sá được mở mang giao thông tiện lợi.

Page 115: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 115

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Ðàng sá quanh co chật hẹp nầy, Dò lần cho khéo bước truông mây,

(Đại Thừa Chơn Giáo).

ĐẢNG

黨 Đảng là một nhóm người lập thành phe phái riêng. Đảng còn là một đoàn thể của những người đồng chí kết với nhau. Thánh giáo Thầy có dạy: Còn cả môn đệ, ai cũng như ai, không đặng gây phe lập đảng, nhược ke nào phạm tội thì Thầy trục xuất ra ngoài cho khỏi điều rối loạn.

Trừ đảng dữ tham gian bạo ngược, Diệt những phường mưu chước cầu vinh.

(Nữ Trung Tùng Phận). Làm sao cho đảng nịnh hổ ngươi, Người trung đặng vui cười hớn hở.

(Phương Tu Đại Đạo).

ĐẢNG PHÁI

黨 派 Đảng: Phe, nhóm của nhiều người cùng một chủ nghĩa, một lý tưởng, một hành động chung, thường là nhằm mục đích chính trị. Phái: Nhánh, chi, nhóm.

Đảng phái là chỉ chính đảng, tức đảng chính trị.

Đảng phái còn có nghĩa là phe đảng vì ý kiến khác nhau mà chia ra.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có đoạn: Chẳng lẽ Ðạo Cao Ðài phải nhượng bộ hạ mình trước đảng phái, vì cái tinh thần của

Page 116: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

116 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Ðạo còn chẳng nhượng ai, huống phải hạ mình làm nô lệ cho đảng phái.

Lập đảng phái chen vào chánh giáo, Xúi môn đồ phản đạo hại thầy.

(Nguyễn Trung Trực Giáng).

ĐÁNH 1.- Đánh là lấy tay hay roi, gậy mà đập. Như: Đánh đòn, đánh trống, đánh khảo. Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển Thánh giáo Thầy có câu: Ðời Hớn, ngươi Lưu Khoan làm quan, hễ dân có tội thì đánh bằng roi lát cho biết nhục vậy thôi.

Cột trói ngược quá kinh rất lạ, Quỷ Dạ xoa đánh vả kẹp cưa.

(Kinh Sám Hối). 2.- Đánh là dep cho yên. Như: Đánh giặc, đánh đuổi xâm lăng, đánh đông dep bắc. Thuyết Đạo Thượng Sanh có câu: Từ xưa biết bao nhiêu bậc anh hùng chí sĩ Việt Nam đã lắm phen cứu vãn tình thế khuynh đảo của nước nhà, đánh đuổi ke xâm lăng, xây dựng nền độc lập.

Đánh nhau đổ nước nghiêng thành, Lưu hồng một trận tan tành nhân gian.

(Thất Nương Giáng Bút). 3.- Đánh là ganh nhau trong cuộc ăn thua. Như: Đánh bài đánh bạc, đánh cờ tướng, âm thầm tổ chức đánh ghen.

Chị vừa vá manh quần tấm áo, Ra đá bò đánh đáo rách te.

(Phương Tu Đại Đạo).

Page 117: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 117

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ĐÁNH BÀI Đánh: Ganh nhau trong cuộc ăn thua. Bài: Trò chơi dùng những tấm the mỏng bằng giấy bồi có inh hình hoặc chữ để làm quân.

Đánh bài là chơi trò chơi bằng quân bài.

Như: Tết đến xóm nào cũng có đánh bài.

Chẳng phải giỏi ra tài đánh lú, Không phải hay bong vụ đánh bài.

(Phương Tu Đại Đạo).

ĐÁNH BÓNG Đánh: Dùng vật xát đi xát lại cho sạch, láng, bóng. Bóng: Bóng láng, bóng đến mức như nhìn thấy cả sự trơn, láng mượt.

Đánh bóng có nghĩa tô cho có bóng đen để bức vẽ được nổi.

Đánh bóng còn là làm cho láng, cho bóng, nghĩa rộng: Trang điểm cho đep đẽ.

Như: Nó ra đường thường hay đánh bóng.

Dưới mắt thấy lắm tay đánh bóng, Theo gái giàu như bóng theo chàng.

(Phương Tu Đại Đạo).

ĐÁNH ĐẬP Đánh: Làm cho đau, làm tổn thương bằng tác động của một lực. Đập: Đánh mạnh xuống.

Đánh đập là đánh để hành hạ, trừng phạt.

Nói về tánh tình lung lăng của một đứa con quan Thừa tướng, Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Nhưng, trong gia đình cũng

Page 118: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

118 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

không chiều được cậu chỉ kiêng có cha me thôi, ngoài ra không kể ai cả, nổi giận là cậu đánh đập liền.

Đừng phiền rằng: lỗi, phải, oan, ưng, Nhớ buổi nhỏ cha cưng không đánh đập.

(Phương Tu Đại Đạo).

ĐÁNH ĐÒN Đánh: Dùng tay hay roi, gậy mà đập. Đòn: Hình thức đánh vào thân thể, coi như hình phạt.

Đánh đòn là trừng phạt, răn dạy bằng roi vọt.

Như: Thằng bé sợ cha me đánh đòn nên chịu đi học.

Đánh đòn khảo kẹp gớm ghê, Hành hình khổ não chẳng hề nới tay.

(Kinh Sám Hối).

ĐÁNH ĐỔ Đánh: Từ biểu thị tính chất cụ thể của hành vi, hành động, mà nội dung do động từ sau biểu đạt. Đổ: Ngã xuống, rớt.

Đánh đổ là làm đổ chất lỏng khỏi vật chứa, làm đổ ngã vật ở tư thế đứng.

Đánh đổ còn là làm cho sụp đổ, mất chỗ đứng. Như: Đánh đổ chế độ độc tài.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Đức Chí Tôn có dạy: Các con vì Ðạo là việc công lý, mà công lý đánh đổ cường quyền, thì Ðạo mới phải Ðạo.

Đức tin đánh đổ dị đoan, Khỏi điều lãng phí tiền ngàn bạc muôn.

(Thơ Thuần Đức).

Page 119: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 119

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ĐÁNH GHEN Đánh: Ganh nhau trong cuộc ăn thua, như đánh bài, đánh bạc, đánh ghen. Ghen: Nỗi uất ức vì thấy ke khác chiếm người, hoặc vật sở hữu của mình.

Đánh ghen là trong tình cảm thương yêu vì lòng ghen tức mà có hành động thô bạo.

Như: Anh ta có người vợ hay đánh ghen.

Nhỏ thì trọng lớn thì nhường, Nơi cân quân tử ra trường đánh ghen.

(Nữ Trung Tùng Phận). Nghề thầy pháp là nghề tiểu mọn, Chồng lấy Hồng đừng đón đánh ghen.

(Phương Tu Đại Đạo). Cần chi phải đánh ghen cấu xé, Muốn trừng heo dụng kế treo hèm.

(Phương Tu Đại Đạo).

ĐÁNH LIỀU Đánh: Từ biểu đạt một hành vi, một hoạt động tự làm cho có được trạng thái tâm lý nào đó để làm việc gì. Liều: Hành động táo bạo bất chấp nguy hiểm.

Đánh liều là liều mạng, tức không sợ sự nguy hiểm để làm một công việc gì.

Như: Bị rượt đến bờ sông nó đánh liều nhảy đại xuống nước.

Cho hay chánh nghĩa chưa cân đúng, Máu mủ vì thương phải đánh liều.

(Thơ Hộ Pháp).

Page 120: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

120 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

ĐÀNH 1.- Đành là chịu một cách bất đắc dĩ. Như: Đành vậy, đành lòng, đành đoạn.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thánh giáo Chí Tôn có dạy: Chẳng lẽ ngôi Tiên phẩm Phật là địa vị tối trọng của các chơn linh mà Thầy lại đành bất công, tự nhiên đem các con mà để trên đó.

Nghĩa nhân đành gởi thân trăm tuổi, Dạy lẫn nhau cho đặng chữ hoà.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Trăm đắng ngàn cay đành một kiếp, Công Hầu Vương Bá dám đâu hơn.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

2.- Đành là nỡ lòng. Như: Chẳng đành, bệnh nhân quá nghèo thu tiền không đành.

Thánh giáo Thầy dạy Bà Nữ Đầu Sư Hương Thanh có câu: Thầy giữ Nữ phái lại cũng vì con. Thầy kêu nó không đến, Thầy dạy nó không nghe, muốn phạt cho đáng kiếp mà bụng cũng chẳng đành.

Môi cầu chí quyết xua Hiền Thánh, Lòn lõi vùa sang bụng chẳng đành.

(Đạo Sử).

ĐÀNH ĐOẠN Đành: Đang tâm, nỡ lòng. Đoạn:Cắt đứt hẳn quan hệ tình cảm.

Đành đoạn, như chữ “Đành lòng”, là đang tâm, nỡ đành, nỡ lòng, tức ở tình trạng không quan tâm vì theo đuổi một điều gì khác.

Page 121: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 121

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Như: Vợ nó rất hiền từ vậy mà vì mê gái nó đành đoạn bỏ vợ con.

Trời già đành đoạn nợ ba sinh, Bèo nước xẻ hai một gánh tình.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

ĐÀNH LÒNG Đành: Chịu một cách bất đắc dĩ, vừa lòng. Lòng: Bụng dạ, chỉ tâm lý, tình cảm con người.

Đành lòng là chịu, cam chịu, tức là nén lòng chịu đựng làm việc gì bất đắc dĩ.

Đành lòng còn có nghĩa là vừa lòng.

Thánh giáo Đức Chí Tôn có đoạn: Thầy buộc phải nói rõ cho các con đừng lầm mà trách Thầy. Cha hiền chả biết hành hạ con cái bao giờ. Thầy đã đến mà dìu dắt từ đứa thì lẽ nào lại đành lòng xô đuổi.

Đành lòng nào lại chối lại từ, Mình dở dạy tội quy ư trưởng.

(Phương Tu Đại Đạo).

ĐẢNH 1.- Đảnh, do chữ “Đỉnh” đọc trại ra, có nghĩa là phần cao nhất ở thân thể người hay ở núi.

Như: Đảnh đầu, đảnh núi, mây mưa đảnh giáp.

Xem: Đỉnh.

Biển ái kia bờ lở khó bồi, Non thề nọ đảnh trôi khôn lấp.

(Phương Tu Đại Đạo).

Page 122: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

122 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Hễ đôi đàng ý hiệp duyên ưa, Đừng vội đổ mây mưa trên đảnh giáp.

(Phương Tu Đại Đạo).

2.- Đảnh, như chữ “Đỉnh 鼎”, là cái vạc có ba chân.

Như: Đảnh trầm, đảnh Việt, đảnh Hớn.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Bần Đạo nói dầu cho bực Công Khanh Vương Hầu Khanh Tể giá như phú hữu tứ hải thế nào đi nữa nội trong một kiếp sanh là hết, chúng ta ngó thấy trường đời nào là Đài Tần Đảnh Hớn, ngày nay danh thể có còn tồn tại chăng?

Tiết nghĩa trung can Hớn đảnh xây, Phò Lưu dựng Thục một lòng ngay.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Lọc nước rửa đời Trời để dấu, Riêng che Nam đảnh một cân đai.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

ĐẢNH BỒNG Hay “Đỉnh Bồng”.

Đảnh (đỉnh): Phần cao nhất ở thân thể người ta hay cao nhất của ngọn núi. Bồng: Núi Bồng Lai, là một trong ba ngọn núi ở biển Bột Hải, nơi có Tiên ở.

Đảnh (đỉnh) Bồng tức đỉnh núi Bồng Lai 蓬 萊, dùng để chỉ cõi Tiên.

Xem: Non Bồng, Bồng Lai.

Đoạn xong oan trái về non Tuý, Dứt hẳn trần duyên đến đảnh Bồng.

(Thơ Tiếp Đạo).

Page 123: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 123

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Tùng cơ phổ độ dìu nhân thế, Mãn quả siêu thăng lại đảnh Bồng.

(Thơ Huệ Phong).

ĐẢNH GIÁP Hay “Đỉnh Giáp”.

Đảnh (đỉnh): Phần cao nhất ở thân thể người ta hay cao nhất của ngọn núi. Giáp: Núi Vu Giáp.

Đảnh giáp, như chữ “Đỉnh Giáp 頂 甲”, là chỉ đỉnh núi Vu Sơn.

Do điển núi Vu Sơn, Vu Giáp, là hai hòn núi liên tiếp nhau. Dưới chân núi Vu Giáp có một miếu thờ Thần nữ.

Vua Sở Tương Vương nằm ngủ tại Cao Đường, mộng thấy mình chăn gối với Thần nữ núi Vu Sơn, Vu Giáp. Vị thần nữ có nhiệm vụ sáng làm mây, tối làm mưa (Triêu vân mộ võ). Do vậy, các chữ Đỉnh Giáp non Thần, mây mưa, Vu Sơn, Vu Giáp, Cao Đường đều chỉ trai gái chung chạ nhau.

Sông Tương đổ ngọc làm Cam lộ, Ðảnh giáp trao châu cất Phụng lầu.

(Thiên Thai Kiến Diện).

ĐẢNH HẠC Hay “Đỉnh hạc”.

Đảnh (đỉnh): Phần cao nhất ở thân thể người ta hay cao nhất của ngọn núi. Hạc: Chim hạc.

Đảnh hạc, như chữ “Đỉnh hạc 頂 鶴”. là núi có chim hạc. Hạc là loài chim thích sự thung dung, thong thả, thường được ví với Tiên, nên “Đảnh hạc” tức chỉ cõi Tiên.

Page 124: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

124 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Không sắc, sắc không vui đảnh hạc, Hạc về chốn cũ dựa rừng tòng.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Non xế nhành thung oanh nhặt thúc, Rừng tà đảnh hạc khách trông mong.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Đảnh hạc vầy đoàn tua bước tới, Mộng hồ bỏ lối chớ dần dà.

(Mỹ Ngọc Thi Phổ).

ĐẢNH HỒ Hay “Đỉnh hồ”.

Đảnh (đỉnh): Cái vạc. Hồ 瓠: Trái bầu khô, dùng để đựng rượu hoặc nước.

Sử Ký chép: Vua Hoàng Đế truyền đúc một cái đỉnh ở dưới núi Kinh Sơn. Đỉnh đúc vừa xong, nhà vua cỡi rồng bay lên cõi Tiên. Về sau người ta đặt tên nơi đúc đỉnh là “Đỉnh hồ 鼎 瓠”.

Do chuyện vua cỡi rồng bay lên cõi Tiên nên người ta dùng chữ “Đỉnh hồ” để nói việc vua mất. Sau nầy, gọi chung cho tất cả mọi người chết.

Cổ thi có câu: Vân ám đỉnh hồ, long khứ viễn nguyệt minh hoa biểu hạc quy trì 雲 暗 鼎 湖 龍 去 遠, 月 明 花 表 鶴 歸 遲, nghĩa là mây phủ đỉnh hồ rồng bay khuất bóng, trăng soi trụ hoa, hạc trở lại muộn.

Hiến tuần sơ, hề hiến tuần sơ, Vân ám đảnh hồ, long viễn tựu.

(Thài Tuần Sơ).

Page 125: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 125

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ĐẢNH KỲ Hay “Đỉnh Kỳ”.

Đảnh (đỉnh): Phần cao nhất ở thân thể người ta hay cao nhất của ngọn núi. Kỳ: Kỳ Sơn.

Đảnh Kỳ, như chữ “Đỉnh Kỳ 頂 岐”, là chỉ núi Kỳ Sơn, thuộc đất Tây Kỳ, đời Ân Trụ, thuộc nước Trung Hoa, nơi chim phụng hoàng xuất hiện và gáy, báo hiệu vua Văn Vương nhà Châu ra đời, đem lại nền thái bình, thịnh trị cho đất nước.

Xem: Kỳ Sơn phụng gáy.

Câu kinh cửa Khổng dường non Thái, Tiếng kệ đời Nghiêu giống đảnh Kỳ.

(Thất Nương Giáng Bút).

ĐẢNH LỄ Hay “Đỉnh lễ”.

Đảnh (đính, đỉnh): Phần cao nhất ở thân thể người ta hay cao nhất của ngọn núi. Lễ: Cách bày tỏ ý tôn trọng. Đảnh lễ, như chữ “Đỉnh (đính) lễ 頂 禮” là cúi đầu sát đất để làm lễ. Trong Pháp Chánh Truyền Chú Giải có câu: Còn lễ thì khi vào Đại Điện, tỷ như Giáo Sư Nam phái gặp Phối Sư Nữ phái thì nam phải đảnh lễ nữ trước, lớn nhỏ vẫn đồng, quyền hành tuỳ chức sắc.

Cảm tình đồng Ðạo tri âm, Cầu Thầy đảnh lễ thành tâm khẩn nguyền.

(Đại Thừa Chơn Giáo). Đến Cung Đạo đảnh lễ Thầy, Xong rồi chẫm rãi gót quày tại nghi.

(Cội Đạo Bốn Mùa).

Page 126: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

126 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

ĐẢNH NGHIỆP Đảnh hay đỉnh: Cái vạc có ba chân, tượng trưng cho nước. Nghiệp: Sự nghiệp.

Đảnh nghiệp, như chữ “Đỉnh nghiệp 鼎 業” là cơ nghiệp to lớn, cơ nghiệp của Triều đình, vua chúa.

Do tích Hạ Võ khi trị thuỷ thành công, được vua Thuần truyền ngôi. Vua Hạ võ mới đúc chín cái vạc (cửu đỉnh) lớn, tượng cho chín châu (cửu châu), là báu vật trấn quốc. Nên sau nầy chữ “Đảnh nghiệp” chỉ công nghiệp to lớn và hiển hách của một vì vua.

Trụ tâm nâng đỡ quốc hồn, Giữ bền đảnh nghiệp vĩnh tồn hậu lai.

(Kinh Thế Đạo). Nam phong đỡ vững xa thơ Hán, Bắc tục xô nghiêng đảnh nghiệp Tần.

(Thơ Hộ Pháp).

ĐẢNH TẦN Hay “Đỉnh Tần”.

Đảnh (đỉnh): Phần cao nhất ở thân thể người ta hay cao nhất của ngọn núi. Tần: Tên một ngọn núi.

Đảnh (đỉnh) Tần 頂 秦, như chữ “Tần Lãnh 秦 嶺”, là tên một quả núi ở Trung Quốc.

Đảnh (đỉnh) Tần, do thơ Hàn Dũ có câu: Vân hoành Tần Lãnh gia hà tại? 雲 橫 秦 嶺 家 何 在, nghĩa là núi Tần mây phủ nhà đâu nhĩ?.

Vì vậy, “Đảnh (đỉnh) Tần”, “Tần lãnh” hay “Mây Tần” được dùng để nói việc nhớ nhà, nhớ quê hương.

Page 127: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 127

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Xem: Mây Tần.

Thanh cao là biết ngon dưa muối, Hơn ngự lầu Yên ngó đảnh Tần.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Tranh khoe nguyệt rọi làu sông Vị, Mây toả sương phơi bạc đảnh Tần.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

ĐẢNH TỴ Hay “Đỉnh Tỵ”.

Đảnh (Đỉnh): Phần cao nhất ở thân thể người ta hay cao nhất của ngọn núi. Tỵ 屺: Còn đọc là Dĩ là núi trọc, không có cây cỏ.

Đảnh (đỉnh) Tỵ, bởi chữ “Tỵ lĩnh 屺 嶺” là đỉnh núi Tỵ, chỉ sự tưởng nhớ bà me.

Do trong Kinh Thi có câu: Trắc bỉ Tỵ (Dĩ) hề, chiêm vọng mẫu hề 陟 彼 屺 兮, 瞻 望 母 兮, nghĩa là trèo lên núi Tỵ (Dĩ) chừ, trông ngóng me chừ.

Gió tuông đảnh Tỵ màu sầu tủi, Mây phủ cung Càn bạn thảm trông.

(Thơ Thái Quốc Thanh).

ĐẢNH TỘ Hay “Đỉnh tộ”.

Đảnh: Cái đỉnh, cái vạc. Tộ: Vận mạng quốc gia.

Đảnh tộ, như chữ “Đỉnh tộ 鼎 祚”, nghĩa thông thường là chỉ về vận nước.

Page 128: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

128 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Hoàng đồ toàn bảo thiên thi định, Đảnh tộ trường lưu tổ nghiệp tồn.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Đài Hớn gắn nung hương đảnh tộ, Thành Tô cố thổi khối biên cương.

(Tôn Sơn Chơn Nhơn). Giang san gấm vóc bề chơn vạc, Đảnh tộ Việt Thường vững bốn phương.

(Thơ Thân Dân).

ĐẢNH THẦN Hay “Đỉnh Thần”.

Đảnh (đỉnh): Chỉ đỉnh núi. Thần: Thiêng liêng.

Đảnh Thần, như chữ “Đỉnh Thần 頂 神”, chỉ cõi Thần Tiên, tức cõi Thiêng Liêng Hằng Sống.

Cành mai thơ thới đượm hơi xuân, Dìu dắt đem nhau lại đảnh Thần.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Buồm trương lái vững chờ sông lệ, Đưa chiếc thuyền sen dựa đảnh Thần.

(Thượng Phẩm Giáng Bút).

ĐẢNH VIỆT Hay “Đỉnh Việt 鼎 越”.

Đảnh (đỉnh): Cái vạc, tượng trưng cho quốc gia, dùng làm vật quan trọng để truyền quốc. Việt: Nước Việt.

Đảnh Việt chỉ đất nước Việt Nam.

Page 129: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 129

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Ðảnh Việt chờ qua cơn bão tố, Muôn năm tỏ rạng mối chơn truyền.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Gắng bồi đảnh Việt nền nhân vững, Rộng chứa vùng Nam cội đức to.

(Cao Tiếp Đạo).

ĐAO

刀 Đao là con dao to dùng làm binh khí thời xưa.

Như: Đao binh, đao bút, đao kiếm, đao phủ, ngọn thanh long đao của Quan Thánh.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Ðức Chí Tôn có dạy là dân tộc Việt Thường đang ở trong vòng vay trả oan nghiệp, nhưng hơn 20 năm qua đã hứng chịu nạn binh đao thảm khốc, sự đau khổ đã chập chồng trên đất nước, dù là nơi an tịnh tu hành cũng không tránh khỏi thảm hoạ chết chóc, sự nghiệp tiêu tàn, cửa nhà đổ vỡ.

Muốn lấy đạo làm đao hại thế, Toan dùng văn gọi kế sinh nhai.

(Nữ Trung Tùng Phận). Hàng hàng binh ngóng tờ Thiên Chiếu, Ngũ ngũ quân hầu tướng một đao.

(Thiên Thai Kiến Diện).

ĐAO BINH

刀 兵 Đao: Cây đao, nói chung các loại vũ khí thời xưa. Binh: Quân lính.

Page 130: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

130 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Đao binh là vũ khí và quân lính, dùng để chỉ chiến tranh, giặc giã.

Trong Điếu văn của Bà Nữ Đầu Sư Hương Hiếu đọc trước Liên Đài của Đức Thượng Sanh có đoạn: Ðức Ngài đăng Tiên lẽ dĩ nhiên nơi cửa Ðạo từ đây vắng bóng hình, sao khỏi ngậm ngùi thương xót đau buồn, ấy là thường tình thế sự. Nhưng dầu đau xót buồn thương cũng phải nén tấc lòng, mừng cho Ðức Ngài đã giải thoát khỏi cảnh trần tục lụy, chỉ thành tâm cầu nguyện Ơn Trên hai Ðấng Từ Bi đưa linh phan tiếp rước Ðức Ngài càng cao thăng Thiên vị, hầu nơi cõi Thiêng Liêng đủ quyền năng xoay chuyển cơ đời sớm gội nhuần huệ trạch Trời ban, hạnh hưởng cảnh an cư lạc nghiệp, thoát khỏi vòng nghiệt chướng, chấm dứt đao binh, nhơn loại sớm hiệp Ðại Ðồng trong cảnh Trời Nghiêu Ðất Thuấn.

Cõi trần trung giái thinh thinh, Phàm gian lao khổ đao binh tai nàn.

(Xưng Tụng Công Đức). Giặc tứ hướng đao binh khởi động, Dấy can qua các giống giết nhau.

(Ngũ Nương Giáng Bút).

ĐAO KIẾM

刀 劍 Đao: Dao to dùng làm binh khí thời xưa. Kiếm: Gươm, dùng làm binh khí.

Đao kiếm là dao và gươm, là những thứ binh khí dùng để đánh trận trong thời xưa.

Ngục đao kiếm cầm giam phạm ác, Tánh gian dâm hành phạt gớm ghê.

(Kinh Sám Hối).

Page 131: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 131

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Những vị quốc nhẫng ghê đao kiếm, Những nô ban tranh biến biên cương.

(Đoàn Thị Điểm Giáng).

ĐÁO

到 Đáo là đến. Như: Đáo đầu, đáo tuế.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Mỗi phen đáo đến sở hành ngày giờ ấy, có Hội Giác Tiên là thường tại, từ thử đến giờ chúng ta chưa nghe nói, vì 1.200 năm có một vị Giáo Chủ giáng thế chỉnh Ðạo, bảo thủ tinh thần đạo đức của loài người.

Hy sanh hà xứ đáo Chơn thần, Tại thế hữu nhơn tất hữu quân.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

ĐÁO ĐẦU

到 頭 Đáo: Đến. Đầu: Đầu.

Đáo đầu là đến đầu cùng, có ý nói đến lúc cuối cùng, kết thúc.

Sách Nho có câu: Thiện ác đáo đầu chung hữu báo 善 惡 到 頭 終 有 報, có nghĩa là ăn ở lành hay dữ, rốt cuộc đều có báo ứng.

Trong lòng mưu chước rất sâu, Mai sau suy sụp đáo đầu ra chi.

(Kinh Sám Hối). Non chiều ác xế bóng Trời thâu, Nẻo chánh may nương buổi đáo đầu.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

Page 132: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

132 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Mầu nhiệm dễ chi tìm thấu đáp, Đáo đầu mới rỏ Đạo là cao.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

ĐÁO ĐỂ

到 底 Đáo: Tới, đến. Để: Đáy, dưới đáy.

Đáo để là đến đáy, đến cùng, đến tận cùng, ý nói quá quắt trong đối xử, không chịu thế kém với bất cứ ai.

Như: Thằng bé đáo để thật không chịu nhường ai.

Hai ông bà cưng đáo để, lớn lên rồi hễ thấy cưng lại thêm nhỏng nhẻo, rồi du côn, rồi hoang đàng chi địa vô giáo dục.

(Thuyết Đạo Hộ Pháp).

ĐÁO NHẬM Hay “Đáo nhiệm”.

Đáo: Đến, tới. Nhậm (nhiệm): Gánh vác, chỉ công việc phải gánh vác.

Đáo nhậm, như chữ “Đáo nhiệm 到 任”, là tới địa phương được bổ nhiệm để nhận nhiệm vụ.

Đáo nhậm (nhiệm) là nói các quan, hay chức sắc Đạo đến nơi làm việc, tức là bắt đầu để nhận chức.

Như: Hiền huynh Giáo Hữu đáo nhậm Ban Đại Diện tỉnh Tiền Giang.

Rồi đây Khâm Trấn bước lên voi, Ðáo nhậm Biên hoà thấy có mòi.

(Thơ Hiến Pháp).

Page 133: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 133

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Vừa tạo chu toàn trường Đạo Đức, Kế sang đáo nhậm Trấn Biên Hoà.

(Thơ Võ Thành Lượng).

ĐÁO TUẾ

到 歲 Đáo: Đến. Tuế: Tuổi, năm.

Đáo tuế là đến cái tuổi (Tuổi Âm lịch) mà mình được sinh ra. Đáo tuế đúng 61 tuổi.

Ví dụ: Một người tuổi Ất Dậu, thì đáo tuế của người ấy theo một chu kỳ can chi là 60 năm, tức là đến năm Ất Dậu nữa là đúng 61 tuổi (hay 61 năm).

Đáo tuế mấy ai so sánh kịp, Lục tuần nào kẻ dám phô trương.

(Bát Nương Giáng Bút). Đẩy xe linh cảm giữa phong trần, Đáo tuế nay đà hưởng Thánh ân.

(Thơ Hộ Pháp). Đáo tuế mừng anh đã đến ngày, Đạo trời hưởng phước vẹn hoà hai.

(Thơ Huệ Giác).

ĐÀO 1.- Đào là dùng thuổng, cuốc lấy đất lên làm thành hố, thành rãnh.

Như: Đào đất, đào huyệt, đào kinh, đào lỗ.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Ngài (chỉ Đức Chí Tôn) biểu chúng ta trai giới là cốt yếu Ngài biểu chúng ta đổi đất mà sống, hễ đào đất mà sống thì sống một cách đơn sơ lắm.

Page 134: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

134 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Không lẽ đem đào lỗ mà chôn, Đành nhìn nhận đồng phồn cùng kẻ lạ.

(Phương Tu Đại Đạo). Thống nhứt ngoại xâm đào hố thẳm, Bắc Nam tranh chấp khó hùng cường.

(Thơ Nguyệt Quang). 2.- Đào là diễn viên nữ trong các ngành sân khấu, điện ảnh, trái với kép. Như: Đào kép, đào cải lương, đào xi nê.

Lo điểm trang phấn sắc áo màu, Coi tương tợ như đào hát bội.

(Phương Tu Đại Đạo).

3.- Đào 桃 là một loài cây có hoa màu đỏ hồng, quả ăn ngon, hột có nhân, cùng họ với lê, mận, dùng ăn quả hoặc làm cảnh.

Như: Đào lý, hồng đào, hột đào.

E ra nhiều thiếp nhiều hầu, Rồi tham bẻ lựu, bỏ đào bơ vơ.

(Nữ Trung Tùng Phận). Nữ hễ khôn đào lý ngăn rào, Càng chặt giữ càng cao trọng giá.

(Phương Tu Đại Đạo).

Trong tôn giáo Cao Đài, đào còn gọi là “Bàn đào 蟠 桃”, là một thứ đào trồng ở cõi Tiên, ba ngàn năm mới kết quả một lần, ăn vào có thể trường sinh. Như: Đào Tiên, nguồn đào, Hội yến Bàn đào.

Cái bả vinh huê đời rối rắm, Nguồn đào thong thả đã là đâu?

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Rượu cúc Bàn đào chờ hội ẩm, Thuốc Tiên lò tạo giữ sanh tồn.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

Page 135: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 135

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

4.- Đào 桃 cây đào dùng với nghĩa rộng chỉ sắc đỏ phơn phớt như màu hoa đào. Như: Má đào, yếm đào, cờ đào.

Muốn trau chuốt mặt ngần thân dịu, Vẽ cho hay mày liễu má đào.

(Nữ Trung Tùng Phận). Đừng làm cho hổ phận má đào, Xưng quân tử làm sao đáng mặt.

(Phương Tu Đại Đạo). 5.- Đào 逃 là trốn, chạy, không dùng một mình. Như: Đào binh, đào tẩu, đào thoát, nan đào. Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Nào hay mạng căn dĩ định, thiên số nan đào, Ngài trở bịnh không mấy ngày, bỗng chốc rời bỏ xác trần quy hồi Tiên cảnh.

Bỏ ngũ tàn quân người mất vía, Bôn đào bại tướng kẻ hồn kinh.

(Thơ Thành Toại). 6.- Đào 濤 là nước dậy sóng, không dùng một mình. Như: Ba đào. Điếu văn Ngài Hiến Đạo đại diện Hội Thánh Hiệp Thiên Đài đọc trước Liên đài Đức Thượng Sanh có câu: Ðạo gặp phải cơn khảo đảo trầm trọng, khuynh nguy như con thuyền chơi vơi mặt biển, giữa sóng ba đào. Ðức Hộ Pháp lưu vong nước ngoài. Tín hữu Cao Ðài trong vùng Thánh địa không người lãnh đạo, chiu chít như gà.

Ba đào qua, lố bóng Ngân, Toàn cầu cả thấy nhân quần đắp xây.

(Xuân Hương Giáng Bút). Ba đào sóng bủa bởi thuyền to, Lèo lái kiên gan vững phận trò.

(Thơ Thân Dân).

Page 136: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

136 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

ĐÀO CÔNG

陶 公

Đào: Học Đào 陶. Công: Ông.

Đào công có nghĩa là ông Đào, chỉ Phạm Lãi, một công thần của vua nước Việt thời Xuân Thu.

Phạm Lãi sau khi về trí sĩ lấy hiệu là Đào Chu, nên người ta còn gọi là Đào công.

Xem: Đào Chu.

Vui thú Đào Công khỏi bận lòng, Lịch ngưng soạn thảo tạm nghề nông.

(Thơ Huỳnh Bá Tòng).

ĐÀO CHÂU Hay “Đào Chu”.

Đào Châu, còn đọc là “Đào Chu 陶 周”, tức là hiệu của Phạm Lãi.

Sau khi giúp vua Việt Vương Câu Tiễn khôi phục đất nước xong, Phạm Lãi rong thuyền chơi Ngũ hồ, rồi đến đất Đào, tự hiệu là “Đào Chu Công”.

Nhờ tài kinh doanh mua bán, ông trở nên người giàu có. Tương truyền ông có viết cuốn “Đào Công Trí Phú”.

Xem: Phạm Lãi.

Dựa bóng dẫn đường thuyền Phạm Lãi, Treo gương chỉ chữ sách Đào Châu.

(Bát Nương Giáng Bút).

Page 137: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 137

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ĐÀO ĐỘN

陶 沌 Đào: Chế tạo, nung đúc. Độn: Trộn qua trộn lại.

Đào độn là rèn luyện và hun đúc.

Nhân vía Đức Quyền Giáo Tông Lê Văn Trung, Hộ Pháp có câu: Một nền chơn giáo gặp trong thời buổi trí thức tinh thần của con người đã bị tài năng hoá học đào độn không còn cái quyền vi chủ tâm lý của mình.

Long Tu Phiến có thể vận chuyển Càn Khôn Vũ Trụ, do nguơn khí đào độn sanh ra đó vậy.

(Thuyết Đạo Hộ Pháp).

ĐÀO HOA

桃 花

Đào 桃: Cây đào. Hoa: Bông.

Trong văn chương, người ta thường ví người con gái có nhan sắc là Hoa đào hay Đào hoa do ở Lệ Tình tập 麗 情 集 có kể lại câu chuyện như sau:

Thôi Hộ là một thi gia đời Đường, nhân ngày lễ thanh minh đi thăm mộ, ghé vào xin chén nước trà của người con gái đương đứng dưới cửa ngõ bên cây đào. Người con gái mời chén trà và có ý nhìn Thôi Hộ bằng một ve hữu tình. Năm sau đi lễ thanh minh, lại ghé thì khôngh thấy người con gái ấy. Thôi Hộ bèn đề vào gốc đào một bài thơ: Khứ niên kim nhật thử môn trung, Nhân diện đào hoa tương ánh hồng. Nhân diện bất tri hà xứ khứ, Đào hoa y cựu tiếu đông phong 去 年 今 日 此 門 中, 人 面 桃 花 相 映 紅. 人 面 不 知 何 處 去, 桃 花 依 舊 笑 東 風.

Page 138: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

138 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Dịch: Cửa này năm ngoái thấy bên trong, Ve thắm đào tươi ánh má hồng. Nay chẳng thấy người đâu đó tá? Hoa đào còn cợt với gió đông.

Qua năm thứ ba, Thôi Hộ đi thanh minh lại ghé lần nữa, cửa nhà đóng bên trong có tiếng khóc. Hỏi thăm mới được biết rằng người con gái ấy đã vì bài thơ của Hộ đề, mà đau tương tư, nay mới chết và chưa liệm. Hộ xin vào thăm, đến bên tử thi gọi to lên, người chết bèn sống lại.

Vì thế, người ta thường ví người con gái đep là Hoa đào hay Đào hoa.

Đào hoa còn là một ngôi sao trong khoa Tử vi, là vì sao ảnh hưởng đến tình duyên của con người: Nếu nam thì nhiều cô gái yêu thương, nếu nữ thì nhiều tình duyên vương vấn suốt đời.

1.- Đào hoa dùng để chỉ phụ nữ đep.

Bóng trời soi nụ đào hoa, Thơm tho quốc tuý, điều hoà Việt phong.

(Xuân Hương Giáng Bút). Tươi thắm đào hoa môi thục nữ, Thướt tha liễu rũ tóc giai nhân.

(Thơ Thuần Đức).

2.- Đào hoa chỉ sự ảnh hưởng sao Đào hoa.

Số mạng đào hoa sức gió dồi, Tưởng thân đến thế nghĩ thì thôi.

(Đạo Sử). Mượn kiếp đào hoa răn kiếp trước, Không tu Thầy dặn khó khi thành.

(Đạo Sử).

Page 139: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 139

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ĐÀO YÊU

桃 夭 Đào: Cây đào. Yêu: Đep và sum sê.

Đào yêu là cây đào vào lúc xinh đep và sum sê cành lá dùng để ví với người con gái đến tuổi lấy chồng.

Kinh Thi trong bài “Đào yêu” có viết: Đào chi yêu yêu, Chước chước kỳ hoa. Chi tử vu quy, Nghi kỳ thất gia 桃 之 夭 夭, 灼 灼 其 華. 之 子 于 歸, 宜 其 室 家, Dịch vần: Đào tơ mơn mởn xinh tươi, Hoa hồng đơm đặc dưới trời xuân trong. Hôm nay nàng đã theo chồng, Nên bề gia thất ấm nồng thuận vui (Tạ Quang Phát dịch).

Đóng chặt cửa giữ nguyên trinh tiết, Trọng thân danh bền nét đào yêu.

(Nữ Trung Tùng Phận). Chẳng như thiếp nhớ ơn giải cấu, Mến từ khi mở nụ đào yêu.

(Nữ Trung Tùng Phận).

ĐÀO LÝ

桃 李 1.- Đào lý là đào và mận, chỉ chung chốn quan trường, nơi quyền quý, hoặc những người tài ba lỗi lạc.

Tục Thông Chí chép: Địch Nhân Kiệt đời nhà Đường tiến cử lên vua ba mươi người đều là những người tài năng. Người đương thời khen: Thiên hạ đào lý tận tại công môn 天 下 桃 李 盡 在 公 門, nghĩa là người hiền tài trong thiên hạ đều ở tại nhà Ngài (Chỉ nhà Địch Nhân Kiệt) mà ra.

Page 140: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

140 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Xem: Mận đào.

Đào lý những mong vầy một cửa, Làng thi dìu dắt cậy nhau cùng.

(Thơ Thuần Đức). Chật cửa chi lan hương sực nức, Đầy sân đào lý khách lân la.

(Thơ Chơn Tâm).

2.- Đào lý còn dùng để ví với người con gái, hay nói về tình yêu nam nữ.

Dạy kế hay đào lý ngăn rào, Đừng để trống bướm ong xao xuyến giỡn.

(Phương Tu Đại Đạo). Vườn xuân đào lý buổi liên chi, Tác hợp cho con lúc thiếu thì.

(Thơ Thuần Đức).

ĐÀO LUYỆN

陶 鍊 Đào: Làm đồ gốm. Luyện: Rèn kim khí.

Đào luyện là đào tạo và rèn luyện cho đạt đến hay, tốt. Nghĩa bóng: Nung đúc, rèn luyện trở nên người tài ba để giúp đời.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Chúng ta nhờ tìm mà hay, nhờ học mà hiểu, đào luyện trí lự đặng nối chí tiền nhơn.

Đào luyện môn đồ nơi trướng đỏ, Kết liên thi hữu bậc tròng xanh.

(Thơ Thuần Đức). Thực thi tam lập tôn sư dạy, Đào luyện tinh thần trược hoá thanh.

(Thơ Huệ Phong).

Page 141: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 141

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ĐÀO NGUYÊN

桃 源 Đào: Cây đào. Nguyên: Suối.

Đào nguyên là Nguồn đào hay Đào hoa nguyên 桃 花 源: Suối hoa đào. Chỉ nơi Tiên ở.

Do bài “Đào hoa nguyên ký 桃 花 源 記” của Đào Uyên Minh hay Đào Tiềm đời nhà Tấn, Trung Quốc. Bài Ký đó được kể lại một người quê ở Võ Lăng làm nghề đánh cá, theo dòng khe mà chèo thuyền đi, quên mất đường về, nên chèo lạc vào một cái động trồng đầy hoa Đào. Trong động ấy, có một nhóm người đang sinh sống, mà trước đây tổ tiên của họ trốn loạn đời nhà Tần, đến đó ở biệt lập hẳn với người đời bên ngoài động đã từ lâu rồi.

Sau khi tìm cách ra khỏi động Đào nguyên, người đánh cá trở về quê có kể lại sự tình cho viên Thái thú. Viên Thái thú sai người đánh cá trở lại, tìm những chỗ trước đã đánh dấu, nhưng không tìm được lối vào nữa.

Do vậy, Động đào, Nguồn đào, Đào nguyên, hay Suối hoa đào đều được chỉ nơi Tiên ở, hay động Tiên.

Trụ nguyên tánh hồn linh nhàn lạc, Cõi Đào nguyên cỡi hạc thừa long.

(Kinh Thế Đạo). Bến mê rước khách thuyền đương đợi, Đưa đến Đào nguyên hưởng phước lành.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Ngoài áng Đào nguyên sấn bước vào, Thiên Thai Tiên đảnh trước cao cao.

(Thiên Thai Kiến Diện).

Page 142: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

142 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

ĐÀO TẠO

陶 造 Đào: Rèn luyện. Tạo: Làm.

Đào tạo là nung đúc, rèn luyện để thành tốt đep. Ý nói giáo hoá để thành người hữu dụng.

Thánh giáo Đức Thái Thượng Đạo Tổ có đoạn: Hiền hữu chỉ biết hành động của người mà chưa biết đến Thiên thơ của Ðức Chí Tôn. Có biết thạnh suy mà chưa chịu biết để công linh đào tạo thời thế, đặng dìu dắt chúng sanh cho kịp buổi.

Cơ sanh hoá Càn Khôn đào tạo, Do Âm Dương hiệp đạo biến thiên.

(Kinh Thế Đạo). Đào tạo Tổ Đình cảnh tốt tươi, Điểm tô xã tắc cũng tay Người.

(Thơ Thượng Trí Thanh).

ĐÀO TIỀM

陶 潛 Đào Tiềm còn có tên là Đào Uyên Minh, tự là Nguyên Lượng, quê ở Sài Tang, Tầm Dương, nay thuộc tỉnh Giang Tây. Ông là người thanh cao, học rộng, thơ văn lỗi lạc, lại có hoài bão lớn, muốn cứu đời. Nhưng thời ông là thời loạn, nên càng thương dân lầm than bấy nhiêu, ông lại càng chán đời.

Nhân làm Huyện lệnh ở Bành Trạch, có viên Đốc Bưu (Một chức lại nhỏ đi thâu thuế) đến huyện, nha lại trình với ông nên đeo đai ra đón. Ông than: Ta có thể vì năm đấu gạo mà phải khom lưng ư?, rồi trả áo mão cho triều đình, bỏ về nhà, viết

Page 143: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 143

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

bài “Quy khứ lai từ 歸 去 來 辭” rất nổi tiếng. Về sau mấy lần ông được mời trở lại nhưng ông đều từ chối cả.

Mái tranh Gia Cát đôi chồng sách, Ngọn suối Đào Tiềm một lưỡi câu.

(Thơ Chơn Tâm).

ĐÀO TIÊN

桃 仙 Đào tiên: Đào trồng ở cõi tiên.

Tương truyền loại đào tiên này người phàm ăn được một quả sẽ thành tiên. Đào này có ở vườn đào của bà Tây Vương Mẫu. Theo Hán Võ Cố Sự: Đông Phương Sóc qua thỉnh bà Tây Vương Mẫu, bà giáng lâm ban cho vua Hán Võ Đế bốn quả đào tiên và cho biết rằng: Cây đào tiên ba ngàn năm mới nở hoa, ba ngàn năm nữa mới kết quả, ăn được một quả thì sống đời đời.

Đức Hộ Pháp thuyết đạo tại Báo Ân Từ, ngày rằm tháng 8 năm Ðinh Hợi (1947) như sau: Nơi Diêu Trì Cung, Phật Mẫu trụ sanh quang lại thành một khối gọi là quả đào tiên, đủ phép sống vĩnh viễn trường tồn nơi cõi Hư linh. Phật Mẫu cầm quyền phép huờn chơn thần cho ta đạt kiếp nơi cửa Hư Linh.

Xem: Bàn đào.

Diệt tục kiếp trần duyên oan trái, Chưởng Đào tiên thủ giải trường tồn.

(Phật Mẫu Chơn Kinh). Mẹ dành để đào Tiên cho trẻ, Rượu bồ đào tay lẹ con nâng.

(Diêu Trì Kim Mẫu).

Page 144: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

144 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

ĐÀO THẢI

淘 汰 Đào: Đãi gạn lựa lấy cái tốt. Thải: Bỏ ra, loại ra, không dùng nữa.

Đào thải là nói về luật tự nhiên loại ra khỏi môi trường vật nào đó, tức đãi gạn những cái kém, vô dụng mà bỏ ra ngoài.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Sống giữa thế kỷ nầy một nền văn minh phát triển máy móc nếu sống mà không có trường hợp tranh đấu đặng bảo vệ sanh mạng, thì thấy cái sống của con người ta khó khăn không biết thế nào, vì lẽ khó khăn ấy, trong trường hợp tranh đấu không có đủ năng lực, nên dường như con người bị đào thải ra khỏi xã hội nhơn quần.

Vạn sự chung quy đều biến dịch, Thiên nhiên đào thải luật do Trời.

(Thơ Huệ Ngàn).

ĐÀO THƠ Đào: Cây đào, thường ví với người con gái. Thơ: Còn tre tuổi, còn nhỏ tuổi.

Đào thơ hay đào thư, đồng nghĩa với đào non (đào yêu 桃 夭) là nói người con gái non tre.

Xem: Đào non, Đào yêu.

Nuôi con từ lúc đào thơ, Bao nhiêu máu thịt công chờ bấy nhiêu.

(Nữ Trung Tùng Phận). Cẩm phong nhuỵ đào thơ nở bóng, Vẻ trân cam lồng lộng mùi thơm.

(Nhị Nương Giáng Bút).

Page 145: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 145

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ĐÀO THƠ LIỄU YẾU Đào liễu: Ví với người con gái tơ non, thước tha mềm mại. Thơ yếu: Non và mềm mại yếu đuối.

Đào thơ liễu yếu nói dáng dấp của người phụ nữ tre đep, yếu ớt và mềm mại.

Xem: Đào non, bồ liễu.

Mỉm miệng đào thơ cười cợt gió, Nghiêng mình liễu yếu đón chào trăng.

(Thơ Tiếp Pháp).

ĐÀO VIÊN

桃 園 Đào: Cây đào, trái đào. Viên: Vườn.

Đào viên là vườn đào, chỉ vườn đào kết nghĩa của ba người là Lưu Bị, Quan Võ và Trương Phi.

Do tích vào cuối đời Đông Hán, có ba người thanh niên anh hùng, hảo hán, không hen mà gặp nhau ở đất Cối Kê, đó là Lưu Bị, dòng dõi nhà Hán, Quan Vân Trường và Trương Phi. Ba người nguyện kết nghĩa anh em sống chết có nhau tại vườn đào nên người đời gọi là “Đào viên kết nghĩa”.

Xem: Nghĩa Đào Viên.

Nghĩa Đào viên Lưu, Quan, Trương kết, Tình anh em sống chết không rời.

(Báo Ân Từ).

ĐẢO 1.- Đảo 倒 là lộn trên xuống dưới, dưới lên trên, quay ngược. Như: Đảo huyên, điên đảo.

Page 146: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

146 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Thánh giáo Thầy có câu: hoạ Âu tai Á sẽ lần lần thay phiên nhau, dụng luật Thiên đình mà diệt phạt người vô đạo. Càn khôn cũng vì đó mà phải điên đảo.

Phiên thành tạc để danh trung hiếu, Ðiên đảo khiến rời rã tóc tơ.

(Thơ Huệ Giác). 2.- Đảo 禱 là cầu, không dùng một mình. Như: Cầu đảo Đức Chí Tôn, đảo cáo, khẩn đảo. Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Lại nữa, Ðức Khổng Tử có dạy một lời thiết thực đáng ghi nhớ là khi Ngài đau, Thầy Tử Lộ xin phép khẩn đảo.

Dầu nghiệt chướng số căn quả báo, Đừng hãi kinh, cầu đảo Chí Tôn.

(Kinh Tận Độ). Nhứt tâm khẩn đảo Cam Lồ thuỷ, Hoà hiệp nhứt tràng bạch lão ông.

(Đạo Sử).

3.- Đảo 島 là cù lao nổi ở bể. Như: Đảo Phú Quốc, Bồng đảo, Doanh đảo.

Thánh giáo Thầy có câu: Nhưng mà buộc phải lập Chánh thể, có lớn nhỏ đặng dễ thế cho các con dìu dắt lẫn nhau, anh trước em sau mà đến nơi Bồng đảo.

Phong trần thương kẻ mang thân đọa, Bồng đảo vì ai giữ tấc thành.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Bồng Lai vắng mặt Tiên buồn nhớ, Dinh đảo nghiêng tai Thánh khảy đờn.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Khi động Thánh, lúc non Tiên, Sớm thì Hải đảo, tối miền Thiên Thai.

(Nữ Trung Tùng Phận).

Page 147: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 147

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ĐẢO CÁO

禱 告 Đảo: Cầu đảo hay cầu xin. Cáo: Nói cho biết.

Đảo cáo là cầu xin với Trời, hoặc các Đấng Thiêng Liêng về một việc gì.

Ngày xưa, khi phạm tội với Trời người ta thường hay bày lễ để cầu đảo. Tương truyền, Đức Khổng Tử bị đau nặng, học trò là thầy Tử Lộ xin Thầy bày lễ cầu nguyện để mau được khỏi bệnh. Nhưng Ngài lại nói rằng “Khâu chi đảo cửu hỹ 丘 之 禱 久 矣” nghĩa là Ta cầu nguyện đã lâu rồi. Ý Ngài muốn nói chung thân Ngài làm điều nhơn nghĩa, như vậy lúc nào Ngài cũng đã cầu xin rồi.

Theo Ngài nếu ai bất nhân bất nghĩa, làm điều trái đạo, mắc tội với Trời, dù có cầu xin cũng không có ích gì: Hoạch tội ư Thiên, vô sở đảo dã 獲 罪 於 天 無 所 禱 也, nghĩa là phải tội với Trời còn cầu xin vào đâu được.

Lòng sở vọng gắn ghi đảo cáo, Nhờ Ơn Trên bổ báo phước lành.

(Kinh Cúng Tứ Thời).

ĐẢO ĐIÊN

倒 顛 Đảo: Lật đổ. Điên: Ngã xuống.

Đảo điên là làm rối trật tự, đang xuôi bỗng nhiên lật ngược, chỉ sự thay đổi lung tung, tráo trở, lừa đảo hay lật lọng.

Đảo điên còn dùng để chỉ sự đảo lộn lớn về trật tự, đạo đức, xã hội. Như: Thời buổi đảo điên.

Page 148: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

148 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Thuyết Đạo Thượng Sanh có câu: Buồn là vì có biến chuyển xảy ra trong lúc đầu năm làm cho con cái của Đạo phải chịu thống khổ, nhân tâm ly tán, tình thế đảo điên.

Làm quan tính kế đảo điên, Gạt thâu gia sản, đất điền của dân.

(Kinh Sám Hối). Mẹ cha thảm, vợ con phiền, Nhuốc nhơ danh giá, đảo điên đạo nhà.

(Thơ Bảo Pháp). Tơ tóc rã rời khiến đảo điên, Hiếu trung danh để tạc thành Phiên.

(Thơ Chánh Đức).

ĐẢO HUYỀN

倒 懸 Đảo: Lật ngược. Huyền: Treo.

Đảo huyền là treo ngược.

Sách Mạnh Tử, thiên Công Tôn Sửu có câu: Dân chi duyệt như giải đảo huyền 民 之 悅 如 解 倒 懸, nghĩa là dân vui ve như đang bị treo ngược mà có ke mở dây.

Đảo huyền nghĩa bóng chỉ sự khốn khổ.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Nếu đời còn ly loạn, nước còn đảo huyền, quốc dân còn chịu khổ sở lầm than là do xã hội Việt Nam còn dẫy đầy những hạng tham vàng bỏ nghĩa, dám vì chút lợi mà quên lấy thân, như miếng ăn chẳng hạn!

Biến chuyển Trời Nam cuộc đảo huyền, Trả vay cho sạch vết oan khiên.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

Page 149: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 149

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Đời ly loạn nghĩ thôi quá ngán, Cảnh đảo huyền bày dạng thương đau.

(Mỹ Ngọc Thi Phổ).

ĐẢO NGƯỢC Đảo: Quay ngược, lộn ngược, trái ngược. Ngược: Nghịch, không thuận.

Đảo ngược là thay đổi ngược lại hoàn toàn.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Năng lực của một chơn linh Ðại giác còn có thể làm cho toàn cầu đảo ngược, thì năng lực tinh thần của Thánh Thể Ðức Chí Tôn, nếu nói năng lực đó là của toàn con cái của Ngài hiệp lại tất đoạt được quyền năng mãnh liệt huyền diệu ấy, thì lo gì Thánh Thể của Ngài không tận độ thiên hạ đặng.

Chúng ta biết rằng đời hiện tại là đời mạt kiếp, nên cang thường đảo ngược, luân lý suy đồi.

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

ĐẠO 1.- Đạo 道 là đường lối, nguyên tắc mà con người phải noi theo trong cuộc sống xã hội. Như: Đạo làm người, đạo làm con, đạo vợ chồng.

Thuyết Đạo Thượng Sanh có câu: Không vì công lớn mà tỏ ve tự đắc, lập thế chuyên quyền làm điều trái đạo cho ke ăn oán nuốt hờn, người thở than đau khổ, biết lo chung cho sanh chúng, không cần tiếng bợ lời khen, tự khép mình vào khuôn viên đạo đức, treo tấm gương thanh bạch quyết thực hành tôn chỉ vì Ðạo cứu đời.

Page 150: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

150 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Hễ là vào đạo vợ chồng, Hư nên đều có của ông công bà.

(Nữ Trung Tùng Phận). Dạy chừa thói dùng mưu kế xảo, Dụ gái lành lỗi đạo làm con.

(Phương Tu Đại Đạo).

2.- Đạo 道 là tôn giáo. Như: Đạo Thiên Chúa, Đạo Tin Lành, Đạo Phật, Đạo Cao Đài.

Thánh giáo Đức Lý Giáo Tông trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển có dạy: Mở một mối đạo chẳng phải là sự thường tình, mà sanh nhằm đời đặng gặp một mối đạo cũng chẳng phải dễ.

Mối đạo từ đây rán vẹn gìn, Tu là khổ hạnh khá đinh ninh.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Nguồn đào lạc lối ấy duyên may, Gặp đạo nương theo bước dặm dài.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

3,- Đạo 導 là đưa, dẫn. Như: Dẫn đạo, hướng đạo.

Thuyết Đạo Hộ Pháp có câu: Phong hoá tốt đep bị bôi dơ, hỏi vậy chúng ta ngày nay đây, ai dẫn đạo tinh thần mà đã biết như vậy thì nên bỏ hay là phải cố thủ? Phải bảo thủ cái thể chất toàn hảo ấy là điều Chí Tôn mong muốn hơn hết.

Xem: Dẫn đạo.

Tam Kỳ độ rỗi người quy thiện, Dẫn đạo sao ta lắm khổ nàn.

(Thơ Thái Bộ Thanh).

ĐẠO BẦN THẢNH THƠI Đạo bần: Hành đạo bị nghèo nàn về tiền bạc. Thảnh thơi: Nhàn nhã, dễ chịu, không phải bận bịu lo nghĩ.

Page 151: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 151

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Người hành Đạo thường chủ trương “An bần lạc đạo 安 貧 樂 道”, tức là an phận với cảnh nghèo để vui với mùi đạo. Vì vậy, hành đạo dù gặp nghèo khó nhưng lòng lúc nào cũng thấy thảnh thơi.

Đời bần thì lại khổ thân, Đạo bần thì lại muôn phần thảnh thơi.

(Thơ Hộ Pháp).

ĐẠO BẾ

道 閉 Đạo: Tôn Giáo. Bế: Đóng lại. Người ta thường ví Đạo hay Đạo pháp như một dòng nước chảy hoài chảy mãi từ ngàn xưa đến nay, không bao giờ dứt. Dòng Đạo pháp có lúc cũng bị cây cỏ bao phủ, chận lấp làm tắc nghẽn, thì lúc ấy sẽ có Thánh nhân ra đời khai thông dòng Đạo pháp cho lưu thông trở lại và tiếp tục chảy mãi. Như vậy, Đạo pháp vẫn luôn tồn tại và vận chuyển không ngừng trong Càn khôn Vũ trụ. Pháp của Đạo được ví như nước biển, nước sông, nước suối nguồn chảy từ thượng lưu đến hạ lưu, để chúng sanh dùng nước Đạo pháp đó rửa sạch những bụi trần, tẩy nhơ những phiền não và gội rửa những khổ nghiệp, làm cho thân tâm an lành. Như vậy, Đạo hay Đạo pháp không bao giờ mất đi hay tiêu diệt, chỉ có Đạo bị bế mà thôi. Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Các nguyên nhân ấy không phương gì tự giải thoát đặng vì quá tội tình, quá mê luyến hồng trần hoặc đào tạo quả kiếp nặng nề quá đổi, vì cớ cho nên tu thì có tu mà thành thì không có thành, tức nhiên từ ngày Đạo bế thì cơ siêu thoát đã mất tại mặt thế này, chính mình Đức Chí Tôn biết rằng không thế gì các nguyên nhân tự mình đạt cơ giải thoát đặng.

Page 152: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

152 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Từ ngày Đạo bế, tu thì nhiều mà người đắc đạo rất ít, vì Thần là cơ mầu nhiệm mà lại bị khiếm.

(Thánh Ngôn Chí Tôn). Cưc Lạc quan thấy không xiết kể, Nhiều chơn linh Đạo bế nào hay.

(Thiêng Liêng Hằng Sống).

ĐẠO CẢ Đạo: Tôn giáo. Cả: Lớn.

1.- Đạo cả là nền Đạo lớn, ý chỉ nền nhơn đạo, tức đạo nhơn luân.

Như: Hiếu thảo với cha me làm tròn nền đạo cả.

Ghen sợ chồng thân thể hao mòn, Ghen sợ bịnh không tròn đạo cả.

(Phương Tu Đại Đạo).

2.- Đạo cả còn là Đại Đạo, một nền Đạo lớn, do Đức Chí Tôn giáng cơ khai mở, đó là Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ.

Thánh giáo Đức Chí Tôn có câu: Mấy lần nền Ðạo, Thầy cũng đều bị các con mà hư giềng Đạo cả. Thầy buồn đó các con.

Nơi cung Ngọc học thông Đạo cả, Chốn Hư vô Tạo Hoá tìm cơ.

(Kinh Thế Đạo). Nền Ðạo của Thầy nền Ðạo cả, Con con đừng sợ thị hoà phi.

(Đạo Sử).

ĐẠO CAO NHỨT KHÍ Đạo cao: Đạo cao thâm, hay đạo pháp cao siêu. Nhứt khí: Một khí, chỉ Hỗn nguơn khí.

Page 153: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 153

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Đạo cao nhứt khí, như chữ “Đạo cao nhứt khí 道 高 一 氣”, là Đạo cao siêu do một khí sinh ra, đó là Hỗn nguơn nhứt khí, hay Nguyên khí.

Theo bài kinh Tiên Giáo, Đạo Vô vi của Đức Thái Thượng Đạo Quân có trước Trời đất, tức là Đạo Vô vi đó rất cao siêu, huyền diệu là do Hỗn nguơn nhứt khí, hay nguyên khí mà sinh ra từ thời kỳ vô thuỷ.

Đạo cao nhứt khí. Diệu hoá Tam Thanh.

(Kinh Cúng Tứ Thời).

ĐẠO CAO VÔ CỰC

道 高 無 極 Đạo cao: Đạo cao thâm, hay đạo pháp cao siêu. Vô cực: Không cùng tận.

Đạo cao vô cực là Đạo cao thâm vô cùng tận.

Đạo pháp bao giờ cũng vi diệu cao thâm, nhưng không phải vì thế mà chúng sanh vói không tới được. Được hay không là tại lòng của chúng sanh vậy. Trong Thánh thi có bài: Đạo cao thâm, Đạo cao thâm, Cao bất cao, thâm bất thâm. Cao khả xạ hề thâm khả điếu, Cao thâm vạn sự tại nhơn tâm 道 高 深, 道 高 深, 高 不 高, 深 不 深. 高 可 射 兮, 深 可 釣, 高 深 萬 事 在 人 心. Nghĩa là: Đạo cao sâu, Đạo cao sâu. Cao chẳng cao, sâu chẳng sâu, Cao có thể bắn, sâu có thể câu, muôn việc lòng người định cao sâu.

Đạo cao vô cực, Giáo xiển hư linh.

(Kinh Cúng Tứ Thời).

Page 154: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

154 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

ĐẠO CỐT TIÊN PHONG

道 骨 仙 風 Đạo cốt: Cốt cách như một Đạo sĩ. Tiên phong: Phong thái như một vị Tiên.

Đạo cốt Tiên phong, như câu “Tiên phong Đạo cốt”, là cốt cách người Đạo, phong thái như Tiên, ý chỉ phẩm cách cao thượng.

Gái lịch, trai thanh, nên Đạo cốt, Mụ thơ, lão trẻ, rất Tiên phong.

(Thiên Thai Kiến Diện).

ĐẠO CHÍCH

盜 跖 Đạo: Ăn trộm. Chích: Tên một người ăn trộm có tài thời xưa.

Theo Sử Ký Tư Mã Thiên, Đạo Chích là tên ăn trộm từ đời vua Hoàng Đế. Nhưng theo Hán Thư thời Xuân Thu ở tại nước Tần có người ăn trộm trâu bò khét tiếng, lại cướp đoạt tài sản đàn bà con gái, hoành hành trong thiên hạ, nên người đời mới đặt tên cho hắn là Đạo Chích.

Bư như Ðạo Chích thế khen khôn, Khôn giống ông Nhan gọi chẳng hồn.

(Đạo Sử). Quỷ đói giục lòng tham Đạo Chích, Ma nghèo lờn mặt bám thi gia.

(Thơ Hoàng Nguyên).

ĐẠO CHỒNG VỢ Đạo: Đường lối hay phép tắc của con người phải theo. Chồng vợ: Chồng và vợ trong gia đình.

Page 155: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 155

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Đạo chồng vợ, như chữ “Đạo vợ chồng”, là quy tắc cư xử cho hợp đạo lý của người vợ lẫn người chồng.

Đạo vợ chồng được Nho giáo xếp một trong Tam cang: Đó là Phu thê cang.

Đạo chồng vợ cũng là đạo trượng, Cuộc trăm năm cực sướng gởi thân nhau.

(Phương Tu Đại Đạo).

ĐẠO DÂU Đạo: Những phép tắc và lề lối hợp lẽ phải. Dâu: Con dâu, vợ của con trai mình.

Đạo dâu là đạo lý của người con dâu, tức bổn phận của một người con dâu trong gia đình bên chồng.

Như: Người phụ nữ Cao Đài khi về nhà chồng phải giữ phận đạo dâu.

Ở sao đáng phận đạo dâu, Thờ chồng tiết hạnh mới hầu gái ngoan.

(Kinh Sám Hối).

ĐẠO ĐỜI TƯƠNG ĐẮC Đạo: Tôn giáo. Đời: Thế tục, chỉ ngoài Tôn giáo. Tương đắc: Cùng hợp ý với nhau.

Người theo Đạo thì không ham danh lợi, tiền tài, cho vật chất là giả tạm, chạy theo nó thì chịu nhiều phiền não khổ đau. Người Đạo chỉ lo việc tu hành để được giải thoát. Người đời thì ngược lại, chỉ chạy theo danh vọng, tước quyền.

Đạo đời phải tương đắc, tức là cùng trợ giúp nhau. Khi đời trọng Đạo, Đạo dìu đời thì đời sẽ thái bình, dân chúng hạnh

Page 156: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

156 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

phúc. Khi đời khinh Đạo, tìm cách diệt Đạo thì đời sẽ bị loạn lạc luân thường đạo lý suy đồi, loạn lạc khắp nơi.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Trên bước đường hành sự, chúng ta phải làm thế nào cho Ðạo đời tương đắc, nhứt là giúp ích cho quê hương xứ sở về mặt tinh thần, lo giáo hoá nhơn sanh tiến tới đường đạo đức, làm lành lánh dữ, mến chuộng công lý, biết thương yêu giúp đỡ lẫn nhau đặng cùng xây dựng hạnh phúc chung cho đồng bào, chúng ta mới cộng hưởng cảnh thái bình an cư lạc nghiệp.

Đạo đời tương đắc cứ như nhiên, Đời Đạo đôi bên nắm vững quyền.

(Thơ Hiến Pháp). Đạo đời tương đắc xây thời thế, Sứ mạng thiêng liêng luật sẵn dành.

(Thơ Thái Đến Thanh).

ĐẠO ĐỨC

道 德 Đạo: Tôn giáo. Đức: Kết quả của những việc làm lợi ích cho người, cho đời.

Đạo đức là những tiêu chuẩn chung mà mọi người phải tuân theo, và những hành vi hợp với tiêu chuẩn đó gọi là hợp đạo đức.

Thiên Khúc Lễ trong Lễ Kinh có viết: Đạo đức nhân nghĩa phi lễ bất thành 道 德 仁 義 非 禮 不 成, nghĩa là đạo đức và nhơn nghĩa không phải lễ thì chẳng thành. Do vậy, lễ là công cụ của đạo đức, cho nên không có lễ thì chẳng thành.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Chúng ta được sống trong vòng đạo đức nghĩa nhơn dưới bóng yêu thương của

Page 157: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 157

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Ðức Chí Tôn Ðại Từ Phụ, một đời sống của ke lánh giả tầm chơn, tuy đạm bạc trong bữa muối dưa nhưng nồng nhuộm nét trong sạch thanh cao, chúng ta thử ngó lại ngoài mặt xã hội còn biết bao nhiêu người xấu số cơ cực bần hàn, bếp trưa vắng khói, áo mỏng đêm đông, vất vả lầm than, mưa chiều nắng sớm, không được một lời an ủi, không một ý nghĩa về kiếp sống thừa, thì cái đau khổ về hình thể lẫn tinh thần của hạng người ấy mới thật là đáng thương xót.

Cửa đạo đức gầy nên hạnh phúc, Chốn non sông tạo chút nữ hùng.

(Ngũ Nương Giáng Bút). Đạo đức ví chưa tìm đến chốn, Lợi danh đâu dễ thoát xa vòng.

(Thơ Thượng Sanh). Lộc quyền một thuở vinh rồi hết, Đạo đức muôn năm tiếng vẫn còn.

(Thông Quang).

ĐẠO ĐỨC HỌC ĐƯỜNG

道 德 學 堂 Đạo Đức Học Đường là một trường Trung Tiểu học, do Hội Thánh Cao Đài lập ra, xây dựng trong Nội Ô Toà Thánh để dạy đạo đức và văn hoá cho con em người trong bổn đạo.

Ngài Đầu Sư Thượng Trung Nhựt lập lần đầu tiên bằng cây ván vào năm 1928, tại phần đất kế bên Đông Lang Toà Thánh. Các thầy giáo đều là những người làm công quả có trình độ học vấn tốt nghiệp Tiểu học hoặc Thành Chung, ông Đốc Phủ Nguyễn Hữu Đắc làm Giám Đốc đầu tiên.

Hai câu liễn nơi cổng Đạo Đức Học Đường như sau:

Page 158: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

158 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Đạo Đức lưu truyền hậu tấn hiếu trung phò xã tắc.

道 德 留 傳 後 進 孝 忠 扶 社 稷

Học Đường giáo hoá thư sinh nhơn nghĩa lập giang san.

學 堂 教 化 書 生 仁 義 立 江 山

Nghĩa là:

Đạo đức lưu truyền cho đoàn hậu tấn, lấy hiếu trung giúp dân giúp nước. Học đường để giáo hoá học sinh lấy nhơn nghĩa xây dựng quốc gia.

Sau đó Đạo Đức Học Đường dời về góc đường Phạm Hộ Pháp và Oai Linh Tiên, bây giờ là Y Viện Hành chánh. Giám đốc vẫn là ông Nguyễn Hữu Đắc, đến khi Đức Quyền Giáo Tông quy Tiên (19-11-1934), ông Đắc về Sài Gòn, ông Huờn thay thế, rồi sau đó Hội Thánh bổ ông Nguyễn Văn Hợi làm Giám Đốc.

Khi Pháp chiếm đóng Toà thánh, Đạo Đức Học Đường cũng bị đóng của cùng với các cơ quan Đạo. Đến khi Đức Hộ Pháp hồi loan, Đạo Đức Học Đường lại được dời về cơ sở mới ở phần đất nơi đường Cao Thượng Phẩm, gần cửa số 6 Nội Ô, Ông Nguyễn Hữu Lương được Hội Thánh bổ làm Hiệu Trưởng, hai ông Trần Hữu Khuôn làm Giám Đốc và Hạ Chí Khiêm là Phó Giám Đốc.

Ngày nay, Đạo Đức Học Đường được Sở Giáo Dục tỉnh Tây Ninh quản lý và đổi thành trường Phổ Thông Trung Học Lý Tự Trọng.

Hạnh lâm Đạo Đức Học Đường, Kim Biên Tông Đạo, trầm hương Khách Đình.

(Thơ Huệ Nhật).

Page 159: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 159

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ĐẠO ĐỨC KINH

道 德 經 Hay “Đạo Đức”.

Theo “Lão Quân Nội Truyện” của Doãn Hỷ thì Lão Tử đi về xứ Tây Tạng, khi đến ải Hàm Cốc, gặp Doãn Hỷ, Ngài lưu lại ở đây để viết quyển Đạo Đức Kinh đưa cho ông rồi mới đi về phía tây Trung Quốc. Quyển Đạo Đức Kinh này, nội dung gồm 81 chương, chia làm hai thiên, hơn năm ngàn chữ viết, là một tác phẩm triết học siêu hình luận về Đạo và Đức.

Trong Đạo Đức kinh, Lão Tử đem cái thuyết vô vi (không làm) ra dạy đời, nhưng “không làm” không có nghĩa là chẳng làm chút nào. Câu: “Vi chi ư vị hữu, trị nhi ư vị loạn 為 之 於 未 有, 治 而 於 未 亂”, nghĩa là “làm lúc việc chưa xảy ra, trị lúc nước chưa có loạn” của Lão Tử đã chứng thực điều đó. Như vậy, Ngài chủ trương vô vi thanh tĩnh. Ngài cho tính nước là cái nên theo, nó gần như Đạo: “Thuỷ thiện lợi vạn vật nhi bất tranh, xử chúng nhân chi sở ố, cố cơ ư đạo 水 善 利 萬 物 而 不 爭, 處 眾 人 之 所 惡, 故 幾 於 道”, nghĩa là nước thì hay làm lợi cho vạn vật mà không tranh. Ở chỗ mà người người đều ghét, nên gần với Đạo.

Trong Đạo Đức Kinh, Lão Tử kịch liệt chống chiến tranh, chống bạo lực, chống sưu cao thuế nặng, chống mọi áp bức và ông đả kích các quan tham ô can thiệp vào đời sống nhân dân một cách thái quá.

Ngoài ra, trong Đạo Đức Kinh có một số chương nói về sự huyền bí và tính chất siêu hình của Đạo.

Trong Thánh Ngôn Sưu Tập, Đức Chí Tôn có câu: Còn phái Lão duy có Đạo Đức Kinh và Huỳnh Đình Kinh là căn bổn.

1.- Đạo Đức Kinh:

Page 160: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

160 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Dị đoan chẳng có toàn chơn pháp, Cảm ứng còn thêm Đạo Đức Kinh.

(Cội Đạo Bốn Mùa).

2.- Đạo Đức (Kinh):

Tử khí đông lai, Quảng truyền Đạo Đức. Lưu sa tây độ, Pháp hoá tướng tông.

(Kinh Cúng Tứ Thời).

ĐẠO ĐỨC VĂN ĐÀN

道 德 文 壇 Đạo Đức Văn Đàn là một hội thi văn của các nhà thơ trong đạo Cao Đài thuộc Toà Thánh Tây Ninh.

Đạo Đức Văn Đàn được thành lập vào năm 1950, do Ngài Tiếp Đạo Cao Đức Trọng chủ xướng, Văn Đàn hoạt động được hai năm thì tạm ngưng vì Ngài Tiếp Đạo thường bị bịnh hoạn luôn. Đến năm 1957, Ngài Bảo Pháp Nguyễn Trung Hậu đứng ra hoạt động lại Văn Đàn và phụ trách Trưởng ban, Phối Sư Thái Đến Thanh Phó ban. Văn Đàn hoạt động chẳng bao lâu, vì Ngài Bảo Pháp già yếu, phải về Sài gòn dưỡng bịnh, nên Văn Đàn cũng tạm ngưng.

Sau đó, Đạo Đức Văn Đàn bầu Ngài Hiến Pháp Trương Hữu Đức làm cố vấn, Ngài Phối Sư Thái Đến Thanh làm trưởng ban và Chơn Nhơn Phạm Mộc Bổn làm Phó ban để hoạt động trở lại.

Môn sinh ngưỡng mộ hằng lưu luyến, Đạo Đức Đàn Văn mãi tiếp truyền.

(Thơ Hàn Sinh).

Page 161: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 161

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ĐẠO GIÁO

道 教 Đạo: Từ của Đức Lão Tử dùng để chỉ cái định vị trời đất và sinh thành vạn vật. Giáo: Tôn giáo.

Đạo giáo là một tôn giáo do Đức Lão Tử làm giáo chủ, nên còn được gọi là Lão giáo, hay Tiên giáo.

Đạo giáo trước tiên chỉ là một nền triết lý (Giáo pháp) vô vi, hay nói cách khác, là một triết lý ưa thích cái tự nhiên của Trời đất do Đức Lão Tử chủ xướng trong Đạo Đức Kinh. Về sau, thuyết vô vi của Ngài ảnh hưởng rất lớn ở Trung Hoa, các triết gia kế thừa có ông Liệt Tử đã dựa theo triết lý cao siêu của Ngài mà viết nên quyển Xung Hư Chơn Kinh. Và nhất là Trang Tử, là một nhà hùng biện, đem giáo thuyết vô vi của Ngài ra xiển dương trong quyển Nam Hoa Kinh.

Trong giai đoạn này Đạo giáo vẫn còn là triết lý, đến đời Hán, nhờ ông Trương Thiên Sư (Trương Đạo Lăng), Đạo giáo mới bắt đầu truyền bá rộng rãi trong nhơn gian. Đến đời Tấn, triết lý của các Đạo gia mới được ông Nguyễn Bá Đương chỉnh đốn lại hẳn hoi thành hệ thống một tôn giáo. Đạo giáo mới thực sự là một tôn giáo kể từ đó.

Khó mong Đạo giáo dẫn đường, Phong Thần Nhựt Bổn cũng dường Trung Hoa.

(Thiêng Liêng Hằng Sống).

ĐẠO HẠNH

道 行 Đạo: Những phép tắc và lề lối hợp lẽ phải. Hạnh: Nết tốt, hay đức hạnh của phụ nữ.

Page 162: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

162 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Đạo hạnh là đức hạnh của người tu hành, tức những cử chỉ đoan chính, ngôn từ hiền lành, thanh nhã, phù hợp với tánh nết người chơn tu.

Thánh giáo Chí Tôn có câu: Từ đây, Thầy là Ðứng chủ trung dìu dắt các con trong đường đạo hạnh, nhứt nhứt đều tưởng có Thầy bên các con, và đợi nơi Thầy mà thôi.

Vun nền đạo hạnh khá rèn lòng, Gặp hội đành vui chữ sắc không.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Kỷ tải phàm trần cam nghiệt chướng, Nhứt thời đạo hạnh thoát oan khiên.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Ðau bước đường xa hầu đến chốn, Chốn nao đạo hạnh tập tâm cầu.

(Đạo Sử).

ĐẠO HẰNG Đạo: Những phép tắc và lề lối hợp lẽ phải. Hằng: Thường, thường hằng.

Đạo hằng tức là đạo thường hằng, một nền đạo lý tự nhiên của con người phải giữ, phải theo, tức là những phép tắc thường tình cần phải noi theo để cư xử với nhau cho phải phép.

Như: Người tu theo pháp môn nào cũng phải gìn giữ đạo hằng.

Lời Thầy đã có dặn rằng, Hữu chung hữu thuỷ đạo hằng đừng sai.

(Diêu Trì Kim Mẫu). Tống Hoằng chí trượng phu không đổi, Giữ nhơn luân sợ lỗi đạo hằng.

(Nữ Trung Tùng Phận).

Page 163: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 163

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Ơn cha mẹ sánh tày Trời Đất, Nỗi hiếu thân đừng thất đạo hằng.

(Phương Tu Đại Đạo).

ĐẠO HỒI Đạo: Chỉ tôn giáo. Hồi: Tức Hồi giáo.

Đạo Hồi, tức “Hồi giáo 回 教”, hay đạo Islam, là một tôn giáo do Muhammad sáng lập ở thế kỷ VII, thờ Đức Thánh Allah, rất thịnh hành ở Trung Á, Tây Á, Bắc Phi, Thổ Nhĩ Kỳ và miền Tây Bắc Trung Quốc.

Tôn Giáo cũng bất đồng tư tưởng, Ðạo Hồi dùng tín ngưỡng cực nghiêm.

(Thiêng Liêng Hằng Sống).

ĐẠO HUYỀN

道 玄 Đạo: Nền Đạo, nền Tôn giáo. Huyền: Tức là vô vi huyền diệu.

Đạo huyền là mối đạo vô vi, huyền diệu và linh hiển, ý chỉ Đạo Cao Đài.

Tận thế Trời khai mối Đạo huyền, Thiên thơ xây chuyển lượng vô biên.

(Nguyệt Tâm Chơn Nhơn).

ĐẠO HUYỀN VI

道 玄 微 Đạo: Nền Đạo, tôn giáo. Huyền vi: Tức là vô vi Huyền diệu, mầu nhiệm.

Page 164: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

164 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Đạo huyền vi, như chữ “Đạo huyền 道 玄”, là mối đạo vô vi, mầu nhiệm.

Xem: Đạo huyền.

Biết đạo huyền vi nâng trí thức, Biết mồi phú quý đoạ thân hình.

(Thơ Thượng Sanh).

ĐẠO HUYỀN LINH

道 玄 靈 Đạo: Nền Đạo, tôn giáo. Huyền linh: Tức là vô vi và linh hiển. Đạo huyền linh, như chữ “Đạo huyền 道 玄”, là mối đạo vô vi, thiêng liêng và mầu nhiệm.

Xem: Đạo huyền.

Mới tám thu bao chầy mà vội, Đạo huyền linh sớm tối cũng thành.

(Xuân Hương Giáng Bút). Đạo đức dồi mài tâm gắn bó, Rồi đây sẽ rõ Đạo huyền linh.

(Thượng Phẩm Giáng).

ĐẠO HUỲNH Đạo: Nền Đạo, tôn giáo. Huỳnh: Vàng. Đạo Huỳnh, như chữ “Huỳnh Đạo 黃 道”, là Đạo vàng, chỉ đạo Cao Đài.

Xem: Thiên khai Huỳnh Đạo.

Đạo Huỳnh tế độ chúng-sanh, Đạo là Thiên-lý lưu hành ngày đêm.

(Đại Thừa Chơn Giáo).

Page 165: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 165

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ĐẠO HƯ VÔ

道 虛 無 Đạo: Nền Đạo, tôn giáo. Hư vô: Trống không nhưng rất thiêng liêng mầu nhiệm. Đạo hư vô là Đạo không sắc tướng, Đạo không không, nhưng rất mầu nhiệm. Hiểu theo Hình nhi hạ của Nho giáo, Đạo là đường lối, phép tắc đối nhân xử thế của con người, đó là Nhân đạo. Đến thời Lão Tử, một Đạo gia đầu tiên của Trung Quốc đưa ra thuyết bản căn của Vũ trụ và đề xướng Đạo luận. Từ đó Đạo được hiểu với nghĩa Hình nhi thượng, tức là Thiên đạo. Theo Lão tử, Đạo là bản căn của Càn khôn Thế giới, là nguyên lý từ đó mà vạn vật được sinh ra, muôn loài noi theo, là cái quy luật chi phối sự sinh thành biến hoá của Trời đất và muôn vật. Như vậy Đạo là hư vô, Đạo tức Hư vô chi khí, Đạo vốn không hình sắc, nhưng muôn vật có hình thể lại do Đạo sinh ra. Như vậy, về thể, Đạo là hư vô, không hình tướng; về mặt dụng, Đạo là có, vì là nguồn gốc sinh ra muôn vật. Hay nói cách khác, khi Đạo còn ở trạng thái hư vô, thanh tĩnh thì Đạo là không, khi Đạo đã sinh ra vạn vật thì Đạo là có. Sách Hoài Nam Tử có viết: Phù vô hình giả, vật chi đại tổ dã 夫 無 形 者, 物 之 大 祖 也, nghĩa là cái không có hình sắc là gốc đầu tiên của mọi vật. Trong Đạo Đức Kinh, Lão Tử cũng nói: Vô danh thiên địa chi thuỷ, hữu danh vạn vật chi mẫu 無 名 天 地 之 始, 有 名 萬 物 之 母, nghĩa là Không, là tên cái đầu tiên của Trời đất, có là tên gọi me muôn vật. Tóm lại, “Hữu hình xuất vu vô hình 有 形 出 于 無 形” nghĩa là cái có hình là từ cái không hình mà sinh ra. Như vậy, Đạo là hư vô sinh ra Vũ trụ và vạn vật là cái hữu hình.

Page 166: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

166 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Đạo hư vô, Sư hư vô, Reo chuông thoát tục, phất cờ tuyệt sinh.

(Kinh Thế Đạo).

ĐẠO HỮU

道 友 Đạo: Tôn giáo. Hữu: Bạn.

1.- Đạo hữu là người bạn cùng một đạo, một tôn giáo, tức bạn đạo với nhau.

Như: Mọi tín đồ trong đạo Cao Đài đều là Đạo hữu với nhau.

Ngày nay đã mất hết một người môn đệ của Thầy, lại là một đạo hữu của các con, đã cùng các con nghiêng vai gánh vác một trách nhậm trong Ðại Ðạo Tam Kỳ.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

2.- Đạo hữu là một tín đồ giữ trọn được 10 ngày chay mỗi tháng và giữ tròn luật Đạo.

Theo Pháp Chánh Truyền, Đạo hữu được đối phẩm với hàng Địa thần, có thể xin ứng cử vào chức Thông Sự hay Phó Trị Sự, hoặc vào phẩm Minh Đức trong Thập Nhị Đẳng Cấp Thiêng Liêng của Cơ Quan Phước Thiện.

Con cũng cho các đạo hữu rõ rằng: Tân Luật đã lập thành, Hội Thánh cứ đó mà ban hành.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

ĐẠO Y

道 衣 Đạo: Chỉ nền tôn giáo. Y: Áo.

Đạo y còn gọi là Đạo phục, là y phục của người Đạo.

Page 167: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 167

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Tín đồ của mỗi tôn giáo đều có một lối ăn mặc riêng, còn các chức sắc, tăng ni thì có đạo phục khác nhau.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thầy có nói: Môn đệ của Thầy nhiều đứa muốn bỏ đạo y, ném dép cỏ, lột khăn tu mà mong hồi tục thế.

Nhìn Thiên Nhãn Huyền Khung Thượng Đế, Mặc Đạo y dụng kế độ đời.

(Lục Nương Giáng Bút). Nắm huệ kiếm định thâu trái chủ, Mặc đạo y sạch giũ phồn hoa.

(Nữ Trung Tùng Phận).

ĐẠO KỲ

道 旗 Đạo: Tôn giáo. Kỳ: Lá cờ.

Đạo kỳ là lá cờ Đạo.

Mỗi tôn giáo đều có Đạo kỳ để tượng trung cho nền tôn giáo mình.

Đạo kỳ của đạo Cao Đài gồm có ba màu: Vàng, xanh, đỏ, nên còn gọi là cờ Tam Thanh.

Lá cờ đạo được treo theo bề đứng, phần trên là màu vàng, trong có thêu sáu chữ Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ bằng chữ Nho, màu đen. Phần giữa là màu xanh, trong có thêu Thiên Nhãn và Cổ pháp Tam giáo (Xuân Thu, Phất Chủ, Bát Vu). Phần dưới cùng là màu đỏ.

Đạo kỳ phất phới giăng Sân lễ, Hương khói thơm tho ngát Điện tiền.

(Thơ Thiên Vân).

Page 168: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

168 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

ĐẠO KINH HẠO KIẾP

道 經 浩 劫 Đạo: Đạo pháp. Kinh: Trải qua. Hạo: Lớn, đây có nghĩa là nhiều. Kiếp: Tiếng Phạn gọi là Kiếp Ba (Kalpa), Hán dịch là trường thời hay thời phận, là đơn vị thời gian của Vũ trụ. Kiếp còn là từng chặng một của vòng luân hồi con người, tức là một đời người.

Đạo kinh hạo kiếp là Đạo trải qua lâu đời nhiều kiếp. Thật vậy, Đạo có trước khi Trời đất và vạn vật được hoá sanh, đến nay trải qua không biết bao nhiêu đời kiếp.

Theo Lão Tử, Đạo Trời sở dĩ đặng trường cửu là bởi vì Đạo không sống cho riêng mình, mà sống vì vạn vật, cho nên Đạo mới trường sanh: “Thiên địa sở dĩ năng trường thả cửu giả, dĩ kỳ bất tự sanh, cố năng trường sanh 天 地 所 以 能 長 且 久 者, 以 其 不 自 生, 故 能 長 生”, nghĩa là Trời đất sở dĩ được bền và lâu là bởi vì không sống cho riêng mình.

Khai Thiên địa, nhơn vật chi tiên. Đạo kinh hạo kiếp.

(Kinh Cúng Tứ Thời).

ĐẠO KHAI TÀ KHỞI

道 開 邪 起 Đạo khai: Thời kỳ mở ra nền Tôn giáo. Tà khởi: Tà quái dấy lên. Đạo khai tà khởi ý muốn nói khi mở ra một nền tôn giáo thì tà quái sẽ dấy lên để khảo người tu hành.

Phải nhớ kỹ Đạo khai tà khởi, Quỷ Sa Tăng cũng tới đầy đàng.

(Nguyễn Trung Trực Giáng).

Page 169: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 169

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ĐẠO LÀ MẸ ĐẺ MUÔN LOÀI Đạo: Nguyên lý đầu tiên của Càn khôn Vũ trụ. Mẹ đẻ: Nguồn gốc sinh ra. Muôn loài: Vạn vật.

Thật vậy, Đạo của Lão Tử là Đạo không hình thể, tức là Đạo Vô vi, mà muôn vật có hình sắc lại do Đạo sinh ra, như vậy về thể, Đạo vốn không, không hình tướng, về mặt dụng, thì Đạo là có, vì là nguồn gốc sinh ra muôn vật. Hay nói khác đi, khi Đạo còn ở trạng thái hư vô, thanh tĩnh thì Đạo là không, khi Đạo đã sinh ra vạn vật thì Đạo là có.

Trong Đạo Đức kinh có câu: “Không, là tên cái đầu tiên của Trời đất, có là tên gọi me muôn vật” (Vô danh thiên địa chi thuỷ; hữu danh vạn vật chi mẫu 無 名, 天 地 之 始, 有 名, 萬 物 之 母).

Như vậy, Đạo ở thời đã hình thành là me của muôn loài trong Vũ trụ.

Đạo vô tận, Đạo vô cùng, Đạo là mẹ đẻ khắp chung muôn loài.

(Đại Thừa Chơn Giáo).

ĐẠO LỊNH Hay “Đạo lệnh”.

Đạo: Tôn giáo. Lịnh (lệnh): Trên sai xuống.

Trong tôn giáo Cao Đài, Đạo lịnh, như chữ “Đạo lịnh 道 令”, là một lịnh truyền dạy của Hội Thánh.

Đạo lịnh còn là một tờ bổ nhiệm cho vị chức sắc đi trấn nhậm tại một địa phương của Hội Thánh.

Đạo lịnh xuất sư đã đến ngày, Đề thi tiễn bạn buổi hôm nay.

(Thơ Ngọc Nhượn Thanh).

Page 170: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

170 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Đạo lịnh Khâm Thành Hội Thánh giao, Nhơn sanh thống khổ bớt kêu gào.

(Thơ Thượng Tý Thanh).

ĐẠO LÝ

道 理 1.- Đạo: Đạo đức. Lý: Lẽ.

Đạo lý là cái nghĩa lý phù hợp với đạo đức. Như: Đạo lý Thánh hiền.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Bây giờ vận mạng nước nhà Nam cũng thế ấy, phải có loạn mới có bình trị, cũng như chúng ta thấy giờ này đạo lý đã xuất hiện, và nhờ đạo lý ấy họ mới nhìn nhận Hội Thánh chúng ta, mà chúng ta có sợ sệt chi chăng?

Học hỏi khép vào khuôn đạo lý, Lọc lừa mở rộng cửa khoa trường.

(Thơ Bảo Pháp). Nước bèo vẫn biết tan rồi họp, Đạo lý xin gìn chỗ thích trung.

(Thơ Thuần Đức).

2.- Đạo: Tôn giáo. Lý: Lẽ phải, lý lẽ.

Đạo lý là giáo lý một nền tôn giáo. Như: Nền đạo lý của tôn giáo Cao Đài rất mới me.

Con tự hy sinh để đem lại cho dân tộc ấy một nền đạo lý chơn chánh. Ðó là công nghiệp dành sẵn cho con.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

Page 171: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 171

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ĐẠO LUẬT

道 律 Đạo: Chỉ tôn giáo. Luật: Pháp luật.

Đạo luật là luật pháp của một nền tôn giáo.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Mới đây trước lịch sử 6.000 năm đời Vua Jacob, trước 6.000 năm theo Đạo luật của dân Hébreux (Do Thái) luật giết người lúc hy sinh dâng con người làm của tế Trời, vẫn còn vậy.

Xem: Đạo luật Mậu Dần.

Đạo luật phương châm để bảo toàn, Quyền hành Hội Thánh chủ cơ quan.

(Thơ Huệ Phong).

ĐẠO LUẬT MẬU DẦN

道 律 戊 寅 Đạo luật: Bản luật pháp của Đạo. Mậu Dần: Tức năm Mậu Dần, 1938.

Trong tôn giáo Cao Đài, ngoài Pháp Chánh Truyền và Tân Luật, vào đầu năm Mậu Dần 1938, Đức Hộ Pháp lúc ấy là chưởng quản Nhị Hữu Hình Đài: Hiệp Thiên và Cửu Trùng, ra lịnh Hiệp Thiên Đài dự thảo một bản Đạo luật thông qua Cửu Trùng Đài và các Cơ Quan Chánh Trị Đạo (Hành Chánh, Phước Thiện, Tòa Ðạo, Phổ Tế) thảo luận và sửa đổi rồi Ngài phê chuẩn và ban hành vào ngày rằm tháng giêng năm Mậu Dần. Đạo luật đó gọi là “Đạo luật Mậu Dần”.

Page 172: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

172 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Đạo luật năm Mậu Dần gồm có bốn chương, mười bảy điều luật, trong đó quy định những điều luật cho bốn cơ quan Hành Chánh, Phước Thiện, Phổ Tế, Toà Đạo thi hành.

Đạo luật lập năm Mậu Dần, Thập Nhị Đẳng Cấp góp phần lập công.

(Quang Cảnh Toà Thánh).

ĐẠO MẦU Đạo: Đạo giáo. Mầu: Huyền diệu, mầu nhiệm.

Đạo mầu là Đạo mầu nhiệm.

Thánh giáo của Đức Thanh Sơn Đạo Sĩ có câu: Đạo mầu huyền bí cao sâu là phương cứu khổ. Còn nhứt là thói tệ của đời, là mong chiếm cái hư vị để hãm mình vào nơi tội lỗi.

Đạo mầu rưới khắp nơi trần thế, Ngàn tuổi muôn tên giữ trọn biên.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Đạo mầu sớm học noi gương Thánh, Đảnh tuý sau vuio dựa nệm bồng.

(Thơ Thượng Sanh). Nhà Phật ngày nay giữ đạo mầu, Phiền ba ngảnh lại có vui đâu.

(Thơ Thuần Đức).

ĐẠO MUỘI

道 妹 Đạo: Tôn giáo. Muội: Em gái.

Đạo muội là chỉ người em gái cùng chung trong một tôn giáo.

Page 173: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 173

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Trong Đạo Cao Đài, những người nhập môn vào Đạo, dù nam hay nữ đều xem nhau như anh, chị em một nhà. Người nhỏ tuổi gọi những người cao niên là Đạo huynh (hay Hiền huynh), Đạo tỷ (hay Hiền Tỷ), còn những bậc trưởng thượng gọi những ke hậu bối là Hiền đệ, hoặc Đạo muội (hay Hiền muội).

Thánh giáo Đức Quan Âm Như Lai có câu: Nhiều Đạo muội chẳng để trọn lòng về nền Ðạo. Phải rán công thêm nữa đặng làm cho đáng nét yêu dấu của Ðấng Chí Tôn cho nở mày khách quần thoa cõi Việt.

Sau nầy, chừng Lão liệu có Đạo muội nào đáng công tìm học đạo lý, thì sẽ cho thuyết đạo riêng về Nữ phái.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

ĐẠO NĂM BA Đạo: Những phép tắc và lề lối hợp lẽ phải. Năm ba: Năm hằng và Ba giềng.

Đạo năm ba là mối đạo nhơn luân của Nho giáo, gồm ba giềng, năm hằng, tức Tam cang và Ngũ thường.

Ba giềng tức là tam cang gồm có quân thần cang, phụ tử cang, phu thê cang là đạo vua tôi, đạo cha con và đạo vợ chồng.

Năm hằng là nhân, nghĩa, lễ, trí, tín.

Trung hậu tinh thuần, sau trước vẹn, Phong trần nắm vững Đạo năm ba.

(Thơ Thuần Đức). Tấc đất ngọn rau ơn nghĩa nặng, Làm người phải vẹn Đạo năm ba.

(Thơ Huệ Phong).

Page 174: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

174 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

ĐẠO NGHỊ ĐỊNH

道 議 定 Đạo: Tôn giáo. Nghị định: Bàn thảo rồi quyết định một vấn đề quan trọng để đem ra thi hành. Đạo Nghị Định là một bản Nghị Định do Đức Lý Giáo Tông hợp cùng Đức Hộ Pháp thảo luận và đồng quyết định ban hành để áp dụng cho toàn đạo. Đức Lý Giáo Tông cùng Đức Hộ Pháp kể từ ngày Khai Đạo đến nay đã lập ra Bát Đạo Nghị Định và Đạo Nghị Định số 48/PT, tổng số là 9 Đạo Nghị Định theo ba thời kỳ như sau: - Ngày 3 tháng 10 năm Canh Ngọ, Đức Lý Giáo Tông hiệp cùng Đức Hộ Pháp đồng ký tên lập ra 6 Đạo Nghị Định để chấn chỉnh và phân quyền nền Đại Đạo. - Ngày 16 tháng 7 năm Giáp Tuất, Đức Lý Giáo Tông hiệp cùng Đức Hộ Pháp tiếp tục lập thêm hai Đạo Nghị Định nữa để trị loạn và ngăn ngừa việc phân chia chi phái sau nầy. - Ngày 19 tháng 10 năm Mậu Dần, Đức Lý Giáo Tông hiệp cùng Đức Hộ Pháp lập Đạo Nghị Định số 48/PT chánh thức thành lập Cơ Quan Phước Thiện.

1. Không tuân Pháp Chánh Truyền và Đạo Nghị Định. 2. Phản loạn chơn truyền. 3. Chia phe phân phái và lập tả đạo Bàng môn.

(Thập Hình Lý Giáo Tông).

ĐẠO NGHĨA

道 義 Đạo: Chỉ đạo đức. Nghĩa: Những điều phải làm.

Đạo nghĩa là những việc làm phù hợp với lễ nghĩa, đạo đức. Như: Việc làm nầy trái với đạo nghĩa.

Page 175: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 175

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Người lịch sự ấy làm y theo lời mình đã dạy thì quý hoá thế nào, tôi tưởng cả thảy trên mặt địa cầu này, nếu người đàn ông nào để ý lập đời thì mơ mộng có một điều là: Được người vợ nhân từ đạo nghĩa mà lại đep thì còn hạnh phúc nào hơn nữa.

Trường thế rạng nêu gương đạo nghĩa, Công phu vẹn giữ đức chuyên cần.

(Thơ Thượng Sanh).

ĐẠO NHƠN

道 人 Hay “Đạo Nhân”.

Đạo: Tôn giáo. Nhơn (nhân): Người.

1. Đạo nhơn (nhân) là người theo Đạo giáo.

Đạo Nhơn còn dùng để chỉ các Đấng trong cõi Thiêng liêng. Ví dụ như: Tiếp Dẫn Đạo Nhơn hay Từ Hàng Đạo Nhơn.

Tây phương Tiếp Dẫn Đạo Nhơn, Phướn linh khai mở nẻo đường Lôi Âm.

(Kinh Thế Đạo).

2. Đạo Nhơn: Trong đạo Cao Đài, Đạo Nhơn là một phẩm Chức sắc trong Thập Nhị Đẳng Cấp Thiêng Liêng thuộc Cơ Quan Phước Thiện.

Đạo Nhơn dưới phẩm Chơn Nhơn, trên phẩm Chí Thiện, đối phẩm với Giáo Sư bên Cửu Trùng Đài.

Đạo phục của Đạo Nhơn là áo tràng trắng, mang dây sắc lịnh xanh có đeo khuê bài trong đó đề hai chữ Đạo Nhơn và đầu đội khăn đóng trắng 7 lớp chữ nhơn.

Page 176: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

176 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Đạo Nhơn vun đắp nền nhân chính, Phước Thiện gieo trồng giống thiện lương.

(Thơ Thuần Đức). Mừng bác Đạo Nhơn tiệc tiễn hành, Trên đường sứ mạng độ nhơn sanh.

(Thơ Chơn Tâm).

ĐẠO NHƠN LUÂN Hay “Đạo nhân luân”.

Đạo: Đạo đức. Nhân luân 人 倫: Đạo lý mà con người phải tuân theo để giữ phẩm giá của mình.

Đạo nhơn luân, như chữ “Đạo nhân luân”, tức là đường lối cư xử theo đạo lý bình thường giữa con người với nhau trong xã hội.

Đạo nhơn luân còn dùng để chỉ đạo vợ chồng.

Tình phu phụ biết bao nghĩa trọng, Đạo nhơn luân gầy sống của đời.

(Nữ Trung Tùng Phận). Lại e lỗi đạo nhơn luân, Dở dang gia pháp, vương thần loạn ngôi.

(Nữ Trung Tùng Phận). Nợ cơm áo sanh lời ra tệ, Đạo nhơn luân thêm thế dục hư.

(Thơ Hộ Pháp).

ĐẠO NHO Đạo Nho, tức là Nho giáo 儒 教, là một Đạo có từ trước khi Khổng Tử ra đời, nhưng phải nhờ đến Ngài, đạo Nho mới

Page 177: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 177

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

được phát huy để trở thành một học thuyết có hệ thống tư tưởng rõ ràng, biện giải các lẽ biến hoá của vũ trụ một cách khúc triết, quy định các nghi thức tế tự Trời đất quỷ Thần một cách minh bạch... Nho giáo còn được gọi là Khổng giáo.

Chữ “Nho 儒” gồm một chữ “Nhân 人” là người, ghép với chữ “Nhu 需” là cần dùng hay chờ đợi. Vậy Nho có nghĩa là người cần dùng đến để giúp ích xã hội, hay người học giỏi chờ đợi người ta biết đến tài mình để đem hết sở năng mình ra giúp ích cho đời. Người đi học đạo của Thánh hiền để thông suốt lẽ Trời, đất, con người để đem thực hành ở xã hội, làm lợi ích quốc gia, xã hội, gọi là Nho gia, hay Nho sĩ.

Đạo Nho truyền dạy nghĩa nhơn, Văn Tuyên Khổng Thánh khuyến dân răn đời.

(Xưng Tụng Công Đức). Còn phía tả là Quan Thánh Đế, Về phần Ngài thay thế Đạo Nho.

(Lược Thuật Toà Thánh).

ĐẠO PHÁP

道 法 Đạo: Tôn giáo.

Pháp: Có nhiều nghĩa:

- Quy luật, nguyên lý tự nhiên chi phối sự diễn biến của mọi sự vật trong vũ trụ.

- Giáo pháp hay giao lý của tôn giáo.

- Những lời dạy của ác Đấng Thiêng Liêng.

- Giới luật, giới điều.

- Vạn hữu, mọi hiện tượng...

Page 178: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

178 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Đạo pháp thường dùng là pháp luật hay giao lý của một tôn giáo.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Ta thử quan sát lại coi đạo pháp, đạo luật mấy vị Giáo Chủ ấy vẫn có một phương pháp kích bác nhau, phản đối nhau, không đồng tâm đồng đức nhau, không đồng tánh, không đồng tư tưởng đạo đức tinh thần, biểu sao nhơn loại không chia rẽ, mà chia rẽ tức nhiên giục loạn, làm cho mặt đời loạn lạc, sự loạn lạc ngày nay cũng vì lẽ ấy.

Đạo pháp đương kim dương chánh giáo, Linh quang chiếu diệu Ngọc Kinh cung.

(Kệ Trống).

ĐẠO PHÁP BAO LA

道 法 包 羅 Đạo pháp: Có nhiều nghĩa, ở đây chỉ Pháp luật hay giáo lý của một tôn giáo. Bao la: Rộng lớn đến mức như vô cùng tận.

Đạo pháp bao la là Đạo pháp rộng lớn vô hạn.

Nói về Đạo, Lão Tử có câu: Đại Đạo phiếm hề, kỳ khả tả hữu, vạn vật thị chi nhi sinh, nhi bất từ 大 道 氾 兮, 其 可 左 右, 萬 物 恃 之 而 生, 而 不 辭, nghĩa là Đạo không có hình thể, nhìn không rõ, nghe không tiếng, nắm bắt không được, nhưng muôn vật phải nương nhờ vào Đạo mà sinh. Đạo là me của muôn vật. Vì thế, cái Đạo ấy to lớn, rộng rãi, có thể lan tràn sang bên trái, sang bên mặt. Muôn vật phải nhờ cậy ở nơi đó sinh ra, mà Đạo không chối từ.

Trang Tử thì cho rằng: Phù Đạo, ư đại bất chung, ư tiểu bất di. Cố vạn vật bị quảng. Quảng hồ kỳ vô bất dung dã, uyên hồ kỳ bất khả trắc dã 夫道, 於 大 不 終, 於 小 不 遺. 故 萬 物 備 廣. 廣

Page 179: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 179

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

乎 其 無 不 容 也, 淵 乎 其 不 測 也, nghĩa là Đạo cũng lớn vô cùng, nhỏ không sót, cho nên muôn vật đầy đủ. Đạo rộng thay! Không cái gì là không chứa được, Đạo sâu thay! Không thể nào lường được.

Đạo pháp bao la, Cửu hoàng tỷ tổ.

(Kinh Cúng Tứ Thời).

ĐẠO PHÁP TRƯỜNG LƯU

道 法 長 流 Đạo pháp: Chơn pháp của Đạo. Bất cứ một Tôn giáo nào cũng có một nền Chơn pháp. Như Phật giáo thì có Phật pháp, tức là Đức Phật nhận thấy rằng con nguời vì cứ mãi bị khổ đau trong cõi trần nầy là do trí huệ bị vô minh che lấp, nên pháp của Phật có mục đích đem cái trí huệ giải thoát cho con người.

Còn Đạo pháp trong thời Tam Kỳ Phổ Độ có tôn chỉ là quy nguyên Tam giáo, hiệp nhứt Ngũ chi có mục đích tận độ chúng sanh bằng cách dìu dẫn chúng sanh hướng đến: Sự thương yêu và mở một trường thi công quả để người tu lập vị mình.

Trường lưu: Chảy dài mãi, chảy hoài không dứt.

Đạo pháp trường lưu là Đạo pháp như dòng nước chảy hoài, chảy mãi từ ngàn xưa đến nay, không bao giờ dứt. Dòng Đạo pháp có lúc cũng bị cây cỏ bao phủ, chận lấp làm tắc nghẽn, thì lúc ấy sẽ có Thánh nhân ra đời khai thông dòng Đạo pháp cho lưu thông trở lại và tiếp tục chảy mãi. Như vậy, Đạo pháp vẫn luôn tồn tại và vận chuyển không ngừng trong Càn khôn Vũ trụ.

Pháp của Đạo được ví như nước biển, nước sông, nước suối nguồn chảy từ thượng lưu đến hạ lưu, để chúng sanh dùng

Page 180: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

180 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

nước Đạo pháp đó rửa sạch những bụi trần, tẩy nhơ những phiền não và gội rửa những khổ nghiệp, làm cho thân tâm an lành.

Đức Lão Tử cũng ví Đạo như dòng nước, chảy từ thượng lưu đến hạ lưu để làm lợi cho muôn vật mà không tranh, lại ở chỗ mà người ta đều ghét: “Thuỷ thiện lợi vạn vật nhi bất tranh, xử chúng nhân chi sở ố, cố cơ ư đạo 水 善 利 萬 物 而 不 爭, 處 眾 人 之 所 惡, 故 幾 於 道”.

Đạo Pháp trường lưu, Khai cửu thập nhị tào chi mê muội.

(Kinh Cúng Tứ Thời).

ĐẠO PHÁP VÔ BIÊN

道 法 無 邊 Đạo pháp vô biên cùng nghĩa với “Đạo pháp bao la” tức là Đạo pháp rộng lớn vô hạn.

Đạo Pháp Vô Biên được đặt trước mặt tiền của Trí Giác Cung.

Trong Thuyết Đạo, Đức Hộ Pháp có nói: Ấy vậy, Bần Đạo nói, Giáo lý của mỗi nền Tôn giáo đều khác nhau, nhưng nó có hình ảnh của một nền Tôn giáo, cho nên họ xưng mình là Đạo, chúng ta không thể cải chối, duy chúng ta nên biết rằng pháp luân đạo pháp vô biên kia, hình ảnh kia, vô biên vô tận, thì chúng ta chỉ nhìn rằng: Một Tôn giáo nào đã tùng theo khuôn luật tạo đoan đúng mực thước về danh lý của nó, biến tướng của nó theo một khuôn luật tối thiểu, thì chúng ta nhìn.

Đạo Pháp Vô Biên Trí Giác Cung, Hạ thờ Phật Mẫu thượng Huyền Khung.

(Thơ Huệ Phong).

Page 181: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 181

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ĐẠO PHỤ CƠ Đạo: Đường lối phải theo để giao tiếp trong xã hội. Phụ cơ 婦 姬: Chỉ người phụ nữ.

Đạo phụ cơ là đạo lý của người đàn bà, tức đường lối mà người đàn bà phải theo để cư xử trong gia đình cho đúng phép tắc.

Phần nội trợ trăm phiền đeo đẳng, Đạo phụ cơ đã nặng cho mình.

(Nữ Trung Tùng Phận).

ĐẠO PHU THÊ NHƯ ĐŨA NÊN ĐÔI Đạo phu thê: Đạo vợ chồng, là một ba giềng (tam cang) của Nho giáo. Như đũa nên đôi: Ví như hai chiếc đũa, ghép lại thành một đôi.

Đạo phu thê như đũa nên đôi tức là đạo vợ chồng ví như một đôi đũa, gồm hai chiếc bằng và giống nhau. Nếu thiếu một chiếc thì không thể làm được việc.

Như vậy, hai chiếc đũa như nhau, phải cần đủ cả hai, hay nói khác đi, vợ chồng phải bình đẳng như nhau.

Thân lòn cúi, vợ tôi chồng chúa, Đạo phu thê như đũa nên đôi.

(Nữ Trung Tùng Phận).

ĐẠO PHỤC

道 服 Đạo: Tôn giáo. Phục: Quần áo.

Page 182: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

182 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Đạo phục là quần áo của tu sĩ mặc trong tôn giáo.

Tín đồ của mỗi tôn giáo đều có một lối ăn mặc riêng. Trong Đạo Cao Đài, các tín đồ đều có bộ Đạo phục là chiếc áo dài và quần dài trắng, đầu đội khăn đóng đen.

Riêng các phẩm chức sắc, tuỳ theo Hiệp Thiên Đài, Cửu Trùng Đài, hay Phước Thiên mà có những bộ Đạo phục khác nhau.

Xem: Đạo y.

Thay đạo phục bước xăng lánh thế, Mơi thì kinh, tối kệ giải lòng.

(Nữ Trung Tùng Phận).

ĐẠO QUÂN

道 君 Đạo: Đạo giáo hay Đạo Tiên của đức Lão Tử. Quân: Chỉ Đấng thiêng liêng.

Đạo Quân là nói tắt của Thái Thượng Đạo Quân, hay Thái Thượng Đạo Tổ, là Giáo chủ của Tiên (Đạo) giáo.

Thái Thượng Đạo Quân giáng sinh xuống làm Lão Tử vào ngày rằm tháng hai, nên Lão Tử được tôn làm thuỷ tổ của Đạo gia.

Xem: Lão Tử.

Đạo Quân đức hoá háo sinh, Rộng quyền máy nhiệm an linh cứu đời.

(Giới Tâm Kinh).

Page 183: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 183

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ĐẠO QUÂN THẦN Đạo: Bổn phận và nguyên tắc phải theo. Quân: Vua. Thần: Bề tôi.

Đạo quân thần là một trong năm giềng mối (Ngũ luân) của Nho giáo, gọi là quân thần cang.

Xem: Đạo quân vương.

Lựa những mặt tài tình thọ giáo, Học cho thông mối đạo quân thần.

(Nữ Trung Tùng Phận).

ĐẠO QUÂN VƯƠNG Đạo: Bổn phận và nguyên tắc phải theo. Quân vương: Vua.

Đạo quân vương là đạo nghĩa của một bề tôi đối với nhà vua.

Đạo quân vương tức là những phép tắc giữa vua và bề tôi đối xử với nhau cho hợp đạo lý. Đạo này thuộc về một trong ngũ luân là Quân thần cang.

Ơn tấc đất ngọn rau nên nặng, Đạo quân vương chữ dặn nơi lòng.

(Kinh Thế Đạo).

ĐẠO QUYỀN

道 權 Đạo: Tôn giáo. Quyền: Quyền hành.

Đạo quyền là quyền hành của một tôn giáo, ý muốn nói có quyền hành lãnh đạo một tôn giáo.

Thánh giáo Đức Cao Thượng Phẩm có dạy: Cũng vì lẽ quyền hành riêng biệt ấy mà khiến cho hai bên thường có phản khắc

Page 184: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

184 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Đạo quyền, bởi tánh phàm thường hay có phạm những lỗi lầm mà chẳng chịu phục thiện, đặng cải sửa cho trở nên tận thiện.

Nắm cân giữ lấy Đạo quyền, Đưa thuyền bát nhã độ duyên cõi trần.

(Nhị Nương Giáng Bút). Từ lúc đưa tay nắm Đạo quyền, Nguyện đem thi thố tấm trung kiên.

(Bài Thài Thượng Sanh).

ĐẠO SĨ

道 士 Đạo: Chỉ nền Đạo giáo, tức Đạo của Đức Lão Tử. Sĩ: Người, người có học thức.

Đạo sĩ là người tu bên phái Đạo giáo, tức tu Tiên.

Về sau, Đạo sĩ dùng với nghĩa rộng chỉ người xuất gia tu hành.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Chí Tôn có dạy: Làm vua, làm thầy, làm công nghệ, làm đạo sĩ, cũng cần phải có cái chí lớn mới mong thành tựu đặng.

Gắng chí dồi mài thành Đạo sĩ, Bền gan luyện tập đặng Hiền nhân.

(Thơ Khai Đạo).

ĐẠO SỬ

道 史 Đạo: Chỉ Tôn giáo. Sử: Lịch sử.

Đạo sử là lịch sử của một nền Tôn giáo, hay tiểu sử một vị giáo chủ.

Page 185: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 185

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Thuyết Đạo Hộ Pháp có câu: Hôm nay là ngày Vía Đức Thái Thượng Đạo Tổ, mỗi năm đến ngày Vía của Ngài, Bần Đạo và Chư vị đại Thiên Phong đã có thuyết minh Đạo Sử của Người, nếu có thuyết lại cũng không bổ ích, vì cả thảy đều biết.

Xem: Ban Đạo Sử.

Đạo sử phô bày tranh cẩm tú, Tổ Đình diễn tả nét uy linh.

(Thơ Thượng Sanh). Công đức phi thường nêu Đạo sử, Thánh danh muôn thuở vẫn lưu truyền.

(Thơ Võ Thành Lượng).

ĐẠO TAM KỲ

道 三 期 Đạo: Tôn giáo. Tam Kỳ: Thời kỳ thứ ba.

Đạo Tam Kỳ tức là Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ, hay Đạo Cao Đài, là một nền Tôn giáo lớn, do Đức Chí Tôn, Ngọc Hoàng Thượng Đế dùng huyền diệu cơ bút mở ra vào thời kỳ thứ ba tại Việt Nam, có tôn chỉ quy Tam Giáo, hiệp Ngũ chi, để cứu giúp toàn cả chúng sanh thoát khỏi luân hồi mà trở về cõi Thiêng Liêng Hằng Sống.

Vẽ bức tranh sầu thán oán chi? Rằng: Nay Trời mở Đạo Tam Kỳ.

(Mỹ Ngọc Thi Phổ).

ĐẠO TẶC

盜 賊 Đạo: Trộm cắp, tức lấy vật mà mình đáng lý không được lấy. Tặc: Giặc.

Page 186: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

186 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Đạo tặc là trộm cắp, hoặc giặc cướp. Như: Bọn đạo tặc hoành hành khắp xóm.

Đại Thừa Chơn Giáo có câu: Ôi! đời đã đến thế thì đời chỉ là một trường tranh đấu kịch liệt, một cuộc tàn sát gớm ghê, nạn khổ dẫy đầy, đao binh chất ngất, đạo tặc lung tung cho đến đỗi cùng chung một bọc, cùng chung một nòi, mà cũng tương tàn, tương sát lẫn nhau cho vừa lòng dục, thì còn chi phong tục, kỷ cương, tình nghĩa!

Kẻ nghèo khó được đỡ nâng, thì đạo tặc phải vắng bóng.

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

ĐẠO TÂM

道 心 Đạo: Chỉ nền tôn giáo. Tâm: Lòng.

1.- Đạo tâm là lòng tin theo Đạo, tức là lòng tín ngưỡng vào tôn giáo của mình.

Thánh giáo Thầy dạy: Vậy các con đứa nào đã được thưởng phong cũng chẳng nên vội mừng mà quên phận sự, còn mấy đứa chưa đặng phong thưởng cũng không nên vội buồn mà thất đạo tâm.

Quyền chi đó, tiền duyên đành mất, Lợi gì đâu mà thất đạo tâm.

(Ngọc Hoàng Thượng Đế). Nếu đạo tâm gìn dạ không không, Ai vẫn thế mà ta đây cũng thế.

(Thơ Hộ Pháp).

2.- Đạo Tâm còn dùng để chỉ Tịch đạo của các Chức sắc Cửu Trùng Đài, thuộc Đức Giáo Tông kế tiếp.

Page 187: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 187

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Tỷ như có Tân Giáo Tông sẽ lên kế vị cho Lý Giáo Tông thì cả tín đồ nam nữ mới nhập môn đều phải lấy Tịch “Đạo Tâm”.

(Pháp Chánh Truyền CG).

ĐẠO TỀ MY Đạo: Đường lối, nguyên tắc xử thế cho phải phép. Tề my: Do điển tích nàng Mạnh Quang ở đời Hậu Hán đối với chồng rất cung kính, mỗi khi dâng cơm, để bát ngang mày nên được gọi “Cử án tề my 舉 案 齊 眉”.

Đạo tề my, như đạo “Nâng khăn sửa trấp”, ý chỉ đạo cung kính của người vợ đối với chồng.

Đời mới sống theo chiều tấn bộ, Người xưa vẫn trọng đạo tề my.

(Thơ Hoài Tân).

ĐẠO TỲ Đạo Tỳ, bởi chữ “Đô Tuỳ 都 隨” nghĩa là đều đi theo.

Người sau sửa lại là “Đạo Tuỳ 道 隨”, do đọc âm trại đi thành Đạo Tỳ, là những người có nhiệm vụ khiên quan tài đi chôn.

Trước kia, các nhà Nho gọi là “Nhơn quan 堙 棺”, hoặc là “Giang quan 扛 棺” (Nhơn là chôn cất, giang là khiêng, quan là quan tài) tức là những người khiên quan tài đi chôn.

Theo Nội Quy Tài Liệu Thực Hành của Ban Quản Trị Nhà Thuyền Bát Nhã Trung Ương, Đạo Tỳ là nhơn viên trong Ban Nhà Thuyền Bát Nhã được Hội Thánh thành lập vào năm Ất Hợi (1935), có nhiệm vụ tẩn liệm, khiêng quan tài, đẩy thuyền Bát nhã, đào huyệt chôn cất.

Đồng phục của Đạo Tỳ:

Page 188: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

188 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

- Đầu đội mũ Đồng Tử Quân (Trước cao sau thấp) màu trắng. - Áo cổ viền trắng 3 phân rưỡi xếp. - Tay viền trắng 6 phân. - Hai túi trên viền trắng 4 phân - Trôn áo viền trắng 2 phân. - Năm nút trắng đường kính 1 phân rưỡi. - Quần đen ống 20, viền một sọc trắng 1 phân, hai bên ống có viền trắng 2 phân có giây rút. - Giầy bố đen cổ cao.

Giũ áo quân nhân khoác Đạo Tỳ, Đài hoa công đức trổ phương phi.

(Thơ Hoàng Nguyên).

ĐẠO TÒNG Hay “Đạo tùng”.

Đạo: Đường lối, nguyên tắc mà con người phải theo trong quan hệ xã hội. Tòng (tùng): Theo.

Đạo tòng, như chữ “Đạo tùng”, là những nguyên tắc mà người đàn bà phải theo trong quan hệ xã hội ngày xưa.

Có ba điều phải theo: Ở nhà thì theo cha, có chồng thì theo chồng, chồng chết thì theo con.

Xem: Đạo Tam tùng.

Trăm năm kim cải cũng chồng, Trái duyên cũng vẹn đạo tòng mà thôi.

(Nữ Trung Tùng Phận). Tập biết khôn chiều lụy nhà chồng, Tập cho hiểu đạo tòng là đạo cả.

(Phương Tu Đại Đạo).

Page 189: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 189

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ĐẠO TAM TÙNG Đạo: Đường lối, nguyên tắc mà con người phải theo trong quan hệ xã hội. Tam tùng (tòng):: Ba điều phải theo.

Đạo Tam tùng là ba nguyên tắc mà người đàn bà con gái giữ theo lễ giáo ngày xưa phải theo, đó là: Tại gia tùng phụ, xuất giá tùng phu, phu tử tùng tử 在 家 從 父, 出 嫁 從 夫, 夫 死 從 子, nghĩa là ở nhà theo cha, lấy chồng theo chồng, chồng chết theo con.

Chuốt trau cho vẹn đạo Tam tùng, Chẳng quý phận chàng thiếp chịu chung.

(Đạo Sử).

ĐẠO TƯƠNG TUỲ Đạo: Đường lối, nguyên tắc mà con người phải theo trong quan hệ xã hội. Tương tuỳ: Cùng theo với nhau. Tương tuỳ do câu thành ngữ “Phu xướng phụ tuỳ 夫 唱 婦 隨” là chồng hát, vợ cùng hát theo.

Đạo tương tuỳ là đạo vợ chồng, ý chỉ sự hoà hợp, yêu thương nhau của đôi vợ chồng.

Hiếu hạnh huờn sanh hiếu hạnh nhi, Không lo cho vẹn Ðạo tương tuỳ.

(Đạo Sử).

ĐẠO THÁNH 1.- Đạo Thánh hay “Thánh Đạo 聖 道”, là một nền tôn giáo dạy cho các tín đồ tu hành đắc Đạo thành bực Thánh. Đạo Thánh như Nho giáo, Thiên Chúa Giáo.

Page 190: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

190 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Thay Đạo Thánh, Ngài quyền Tam Trấn, Thường về cơ độ dẫn nhơn sanh.

(Cội Đạo Bốn Mùa).

2.- Đạo Thánh còn là tiếng dùng để tôn xưng mối Đạo Thiêng liêng. Như trường hợp này, Đạo Cao Đài cũng gọi là Đạo Thánh.

Trong bài Văn Tế Đức Cao Thượng Phẩm có câu: Miền Đông Á, vẫn từ đời Bàn Cổ, xưa đã bao phen Đạo Thánh dẫn nhơn sanh, Đất Việt Nam, khai những thuở Hồng Bàng, nay mới gặp lúc thuyền linh đưa bến khổ.

Gội nhuần đức trước rạng thôn lân, Ðạo Thánh dìu chơn bước khởi lần.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Một nhà vầy hội rất mừng thay, Đạo Thánh từ đây đặng vẹn ngày.

(Thất Nương Giáng Bút).

ĐẠO THIỀN

道 禪 Đạo: Chỉ tôn giáo. Thiền: Do tiếng Phạn là Thiền Na, cũng còn gọi là Thiền định.

Thiền là một tông phái của Phật giáo. Nhưng mọi người hiểu một cách đơn giản, cho rằng Thiền là Đạo Phật. nên những chữ gì liên quan đến Đạo Phật đều gọi là Thiền. Do đó, chữ “Đạo Thiền” là chỉ Đạo Phật.

Chánh pháp bị nơi Thần Tú làm cho ra mất Chánh giáo, lập riêng pháp luật buộc mối đạo Thiền.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

Page 191: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 191

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ĐẠO THỜ THÂN Đạo: Đường lối hay phép tắc của con người phải theo. Thờ thân: Thờ phụng cha me.

Đạo thờ thân, do chữ “Đạo sự thân 道 事 親”, là đạo lý hay cái bổn phận của con đối với cha me, đó là phải nghe lời dạy của cha me, phải phụng dưỡng cha me lúc tuổi già, phải thờ kính cha me lúc cha me qua đời.

Thánh xưa dạy từ câu nói hiếu, Đạo thờ thân chằm khíu nên kinh.

(Nữ Trung Tùng Phận).

ĐẠO TRÀNG Đạo: Tôn giáo. Tràng (trường): Đám đất rộng dùng làm nơi tụ tập đông người.

Đạo tràng, như chữ “Đạo trường 道 塲” là chỉ nơi mọi người trong tôn giáo tu họp để nghe thuyết pháp hay sinh hoạt học tập.

Đạo tràng nghĩa rộng dùng để chỉ cả nền Đạo.

Làm cho cuộc thế nghi nan, Nhơn tình náo động Đạo tràng đảo điên.

(Thơ NĐS Hương Thanh).

ĐẠO TRIỀU

道 朝 Đạo: Chỉ tôn giáo. Triều: Thời đại.

Đạo triều là thời đại của một tôn giáo.

Page 192: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

192 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Đạo triều của Đạo Cao Đài là thời đại của Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ.

Ngoài ra, “Lễ Đạo triều” là ngày lễ kỷ niệm Khai Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Đô, tức ngày rằm tháng mười hằng năm.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Lý Giáo Tông có đoạn: Nay vì Lễ Ðạo Triều, nên đến chúc mừng chư hiền hữu. Lão để lời cám ơn Hộ Pháp đã chịu lắm phen nhọc nhằn khổ não làm cho Ðạo ngày nay đặng ra thiệt tướng.

Nghìn thu thể xác dù hư hoại, Danh tiếng còn nêu cửa Đạo triều.

(Thơ Vạn Năng).

ĐẠO TRỌNG

道 重 Đạo: Đường lối hay phép tắc của con người phải theo. Trọng: Nặng.

Đạo trọng ý nói đạo nhơn luân của con người rất sâu rất nặng.

Như: Đạo hiếu là đạo trọng hơn hết của con người.

Nối hương lửa nhơn luân đạo trọng, Con gìn câu chết sống trọn nghì.

(Kinh Thế Đạo). Chữ hiếu phải lo vẹn phận người, Sanh thành đạo trọng há đâu chơi.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

ĐẠO TRỜI Đạo: Có nhiều nghĩa: Tôn giáo, nguyên lý đầu tiên của càn khôn vũ trụ, bổn phận và nguyên tắc phải theo.

Page 193: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 193

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

1.- Đạo Trời, như chữ “Thiên Đạo 天 道”, là nói đạo lý tự nhiên của Trời đất.

Như: Đạo trời tự xoay chuyển, tự biến hoá.

Càng ngày xa lánh đạo Trời, Đem thân vùi lấp vào nơi bụi trần.

(Thất Nương Giáng Bút).

2.- Đạo Trời, như chữ “Thiên Đạo 天 道”, trái với Đạo người, bao gồm các mối đạo giải thoát, tức là đưa linh hồn con người thoát khỏi luân hồi sinh tử để đến cõi Cực Lạc Niết Bàn.

Buông trôi ví chẳng tròn nhơn đạo, Còn có mong chi đến đạo Trời.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Đạo Trời cao lắm đó con ôi! Đạo vốn gay go khó cạn lời.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

3.- Đạo Trời là mối Đạo do ông Trời, tức Thượng Đế lập ra và làm Giáo chủ.

Đạo Cao Đài là Đạo Trời, vì do Đức Chí Tôn, Ngọc Hoàng Thượng Đế dùng huyền diệu cơ bút lập ra.

Xem: Thiên Đạo.

Trên theo pháp luật Đạo Trời, Dưới thương sanh chúng một lời đinh ninh.

(Kinh Thế Đạo). Đã từng muôn kiếp có tên ta, Ta bởi Đạo Trời mở cửa ra.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Chừng nào Chi Pháp đã ra đi, Là lúc Đạo Trời gặp vận suy.

(Thanh Sơn Đạo Sĩ).

Page 194: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

194 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

ĐẠO TRƯỢNG Hay “Đạo trọng”.

Đạo: Đường lối hay phép tắc của con người phải theo. Trượng (trọng): Nặng.

Đạo trượng, như chữ “Đạo trọng 道 重”, ý nói đạo nhơn luân của con người rất sâu nặng.

Xem: Đạo trọng.

Đạo chồng vợ cũng là đạo trượng, Cuộc trăm năm cực sướng gởi thân nhau.

(Phương Tu Đại Đạo).

ĐẠO VỊ

道 味 Đạo: Chỉ chung các tôn giáo. Vị: Mùi vị.

Đạo vị tức là mùi vị của đạo.

Người ta cho rằng nếu có tín ngưỡng và theo một tôn giáo, khi đi hành đạo khiến cho lòng say mê ham thích, cái đó gọi là “Đạo vị” hay “Mùi đạo”.

Chung chén trà thần khuây đạo vị, Quanh câu thi thánh giải tâm thần.

(Thơ Thành Đức).

ĐẠO VỢ CHỒNG Đạo: Đường lối hay phép tắc của con người phải theo. Vợ chồng (chồng vợ): Vợ và chồng trong gia đình.

Page 195: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 195

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Đạo vợ chồng hay “Đạo chồng vợ” là quy tắc cư xử cho hợp đạo lý của người vợ lẫn người chồng. Đạo vợ chồng được Nho giáo xếp một trong Tam cang: Đó là Phu thê cang.

Tào Đại gia dạy về đạo vợ chồng như sau: Phu phụ dĩ nghĩa vi thân, dĩ ân vi hiệp, nhược hành sở thát nghĩa dục hà vi? Xí mạ sất sá ân dục hà ân? Ân nghĩa ký tuyệt, tiển bất ly hĩ 夫 婦 以 義 為 親, 以 恩 為 合; 若 行 楚 撻 義 欲 何 為? 詈 罵 叱 詫 恩 欲 何 恩? 恩 義 既 絕, 鮮 不 離 矣, nghĩa là vợ chồng lấy nghĩa làm thân, lấy ơn để hoà hợp, nếu đánh đập nhau thì còn nghĩa gì nữa, chửi mắng quát tháo nhau thì còn ơn gì nữa. Ơn nghĩa đã tuyệt mà không lìa nhau thì thật hiếm có vậy.

Ở trước mặt Hồng Quân định phận, Đạo vợ chồng đã xứng nợ duyên.

(Kinh Thế Đạo).

ĐẠO XUẤT Ư ĐÔNG

道 出 於 東 Hay “Đạo xuất nơi Đông”.

Đạo xuất: Một nền tôn giáo mới ra đời. Ư đông (nơi đông): Ở phương Đông.

Đạo xuất ư Đông, cũng như “Đạo xuất nơi Đông”, là một lời tiên tri, cho rằng sẽ có một nền tôn giáo xuất hiện ở nước phương Đông.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Ngài nay Thầy mới đến lập một cái Cao Đài, nghĩa là đền thờ cao hay đức tin lớn tại thế này làm nên nền đạo, lại mượn một sắc dân hèn hạ nhỏ nhít của Á Đông là Việt Nam, đặng cho trọn lời tiên tri: “Đạo xuất ư Đông”.

Page 196: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

196 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

1.- Đạo xuất ư Đông:

Đạo xuất ư Đông chuyển hướng Tây, Nhơn sanh muốn hiểu nắm nơi này.

(Thơ Huệ Phong).

2.- Đạo xuất nơi Đông:

Ðặng dạ nhơn sanh chưa phải dễ, Ðạo mầu khởi lập xuất nơi Ðông.

(Đạo Sử).

ĐÁP 1.- Đáp 答 là trả lại cho phải lễ. Như: Đáp lễ, đáp tạ, báo đáp, đền đáp.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có đoạn: Ngày nào mấy anh mấy chị dựng lại đặng cả hồn phách Quốc dân Nam, để đền đáp ân sâu của Tổ Phụ rồi mới thoả nguyện, mấy anh mấy chị, có trăm tuổi rủi phần xuống tuyền đài nhìn mặt Tổ Phụ của chúng ta cũng không then, vì đã trả xong mảnh hiếu tâm với Đạo...

Đền đáp phận người dầu chẳng vẹn, Nợ đời đừng mộng rảnh rồi vay.

(Phương Tu Đại Đạo).

2.- Đáp 答 là trả lời. Như: Vấn đáp, ke hỏi người đáp, viết thư phúc đáp, hỏi mà không đáp.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Ngày hôm kia, Bần Ðạo gặp Ðức Lý Giáo Tông vấn đáp cùng Ngài về một lý thuyết tối trọng yếu trong nền Chánh giáo của Ðức Chí Tôn.

Hạc thong thả dịu dàng đáp lại, Nầy anh gà anh hảy nghe đây.

(Thơ Hộ Pháp).

Page 197: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 197

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Chúc bạn mấy câu đáp hoạ vần, Vườn xuân rực rỡ đón Đông quân!

(Thơ Thượng Sanh).

3.- Đáp 搭 là hạ xuống một nơi nào đó, không bay nữa. Như: Phi cơ đáp xuống sân bay, bầy cò đáp trên cánh đồng hoang.

Thuyết Đạo Thượng Sanh có câu: Ðức Phật Mẫu có nói: “Ðời đã tàn, thuyền Ðạo sắp xa bến”, chúng ta thấy cái hung bạo của đời vật chất cạnh tranh, thấy những con thiêu thân tự thiêu mình vì ham đáp theo ánh sáng, chúng ta nên xung xăng nhặt bước trên đường Ðạo Ðức, đừng bỏ mất thì giờ quý báu, đừng ngó ngoái lại cái bến mê mà chúng ta đã được may duyên xa lánh.

Nhánh cây đáp xuống là đà, Vội vàng chào hỏi gọi là bạn thân.

(Thơ Hộ Pháp).

ĐÁP ĐỀN Đáp: Trả lại. Đền: Bù, báo lại.

Đáp đền, như chữ “Đền đáp”, là tỏ lòng biết ơn bằng việc làm xứng đáng với những gì người khác đã làm cho mình.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Nhưng đối với lòng thương vô biên của Ðức Chí Tôn Ðại Từ Phụ, phận làm con dầu cực nhọc bao nhiêu cũng chưa gọi là xứng đáng đáp đền trong muôn một.

Vái cùng Sư Phụ linh thiêng, Chứng lòng đệ tử đáp đền ơn xưa.

(Kinh Thế Đạo).

Page 198: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

198 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

ĐÁP TẠ

答 謝 Đáp: Trả lời, trả lại cho phải lễ. Tạ: Có lời nói với ai đó để cảm ơn hay để xin lỗi.

Đáp còn dùng để chỉ sự biểu thị bằng hành động, thái độ, thường là đồng tình trước yêu cầu của người khác.

Đáp tạ là tỏ lời cảm tạ.

Cảm tình ngưỡng vọng không e lệ, Đáp tạ xin lưu tạm mấy vần.

(Quỳnh Hoa Tiên Nữ).

ĐẠP

踏 Đạp là dùng bàn chân đẩy mạnh ra hoặc giẫm mạnh xuống làm cho chịu tác động của sức nặng toàn thân để dầy xéo.

Như: Đạp vào người nó, đạp cửa xông vào nhà, đạp cối giã gạo, đạp lúa.

Móc nhọn vắt treo mình nhỏng nhảnh, Cối đạp đồng rất mạnh giã dần.

(Kinh Sám Hối). Đạp Thái Sơn nhảy qua Đẩu Suất, Vịn Kim Câu đến chực Thiên Môn.

(Kinh Tận Độ). Đạp giày cỏ nương cây gậy bá, Mặc áo tơi nón lá che thân.

(Nữ Trung Tùng Phận).

Page 199: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 199

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ĐẠP ĐỔ Đạp: Lấy bàn chân giẫm mạnh xuống hoặc tống mạnh ra. Đổ: Ngã xuống, rớt.

Đạp đổ là làm cho hỏng, cho sụp đổ.

Trong Thánh Ngôn Sưu Tập, Thánh giáo Đức Chí tôn có đoạn dạy: Thầy đã sắm sẵn đẳng cấp trật tự, quyền lịnh cho các con mà các con chẳng biết phận sự của mình, biểu sao nền Đạo không bị đạp đổ, khi dể phẩm vị Thiên phong. Cả chư Thần, Thánh, Tiên, Phật chinh lòng, muốn toan phế huỷ. Đạo mới ra loạn lạc dường ấy.

Người ta chạy theo danh vọng tiền tài, chúng ta chạy theo nghĩa nhân đạo đức, người ta đạp đổ lầu đài tinh thần trong sự tranh giành quyền lợi, mưu hại lẫn nhau, chúng ta củng cố đạo tâm, vun trồng cội phúc.

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

ĐẠP THANH

踏 青 Đạp: Giẫm, đặt bàn chân đè mạnh lên. Thanh: Màu xanh, chỉ đồng cỏ xanh.

Đạp thanh là đạp lên đồng cỏ xanh.

Ngày xưa vào tiết thanh minh mỗi gia đình từng tốp người mang hoa quả đến nghĩa trang để tảo mộ cho người thân đều phải lội đi trên những bãi cỏ xanh như một ngày hội, gọi là “Hội đạp thanh”.

Trong Truyện Kiều, Nguyễn Du có câu: Thanh minh trong tiết tháng ba, Lễ là tảo mộ, hội là đạp Thanh.

Page 200: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

200 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Kìa xóm rẫy nấm mồ lố xố, Nơi đôi ta tảo mộ đạp thanh.

(Nữ Trung Tùng Phận). Đạp thanh nô nức khách vầy đông, Cực Lạc dời chân viếng khắp vòng.

(Thơ Chơn Tâm).

ĐÁT KỶ

妲 己 Đát Kỷ là con gái của Tô Hộ, được tiến cung cho vua Trụ làm ái phi. Vua Trụ vì say mê Đát Kỷ nên xa lánh và giết hại tôi trung, bỏ phế triều chính đến nỗi mất nước. Đát Kỷ là người đàn bà gian ác, thường xúi giục nhà vua làm nhũng điều thất đức, nếu vị trung thần nào can gián nhà vua đều bị Đát Kỷ giết hại. Theo Phong thần, Đát Kỷ bị con yêu Hồ ly tinh giết chết rồi nhập hồn vào thân xác Đát Kỷ phá hoại cơ nghiệp nhà Thương. Đát Kỷ bày ra tửu trì là hồ chứa rượu, nhục lâm là rừng chả thịt để tha hồ uống rượu ăn thịt. Nghe lời Đát Kỷ, Trụ Vương cho xây lầu Trích Tinh, tàn hại biết bao nhiêu tài sản và xương máu của nhân dân. Ngoài ra Đát Kỷ còn chế ra bào lạc, cột đồng, đốt lửa cho đỏ rực bắt ke nào chống lại triều đình ôm cột đồng cho đến chết. Đát Kỷ còn là những việc tàn ác khác như mổ bụng xem thai, chặt chân xem mỡ. Sau khi vua Trụ bị Võ Vương và các chư hầu đánh thắng, Đát Kỷ bị bắt chém đầu và vua Trụ phải tự thiêu.

Mỗ bụng xem thai mưu Đát Kỷ, Chặt chân coi mỡ kế Hồ ly.

(Thơ Thiên Vân).

Page 201: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 201

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ĐẠT ĐẠO

達 道 Đạt: Thành tựu. Đạo: Con đường thiêng liêng của Đức Chí Tôn dẫn dắt.

Đạt đạo là nói người tu hành trong nền Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ khi thoát xác sẽ đạt được con đường về cõi Thiêng Liêng Hằng Sống mà Đức Chí Tôn đã dẫn dắt, ý chỉ sự đắc Đạo, hay đắc quả.

Đồng nghĩa với chữ “Đoạt Đạo”.

Thánh giáo Thầy dạy: Sự thương yêu là chìa khoá mở Tam thập lục Thiên, Cực Lạc Thế Giới và Bạch Ngọc Kinh. Nếu các con không biết thương yêu thì cơ đạt đạo cũng đừng mong nắm đặng.

Đạt Đạo chỉ nhờ sự nhứt tâm, Thuận tùng Thiên mạng há đâu lầm.

(Thơ Thượng Tước Thanh).

ĐẠT VỊ

達 位 Đạt: Thành tựu. Vị: Phẩm vị, ngôi vị.

Đạt vị là đạt được phẩm vị, tức là thành tựu được ngôi vị nơi cõi Thiêng Liêng.

Thuyết Đạo Hộ Pháp có câu: Ta tu tức là ta tìm phương bảo trọng cho tồn tại đạo đức tinh thần đặng nuôi linh hồn hầu đạt vị Thần, Thánh, Tiên, Phật...

Nhiều Chơn Linh cả kiếp sanh, Tu không đạt vị họ tranh luận nhiều.

(Thiêng Liêng Hằng Sống).

Page 202: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

202 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Cửu phẩm liên hoa tu đạt vị, Bát hồn nhạc khí tấu huân Thiên.

(Thơ Huệ Phong).

ĐAU 1.- Đau là có cảm giác khó chịu ở bộ phận bị tổn thương nào đó của cơ thể. Như: Đụng vào tường rất đau, đau nhói ở tim, bệnh đau yết hầu.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Hễ có một người đau khổ tức là một chỗ trong châu thân bị đau thì toàn thân nhận thấy khó chịu, phải tìm phương thế làm cho chỗ đau được êm dịu.

Nghe trẻ khóc như chì dần dạ, Thấy con đau như đá đập đầu.

(Nữ Trung Tùng Phận).

2.- Đau là ở trạng thái tinh thần, tình cảm rất xót xa, khó chịu. Như: Lòng đau như cắt, ngậm đau nuốt thảm.

Thánh giáo Thầy có câu: Các con trước đã vì Thiên mạng phải bỏ các ngôi cao đặng đem mình vào nơi khổ não, Thầy chỉ đường vẽ bước, dạy từ nét, dẫn từ dặm đường mà đem các con về chốn Cực Lạc xưa, các con chẳng chịu vầy hiệp nhau cho đặng bền, cho thân ái, đặng tiến bước đường, thì Thầy cũng lắm nỗi thương đau mà nắm cân công bình ngó xem một phần trong các con sa nơi u hiểm.

Tả nỗi thảm thêm đau mấy đoạn, Mượn bút hoa đắp cạn thành sầu.

(Nữ Trung Tùng Phận). Thấy cảnh thế mà đau với thế, Biết thương đời mấy kẻ vì đời.

(Nữ Trung Tùng Phận).

Page 203: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 203

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

3.- Đau là mắc bệnh, bị ốm, tức cơ thể hoạt động không bình thường. Như: Đau mới khỏi, đói ăn rau đau uống thuốc.

Thí tiền, thí bạc, chẩn bần, Người đau thí thuốc, Thánh, Thần phước ban.

(Kinh Sám Hối). Ai nâng đỡ khi đau lúc ốm, Ai dù tròn nắng sớm mưa mơi.

(Nữ Trung Tùng Phận).

ĐAU ĐỚN Đau: Ở trạng thái tinh thần tình cảm rất khó chịu. Đau đớn là đau trên cơ thể hoặc đau trong tâm hồn hay tình cảm. Như: Nỗi đau đớn trong lòng. Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thánh giáo Đức Chí Tôn có câu: Thầy lấy làm đau đớn hằng thấy gần trót mười ngàn năm, nhơn loại phải sa vào nơi tội lỗi, mạt kiếp chốn A Tỳ.

Câu chọc ruột còn đau đớn bấy, Huống âm dương hết thấy mặt nhau.

(Kinh Thế Đạo). Nào có tưởng vợ nhà đau đớn, Ôm tình si muôn lượng sầu than.

(Nữ Trung Tùng Phận). Dạy cho biết những điều đau đớn, Của phụ nhân đặng tởn trăng hoa.

(Phương Tu Đại Đạo).

ĐAU KHỔ Đau: Nhức nhối, khó chịu. Khổ: Khổ sở vất vả. Đau khổ là đau đớn khổ sở. Như: Con người ở thế gian đầy dẫy sự đau khổ.

Page 204: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

204 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Thánh giáo Đức Nhàn Âm Đạo Trưởng có dạy: Vào nơi đạo đức rồi, dầu cho phải cát ái ly gia, chia tình xe nghĩa, máu thịt đoạn ly, mà làm cho tròn trách nhậm xứng đáng của mình, để hiến thân chuộc sanh mạng cho muôn ngàn ke đồng bào, thì cái đau đớn thường tình, sự khổ tâm ở thế kia, đau khổ nào có tiếc.

Đau khổ rán gìn nhơn nghĩa vẹn, Tang thương chờ hưởng huệ ân riêng.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Chiến tranh đất nước còn đau khổ, Tang tóc nhơn sanh vẫn hãi hùng.

(Thơ Huệ Giác).

ĐAU LÒNG Đau: Nhức nhối, khó chịu. Lòng: Lòng dạ.

Đau lòng, như chữ “Thương tâm 傷 心”, là đau đớn, xót xa trong lòng.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thánh giáo Đức Thích Ca Như Lai có dạy: Lắm ke đã chịu khổ hạnh hành đạo. Ôi! Thương thay! Công có công mà thưởng chưa hề có thưởng, vì vậy mà Ta rất đau lòng.

Thống tâm biết bấy lúc đau lòng, Cơ nghiệp chừng nầy ngó trống không.

(Đạo Sử). Nếu trước xuân để thẹn má đào, Hễ càng nhắc đến càng đau lòng bạn.

(Phương Tu Đại Đạo).

ĐAU ỐM Đau: Có cảm giác khó chịu ở bộ phận bị tổn thương của cơ thể. Ốm: Cơ thể bị bịnh.

Page 205: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 205

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Đau ốm là đau bịnh. Như: Đề phòng lúc bị đau ốm.

Trong Thánh Ngôn Sưu Tập, Thánh giáo Đức Cao Thượng Phẩm có dạy: Em muốn cho biết rõ việc làm, em cứ thẳng bước sẽ được, chớ đừng ngại, sự đau ốm là do căn số, em cũng hiểu đó.

Ai nâng đỡ khi đau lúc ốm, Ai dù tròn nắng sớm mưa mơi.

(Nữ Trung Tùng Phận). Khi đau ốm nào ai gần được, Lo đỡ nâng thang thuốc hơn chồng.

(Phương Tu Đại Đạo).

ĐAU THẢM Đau: Có cảm giác khó chịu ở bộ phận bị tổn thương của cơ thể. Thảm: Thương xót.

Đau thảm, đồng nghĩa với chữ “Đau sầu”, là đau đớn, sầu thảm.

Thánh giáo Thầy có câu: Mỗi phen Thầy đau thảm khóc lóc các con, phải lén hạ trần, quyết bỏ ngôi Chí Tôn xuống lập Ðạo, lại bị các con bạc đãi, biếm nhe, xua đuổi, bắt buộc đến đỗi phải chịu cho các con giết chết!

Con ôi! Thầy biết bao phen săn sóc các con mà chịu đau thảm.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

ĐAU THƯƠNG Đau: Có cảm giác khó chịu ở bộ phận bị tổn thương của cơ thể. Thương: Cảm thấy đau đớn, xót xa trong lòng trước cảnh ngộ không may.

Page 206: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

206 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Đau thương là đau đớn xót thương.

Thánh giáo Đức Chí Tôn có câu: Nỗi đau thương bề ấm lạnh, nào tiếng khóc đến câu cười, co duỗi duỗi co, dở bước đến cảnh sầu, thì thấy chẳng lạ chi hơn là mồ hoang cỏ loán, đồng trống sương gieo,thỏ lặn ác tà, khách trần nào ai lánh khỏi.

Tấc lòng đòi đoạn đau thương, Chơn mây vái với hương hồn hiển linh.

(Kinh Thế Đạo). Ru con giọng hát ngập ngừng, Xuân ơi! Xuân biết mấy lần đau thương?

(Nữ Trung Tùng Phận). Lấy đau thương làm thuốc cầm duyên, Pha thảm khổ hương nguyền kia mới đượm.

(Phương Tu Đại Đạo).

ĐẮC

得 Đắc là được. Như: Đắc chí, đắc dụng, đắc đạo, đắc lực, đắc sách, đắc thế.

Thánh giáo Thầy có đoạn: Thầy dạy các con một điều là biết tranh đấu cùng Thầy. Hễ nó tấn thì mình chống, cân sức cho bằng hay là trổi hơn mới đắc thắng. Các con chịu nổi thì Ðạo thành, còn các con ngã thì Ðạo suy. Liệu lấy!

Đắc văn sách thông Thiên định Địa, Phép huyền công trụ nghĩahoá thân.

(Kinh Tận Độ). Muốn đắc lộc Trời lời chẳng thốt, Toan thâu của Ðất sức không làm.

(Thiên Thai Kiến Diện).

Page 207: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 207

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ĐẮC CỬ

得 舉 Đắc: Được. Cử: Lựa chọn ra để chính thức giao cho giữ một trách nhiệm hoặc làm một việc gì.

Đắc cử là được trúng cử, tức được người ta chọn lựa, rồi công cử lên phụ trách một chức vụ nào đó.

Đạo Luật Năm Mậu Dần có câu: Chư Nghị Viên và Phái Viên, sau khi đắc cử rồi, phải có giấy chứng của Đầu Quận, Đầu Họ và Đầu Tỉnh Đạo. Phải nhóm nhau tại Quận Đạo đặng giải quyết những vấn đề trong chương trình rồi lập lời quyết nghị.

Thầy đã định ngôi Giáo Tông thì Đầu Sư và Chưởng Pháp tranh cử đặng, nếu không giảm quyền Đầu Sư thì Chưởng Pháp mong chi đắc cử.

(Pháp Chánh Truyền CG).

ĐẮC DUYÊN

得 緣 Đắc: Được, có được. Duyên: Mối dây ràng buộc được định sẵn từ trước. Đắc duyên là có được mối dây ràng với Phật từ kiếp trước, tức là có duyên lành với Phật.

Dẫn độ Chơn Linh đắc Pháp, đắc Phật, đắc duyên, đắc vị,...

(Di Lạc Chơn Kinh).

ĐẮC DỤNG

得 用 Đắc: Được, có được. Dụng: Dùng.

Page 208: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

208 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Đắc dụng là được dùng với ý coi trọng.

Như: Biết được nghề luyện kim bây giờ rất đắc dụng.

Con người khi gặp nơi đắc dụng được kẻ biết trọng đãi kính nể mình, ban cho vàng bạc đủ đầy...

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

ĐẮC ĐẠO

得 道 Đắc: Được, có được. Đạo: Con đường tu hành.

Đắc đạo, cũng như đắc quả, là đạt được kết quả cuối cùng trên đường tu hành, tức là đạt đươc ngôi vị Thần, Thánh, Tiên, Phật nơi cõi Thiêng Liêng.

Thánh giáo Thầy có dạy: Bậc chơn tu khi còn xác phàm nơi mình, như đắc đạo, có thể xuất ra trước buổi chết mà vân du Thiên ngoại.

Một đổi lao thân mà đắc Ðạo, Thương giùm người kiếp trước bơ thờ.

(Đạo Sử). Xưa kia các Đấng hiền lương, Cũng là đắc đạo trong trường khó khăn.

(Thượng Phẩm Giáng Bút).

ĐẮC KỲ SỞ NGUYỆN

得 其 所 願 Đắc: Được, có được. Kỳ: Cái ấy. Sở: Điều thuộc về mình. Nguyện: Lòng mong ước.

Page 209: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 209

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Đắc kỳ sở nguyện là đạt được hay có được cái điều mà lòng mình hằng mong ước.

Trong quyển Đạo Sử của bà Nữ Đầu Sư Hương Hiếu, Thánh giáo Đức Lý Giáo Tông có dạy: Chư Ðạo Hữu đừng vì buồn riêng mà làm cho Ðạo phải mang tiếng. Phải ẩn nhẫn nhịn nhục mới đắc kỳ sở nguyện. Chẳng ai phạm đến oai linh Thầy mà thoát khỏi hình phạt.

Con sẽ đắc kỳ sở nguyện của một người làm phải. Lời khẩn nguyện của con sẽ được chấp thuận.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

ĐẮC LỊNH Hay “Đắc lệnh”.

Đắc: Được, có được. Lịnh (lệnh): Điều truyền bảo của người trên.

Đắc lịnh, như chữ “Đắc lệnh 得 令”, là được lịnh bề trên sai khiến.

Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Đức Nguyệt Tâm Chơn Nhơn có dạy: Bần đạo khi đắc lịnh làm Chưởng Ðạo lập Hội Thánh giáo đạo tha phương thì tùng lòng bác ái của Chí Tôn, mở rộng thế cho nhơn sanh dâng công đổi vị.

Ðắc lịnh Hư cung chầu Bạch ngọc, Mới tường căn cội vị mình đâu.

(Thiên Thai Kiến Diện). Khâm Châu đắc lịnh trấn Đô Thành, Tân nhiệm kỳ công kính chúc anh.

(Thơ Chơn Tâm).

Page 210: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

210 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

ĐẮC NHÂN TÂM

得 人 心 Đắc: Được. Nhân tâm: Lòng người.

Đắc nhân tâm là được lòng người.

Theo Mạnh Tử, muốn được lòng người phải tâm phục, tức là không lấy quyền lực hay tiền bạc ra để thu phục người, mà phải lấy đức mà cảm phục người.

Xem: Đức phục nhân tâm.

Đạo đắc nhân tâm, đời đắc sách, Đời do dân ý, đạo dân quyền.

(Thơ Thân Dân).

ĐẮC PHÁP

得 法 Đắc: Được, có được. Pháp: Giáo pháp của tôn giáo, hay phép mầu.

Đắc pháp là đạt được giáo pháp. Đắc pháp còn có nghĩa là đạt được phép mầu nhiệm.

Trong Đạo Sử Đức Diêu Trì Kim Mẫu có dạy: Hễ đắc thế thì phải tầm pháp đặng cứu chữa, dạy bảo theo pháp; nếu mình hành pháp hiển linh, chúng sanh ứng mộ, thì mình đắc pháp.

Lục bá tam thiên công quả mãn, Nhứt thời đắc pháp ngộ chơn như.

(Thài-Thái Bộ Thanh).

Page 211: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 211

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ĐẮC QUẢ

得 果 Đắc: Được, có được. Quả: Trái, kết quả.

Đắc quả là đạt được cái kết quả tốt trên đường tu hành, tức là đạt được ngôi vị Thần, Thánh, Tiên, Phật.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Đức Chí Tôn có dạy: Vậy muốn đắc quả thì chỉ có một điều phổ độ chúng sanh mà thôi.

Ðắc công đắc quả bởi căn xưa, Nết dữ từ đây gắng phải chừa.

(Đạo Sử). Ðọa căn lắm kẻ chê điều hậu, Ðắc quả ít trang gớm sự tiền.

(Thiên Thai Kiến Diện).

ĐẮC SÁCH

得 策 Đắc: Được. Sách: Mưu kế.

Đắc sách là chính sách, kế hoạch hay, đem thi hành ra có hiệu quả tốt.

Như: Làm như thế mới đắc sách.

Đạo đắc nhân tâm, đời đắc sách, Đời do dân ý, đạo dân quyền.

(Thơ Thân Dân).

Page 212: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

212 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

ĐẮC TÁNG

得 喪 Đắc: Được. Táng: Mất.

Đắc táng, đồng nghĩa với chữ “Đắc thất 得 失”, nghĩa là được và mất, được và thua.

Nghĩa bóng: Chỉ thành công hay thất bại.

Đắc táng, cùng thông vui đổi hận, Hưng vong, thành bại khóc thay cười.

(Thơ Huệ Ngàn).

ĐẮC THÀNH

得 成 Đắc: Được. Thành: Nên, trở nên.

Đắc thành là có được thành công.

Thánh giáo Đức Chưởng Đạo Nguyệt Tâm Chơn Nhơn có câu: Cả thảy Hội Thánh chưa ai đặng quyền ra khỏi ngoại luật. Chúng ta vâng theo mới đắc thành quyền hành Hội Thánh. Thảng có một người nghịch thì làm rối loạn chơn truyền.

Phước Thiện công quả đắc thành, Về nơi Cực Lạc trường sanh đời đời.

(Thất Nương Giáng Bút).

ĐẮC THẮNG

得 勝 Đắc: Được. Thắng: Giành được phần hơn trong cuộc đua tài giữa hai bên đối địch.

Page 213: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 213

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Đắc thắng là giành được phần thắng.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Cứu cánh của sự xung đột giữa Lương Tâm và Dục Vọng có khi Lương Tâm đắc thắng, đó là Thánh đức thắng tà thần, có khi ta quá nhu nhược, thiếu đạo đức để cho dục vọng đàn áp lương tâm, tức nhiên ta phải sa ngã vào đường tội lỗi.

Hễ nó tấn thì mình chống, cân sức cho bằng hay là trổi hơn mới đắc thắng.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

ĐẮC THẤT

得 失 Đắc: Được. Thất: Mất, thua.

Đắc thất là được và mất, hay được và thua.

Trong quyển Giảng Đạo Chơn Ngôn, Phối Sư Thái Đến Thanh có câu: Xem như lời Thánh-Hiền đã nói, thì sự đắc thất là do sở hành của người cầm quyền có nhân và bất nhân.

Ðắc thất đều do tại máy Trời, Làm sao qua đặng chốn non khơi.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

ĐẮC THẾ

得 勢 Đắc: Được có, có thể. Thế: Quyền, lực, cơ hội.

Đắc thế là gặp thời thế, có được thuận lợi cho việc hành động, hay công việc.

Page 214: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

214 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Trong Đạo Sử của Bà Nữ Đầu Sư Hương Hiếu, Thánh giáo Đức Diêu Trì Kim Mẫu có dạy: Ðạo chia ra ba Chi: Thế, Pháp, Ðạo. Mình tu cho đúng theo luật, hành theo pháp thì chúng sanh nơi thế ca tụng công đức mình, trọng kính mình, ấy là mình đắc thế.

Ðắc thế thì toan chước đắc thời, Ðừng cho mạnh cũ chịu lưng vơi.

(Đạo Sử). Huỳnh khuyết dĩ văn tâm khẩn nguyện, Thành khôi đắc thế hiệp trinh tường.

(Đạo Sử). Đắc thế khua môi đồ phản ác, Thức thời kín miệng mới hay hiền.

(Thơ Hộ Pháp).

ĐẮC THỜI

得 時 Đắc: Được có, có thể. Thời: Giai đoạn thuận lợi cho một hành động.

Đắc thời, như chữ “Hợp thời 合 時”, là đúng lúc, được thời, tức là phù hợp với yêu cầu khách quan vào một thời điểm nhất định.

Như: Đắc thời phải cố gắng phất lên.

Ðắc thế thì toan chước đắc thời, Ðừng cho mạnh cũ chịu lưng vơi.

(Đạo Sử). Đắc thời đứa nịnh nghiêng tai ngảnh, Nghịch thế người ngay mỏi mắt trông.

(Thơ Đào Công).

Page 215: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 215

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ĐẮC TRUYỀN

得 傳 Đắc: Được có, có thể. Truyền: Trao lại, chuyển qua, làm lan rộng ra cho nhiều người, nhiều nơi biết đến.

1.- Đắc truyền là được sự truyền thụ, tức được tiếp nhận những gì do người trên, hay người xưa truyền lại.

Tôn kỉnh thầy cũng bì cha trẻ, Mới đắc truyền mọi lẽ cao sâu.

(Nữ Trung Tùng Phận).

2.- Đắc truyền còn có nghĩa là được sự truyền bá, tức là có nhiệm vụ phổ biến rộng rãi.

Đắc truyền khai mối Tam Kỳ, Dưới tay cậy có Diêu Trì Cửu Nương.

(Tán Tụng Công Đức). Đắc truyền Khai Đạo Tam Kỳ, Bảo an Toà Thánh đến kỳ cửu niên.

(Văn Tế Quyền Giáo Tông).

ĐẮC VẬN

得 運 Đắc: Được, có được. Vận: Số mạng, thời vận.

Đắc vận là gặp được thời vận tốt. Thành ngữ Việt Hán thường có câu “Đắc thời đắc vận 得 時 得 運” nghĩa là gặp được thời vận.

Châu lưu tứ hải ngũ hồ, Thơ hương đắc vận cậy nhờ dân sinh.

(Nữ Trung Tùng Phận).

Page 216: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

216 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

ĐẮC VỊ

得 位 Đắc: Được, có được. Vị: Ngôi, chỗ ngồi.

Đắc vị là có được ngôi vị ở cõi Thiêng liêng, tức là ngôi xưa vị cũ của mình.

Thuyết Đạo của Ngài Tiếp Pháp Trương Văn Tràng đọc tại Ðền Thánh đêm 30 rạng mùng 1 tháng 3 năm Nhâm Dần (1962) trong dịp Vía Ðức Cao Thượng Phẩm có câu: Nói tóm lại, đời của Ðức Cao Thượng Phẩm lúc tuổi xuân là một vị công chức của Chánh Phủ Pháp, khi vào Ðạo là một vị Ðại Thiên Phong nơi Ðài Hiệp Thiên, ngày công viên quả mãn đắc vị “Kim Tiên” thật công trình cần lao khó nhọc không uổng.

Dẫn độ Chơn Linh đắc Pháp, đắc Phật, đắc duyên, đắc vị, đắc A Nậu Đa La Tam Diệu Tam Bồ Đề chứng quả nhập Cực Lạc Quốc...

(Di Lạc Chơn Kinh).

ĐẶC BIỆT Đặc: Chỉ một mình, riêng. Biệt: Khác biệt, riêng.

Đặc biệt là riêng, khác, tức khác hẳn những trường hợp thông thường về tính chất, chức năng hoặc mức độ.

Thánh giáo Thầy có câu: Nhơn loại dùng thế lực mà cắn xé nhau, giành giựt nhau, quên lửng cõi trần nầy, nhơn sanh lãnh mỗi đứa một vai tuồng đặc biệt mà trả cho xong căn xưa quả cũ.

Học đặng định chánh tà giả thiệt, Học cho thông đặc biệt hư nên.

(Nữ Trung Tùng Phận).

Page 217: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 217

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ĐẮM 1.- Đắm là chìm hoàn toàn xuống dưới mặt nước, thuyền đắm, tàu bị đánh đắm, đắm chìm trong biển khổ. Thánh giáo Đức Nhàn Âm Đạo Trưởng trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển có câu: Cũng nơi Thiên tai, ách nước, nhưng rất đau lòng dòm thấy muôn ngàn nhơn loại lặn hụp chới với nơi vực thẳm hang sâu kia, mà con thuyền Bát Nhã cũng còn sóng dập gió dồi, linh đinh trên biển khổ sông mê, khó vớt người bị đắm.

Kinh luân đứt nối khó truyền, Gãy câu Khương Tử, đắm thuyền Ngư Công.

(Ngụ Đời). Xôn xao biển khổ bao người đắm, Hạnh phúc thử tìm mấy kẻ cho.

(Thơ Tiếp Đạo). 2.- Đắm còn dùng để chỉ sự say mê, tức như bị bao phủ hoàn toàn bởi một cái gì có sức chi phối lớn. Như: Đắm mình trong suy nghĩ, đắm say trong danh lợi. Thánh giáo Thầy có câu: Ðiều Thầy vui hơn hết là muốn cho các con thương yêu giúp lẫn nhau như con một nhà, phải đồng tâm hiệp chí chia vui sớt nhọc cho nhau, nương đỡ dìu dắt nhau, đem lên con đường đạo đức, tránh khỏi bến trần ai khốn đốn nầy, mà cả muôn triệu sanh linh đã chìm đắm vì mồi phú quí, bả vinh hoa.

Bể trần chua chát không nên đắm, Mùi đạo ngọt ngào khá nếm say.

(Thơ Thông Quang).

ĐẮM CHÌM Đắm: Chìm xuống nước, say mê. Chìm: Rớt sâu dưới đáy nước.

Page 218: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

218 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Đắm chìm, như chữ “Chìm đắm”, là chìm sau dưới nước, hoặc chỉ sự đam mê.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Nhiều khi phải thất vọng, phải buồn lòng, phải trải qua nhiều nỗi khổ đau vì cơ thử thách, nhưng nếu người chức sắc không vững tâm bền chí, buông xuôi sứ mạng thì lấy ai cứu vớt bao nhiêu ức sanh linh đang đắm chìm nơi bể khổ.

Bỗng chợt thấy anh gà bạn cũ, Đắm chìm trong lạc thú xa hoa.

(Thơ Hộ Pháp).

ĐẮM SAY Đắm: Chìm xuống nước, say mê. Say: Bị rượu, thuốc làm cho ngây ngất, nghĩa bóng là mê đắm.

Đắm say, như chữ “Say đắm”, là say mê đến mức như đã mất lý trí, không còn biết gì chung quanh nữa.

Trong Đại Thừa Chơn Giáo có câu: Nay nhằm thời kỳ tận diệt, cuộc dinh hư tiêu trưởng sắp bày, người người còn mê mẩn đắm say theo tửu, khí, sắc, tài, nào có hay sự sắp khổ bên tai, cơ xáo lộn biến thiên, đó là muôn vật chịu tiêu diệt đoạ đày trong Thiên Ðịa đại luân hồi.

Thơ từ chúc tặng tình yêu mến, Đạo lý luận đàm dạ đắm say.

(Thơ Phước Huệ).

ĐẰM THẮM Đằm: Làm chủ được tình cảm của mình, để cho tình cảm lắng xuống, không có những phản ứng đột ngột. Thắm: Có tình cảm đậm đà.

Page 219: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 219

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Đằm thắm là nói tình cảm nồng nàn và có chiều sâu, khó phai nhạt. Như: Mối tình đằm thắm, nết na đằm thắm.

Trong Đạo Sử của Bà Nữ Đầu Sư Hương Hiếu, Thánh giáo Đức Thượng Phẩm có câu: Công Dung Ngôn Hạnh tức là việc làm cho nhơn sanh thoát khổ, lời nói để đưa đường giáo hoá, hành vi cử chỉ để treo gương mặt thế, tức là phải biết nâng cao giá trị của Thánh Thể Chí Tôn, nết na đằm thắm, giữ trọn thương yêu, tức nhiên là làm nền móng cho Ðại Ðồng Thế Giới.

Cá kia chung phận hơi quen, Ái ân đằm thắm bởi bền nghĩa nhân.

(Nữ Trung Tùng Phận). Tập đằm thắm nết đi tướng chạy, Đừng cà khêu múa nhảy chúng chê.

(Phương Tu Đại Đạo). Phải dặn chừng con vú đứa chăn, Chơi vui vẻ nói năng đằm thắm.

(Phương Tu Đại Đạo).

ĐẮN ĐO Đắn đo là so sánh, cân nhắc xem giữa nên và không nên, chưa quyết định được. Như: Nó muốn làm nhưng vẫn còn đắn đo mãi.

Thánh giáo Đức Hộ Pháp trong Thánh Ngôn Sưu Tập có câu: Nguyệt Tâm Chơn Nhơn rất đỗi đắn đo không chịu tái thủ nhiệm vụ cũ, vì thấy các em không thể thay thế hình ảnh của người để chỉnh sửa cơ truyền giáo tha bang đó.

Mão đai đặng thuở hoạn đường dò, Mảnh thế nhiều phen chịu đắn đo.

(Đạo Sử).

Page 220: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

220 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Duyên hạnh ngộ giữ nguyên Đại Đạo, Nét khéo khôn hoài bão đắn đo.

(Nhàn Âm Đạo Trưởng). Dầu đắn đo cũng nghĩa đồng bào, Dầu ngọt dịu người sao hơn thủ túc.

(Phương Tu Đại Đạo).

ĐĂNG 1.- Đăng là đồ đan bằng tre, nứa, hình phên dài, dùng chắn ngang dòng nước mà vây bắt cá. Đăng thường đi đôi với đó.

Như: Cắm đăng để bắt cá, cá vượt qua đăng.

Ðó đăng phải giữ phận nghèo hèn, Dầu có rách lành vụ tiếng khen.

(Đạo Sử). Đừng để dạ tham giàu phụ khó, Mà ra lòng ham đó bỏ đăng.

(Phương Tu Đại Đạo).

2.- Đăng 登 là lên. Như: Đăng đài, đăng sơn, đăng đàn, đăng Tiên.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có đoạn: Hôm nay là ngày lễ kỷ niệm đăng Tiên của Ðức Hộ Pháp Ðại Ðạo Tam Kỳ Phổ Ðộ Toà Thánh Tây Ninh. Trước hết tôi để lời cám ơn toàn thể chức sắc, chức việc và Ðạo Hữu lưỡng phái đã sẳn lòng đến dự đông đảo làm cho cuộc lễ tăng thêm phần long trọng.

Chín năm hành Đạo vội đăng Tiên, Anh cả nêu gương bậc đại hiền.

(Thơ Thái Đến Thanh).

3.- Đăng là viết lên, chép lên, in lên báo chí. Như: Đăng tên, đăng báo, đăng bạ, đăng bài viết lên báo.

Page 221: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 221

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Trong quyển Thiên Đạo, hai Ngài Nguyễn Trung Hậu và Phan Trường Mạnh cõ đoạn viết: Có trường thi “công quả”, tất có cơ “khảo thí” theo phép công bình Thiên đạo. Phàm muốn đoạt thủ ngôi vị nơi trường thi ấy, người hành đạo phải có công lao xứng đáng và phẩm hạnh hoàn toàn. Chịu thử thách mà không sa ngã, mới đáng đăng tên vào Tiên tịch.

Việc nầy đã được hoàn cầu đăng khắp mặt báo. (Thuyết Đạo Hộ Pháp).

4.- Đăng 燈 là đèn, không dùng một mình. Như: Song đăng, thập niên đăng hoả.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh cũng có câu: Sanh ra nơi trần thế, người hữu học có công thập niên đăng hoả thì ai cũng muốn chen vào trường ốc, mong chiếm bảng vàng hầu lập nên sự nghiệp ve vang, làm đep mặt nở mày cho cha me.

Chừ sao chong ngọn đèn ngồi, Cô đăng giỡn bóng, ghẹo người thương tâm.

(Nữ Trung Tùng Phận).

ĐĂNG CHÚC

燈 爥 Đăng: Cây đèn. Chúc: Cây đuốc.

Đăng chúc là cây đèn và cây đuốc.

Như: Trang hoàng đăng chúc để tế lễ vong linh người quá cố.

Trước án nội lễ nghi chỉnh túc, Nơi Đình tiền đăng chúc huy hoàng.

(Tuồng Hát Chèo Thuyền).

Page 222: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

222 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

ĐĂNG ĐẲNG Đăng đẳng chỉ lộ trình hoặc thời gian dài quá, không biết bao giờ mới hết. Như: Đường dài đăng đẳng.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thánh giáo Đức Chí Tôn có câu: Hành trình dài đăng đẳng, mà bước tục hãy còn chờ, chẳng sớm biết mình, hoạ Trời đâu tránh khỏi.

Ngày tháng vẫn mỏi mòn, mà đường Ðạo nhắm còn dài đăng đẳng.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

ĐĂNG ĐIỆN

登 殿 Đăng: Lên. Điện: Nơi ngồi của vua, hay nơi thờ phượng các Đấng Thiêng Liêng.

Đăng điện là nói vua lên ngai vàng.

Trong tôn giáo, các bậc lãnh đạo nhận chức, lên ngồi trên ngai được gọi là “Đăng điện”. Đồng nghĩa với “Đăng quang”.

Pháp Chánh Truyền Chú Giải có quy định về lễ Đăng Điện cho Giáo Tông như sau: Đắc cử quả quyết rồi, nghĩa là khi Hội Thánh đã đủ chứng chắc không điều chi bất công thì Hội Thánh mới xúm nhau làm lễ Đăng Điện cho Ngài.

Xem: Đăng quang.

Khi Hội Thánh đã đủ chứng chắc không điều chi bất công, thì Hội Thánh mới xúm nhau làm lễ đăng điện cho Ngài.

(Pháp Chánh Truyền CG).

Page 223: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 223

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ĐĂNG KHOA

登 科 Đăng: Lên, ở dưới thấp lên cao, viết lên. Khoa: Cách thức thi chọn lấy nhân tài.

Đăng khoa, như chữ “Đăng đệ 登 第”, là thi đỗ

Ngày xưa, dưới chế độ thi cử mỗi năm đều có xét chọn ke sĩ, gọi là khoa thi. Còn những người được tuyển chọn trong kỳ thi cử gọi là “Đăng Khoa”.

Ðăng khoa thì có chức thì không, Nghĩ đến thẹn cho mặt Tử Phòng.

(Đạo Sử).

ĐĂNG QUANG

登 光 Đăng: Lên. Quang: Ánh sáng.

Đăng quang tức là một cuộc lễ để vua lên ngôi vị, hay các vị lãnh đạo trong tôn giáo lên ngự trên ngai để thừa hành nhiệm vụ.

Như: Toàn dân mừng lễ đăng quang của nhà vua.

Non nước cũ nay đương sửa mới, Chốn kinh đô tiến tới đăng quang.

(Đoàn Thị Điểm Giáng).

ĐĂNG SƠN

登 山 Đăng: Lên, leo lên. Sơn: Núi, non.

Page 224: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

224 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Đăng sơn là lên non, lên núi, ý chỉ chịu cảnh gian nan, vất vả.

Thuyết Đạo Thượng Sanh có câu: Những khách đăng sơn khi phải leo lên một đường núi thì trước khi phải kiểm điểm hành lý, bỏ bớt những cái gì nặng nề vô ích, cái gì trở ngại, nhờ vậy mới lên tột đỉnh theo ý định của mình.

Trải bao phen lên ải xuống đèo, Đã lắm lúc đăng sơn quá hải.

(Thơ Hộ Pháp).

ĐĂNG TIÊN

登 仙 Đăng: Lên. Tiên: Cõi Tiên.

Đăng Tiên là lên cõi Tiên, đây là tiếng đặc biệt của Đạo Cao Đài dùng để chỉ các chức sắc Đại Thiên phong quy vị.

Trong Bản Tuyên Dương Công Nghiệp Đức Thượng Sanh của Ngài Hiến Pháp có câu: Là một chí sĩ thương dân yêu nước, Ông thường giao du cùng các bạn đồng chí khác như hai Ông Cao Quỳnh Cư và Phạm Công Tắc chẳng hạn. Cả ba Ông là nhạc sĩ lừng danh trong giới âm nhạc tại Thủ Ðô Sài Gòn, hai Ông Cư và Sang được coi như bậc Thầy trong giới nầy, sau khi Ông Cư đăng Tiên rồi, thì Ông Sang được coi như bậc Hậu Tổ.

Cung Trí Giác, trụ tinh thần, Huờn hư mầu nhiệm thoát trần đăng Tiên.

(Kinh Tận Độ). Ngày nào giải khổ xác thân, Là ngày dứt nợ phong trần đăng Tiên.

(Thượng Phẩm Giáng Bút).

Page 225: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 225

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ĐĂNG THẦN NHẬP THÁNH

登 神 入 聖 Đăng Thần: Vượt lên cõi Thần. Nhập Thánh: Đi vào cõi Thánh.

Đăng Thần nhập Thánh có nghĩa là đắc quả được lên cõi Thần hay nhập vào cõi Thánh.

Nẻo Phật đường Tiên Thầy đã dạy, Đăng Thần nhập Thánh tại nơi trò.

(Thơ Thông Quang).

ĐĂNG TRÌNH

登 程 Đăng: Lên. Trình: Con đường.

Đăng trình, như chữ “Đăng đồ 登 途”, là lên đường, tức bắt đầu một cuộc hành trình.

Trong tác phẩm Lục Vân Tiên, Nguyễn Đình Chiểu có câu: “Đặng cho rõ nỗi sự tình, Ngỏ sau ngàn dặm đăng trình mới an”.

Tổ Đình hội ngộ đã lâu ngày, Tộc Đạo đăng trình tạm cách nay.

(Thơ Thượng Cảnh Thanh).

ĐẮNG Đắng là có mùi vị như bồ hòn, mướp đắng rất khó chịu, trái với ngọt.

Thánh giáo Đức Chí Tôn có dạy: Con đã để dạ ưu tư về mối Ðạo, đã lắm lần trưu cay ngậm đắng mà nhuộm nét nâu sồng, mong trau rạng mảnh gương để soi chung bước đàng sau mà

Page 226: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

226 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

lần đến cảnh tự tại thung dung, tránh bớt muôn điều phiền não.

Trăm đắng ngàn cay đành một kiếp, Công Hầu Vương Bá dám đâu hơn.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Trăm cay ngàn đắng cũng chiều, Quý thân quân tử, dám liều với thân.

(Nữ Trung Tùng Phận).

ĐẮNG CAY Đắng: Có vị khó chịu của mật cá, chỉ cảm giác đau đớn của tinh thần. Cay: Có vị như vị của ớt, chỉ sự đau xót và tức tối vì bị thất bại hoặc thua thiệt.

Đắng cay, như chữ “Tân khổ 莘 苦”, tức là vị cay, vị đắng. Trong văn chương, người ta thường dùng hai chữ “Đắng cay” để chỉ cảnh gian nan, đau khổ.

Xem: Cay đắng.

Chịu cực khổ đắng cay biết mấy, Cuốc, cày, bừa, gieo, cấy, gặt, đong.

(Kinh Sám Hối). Có chồng trọn nghĩa cùng chồng, Đắng cay phải chịu mặn nồng phải cam.

(Diêu Trì Kim Mẫu). Ấm lạnh không phai lòng sắt đá, Đắng cay chẳng đổi tấm vàng son.

(Thơ Thuần Đức).

ĐẮNG NGỌT Đắng: Có vị khó chịu của mật cá, chỉ cảm giác đau đớn của tinh thần. Ngọt: Có vị như đường.

Page 227: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 227

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Đắng ngọt, như chữ “Cam khổ 甘 苦”. Cam là ngọt, chỉ sự sung sướng, khổ là đắng, nói sự cực nhọc.

Đắng ngọt dùng để chỉ cảnh đời khi khổ sở, lúc sung sướng, hay khi buồn lúc vui.

Dầu hư nên đến sự chơi bời, Cũng cho hưởng đủ mùi đắng ngọt.

(Phương Tu Đại Đạo).

ĐẰNG 1.- Đằng là đàng, nơi, trong quan hệ đối lập với người hay một nơi khác.

Như: Ngồi đằng trước, phía đằng sau nhà bếp, ngồi ở đằng mũi thuyền.

Con lại để thêm một cái bàn giữa bên cửa sổ, đằng trước ngó vô.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

2.- Đằng 藤 là một loại cây có thân là dây leo như mây, sắn, không dùng một mình.

Như: Dây đằng, cát đằng, đằng la.

Dây cát đằng tỉ phận mỏng mành, Cội tòng bá đã đành nương gởi phận.

(Phương Tu Đại Đạo). Hễ cát đằng nhảy lá xanh chồi, Thân tòng bá càng tươi thêm vẻ đẹp.

(Phương Tu Đại Đạo).

3.- Đằng 滕, do chữ “Đằng vương 滕 王” là Lý Nguyên Anh, đời nhà Đường, có xây một cái lầu ở Nam Xương, tỉnh Giang Tây bên Tàu.

Page 228: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

228 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Thuở ấy Vương Bột đi thuyền, nhờ có gió đưa đến đó dự tiệc rồi làm bài phú nổi tiếng.

Duyên đằng thuận gió đã êm thuyền, Bốn biển năm hồ đã đậu yên.

(Đạo Sử).

4.- Đằng 騰 là bay lên.

Như: Đằng vân giá vũ, đằng giao khởi phụng (rồng bay phụng dậy).

Đợi trông nho sĩ tài vừa, Đằng giao khởi phụng khó ngừa Tiên thi.

(Tứ Nương Giáng Bút).

ĐẰNG CÁC

滕 閣 Đằng: Nói tắt chữ “Đằng vương”, tước phong của Lý Nguyên Anh. Các: Cái gác.

Đằng các là một cái gác được xây tại Hàng Châu, do Đằng Vương Lý nguyên Anh đã xây dựng, lấy hàm tước của vua phong để đặt tên gác.

Vương Bột, một thiếu niên đời nhà Đường, đi dự yến, nhờ thuận gió trong một đêm thuyền tới gác Đằng Vương, vừa kịp lúc vào dự yến và làm bài tự nổi tiếng vào thời bấy giờ.

Xem: Đằng Vương.

Đón phước non du mây án đảnh, Trông duyên Đằng các tiệc đầy mâm.

(Bát Nương Giáng Bút).

Page 229: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 229

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ĐẰNG CÁT

藤 葛 Đằng: Loại dây leo, dây mây. Cát: Dây sắn.

Đằng cát là loại dây leo như dây mây, dây bìm bìm hay dây sắn phải nương dựa vào bóng tùng, ví với phận người vợ nương tựa bên chồng.

Đằng cát cũng dùng để chỉ người yếu thế, cô đơn, phải nương dựa vào thế mạnh. Như vợ bé phải nương nhờ vào vợ lớn.

Dìu nhau trở bước lại rừng thung, Ðằng cát may đưa dựa bóng tùng.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Cầm loan lỡ điệu chùn tơ phím, Đằng cát lìa dây quạnh bóng tùng.

(Thơ Hoàn Nguyên).

ĐẰNG GIAO KHỞI PHỤNG

騰 蛟 起 鳳 Đằng giao: Rồng bay, giao là một loài giống rồng. Khởi phụng: Chim phụng trở dậy.

Đằng giao khởi phụng là rồng bay phụng dậy.

Do bởi con rồng trở dậy vi vẩy rực rỡ, chim phụng bay lên lông sắc đep đẽ, nên người ta dùng thành ngữ “Đằng giao khởi phụng” để diễn tả về chữ viết, hoặc văn chương đep đẽ, hoa mỹ.

Đằng giao khởi phụng là con rồng bay, con phượng múa, đồng nghĩa câu thành ngữ Việt nam “Rồng bay phụng múa” để nói về hoa mỹ, đep đẽ như văn chương, thư pháp.

Page 230: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

230 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Nghĩa bóng: chỉ sự tài hoa xuất chúng.

Đợi trông Nho sĩ tài vừa, Đằng giao khởi phụng khó ngừa Tiên thi.

(Bài Thài Tứ Nương).

ĐẰNG VÂN

騰 雲 Đằng: Nhảy lên cao. Vân: Mây.

Đằng vân là một pháp thuật của người đạt được thần thông, tức là nhảy lên mây để bay trên trời cao.

Như: Đằng vân giá võ.

Thời lai gió đẩy đến Ðằng Vân, Thường biết mình tuy cũng kép bần.

(Đạo Sử).

ĐẰNG VƯƠNG

滕 王 Đằng: Nói tắt chữ “Đằng vương”, tước phong của Lý Nguyên Anh. Vương: Tước Vương.

Đằng vương là tước phong của Lý Nguyên Anh, ông có xây một cái gác tại Hàng Châu, là nơi danh lam thắng cảnh ở Trung Hoa, được gọi là “Đằng vương các”.

Đô đốc Diêm Bá Tự đặt tiệc tại Đằng Vương Các cho mời các nhà quyền quý cùng các văn sĩ xa gần đến dự yến và yêu cầu mỗi người làm bài tự ngay trong buổi tiệc.

Vương Bột mới 16 tuổi, đi thuyền nhờ thuận gió trong một đêm tới gác Đằng Vương, vừa kịp lúc vào dự yến và làm bài tự nổi tiếng vào thời bấy giờ.

Page 231: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 231

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Xem: Đằng vương các.

Con đò bến nước ngược xuôi sang, Hướng đến Đằng Vương cũng tiện đàng.

(Thơ Thành Đức).

ĐẰNG VƯƠNG CÁC

滕 王 閣 Đằng: Nói tắt chữ “Đằng vương”, tước phong của Lý Nguyên Anh. Vương: Tước Vương. Các: Cái gác.

Đằng vương các 滕 王 閣 là gác Đằng vương, một cái gác được xây tại Hàng Châu, nơi danh lam thắng cảnh ở Trung Hoa. Gác nầy do Đằng Vương Lý nguyên Anh đã xây dựng, lấy hàm tước của vua phong để đặt tên gác.

Trong bài “Kinh Vào Học” có hai câu:

May duyên gặp hội Long Vân, Thuyền thơ ngọn gió Các Đằng xuôi đưa.

Chúng ta thử tìm hiểu về hai câu kinh nầy.

Hội Long Vân 龍 雲 會 là Hội rồng mây, một thành ngữ xuất xứ ở Kinh Dịch: “Vân tùng long, phong tùng hổ 雲 從 龍, 風 從 虎”: Mây theo rồng, gió theo cọp. Ý chỉ thời may vận đỏ để tôi hiền gặp chúa Thánh như rồng gặp được mây.

Thuyền thơ, do chữ “Thư thuyền 書 船”, là thuyền chở đầy kinh sách. Ý chỉ thuyền chở người văn tài uyên bác.

Các Đằng, viết tắt của từ “Đằng Vương Các 滕 王 閣”, là một cái gác được xây tại Hàng Châu, nơi danh lam thắng cảnh ở Trung Hoa. Gác này do Đằng Vương Lý Nguyên Anh đã xây

Page 232: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

232 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

dựng, lấy hàm tước vua phong để đặt tên gác: Đằng Vương Các.

Đại ý (Hai câu kinh): Nếu có duyên may mắn mà gặp được hội rồng mây để chọn ke anh tài thì nguyện sẽ đem hết tài sức ra thi thố với người mới phỉ dạ.

Câu “Thuyền thơ ngọn gió Các Đằng xuôi đưa” do sự tích sau đây:

Vương Bột 王 勃, tự là Tử An 子 安, người đời Đường, mới 6 tuổi đã biết làm văn, lớn lên thi đậu cao, nhưng tính khí kiêu căng.

Tương truyền, có một vị đô đốc tên là Diêm Bá Tự ở Hồng Châu đặt tiệc tại Đằng Vương Các, muốn khoe tài chàng rễ mình là Ngô Tử Chương, nên biểu làm trước một bài tự rồi mời hết các nhà quyền quý cùng văn sĩ xa gần lại dự yến và yêu cầu mỗi người làm cho một bài tự ngay trong buổi tiệc.

Vương Bột lúc ấy mới 15 hay 16 tuổi, đang ở nơi xa Đằng Vương Các hơn mấy trăm dặm đường, được một ông cụ cho hay tin và khuyên chàng cứ sửa soạn buồm và chèo đi, tự nhiên sẽ có gió nổi dậy giúp cho thuyền tới nơi kịp lúc. Quả nhiên, đêm đó có gió to, chàng cho thuyền khởi hành và hôm sau tới Đằng Vương Các, vừa kịp lúc vào yến tiệc.

Đô đốc Diêm Bá Tự chê chàng là con nít, nhưng miễn cưỡng cấp giấy bút cho chàng làm bài tự, song sai người đứng bên cạnh chàng, hễ chàng viết được câu nào thì chép lại mang cho ông coi.

Mới đọc mấy hàng đầu, ông đã ngạc nhiên vì lời văn già giặn của Vương Bột, tới câu:

“Lạc hà dữ cô vụ tề phi,

落 霞 與 孤 鶩 齊 飛

Page 233: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 233

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Thu thủy cộng trường thiên nhất sắc”.

秋 水 共 長 天 一 色

(Ráng chiều với cò le cùng bay, Nước thu cùng trời dài một sắc.)

Thì ông khâm phục thiên tài của vị thiếu niên ấy.

Từ đó, danh của Vương Bột vang dậy khắp nơi. Song tiếc thay, đương giữa tuổi xuân, trong khi đi thăm cha làm quan ở Giao Chỉ, chàng bị đắm thuyền, chết ở giữa biển.

Do sự tích ngọn gió đưa chiếc thuyền của Vương Bột đến kịp lúc dự yến và làm bài tự nổi danh, nên có câu: “Thời lai, phong tống Đằng Vương Các 時 來, 風 送 滕 王 閣” (Thời tới thì gió đưa đến gác Đằng Vương) để chỉ sự may mắn của người gặp được thời.

Trong Minh Tâm Bửu Giám, Tích Hiền có câu: Tri mệnh chi nhân kiến lợi bất động, lâm tử bất oán, đắc nhất nhật quá nhất nhật, đắc nhất thời quá nhất thời, khẩn hành mạn hành tiền trình chỉ hữu hứa đa lộ, thời lai phong tống Đằng Vương các, vận khứ lôi oanh Tiến phước bi 知 命 之 人 見 利 不 動, 臨 死 不 怨, 得 一 日 過 一 日, 得 一 時 過 一 時, 緊 行 慢 行 前 程 只 有 許 多 路, 時 來 風 送 滕 王 閣, 運 去 雷 轟 薦 福 碑. Nghĩa là người biết mệnh Trời thấy lợi không động, gặp chết không oán, được một ngày qua một ngày, được một giờ qua một một giờ. Đi mau đi chậm, tiền đồ cũng chỉ bấy nhiêu đường. Thời mình đến, dù gác Đằng Vương xa gió đưa cũng tới, vận mình đi, dù cái bia Tiến phước, sét cũng đánh hư ngã.

Duyên may gặp gió Đằng Vương các, Cũng ngại danh đồn thơ phú gia.

(Thơ Chơn Tâm).

Page 234: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

234 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

ĐẲNG Đẳng 等 là bậc. Như: Cao đẳng, thượng đẳng, hạ đẳng, đẳng cấp.

Thuyết Đạo Thượng Sanh có câu: Nên để ý là trong các đẳng nhơn sanh, người dầu sang hay hèn, Thánh nhân hay thường nhân, cái tâm của Thiêng Liêng ban cho đều có sự sáng suốt ngang nhau không khi nào chênh lệch.

Nhứt niệm Quan Âm thùy bảo mạng, Thiên niên đẳng phái thủ sanh tồn.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

ĐẲNG CẤP

等 級 Đẳng: Thứ bực, ngang nhau. Cấp: Bực thềm.

Đẳng cấp nghĩa là các tầng lớp, tức là thứ bực trên dưới, cao thấp khác nhau.

Thánh giáo Thầy có câu: Vậy Thầy lại dặn các con: Nếu ke không tu, làm đủ phận người, công bình chánh trực, khi hồn xuất ra khỏi xác thì cứ theo đẳng cấp gần trên mà luân hồi lại nữa, thì biết chừng nào đặng hội hiệp cùng Thầy.

Toà Tam Giáo có ngày định lập, Quyền phân minh đẳng cấp chánh truyền.

(Thất Nương Giáng Bút). Tượng trưng Cửu phẩm giữa đền, Chia thành đẳng cấp đôi bên phô bày.

(Cội Đạo Bốn Mùa).

Page 235: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 235

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ĐẶNG Đặng là được, để. Như: Anh làm đặng công việc ấy à?, Anh xin cái ấy đặng làm gì?

Thánh giáo Đức Chí Tôn dạy về Chơn Thần có câu: Bậc chơn tu khi còn xác phàm nơi mình, như đắc đạo, có thể xuất ra trước buổi chết mà vân du Thiên ngoại. Cái Chơn thần ấy mới đặng phép đến trước mặt Thầy.

Gắng công ắt đặng công mà chớ, Buồn bực rồi sau mới có mừng.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Ðặng ngọc mà chê ngọc chẳng lành, Ðường Tiên chẳng lựa, lựa đường danh.

(Đạo Sử).

ĐẶNG BỮA CÀY BUÔNG BỮA GIỖ Đặng bữa cày: Được một buổi cày đất. Buông bữa giỗ: Phải bỏ một bữa ăn giỗ.

Đặng bữa cày buông bữa giỗ ý nói muốn được việc nầy thì phải buông bỏ việc kia.

Tâm lý con người thường có ý “Bắt cá hai tay”, tức là muốn làm chuyện này cùng với việc kia một lúc. Chính vì vậy, tục ngữ ta mới có lời khuyên “Hễ đặng bữa cày thì buông bữa giỗ”.

Hễ đặng bữa cày buông bữa giỗ, Phân thân đâu đặng hưởng hai bên.

(Đạo Sử). Than ôi! Hễ đặng bữa cày thì phải buông bữa giỗ, Chốn gian trường ôi! là biển khổ với sông mê.

(Giác Mê Khải Ngộ).

Page 236: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

236 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

ĐẶNG CHIM QUÊN NÁ Đặng chim: Bắt được chim. Quên: Không nhớ. Ná: Nỏ, loại dụng cụ dùng để bắn chím.

Đặng chim quên ná, do câu tục ngữ Việt Nam: “Đặng chim quên ná, đặng cá quên nôm”, dùng để nói người có tính bội bạc.

Đặng chim quên ná có nghĩa là bắt được chim rồi quên đi công của chiếc ná, ý chỉ người có tính phản phúc, vong ân bội nghĩa.

Ðặng chim trách kẻ toan quên ná, Buồn bực cho đây vẫn một mình.

(Thất Nương Giang Bút).

ĐẶNG LÀM NGƯỜI Đặng: Được. Làm người: Sống làm một con người.

Đặng làm người tức đặng làm một con người. Ý muốn nói làm một con người không phải là dễ, bởi vì con người nằm trong Tam tài: Thiên, địa, nhân.

Theo triết lý tôn giáo, từ vật chất muốn tiến hoá lên thảo mộc phải biết bao nhiêu là kiếp tiến hoá, thế mà từ vật chất, tiến lên thảo mộc, thú cầm rồi đến nhơn loại thì không phải là chuyện dễ. Vì vậy, đặng làm người không phải là một chuyện dễ.

Dễ gì lộn kiếp đặng làm người, May đặng làm người chớ dể duôi.

(Giới Tâm Kinh). Trước làm Tiên Phật phải làm người, Muốn đặng làm người chẳng phải chơi.

(Thơ Thượng Sanh).

Page 237: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 237

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ĐẶNG NHO Đặng Nho tên tự là Bá Đạo, người đời Tấn. Khi Đặng Nho giữ chức Thái thú đất Hà Đông, gặp năm có biến, vợ con và một đứa cháu (Con người anh) chạy trốn. Giữa đường gặp cướp phải chạy sang sông, ông liệu không thể nào bảo toàn cả con lẫn cháu, mới nói với vợ: Anh ta chỉ có một con, không thể để tuyệt giống, còn chúng ta có thể sinh con khác, vậy ta phải bỏ con lại và đem cháu đi.

Về sau ông được cử làm Thái thú Ngô Quận, nổi tiếng thanh liêm, rất được lòng dân, nhưng vợ ông hết sinh con được.

Bỏ con lo cháu cho tròn, Đặng Nho khuyên vợ ta còn tương lai.

(Báo Ân Từ).

ĐẶNG THẤT Đặng: Được, thắng trong một hoạt động nào đó. Thất: Mất, thua.

Đặng thất là được thua, thắng bại, hay nên hư.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Không lạ gì, chúng ta thấy thế thường, con người không làm thì không có nên hư, còn lãnh trách vụ thì nên hư đặng thất.

Đời vắn ngủn huỳnh lương in giấc, Kiếp phù sinh đặng thất nơi thân.

(Nữ Trung Tùng Phận). Đừng tranh phát gia tài đặng thất, Nếu cha ngu của mất hồi mô.

(Phương Tu Đại Đạo).

Page 238: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

238 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

ĐẮP 1.- Đắp là phủ lên trên mình, trên mặt. Như: Đắp chăn, đắp mền, đắp mặt.

Thánh giáo Đức Chí Tôn dạy Ngài Cao Quỳnh Cư có câu: Ðáng lẽ nó (Hộ Pháp) phải sắm khôi giáp như hát bội, mà mắc nó nghèo, Thầy không biểu. Bắt nó lên đứng trên, ngó mặt ngay vô ngôi Giáo Tông, lấy chín tấc vải điều đắp mặt nó lại.

Thương những thuở huyên đường ôm ấp, Thương những khi co đắp chung mền.

(Kinh Thế Đạo). Áo trâu đắp đông sương lạnh lẽo, Cửa hấp gà mở nẻo tiễn phu.

(Nữ Trung Tùng Phận). Phải phủ che cho ấm tay chơn, Nơi mỏ ác tốt hơn thường đắp ấm.

(Phương Tu Đại Đạo).

2.- Đắp là vun đất lên, phụ thêm đất vào.

Như: Đắp tuyến đê, đắp đường đi, đắp bờ ruộng, đắp nền nhà.

Bắc cầu đắp sửa đường liền, Kẻ qua người lại bước yên gọn gàng.

(Kinh Sám Hối). Công dân đắp lũy bồi thành, Tay mình lại cột lấy mình thảm thay.

(Ngụ Đời).

3.- Đắp là làm cho dày hơn, vững chắc hơn. Như: Xây đắp, bồi đắp.

Thánh giáo có câu: Thầy hằng biết công của các con, nhưng Thầy phải cực lòng chiều ý của mỗi đứa mà xây đắp nền Ðạo. Vì vậy mà nhiều sự xảy ra đều do nơi tâm chí của nhiều đứa.

Page 239: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 239

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Bền dạ tua thìn trau đạo Thánh, Ra công khá gắng đắp nền nhân.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Vun bồi cội ái, Đời hưng thịnh, Xây đắp nền nhân, Đạo thống truyền.

(Thơ Huệ Giác).

ĐẮP BỒI Đắp: Phủ lên thêm. Bồi: Bồi thêm vào.

Đắp bồi, như chữ “Bồi đắp” có nghĩa là đắp thêm cho dày hơn, vững chắc hơn.

Thánh giáo Thầy có câu: Sanh đứng làm người, trót đã mang vào mình một vai tuồng đặc biệt, đã chẳng lo bước hành trình cho xong mà đắp bồi nợ mảnh hình hài, ngọn rau tấc đất, lại chác lắm điều phiền não ưu sầu, lấy Thánh đức gọi là chơi, mượn hành tàng vô nghĩa mà làm cho vừa lòng ái mộ bất lương.

Nhọc đời chưa dễ công đeo đuổi, Nâng thế tua trau quả đắp bồi.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Lòn thân dưới phép quen mùi, Thương đời thọ khổ, đắp bồi Thánh tâm.

(Thượng Phẩm Giáng Bút).

ĐẮP CẠN THÀNH SẦU Đắp cạn: Làm cho vơi bớt. Thành sầu: Nỗi sầu to lớn như bức thành trì.

Đắp cạn thành sầu là làm cho sự sầu thảm cạn đi dần dần.

Page 240: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

240 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Xem: Thành sầu.

Tả nỗi thảm thêm đau mấy đoạn, Mượn bút hoa đắp cạn thành sầu.

(Nữ Trung Tùng Phận).

ĐẮP ĐỔI Đắp đổi có nghĩa là dùng thứ nầy hoặc thứ khác để sống cho qua ngày trong hoàn cảnh khó khăn thiếu thốn.

Đắp đổi còn là lần hồi hết cái nầy đến cái nó.

Ngài Tiếp Pháp Trương Văn Tràng trong quyển Giáo Lý có viết: Minh Minh Đức tức là khai hoá Trí. Thân dân tức là thực hành đức Nhân, Nhân Trí đắp đổi mà thành tựu lẫn nhau. Minh Minh Đức là học. Thân dân là hành. Tri hành hiệp nhứt sẽ hoàn thành nghĩa vụ làm người.

Ơn Trời lộc đất riêng dành để, Tháng lại ngày qua đắp đổi xây.

(Thơ Thượng Thường Thanh).

ĐẮP LUỸ Đắp: Vun đất lên bề mặt từng lớp cho dầy thêm. Luỹ: Thành đắp bằng đất hay bằng gạch.

Đắp luỹ là đắp công sự để bảo vệ thành, tức đắp đất cao chung quanh thành để bào vệ trong nội thành.

Công dân đắp luỹ bồi thành, Tay mình lại cột lấy mình thảm thay.

(Ngụ Đời). Đắp luỹ Cổ Loa chưa mấy mặt, Lập hồ Hoàn Kiếm bấy nhiêu tên.

(Đạo Sử).

Page 241: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 241

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ĐẮP LUỸ XÂY ĐỒN Đắp luỹ: Đắp đất cao chung quanh thành để ngăn địch. Xây đồn: Xây dựng nơi đóng quân để phòng vệ.

Đắp luỹ xây đồn là xây đắp đồn luỹ kiên cố, nghĩa là xây dựng vị trí quân sự có thành hào và công sự bền bỉ, vững chắc.

Lập chí ôn nhu là đắp luỹ, Nung lòng đạo đức ấy xây đồn.

(Bát Nương Giáng Bút).

ĐẮP VUN Đắp: Vun đất lên bề mặt từng lớp cho dầy thêm. Vun: Gom lại mà đắp thêm cao.

Đắp vun, như chữ “Vun đắp”, là bồi đắp, tức làm cho ngày càng phát triển, bền chắc.

Thánh giáo Đức Chí Tôn có câu: Từ nền Ðạo khai sáng đặng gieo truyền mối Chánh giáo đến nay, thì phần nhiều môn đệ đã có trọn tấc thành mà dìu dắt sanh linh và đắp vun mối Ðạo Trời, ấy là những đứa Thầy đã tin cậy đặng gia công dọn lối chông gai để mở trống neo thiêng liêng, dẫn lần dân sanh khỏi sông mê bến khổ, tất là cõi trần vô vị nầy.

Thầy có thế dùng hai con đặng đắp vun nền Ðạo, cứu vớt sanh linh, nhưng đức tín ngưỡng biết có đặng tròn, sự dày công chịu khó vì nhơn sanh biết có đặng bền bỉ chăng?

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

ĐẮP XÂY Đắp: Vun đất lên bề mặt từng lớp cho dầy thêm. Xây: Dùng vật liệu mà dựng nên.

Page 242: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

242 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Đắp xây, như chữ “Xây đắp”, là xây dựng và bồi đắp cho vững chắc thêm.

Ba đào qua, lố bóng ngân, Toàn cầu cả thấy nhơn quần đắp xây.

(Xuân Hương Giáng Bút).

ĐẮT 1.- Đắt là cao giá, quý hiếm, trái với re.

Như: Chiếc đồng hồ đắt giá, mua hàng đắt tiền, giá tiền rất đắt.

Bán xuân khi đắt giá xuân, Thu qua để thẹn hồng quần biết bao.

(Nữ Trung Tùng Phận).

2.- Đắt là hàng hoá bán ra được nhiều chuộng, nhiều người mua, trái với ế.

Như: Mua may bán đắt, đắt như tôm tươi, cửa hàng đắt khách.

Lời tục ví: Mua xin, bán lạy, Hễ kết nhiều nhân ngãi đắt hàng.

(Phương Tu Đại Đạo).

ĐẶT 1.- Đặt là để vào một chỗ nào. Như: Đặt bình bông lên bàn viết, đặt dưới quyền dạy dỗ của ông thầy.

Thánh giáo Đức Thượng Đế Toàn Năng giáng thế tá danh Cao Đài truyền Chơn lý tại Việt Nam có câu: Vậy Thầy nhờ con truyền bá Giáo lý nầy cho dân tộc đặt dưới quyền bảo hộ của con.

Page 243: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 243

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Nền nhân đã đặt nhiều viên gạch, Bến giác từng xây lắm nhịp cầu.

(Thơ Huệ Ngàn).

2.- Đặt là làm ra, soạn ra, làm thành. Như: Đặt bài thơ, đặt ra lời hát, đặt tên, đặt hiệu, đặt ra dòng họ.

Thánh giáo Bát Nương Diêu Trì Cung có câu: Vậy thì nơi khiếm ánh thiêng liêng là Âm quang, nghĩa là Âm cảnh hay là Ðịa ngục, Diêm đình của chư Thánh lúc xưa đặt hiệu.

Đặt ra có họ, có dòng, Vua, thầy, cha mẹ, vợ chồng, cháu con.

(Giới Tâm Kinh). Sách vở xưa đặt đọc cho kêu, Mình lớn tiếng lời nhiều ai cũng sợ.

(Phương Tu Đại Đạo).

3.- Đặt là bày ra, bịa ra.

Như: Đặt chuyện bêu xấu người, đặt điều nói xấu bạn, đặt để thêm nhiều chuyện.

Nghe một việc nói ra trăm cách, Đặt nên tuồng nhóc nhách nói thêm.

(Phương Tu Đại Đạo). Gẫm thế sự nực cười muốn sặc, Khéo trớ trêu ai đặt nên điều.

(Phương Tu Đại Đạo).

ĐẤY Đấy là cái đó, ở chỗ ấy, trái với đây. Như: Để đấy, Đây chứ không phải đấy.

Thuyết Đạo Hộ Pháp có câu: Ði cúng, điều trọng yếu nhứt là tinh thần, cái huyền vi bí pháp tinh thần ở đấy là Cửu Trùng

Page 244: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

244 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Ðài rồi Bát Quái Ðài thuộc về Chơn Linh, ấy là linh tâm xuất hiện, nếu mấy em có cảm mới có ứng, mà nếu có ứng, thì mấy em mới hưởng được, thảng không hưởng được là lỗi tại mấy em không trọn tâm thành kính.

Quyền hành từ đấy về tay nắm, Phải sửa cho nên đáng thế thì.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Cửa Phạm dầu xưa xem lạ nẻo, Ðường Tiên từ đấy hết ngăn rào.

(Đạo Sử).

ĐẦY 1.- Đầy là lên đến tận bờ, tận miệng, hay hết mức chứa, trái với vơi.

Như: Nước đầy chén, thóc đầy bồ, cái nhìn đầy giận dữ, tinh khí đầy trong cơ thể.

Thánh giáo Đức Nhàn Âm Đạo Trưởng có câu: Có đèn dầu đầy mà thiếu hơi lửa nhen lên, thì cũng phải mờ mịt thâm u, trông chi soi sáng.

Bụng trống thảnh thơi con hạc nội, Lúa đầy túng tíu phận gà lồng.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Nước vốn đầy sông tuỳ kẻ xách, Lộc kia đầy đất tại người dời.

(Đạo Sử). Linh dược đầy bầu là cội ái, Kinh luân nặng túi ấy nguồn nhân.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

2.- Đầy là nhiều quá, đông quá, ở trạng thái có nhiều và khắp cả. Như: Khách đầy, mực đầy áo, trời đầy sao.

Page 245: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 245

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Thánh giáo Thầy có dạy: Ôi! Thầy đã lắm nhọc nhằn vì bầy con dại, muốn ra tay tế độ, vớt trọn cả chúng sanh thoát vòng khổ hải, nhưng chúng nó nhiễm luyến đã đầy mùi trần thế, tâm chí chẳng vững bền, thấy khó đã ngã lòng, mới đạp chông toan trở bước.

Gay chèo thoát khổ đầy linh cảm, Rạch nước trừ oan đủ diệu huyền.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

3.- Đầy là trọn, đủ số lượng một đơn vị.

Như: Đầy tháng, đầy năm, hai nhà cách nhau chưa đầy một trăm thước.

Còn đạo mới khai lập, tuy xuất hiện chưa đầy một năm, chớ chư Tiên, chư Phật đã lập cùng cả Năm Châu.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

ĐẦY DẪY Đầy: Nhiều đến mức không thể chứa, trọn đủ.

Đầy dẫy, như chữ “Đầy rẫy”, là có rất nhiều đến mức gây cảm giác chỗ nào cũng thấy có.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có đoạn: Trên đường đời đầy dẫy những chông gai hiểm trở trong lúc thiên hạ đua nhau tôn thờ tiền tài danh vọng để mặc tâm hồn dật dờ trong vòng tối tăm tội lỗi. Trong lúc người ta chực chờ cấu xé nhau, giết hại nhau để tranh giành lợi lộc, chúng ta lại may mắn được che chở dưới bóng từ bi, được sống một đời an vui thanh đạm.

Thương chàng đầy dẫy mông mênh, Khối thương khó lấy gáo tình đem đong.

(Nữ Trung Tùng Phận).

Page 246: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

246 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

ĐẦY ĐỦ Đầy: Nhiều đến mức không thể chứa, trọn đủ. Đủ: Không thiếu, vừa.

Đầy đủ là trọn đủ, tức đủ tất cả so với yêu cầu, không thiếu vật gì hay cái gì.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Người tri túc thì dầu nằm trên đất cũng cho là sung sướng, người không biết tri túc dầu nằm trên đống vàng vẫn thấy chưa đầy đủ.

Kìa lố bóng hồng ân bao phủ, Cả thế gian đầy đủ đạo mầu.

(Kinh Thế Đạo). Ðầy đủ đức kia mới cận Trời, Lòng thương đâu lại có lưng vơi.

(Đạo Sử). Bởi phường bộc lại thân đầy đủ, Bởi đám nô dân phận khát khao.

(Thơ Chánh Đức).

ĐẦY VƠI Đầy: Có nhiều hết chỗ chứa. Vơi: Lưng, không đầy.

1.- Đầy vơi là khi đầy khi vơi, ý chỉ dòng nước mắt lúc khóc lúc nghen.

Như: Dòng lệ đầy vơi.

Trêu thảm ngậm sầu khi thức ngủ, Mưa chiều nắng sớm lệ đầy vơi.

(Thơ Huệ Giác). Sang hèn biến đổi mây năm sắc, Vinh nhục đầy vơi nước một dòng.

(Thơ Thuần Đức).

Page 247: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 247

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

2.- Đầy vơi, cũng như chữ “Doanh hư 盈 虛”, là khi đầy khi vơi, ý chỉ sự bất thường, lúc thịnh lúc suy.

Lòng trần nung nấu trăm mùi khổ, Biển ái đầy vơi một chiếc thuyền.

(Diêu Trì Nương Nương). Đầy vơi vui hưởng kiếp nhàn, Ngảnh trần có khác chi tràng mộng xuân.

(Nhị Nương Giáng Bút).

ĐẨY Đẩy là xô mạnh, tức làm cho chuyển động theo một hướng bằng tác dụng của một lực ép thẳng tới.

Như: Đẩy cửa, đẩy xe, bị đẩy vào thế bí.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Một luồng thanh phong thổi tới, áng mây bị đẩy đi xa, ánh trăng cũng trở lại tỏ rạng khắp bốn phương trời.

Buông cương đẩy núi xưa Hạng Võ, Một kiếp chưa rồi hết lối tranh.

(Đạo Sử). Đẩy xe linh cảm giữa phong trần, Đáo tuế nay đà hưởng Thánh ân.

(Thơ Hộ Pháp).

ĐẨY ĐƯA Đẩy: Xô mạnh tới. Đưa: Đẩy qua đẩy lại.

1.- Đẩy đưa, như chữ “Đưa đẩy”, là chuyển động qua lại một cách nhe nhàng.

Thuyết Đạo Thượng Sanh có câu: Ðời là biển khổ, chúng ta nếu không gặp Ðạo thì cũng ở trong số người đương bị đẩy đưa giữa lượn sóng khổ.

Page 248: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

248 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Thuyền Ðạo đẩy đưa lằn sóng biển, Bước đời dùn thẳng bước thang Trời.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

2.- Đẩy đưa, như chữ “Đưa đẩy”, có nghĩa là đem tới, mang tới.

Như: Vụ việc nầy làm tới sẽ đẩy đưa đến quan làng.

Đẩy đưa còn dùng để chỉ nói cho xong chuyện, tức nói nhằm để câu chuyện diễn ra tự nhiên, chứ thật ra không có ý nghĩa về nội dung. Như: Nói đẩy đưa.

Bồng Lai Cực Lạc chỉ chừng, Đẩy đưa xác tục dựa gần cõi linh.

(Kinh Thế Đạo).

ĐẨY XÔ Đẩy: Dùng sức xô mạnh tới. Xô: Đẩy mạnh cho ngã, đỗ hay bật ra.

Đẩy xô, như chữ “Xô đẩy”, tức là vừa đẩy vừa xô. Như: Đẩy xô nhau mà vào cửa.

Đẩy xô còn có nghĩa là dồn vào, đẩy vào một cảnh ngộ. Như: Anh ta bị đẩy xô vào đường truỵ lạc.

Bị đẩy xô hiếp đáp chẳng ai binh, Chưn nương đất như hình không có đất.

(Phương Tu Đại Đạo).

ĐẬY Đậy là làm cho kín bằng cách dùng cái nắp hay một vật gì úp, trùm, phủ lên trên. Như: Đậy nắp nồi, đậy mặt, tốt đep phô ra, xấu xa đậy lại.

Page 249: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 249

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Tựu trung cái tâm lý chung của người đời là sợ đau khổ và sợ cả sự nghĩ đến đau khổ, luôn luôn có thái độ lẩn tránh, che đậy hay muốn quên đi bằng cách ẩn mình trong những vui thú nhất thời.

Tưới hoa chạ bên đường vô chủ, Đậy giậu thưa cúc xủ mai xào.

(Nữ Trung Tùng Phận). Khi tuyết trở đêm lo đắp đậy, Thương đôi thân vì đấy mới ra mình.

(Phương Tu Đại Đạo).

ĐẬY ĐIỆM Đậy: Làm cho kín bằng cách dùng một vật gì trùm, phủ lên trên cho kín.

Đậy điệm là che đậy cho kín. Như: Thức ăn phải đậy điệm, đậy điệm đồ đạc trong ngoài.

Đậy điệm nghĩa bóng là che giấu, giấu giếm, không để ai thấy, biết sự việc. Như: Đậy điệm những điều tội lỗi của ke ăn người ở.

Nhà vẻn van giữ sạch nơi nơi, Trong bếp núc trách nồi đậy điệm.

(Phương Tu Đại Đạo).

ĐÂM 1.- Đâm là lấy vật nhọn mà chọc vào nhằm làm thủng, làm tổn thương.

Như: Giáo đâm, chém đâm, kim đâm.

Thuyết Đạo Hộ Pháp về Chúa Cứu Thế có đoạn: Còn trái tim yêu ái nhơn sanh vô hạn ấy bị một mũi kiếm vô tình đâm ngay

Page 250: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

250 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

cạnh hông của Ngài, lấy giọt máu cuối cùng đó đặng cứu nhơn loại, một tình ái vô biên ấy để lại cho loài người một tôn chỉ yêu ái.

Giáo gươm bén nhọn tư bề, Chém đâm máu chảy tràn trề ngục môn.

(Kinh Sám Hối). Sống thấy chết, miệng cười mắt khóc, Nịnh lừa trung, lưỡi thọc tay đâm.

(Nữ Trung Tùng Phận). Cây, cỏ, thú, người đều trở ngược, Gươm đâm, tên bắn chết trùng trùng.

(Thiên Thai Kiến Diện).

2.- Đâm là nảy ra từ cơ thể thân thực vật. Như: Đâm chồi, đâm rễ, đâm tược.

Đại Thừa Chơn Giáo có đoạn: Đạo mầu một ngày một mở mang rộng lớn, người tu cũng thế. Luyện đơn nấu thuốc không phải một ngày một buổi chi mà thành, phải tận tâm trì chí cứ lo tu gom thần nhập định, bảo tinh, dưỡng khí, tồn thần, lâu ngày tụ kết lại thành nhị xác thân nhưng phải luyện cho đủ đầy ngày tháng, chớ đừng nóng nảy . Thí như cái cây , gieo hột xuống , nứt mộng lên hai lá , lần lần đâm tược nhảy chồi, đơm hoa trổ trái, là do nơi quyền luật thiêng liêng.

Cây trong rừng hoặc trong vườn bị che khuất còn biết nghiêng mình, nảy chồi đâm tược.

(Thuyết Đạo Hộ Pháp).

ĐÂM CHỒI Đâm: Mọc lên. Chồi: Mầm mới lú ra.

Đâm chồi, đồng nghĩa với chữ “Nảy tược”, là chồi, tược của thân cây vừa lú ra. Thành ngữ “Đâm chồi nảy (trổ) tược” dùng để chỉ sự phát triển.

Page 251: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 251

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Trong tôn giáo, người ta thường ví Đạo như cội cây, việc đâm chồi nảy tược là việc phát triển của nền Đạo.

Thánh giáo Lý Giáo Tông có câu: Ðấng Chí Tôn đã gieo giống quý hoá rồi, thì cần phải vun trồng cho cội sởn sơ. Cội sởn sơ mới có đâm chồi trổ tược, nhành lá sum sê, hoa đơm sắc sảo, rồi mới đến trái oằn sai mà thành kết quả xứng đáng.

Nguồn Đạo thể như là cây cỏ, Hễ gặp sương phới phở đâm chồi,

(Ngọc Hoàng Thượng Đế).

ĐÂM RA Đâm: Sinh ra, trở nên trạng thái khác bất thình lình. Ra: Bày, phát sinh. Đâm ra là trở nên, chuyển sang một trạng thái khác, thường là không hay. Như: Làm mãi không xong đâm ra nản, tình thế hiện tại đâm ra khó xử.

Ngũ uẩn thạnh khổ, tức là năm yếu tố làm cho người không thấy chân thực, đâm ra triền miên trong ngũ trược và tạo nên khổ.

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

ĐẦM ẤM Ấm: Hơi nong nóng, dễ chịu.

Đầm ấm có tác dụng gây cảm giác ấm cúng do quan hệ gần gũi thương yêu nhau. Như: Gia đình đầm ấm.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Đức Nhàn Âm Đạo Trưởng có câu: Bần đạo khuyên khá hết dạ kỉnh thành mà vọng ngưỡng nơi Ðấng Chí Tôn, thì con đường được thung dung đầm ấm, chí ư đem hoạ cỏn con biến đổi trong gia đình mà so sánh

Page 252: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

252 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

trành tròn với đức háo sanh của Tạo hoá, thì đường đạo đức minh quang thế nào trông trờ bước tới nữa, mà vet ngút mây xanh, trông vào cảnh tự tại.

Bóng dương tỏ rạng lố chơn mây, Đầm ấm hơi xuân nở mặt mày.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Nay đầm ấm con đường hạnh phúc, Cõi phong trần gội chút hồng ân.

(Tam Nương Giáng Bút). Lẫy lừng cánh hộc xông trường võ, Đầm ấm duyên loan để chí thành.

(Bát Nương Giáng Bút).

ĐẦM ĐÌA Đầm: Ướt nhiều. Đầm đìa là ướt nhiều đến sũng nước, như nước mắt chảy đầm đìa. Tuyên dương công nghiệp của Bà Hương Hiếu trong cuộc lễ Tấn phong Nữ Đầu Sư, Đức Thượng Sanh có câu: Bà chỉ còn một mảnh thân bơ vơ cô độc trong tình cảnh não nùng bi đát, để rồi khi nắng sớm mưa chiều, lúc canh tàn đêm lụn, Bà không thể ngăn được giọt thảm đầm đìa để khóc chồng, khóc con và khóc me.

Giọt ngọc đầm đìa khi rẽ bước, Lời vàng căn dặn buổi chia gương.

(Thơ Thuần Đức).

ĐẪM Đẫm là ướt sũng, ướt nhep.

Như: Làm việc trong mùa nóng bức, áo đẫm mồ hôi, bàn tay nó đẫm đầy máu.

Page 253: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 253

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Căm hờn độc lập nồi da xáo, Tức tối hoàn đồ đẫm máu xương.

(Thơ Thượng Trí Thanh).

ĐẬM 1.- Đậm là có mùi vị, nồng độ, hoặc màu sắc ở mức trên trung bình, thường gây cảm giác dễ chịu.

Như: Canh nấu đậm, nước trà pha đậm, ngọt đậm, bức tranh chỗ đậm chỗ nhạt, đậm sắc.

Ngựa vàng ruổi gió thoi đưa sáng, Thỏ ngọc trau gương đậm vẻ làu.

(Lục Nương Giáng Bút). Tri Thiên rắp đến vô công nghiệp, Hữu hậu gần xem đậm vẻ màu.

(Bát Nương Giáng Bút). Khách má phấn môi son đậm sắc, Đặng đem mồi trêu mặt ác phong.

(Nữ Trung Tùng Phận).

2.- Đậm còn dùng để chỉ có tình cảm nồng nàn, sâu sắc. Như: Đậm đà, đậm tình quê hương.

Ca dao có câu: Áo đen ai nhuộm cho mình, Cho duyên mình đậm, cho tình anh thương.

Rậm rạp vườn xuân lan quế trổ, Sui gia ngày tháng đậm tình thân.

(Thơ Vạn Năng).

ĐẬM NÉT Đậm: có mùi vị, nồng độ, hoặc màu sắc ở mức trên trung bình. Nét: Đường vạch bằng bút.

Page 254: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

254 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Đậm nét là được thể hiện bằng những nét rõ ràng, nỗi bật về màu sắc, hoặc về tình cảm.

Như: Hình tượng Đức Phật rất đậm nét.

Vui có kẻ đùa vui đậm nét, Mừng có người miệng hét reo mừng.

(Phương Tu Đại Đạo).

ĐẬM ĐÀ Đậm đà chỉ tình cảm thân mật. Như: Mối tình đậm đà, hay câu chuyện đậm đà.

Đậm đà còn dùng để chỉ hương vị ngon, dịu. Như: Món ăn đậm đà.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có nói: Sự đoàn kết đó là mối dây thiêng liêng tạo nên tình thương yêu đậm đà, một căn bản siêu nhiên trên bước đường giải khổ cho nhân loại.

Xa xôi còn giữ tình thâm thuý, Lần lữa chưa quên nghĩa đậm đà.

(Thơ Thuần Đức). Bát cơm Phiếu mẫu tình thâm thuý, Chén nước Mậu Sanh, nghĩa đậm đà.

(Thơ Chơn Tâm).

ĐẦN ĐỘN Đần: Kém về trí hiểu biết và thích ứng. Độn 鈍: Kém nhận thức, kém hiểu biết.

Đần độn là rất đần, tức kém về khả năng nhận thức và thích ứng với hoàn cảnh.

Page 255: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 255

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Như: Thằng nhỏ có ve mặt đần độn.

Nếu rủi họ đầu kiếp ở chung cùng mấy em với số phận cùng khổ, mấy em thấy họ hèn mạt đần độn rồi mấy em khi rẻ họ, tức nhiên mấy em sẽ đắc tội với họ.

(Thuyết Đạo Hộ Pháp).

ĐẤNG Đấng là tiếng tôn xưng dùng để gọi bậc Thần, Thánh, Tiên, Phật, hoặc từng cá nhân người được suy tôn về phẩm chất đạo đức, công lao hay sự nghiệp.

Như: Đấng Tạo Hoá, Đấng Chí Tôn, Đấng cứu tinh, Đấng anh hùng.

Thánh giáo Thầy dạy Thượng Trung Nhựt có câu: Con nên biểu Cư nó lấy lời Thầy dạy làm trọng, những sự tranh tụng là những nét của phàm tâm, chẳng đủ chi lay động chí của các Đấng chân thành vì Ðạo.

Cuộc danh lợi là phần thưởng quý, Đấng hoá Công xét kỹ ban ơn.

(Kinh Sám Hối). Phải giữ chơn linh đặng trọn lành, Ngọc Hư toàn ngự Đấng tinh anh.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

ĐẤNG CAO ĐÀI Đấng: Tiếng tôn xưng.

Cao Đài: Một cái đài cao ở Linh Tiêu Điện, trong Ngọc Hư Cung ở cõi thiêng liêng, là nơi ngự của Đức Chí Tôn, Ngọc Hoàng Thượng Đế.

Page 256: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

256 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Đấng Cao Đài là Đức Chí Tôn, Ngọc Hoàng Thượng Đế giáng cơ mở Đạo Cao Đài xưng danh là: Cao Đài Tiên Ông Đại Bồ Tát Ma Ha Tát giáo Đạo Nam phương.

Do vậy, Đấng Cao Đài là chỉ Đức Chí Tôn, Ngọc Hoàng Thượng Đế.

Mặt nhựt hồi mô thấy xẻ hai, Có thương mới biết Đấng Cao Đài.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Rạng danh một Đấng Cao Đài, Chư hiền sẽ gặp nhiều ngày phước duyên.

(Nhàn Âm Đạo Trưởng).

ĐẤNG CẦM CÂN Đấng: Tiếng tôn xưng. Cầm cân: Nắm cây cần, ý chỉ giữ sự công bằng.

Đấng cầm cân là Đấng cầm cân nẩy mực, tức chỉ Đấng Chí Tôn, Ngọc Hoàng Thượng Đế.

Để thể hiện sự công bình tuyệt đối của Thiêng liêng, nơi Toà Thánh Tây Ninh, trên cửa bước vào có đấp một bàn tay sơn màu trắng nắm cán cân, tượng trưng bàn tay Chí Tôn cầm cân công bình đo tội phước của chúng sanh.

Do vậy, Đấng cầm cân cũng là tiếng dùng để chỉ Đức Chí Tôn, Ngọc Hoàng Thượng Đế.

Xem: Chí công.

Oai linh mầu nhiệm Đấng cầm cân, Chấp chưởng Phật Tiên lẫn Thánh Thần.

(Mỹ Ngọc Thi Phổ).

Page 257: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 257

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ĐẤNG CẦM QUYỀN GIEO ĐẠO CẢ Đấng cầm quyền: Ở đây chỉ cầm quyền Càn khôn Vũ trụ, đó là Đấng Chí Tôn Ngọc Hoàng Thượng Đế. Gieo Đạo cả: Gieo truyền một mối Đạo lớn.

Vào thời Tam Kỳ Phổ Độ, thời kỳ của đời mạt pháp, Đức Ngọc Hoàng Thượng Đế, Đấng cầm quyền Càn khôn Vũ trụ, giáng cơ khai sáng một nền Đạo lớn (Đại Đạo) tại miền Nam nước Việt, đó là Đạo Cao Đài.

Vốn Đấng cầm quyền gieo Đạo cả, Dầu cho nhựt nguyệt cũng kiêng oai.

(Mỹ Ngọc Thi Phổ).

ĐẤNG CHƠN LINH Hay “Đấng Chân linh”.

Đấng: Từ chỉ sự tôn kính. Chơn (Chân) linh: Chỉ Linh hồn.

1.- Đấng Chơn linh chỉ các bậc có Chơn linh cao trọng như Thần, Thánh, Tiên, Phật. Còn Đại Chơn linh cũng như Đại Linh quang chỉ Đấng Thượng Đế.

Thầy tưởng chẳng cần nói, các con cũng hiểu rõ rằng, Đấng Chơn linh ấy vốn vô tư, mà lại đặng phép giao thông cùng cả chư Thần, Thánh, Tiên, Phật và các Ðấng Trọn lành nơi Ngọc Hư Cung, nhứt nhứt điều lành và việc dữ đều ghi chép không sai, đặng dâng vào Toà Phán Xét.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

2.- Đấng chơn linh là chỉ linh hồn của con người.

Linh hồn của con người là phần thiêng liêng do Trời ban cho. Câu kinh “Cầu khẩn Đấng chơn linh nhập thể”, ý muốn nói cầu cho linh hồn được thiêng liêng, sáng suốt.

Page 258: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

258 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Cầu khẩn Đấng Chơn linh nhập thể, Đủ thông minh học lễ học văn.

(Kinh Thế Đạo).

ĐẤNG CHÍ THIÊNG Đấng: Tiếng tôn xưng. Chí thiêng: Rất thiêng liêng.

Đấng Chí Thiêng, như chữ “Đấng Chí Linh”, là Đấng rất linh thiêng, dùng để chỉ Đức Chí Tôn, Ngọc Hoàng Thượng Đế.

Đồng nghĩa với Đấng Chí Công.

Xem: Chí Linh.

Xanh xanh nào có phụ người hiền, Đã thấy trọn quyền Đấng Chí Thiêng.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

ĐẤNG TẠO ĐOAN Đấng: Tiếng tôn xưng. Tạo đoan 造 端: Mở đầu mối.

Sách có câu: Thiên địa chi đạo, tạo đoan hồ phu phụ 天 地 之 道 造 端 乎 夫 婦, nghĩa là đạo trời đất gây ra cái mối đầu từ đạo vợ chồng.

Như vậy, Đấng Tạo Đoan là Đấng tạo ra các đầu mối, tức chỉ Đấng Tạo Hoá.

Trước từng trải Sài Gòn, Biên Hoà, Gia Định, mới lần qua Cửa Tiểu, đã mấy bữa nắng mưa cam chịu. Đấng Tạo Đoan soi tỏ rõ tấm kiên trinh. Rồi lại từ Mỹ Tho, Sa Đéc, Long Hồ, mà thẳng tới Bạc Liêu, biết bao phen sương tuyết dãi dầu, ơn Thượng Phẩm đáng ghi vào nơi phế phủ.

(Văn Tế Thượng Phẩm).

Page 259: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 259

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ĐẤNG TRỌN LÀNH Đấng: Tiếng tôn xưng. Trọn lành: Bởi chữ “Toàn thiện 全 善”, là hoàn toàn trong sạch, tốt lành.

Đấng trọn lành nhằm chỉ các Đấng Thiêng Liêng vào hàng phẩm Tiên, Phật.

Trong Pháp Chánh Truyền chú giải có ghi: “Trong Bát Quái Đài, kể từ Tiên vị trở lên cho tới Thầy thì đã vào địa vị các Đấng trọn lành (Classe des Parfaits ou des Purs), từ Thánh vị trở xuống nhơn vị thì vào hàng Thánh (Classe des Épures), từ thú cầm xuống vật chất thì hàng phàm tục (Classe des Impures).

Nhờ ơn các Đấng trọn lành, Giáng cơ chỉ bảo mối manh Đạo Trời.

(Xưng Tụng Thanh Sơn). Quyền Giáo Tông anh cả nhơn sanh, Kỷ niệm ngùi thương Đấng trọn lành.

(Thơ Huệ Phong).

ĐẬP Đập là đánh, vỗ, ném cho vỡ. Như: Đánh đập, nhịp đập trái tim, đập vỡ chén bát, đập lúa.

Thuyết Đạo Thượng Sanh có câu: Hôm nay đoàn tụ trong bầu êm ấm vui tươi dưới mái gia đình của nền Ðại Ðạo, sự đoàn kết chặt chẽ nầy tiêu biểu một sức mạnh phi thường có thể dời non lấp bể, nếu những quả tim của tất cả các bạn Ðạo đều cùng đập một nhịp yêu đương và cương quyết làm tròn nhiệm vụ.

Phải chăm nom cấy, gặt, đập, dê, Nuôi công đủ mọi bề đừng thiếu thốn.

(Phương Tu Đại Đạo).

Page 260: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

260 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

ĐẬP NÁT CUNG CẦM Đập nát: Đánh vỗ, ném cho tan nát. Cung cầm: Cung bậc của cây đàn. Cung bậc đàn cầm hoà điệu với nhau được ví với tình yêu nồng thắm và hoà thuận của đôi trai gái hay vợ chồng. Đập nát cung đàn tức là đập bể cung cây đàn để nói lên ý phá vỡ tình yêu đằm thắm.

Nên toan đập nát cung cầm, Vô duyên đành phận, sống làm chi đây.

(Nữ Trung Tùng Phận).

ĐẤT 1.- Đất là trái đất, trên đó có các loài sinh vật sống, cây cối mọc, trái với trời, nước, biển. Như: Trái đất, trên mặt đất, chôn dưới đất.

Thánh giáo Chí Tôn dạy Ngài Thái Bính Thanh có đoạn: Thầy giao cho con lo một Trái Càn Khôn, con hiểu nghĩa gì không? Cười Một trái như trái đất tròn quay, hiểu không?

Chừng nào đất dậy Trời thay xác, Chư Phật, Thánh, Tiên xuống ở trần.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Ách đất rắp nhồi trường náo nhiệt, Cửa Trời kịp mở vớt quần sinh.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

2.- Đất là khoảng mặt đất trên đó có thể cày cấy, trồng trọt được.

Như: Đất ruộng, đất gieo trồng, đất bồi, cuốc đất trồng cây.

Gió dậy xao trời mây cuốn ngọc, Sương lồng ướt đất liễu đeo châu.

(Lục Nương Giáng Bút).

Page 261: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 261

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Nước vốn đầy sông tuỳ kẻ xách, Lộc kia đầy đất tại người dời.

(Đạo Sử).

3.- Đất là chỉ xứ sở. Như: Đất nước, quê cha đất tổ, cõi đất Nam phần.

Thuyết Đạo Thượng Sanh có câu: Ðại Ðạo Tam Kỳ Phổ Ðộ là một nền Quốc Ðạo được khai sáng trên đất Nam Phần Việt Nam, nơi mà tinh ba của đất nước đã nung đúc biết bao bậc anh phong chí sĩ, lẽ tất nhiên là Ðại Ðạo có phận sự bảo tồn quốc tuý, giữ cho còn mãi những cái hay, cái đep riêng biệt của nước nhà hầu lưu truyền cho đời sau roi dấu.

Vùng Nam Hải uy linh nhứt quốc, Cỏ rẽ hai chia đất rắp ranh.

(Nữ Trung Tùng Phận).

ĐẤT BẰNG SÓNG DẬY Đất bằng: Đất yên tĩnh, chỉ sự yên ổn. Sóng dậy: Sóng gió nổi lên, ý nói việc tai nguy xảy đến.

Đất bằng sóng dậy, bởi câu “Bình địa ba đào 平 地 波 濤”, có nghĩa là đang yên lặng bỗng nổi lên phong ba, ý chỉ những tai biến xảy ra một cách đột ngột, bất ngờ không thể nào lường được.

Mới biết sức trời không mấy chốc, Đất bằng sóng dậy cảnh tang thương.

(Thơ Huỳnh Văn Hưởng).

ĐẤT BIẾN HÌNH TỰ THỬ QUY CĂN Đất biến hình: Đất biến nên hình thể con người. Tự thử 自 此: Từ đây, từ đó. Quy căn 歸 根: Trở về gốc.

Page 262: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

262 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Đất biến hình tự thử quy căn là đất biến nên hình thể con người, từ đó chết đi sẽ trở về đất (Quy căn).

Thân xác con người là xương thịt do tinh cha huyết me tạo ra nơi cõi thế, nhờ thực vật và động vật là những nguồn được sinh ra từ đất nuôi dưỡng, do vậy, người ta xem như là một khối vật chất do đất biến thành hình hài con người.

Nếu như linh hồn lìa khỏi xác thân thì nó chỉ là một khối vật chất bị chết rồi sẽ tan rã. Hay nói cách khác, Đất tạo nên hình thể con người đến khi chết thì hình thể đó sẽ trở lại với Đất, còn linh hồn thì trở về với cõi giới vô vi.

Khối vật chất vô hồn viết tử, Đất biến hình tự thử quy căn.

(Kinh Tận Độ).

ĐẤT CHIẾU TRỜI MÀN Đất chiếu: Lấy đất làm chiếu nằm. Trời màn: Lấy Trời làm màn che.

Đất chiếu trời màn, như câu thành ngữ “Màn trời chiếu đất”, tức là lấy đất làm chiếu, lấy trời làm màn, dùng để chỉ những người gặp cảnh tai biến, nghèo khổ, sống không nhà không cửa, chỉ lấy trời đất làm màn và chiếu.

Xem: Màn trời chiếu đất.

Nầy thân thiếp chịu gian nan, Linh đinh đất chiếu, trời màn không nơi.

(Nữ Trung Tùng Phận).

ĐẤT CHỞ TRỜI CHE Đất chở: Đất đai dùng để chở vạn loại. Trời che: Bầu trời: dùng để che muôn vật.

Page 263: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 263

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Đất chở Trời che, bởi chữ “Thiên phú địa tải 天 賦 地 載” tức là trời che đất chở.

Con người sống nơi thế gian đều được trời đất che chở. Trời đất rất công bình, Trời không che riêng ai mà đất cũng không chở riêng ai.

Tươi vui vì bởi tấm thân an, Đất chở trời che, thoát khỏi nàn.

(Thơ Thuần Đức). Đất chở trời che đời thiết thực, Non Bồng nước Nhược cảnh phiêu linh.

(Thơ Vạn Năng).

ĐẤT ĐIỀN Đất: Khoảng mặt đất trên đó có thể trồng trọt được. Điền 田: Ruộng, đất trồng trọt ở ngoài đồng. Đất điền, như chữ “Điền địa 田 地”, là ruộng đất, tức những thứ bất động sản có tính sinh lợi của con người.

Làm quan tính kế đảo điên, Gạt thâu gia sản, đất điền của dân.

(Kinh Sám Hối).

ĐẤT KHÁCH Đất: Vùng có người ở, trong quan hệ với cộng đồng người sinh sống ở đó. Khách: Người từ xứ khác đến.

Đất khách là chỉ nơi xứ lạ, tức nơi xa quê hương, không có người thân thích.

Nói về Đức Kỳ Ngoại Hầu Cường Để, Thuyết Đạo Hộ Pháp có câu: Ngài đã hy sinh một đời sống lưu vong nơi đất khách, cốt

Page 264: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

264 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

theo đuổi một mục đích, là làm thế nào phục hồi vận mạng Tổ Quốc, độc lập thiệt hiện.

Ðất khách tuy rằng nương náu phận, Ðồng môn khá nghĩ nghĩa đồng chi.

(Đạo Sử). Thương thân đất khách dãi dầu, Thương về cố quốc rầu rầu nước mây.

(Quang Cảnh Toà Thánh).

ĐẤT LÀNH CHIM ĐẬU Đất lành: Đất tốt, ý chỉ nơi ở yên lành. Chim đậu: Chim ở, ý chỉ dễ nương thân.

Đất lành chim đậu, đồng nghĩa với câu “Cây lành chim đậu”, là nói nơi nào yên ổn thì chim bay đến đậu, ý chỉ người khôn ngoan tìm chỗ dễ sống mà ở, hay chọn chúa Thánh mà thờ.

Xem: Chim khôn đậu cây lành.

Vườn rộng hoa chào vui hớn hở, Đất lành chim đậu sống bình yên.

(Thơ Hoài Tân).

ĐẤT TỔ Đất: Chỉ vùng có người ở, trong quan hệ với cộng đồng người sinh sống ở đó. Tổ: Nội, ông bà.

Đất tổ là đất của tổ tiên, ông bà để lại.

Thành ngữ Việt Nam có câu “Quê cha đất tổ”, hay “Đất tổ quê cha”, dùng để chỉ quê từ rất lâu đời, về mặt có sự gắn bó tình cảm sâu sắc.

Page 265: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 265

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Xem: Đất tổ quê cha.

Đất tổ xưa còn đương chật hẹp, Xứ người nay mới đặng thung dung.

(Prasey Hoàng Hậu).

ĐẤT TỔ QUÊ CHA Đất tổ: Đất của tổ tiên, ông bà để lại. Quê cha: Quê hương của cha truyền lại.

Đất tổ quê cha là đất của tổ tiên, cha me để lại, ý nói quê từ rất lâu đời, về mặt có sự gắn bó tình cảm sâu sắc.

Như: Sống lưu lạc một thời gian dài, nay được trở về với đất tổ quê cha.

Quý vị có phần may mắn là được chánh quyền Việt Nam Cộng Hoà chiếu cố đưa về đất tổ quê cha, dù phải chịu bao vất vả điêu linh.

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

ĐẤT THÁNH Đất: Chỉ vùng có người ở, trong quan hệ với cộng đồng người sinh sống ở đó. Thánh: Tiếng tôn xưng, hoặc chỉ một tôn giáo.

Đất Thánh, bởi chữ “Thánh địa 聖 地”, là chỉ vùng đất toạ lạc của một tôn giáo.

Đạo Cao Đài lấy Tây Ninh làm nơi Thánh địa, để lập Đền Thánh thờ Đức Chí Tôn, Báo Ân Từ thờ Đức Phật Mẫu và xây dựng các cơ quan hành chánh trung ương để điều hành nền Đạo, nên Tây Ninh gọi là Đất Thánh.

Xem: Thánh địa.

Page 266: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

266 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Vùng đất Thánh lục long phò ấn, Sự nhiệm mầu các Đấng chỉ rành.

(Quang Cảnh Toà Thánh).

ĐÂU Đâu là chỗ nào, nơi nào. Như: Ở nơi đâu, biết đâu mà tìm, đi đâu một lát thì về.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thánh giáo Đức Chí Tôn có dạy: Cảnh nhàn chẳng phải đâu xa, chỉ ở nơi địa đàng đây, mà vì nhơn loại không để ý tìm ra, cứ theo một lối thấp hèn mà quên đàng cao thượng.

Trăm đắng ngàn cay đành một kiếp, Công hầu vương bá dám đâu hơn.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Người đâu biết đặng tấc lòng mình, Hoạ hỏi đến Trời mới biết linh.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

ĐÂU ĐÂU Đâu: Chỗ nào, nơi nào.

1.- Đâu đâu có nghĩa là bất cứ ở đâu, ý chỉ khắp mọi nơi.

Như: Việc ấy đâu đâu cũng biết, việc chọn giống tốt để gieo hạt đâu đâu cũng vậy.

Đấng nam tử đâu đâu cũng nợ, Khắp năm châu khai mở quy mô.

(Nữ Trung Tùng Phận).

2.- Đâu đâu còn chỉ không chắc cứ vào chỗ nào. Như: Nói những chuyện đâu đâu.

Page 267: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 267

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Trong Thánh giáo chép tay của Ngài Bảo Pháp có câu: Thầy muốn cho các con hiệp nhau lại mà làm cho rỡ ràng danh Ðạo, tức nhiên đâu đâu cũng đến mà cầu Ðạo, nghe à!

Tính chi những việc tới đâu đâu, Ðâu cũng Trời cao ở khỏi đầu.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

ĐÂU SUẤT

兜 率 Đâu Suất, còn đọc là “Đẩu Suất”, hay “Đẩu Tốt”, là một cung trên tầng trời Đâu Suất, gọi là “Đẩu Suất Thiên Cung 兜 率 天 宮”, nơi ngự của Thái Thượng Lão Quân.

Cung Đâu Suất còn gọi là còn gọi là Cung Đẩu Tốt.

1.- Đâu Suất:

Cõi Tiên mở rộng cung Ðâu Suất, Nước Phật sửa an cảnh Niết Bàn.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

2.- Đẩu Suất:

Đạp Thái Sơn nhảy qua Đẩu Suất, Vịn Kim Câu đến chực Thiên Môn.

(Kinh Tận Độ).

ĐẤU 1.- Đấu là dụng cụ đong lường thóc gạo, dung tích không được xác định, thường khoảng một lít.

Như: Một đấu thóc, đấu lạc, đấu rượu.

Page 268: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

268 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Trong đời rất hiếm võ phu, Lường cân, tráo đấu, dối tu cúng chùa.

(Kinh Sám Hối). Động đình thi rượu đong muôn đấu, Bồng Đảo Câu Tiên nắm một cần.

(Lý Giáo Tông Giáng).

2.- Đấu 鬥 là đánh nhau, ganh đua. Như: Chiến đấu, tranh đấu, đấu tài, đấu sức.

Thánh giáo Thầy có câu: Thầy dạy các con một điều là biết tranh đấu cùng Thầy. Hễ nó tấn thì mình chống, cân sức cho bằng hay là trổi hơn mới đắc thắng.

Nào tranh đấu thắng rồi lại thất, Của phù du chứa chất gọi giàu.

(Nữ Trung Tùng Phận).

ĐẤU TRANH

鬥 爭 Đấu: Đánh nhau. Tranh: Giành giựt.

Đấu tranh là đánh nhau, tức tranh đua giành giựt.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Tiếp tục công trình vì dân vì nước ấy, chủng tộc đồng bào ta cùng con đường đấu tranh chánh nghĩa duy có một, nhưng phương pháp tranh đấu bất đồng mới khiến gây nạn nồi da xáo thịt.

Nước chẳng hoà thì sanh ly loạn. Còn cả thế giới bất hoà thì nhơn loại đấu tranh.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

Page 269: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 269

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ĐẦU 1.- Đầu là phần trên nhất trong thân thể người ta và các loài động vật. Như: Đầu người, đầu trâu mặt ngựa.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thánh giáo Thầy dạy về đạo phục của Giáo Hữu Nữ phái có câu: Giáo Hữu mặc Ðạo phục như Giáo Sư, đầu không đội mão, mà giắt một Bông sen, trên Bông sen có Thiên nhãn Thầy.

Kinh sách đầy đầu chưa thoát tục, Ðơn tâm khó định lấy chi mong.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Đầu mới tượng óc còn thiếu chất, Phân thông minh lật đật bỏ vào.

(Phương Tu Đại Đạo). 2.- Đầu có nghĩa là ở trên hết, trước hết hay cùng hết. Như: Đầu núi, đầu phố, đầu làng, đầu tiên, đầu tháng. Thầy có dạy: Vì bô vải là tấm gương đạo đức, các con đã rõ đạo thì biết đức cần kiệm là đức hạnh đầu trong lúc các con còn ở thế gian nầy. Như sự lãng phí se sua ở đời nầy, Thầy cũng cho là một việc tổn đức vậy.

Nhơn là đầu hết các hành tàng, Cũng bởi vì nhơn, dân hoá quan.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Biết đạo nhà chẳng để hao mòn, Lựa đem ném đầu non quăng đáy biển.

(Phương Tu Đại Đạo). 3.- Đầu 投 là ném, gieo mình vào, hợp nhau. Như: Xuất gia đầu Phật, đầu cáo tội phạm, đầu cơ tích trữ, tâm đầu ý hợp.

Chừ sao phụ nghĩa sơ giao, Phòng toan ném gánh tâm đầu sông Ngân.

(Nữ Trung Tùng Phận).

Page 270: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

270 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Dầu phải nợ ba sanh hương lửa, Kết bạn nhau phải lựa khách tâm đầu.

(Phương Tu Đại Đạo).

ĐẦU ẤP TAY GỐI Đầu ấp: Hai đầu nằm kề cận bên nhau. Tay gối: Tay kê làm gối.

Đầu ấp tay gối dùng để chỉ cảnh vợ chồng gắn bó, thương yêu hoà thuận, quấn quít, không rời nhau.

Khi đầu ấp cùng khi tay gối, Thân thiết nhau sớm tối quen hơi.

(Nữ Trung Tùng Phận).

ĐẦU BẠC Đầu: Phần trên cùng của thân thể con người, nơi có óc và nhiều giác quan. Bạc: Trắng.

Đầu bạc là trên đầu tóc đã điểm bạc, ý chỉ tuổi đã hoàn toàn về già.

Như: Răng long đầu bạc.

Tuổi xanh nặng gánh đền ơn nước, Đầu bạc nhẹ vai rảnh nợ nhà.

(Thơ Thái Đến Thanh). Tóc xanh ai bảo tài năng kém, Đầu bạc đừng khinh chí khí già.

(Thơ Thông Quang).

Page 271: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 271

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ĐẦU CƠ

投 機 Đầu: Gieo mình vào, hướng vào, ném vào. Cơ: Dịp, thừa lúc, cơ hội.

Đầu cơ là thừa cơ hội xen vào kiếm lợi bằng cách tích trữ hàng hoá để tăng giá bán, như đầu cơ lúa gạo.

Như: Đầu cơ tích trữ.

Non sông còn dấu vết tang thương, Ghét bọn đầu cơ phản lập trường.

(Thơ Thuần Đức).

ĐẦU ĐỘC

投 毒 Đầu: Ném, ném vào. Độc: Có nọc, có chất làm hại tính mạng con người.

Đầu độc là bỏ thuốc độc nhằm để hại người.

Đầu độc còn dùng để chỉ làm cho nhiễm phải tư tưởng, văn hoá đồi truỵ nhằm gây bại hoại về tinh thần.

Chủ nghĩa duy vật đã lan tràn khắp trong đất nước và đầu độc hết chín phần mười dân tộc Việt Nam.

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

ĐẦU ĐƯỜNG Đầu: Điểm xuất phát của một khoảng không gian hay thời gian. Đường: Neo, lộ.

Đầu đường là một điểm trên đường lộ, ý nói không có cửa hàng hay quán tiệm gì.

Page 272: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

272 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Thành ngữ có câu “Đầu đường xó chợ”, tả cảnh sống hoàn toàn không nhà không cửa.

Hễ nghèo ngặt tính ra bề thế, Ngồi đầu đường quạt trà quế kiếm tiền.

(Phương Tu Đại Đạo).

ĐẦU HƯƠNG

頭 鄉 Hay “Đầu Hương Đạo”.

Đầu Hương tức là “Đầu Hương Đạo 頭 鄉 道”, là người đứng đầu một Hương Đạo hay Xã Đạo.

Hương Đạo là một làng Đạo, bao gồm tất cả những tín đồ cư ngụ trong một làng hay một xã. Đứng đầu một Hương Đạo là vị Chánh Trị Sự.

Trong Hương Đạo, tất các vị Phó Trị Sự và Thông Sự đồng công cử vị Chánh Trị Sự trong hương đó lên làm Đầu Hương Đạo và được Hội Thánh phê chuẩn.

Áo gấm về quê thật rõ ràng, Đầu Hương mừng bạn nhiệm Từ Quang.

(Thơ Chơn Tâm). Địa phương bổn đạo qua cân nhắc, Sở tại Đầu Hương được cử bàn.

(Thơ Thành Đức).

ĐẦU KIẾP

投 劫 Đầu: Hướng vào. Kiếp: Kiếp sống.

Page 273: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 273

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Đầu kiếp là nói Chơn linh của các Đấng Thiêng Liêng hay của người chết nhập vào kiếp sống của đứa hài nhi để tái sanh trên cõi trần.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thanh Tâm Tài Nữ có câu: Em có nhơn duyên nơi nước Anh. Em đầu kiếp xuống đây để đứng ngả ba đường đón Ðức Chí Tôn.

Từ cõi Thiên, chí dinh hoàn, Hoa nở đầu kiếp, hoa tàn hồn quy.

(Quang Cảnh Toà Thánh). Trường khổ hải để nhồi quả nghiệp, Mỗi chơn linh đầu kiếp trả xong.

(Thiêng Liêng Hằng Sống).

ĐẦU PHẬN

頭 分 Hay “Đầu Phận Đạo”.

Đầu: Người đứng đầu. Phận: Phần.

Đầu Phận hay “Đầu Phận Đạo”, là vị chức sắc cầm đầu một Phận Đạo ở Châu Thành Thánh Địa.

Theo Tân Luật của Đạo Cao Đài, tại các địa phương, nơi nào có 500 tín đồ trở lên thì được lập một Họ Đạo, còn tại Châu Thành Thánh Địa Tây Ninh gọi là Phận Đạo. Mỗi Phận Đạo có nhiều Hương Đạo và Ấp Đạo, dưới quyền của một vị Cai quản phẩm Lễ Sanh, được Hội Thánh bổ nhiệm đến, gọi là Đầu Phận Đạo.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Hôm trước qua có mời Khâm Thành, các Đầu Phận Đạo vào Hộ Pháp Đường, Qua có thuyết minh cho họ nghe, vì Đại Hội Long Hoa nó sẽ có tại Toà Thánh nầy đầu năm Tý.

Page 274: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

274 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Mỗi vị Chức sắc có công trong giai đoạn này nhất là những vị Khâm Châu, Ðầu Tộc, Ðầu phận và Phó Ðầu phận...

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

ĐẦU PHẬT XUẤT GIA

投 佛 出 家 Đầu Phật: Theo Phật. Xuất gia: Ra khỏi nhà. Đầu Phật xuất gia là lìa khỏi nhà thân yêu để tự hiến dâng mình cho Phật, tức là từ bỏ gia đình để đi tu. Đầu Phật xuất gia là xuất thế tục gia, tức ra khỏi nhà thế tục, nghĩa là rời bỏ gia đình, vợ con quyến thuộc, địa vị trong xã hội để theo Phật mà vào chùa tu hành. Người tu hành phải thoát ly gia đình là mong dứt hết tục duyên để yên tâm học đạo.

Muốn khuyên đầu Phật xuất gia, Lại e để hại nước nhà khuyết dân.

(Nữ Trung Tùng Phận).

ĐẦU PHÒNG

頭 房 Hay “Đầu phòng văn”.

Đầu: Đứng đầu. Phòng (phòng văn): Tức văn phòng, một bộ phận phụ trách công việc văn thư, hành chánh.

Đầu phòng hay “Đầu phòng văn 頭 房 文”, là người đứng đầu phụ trách về văn thư, sổ sách trong một văn phòng hay một cơ quan.

Đầu Phòng văn được chọn lựa thông qua một cuộc thi cử của Hội Thánh, khi đậu rồi còn phải qua một khoá huấn luyện Đầu

Page 275: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 275

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Phòng văn, sau đó Hội Thánh mới bổ nhiệm đi làm Đầu Phòng văn ở Tộc đạo, Phận đạo, Châu đạo hay các cơ quan trong Toà Thánh.

Đầu Phòng văn đối phẩm với Chánh Trị sự, mặc bộ Đạo phục là áo trường y trắng có sáu nút, không buộc thắt lưng như Bảo Thể, đội mão giống như chiếc calô trắng, trước có đính huy hiệu: Hai ngọn bút lông gác tréo.

1.- Đầu phòng:

Khoa mục Đầu Phòng công nghiệp trước, Quả duyên nay hưởng đẹp muôn phần.

(Thơ Hoàn Nguyên). Đầu Phòng khoa mục công lưu dấu, Cổ thiệt Tao Đàn tiếng đẹp bay.

(Thơ Hàn Sinh).

2.- Đầu Phòng văn:

Bảo Pháp là người Đầu Phòng văn của Hộ Pháp. (Pháp Chánh Truyền CG).

ĐẦU SANH Hay “Đầu sinh”.

Đầu: Hướng vào. Sanh (Sinh): Sanh ra.

Đầu sanh, như chữ “Đầu sinh 投 生”, đồng nghĩa với chữ “Đầu thai 投 胎”, là nói linh hồn con người chết đi sinh trở lại dương thế một lần nữa.

Xem: Đầu thai.

Như vậy mới đặng hạng người cao thượng siêu thoát luân hồi, khỏi đầu sanh chuyển kiếp, vay vay trả trả...

(Giảng Đạo Yếu Ngôn).

Page 276: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

276 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

ĐẦU SƯ

頭 師 Đầu Sư là phẩm chức sắc cao cấp của Cửu Trùng Đài, trên phẩm Chánh Phối Sư và dưới phẩm Chưởng Pháp và Giáo Tông.

Đầu Sư Nam phái Cửu Trùng Đài gồm có ba vị: Thái Đầu Sư, Thượng Đầu Sư và Ngọc Đầu Sư. Còn Đầu Sư Nữ phái chỉ có một vị, gọi là Nữ Đầu Sư.

Trong Chú giải Pháp Chánh Truyền có quy định:

“Ðầu Sư có quyền cai trị phần Ðạo và phần Ðời của chư Môn Ðệ Chí Tôn”.

Chú giải: Ðây Thầy dùng chữ “phần Ðạo” và “phần Ðời” đặng định quyền hành của Ðầu Sư, thì là Ðầu Sư có trọn quyền về phần Chánh Trị của Cửu Trùng Ðài và phần luật lệ của Hiệp Thiên Ðài. Vậy thì người đặng quyền thay mặt cho Giáo Tông và Hộ Pháp trước mặt nhơn sanh. Hễ thay quyền cho Giáo Tông và Hộ Pháp, tức là người của Cửu Trùng Ðài và Hiệp Thiên Ðài; bởi vậy buộc Ðầu Sư phải tùng quyền cả hai mà hành chánh, chẳng đặng phép tự ý riêng mình mà thi thố điều chi không có lịnh của Giáo Tông và Hộ Pháp truyền dạy.

Như vậy, phẩm vị Đầu Sư tuy dưới quyền Giáo Tông và Chưởng Pháp, nhưng rất quan trọng, vì Đầu Sư nắm cả hai quyền: Hành chánh và Luật pháp, nên có quyền thay thế Giáo Tông và Chưởng Pháp điều hành trực tiếp nền Đạo.

Tuy Đầu Sư có ba vị thuộc ba chi Thái, Thượng, Ngọc, nhưng Pháp Chánh Truyền có quy định: “Ba chi tuy khác, chớ quyền lực như nhau”, có nghĩa là ba chi của Đầu Sư là Thái, Thượng, Ngọc (hay Thích, Lão, Nho) không ai lớn, không ai nhỏ, mà cả ba đồng quyền với nhau.

Page 277: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 277

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Đầu Sư đối phẩm Địa Tiên trong Cửu Phẩm Thần Tiên và ngang hàng với Thập nhị Thời Quân bên Hiệp Thiên Đài.

Từ ngày khai nền Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ cho đến nay có rất nhiều vị Đầu Sư lần lượt được ân phong, nhưng chỉ có ba vị Đầu Sư đầu tiên nhứt mới có Thánh danh mang chữ Nhựt, Nguyệt, Tinh (tức tam bửu của Trời), còn lại những vị Đầu Sư sau nầy đều có Thánh danh mang chữ “Thanh”, theo Tịch đạo Thanh-Hương.

Sau đây chúng tôi tóm tắt tiểu sử hành Đạo chín vị Đầu Sư của Hội Thánh Cao Đài Toà Thánh Tây Ninh từ trước cho đến năm 1975.

I.- Đầu Sư Thái Minh Tinh.

Đầu Sư Thái Minh Tinh, tức Hoà Thượng Thiện Minh, học trò của Hoà Thượng Như Nhãn, được Thiên phong vào ngày 13 tháng 10 năm Bính Dần, nhưng Ngài không hành Đạo. Sau đó, vào ngày 12 tháng 12 năm Bính Dần, Đức Chí Tôn mới phong cho Ngài Dương Văn Nương chức Thái Đầu Sư lấy Thánh danh là Thái Nương Tinh. Ngài Dương Văn Nương, sanh năm Canh Ngọ (1870) tại Sađec, có vợ là Bà Nguyễn Thị Quế sanh năm 1876. Khi Ngài Nương chưa ngộ Đạo, làm Tri huyện hàm tại Sađec. Đến ngày 25 tháng 10 năm Kỷ Tỵ (Dl. 25/11/1929) Ngài quy liễu tại Sa đec, thọ 60 tuổi. Mộ của Ngài Dương Văn Nương hiện nay được cải táng tại nghĩa trang gia gia tộc, ở đường Đinh Tiên Hoàng, Thị xã Sa đec, cách chợ độ 1000 thước. Ngài Dương Văn Nương được Đức Chí Tôn phong làm Thái Đầu Sư, nhưng Ngài cũng không hành Đạo.

II.- Đầu Sư Ngọc Lịch Nguyệt, thế danh là Lê Văn Lịch.

Ngài Lê Văn Lịch được Đức Chí Tôn phong làm Đầu Sư phái

Page 278: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

278 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Ngọc, Thánh danh Ngọc Lịch Nguyệt trong Đàn cơ vào năm Bính Dần, 1926. Ngài Ngọc Lịch Nguyệt, hiệu là Thạch Ẩn Tử, sanh ngày mùng 1 tháng 9 năm Canh Dần (Dl. 14-10-1890) tại làng Long An, quận Cần Giuộc, tỉnh Chợ Lớn. Thân sinh Ngài là Cụ Lê Văn Tiểng, tu đến bực Thái Lão Sư của Đạo Minh Sư, hiệu Lê Đạo Long, là người đã lập ngôi Vĩnh Nguyên Tự ở Cần Giuộc, và thân mẫu của Ngài là Cụ Bà Trần Thị Đắc. Hiền nội Ngài Lê Văn Lịch là Bà Trần Thị Khá, con gái của Ngài Ngọc Chưởng Pháp Trần Văn Thụ. Ngài Lê Văn Lịch có một người con gái là Cô Lê Ngọc Trang, Đạo hiệu Bạch Tuyết. Đầu năm Bính Dần 1926, quý Ngài Cao Quỳnh Cư và Phạm Công Tắc được lịnh Đức Chí Tôn dạy phải xuống Vĩnh Nguyên Tự lập đàn cầu cơ, Đức Như Ý Đạo Thoàn Chơn Nhơn giáng cơ dạy Ngài Lịch, lúc bấy giờ đã tu tới bực Dẫn Ân (Minh Đường), phải hiệp với quý Ngài Cư, Tắc để mở Đạo Cao Đài. Đêm 12 tháng 3 năm Bính Dần (Dl. 23/4/1926), Ngài Lê Văn Lịch được Đức Chí Tôn giáng cơ ân phong Ngọc Đầu Sư, Thánh danh Ngọc Lịch Nguyệt, cùng một lượt với Ngài Đầu Sư Thượng Trung Nhựt, trong cuộc Lễ Thiên phong đầu tiên tổ chức tại nhà Ngài Lê Văn Trung ở Chợ Lớn. Ngài Lê Văn Lịch lúc mới thọ phong chỉ là một tu sĩ nhỏ tuổi, nên có nhiều người không vừa lòng Ngài ngồi ở địa vị ấy. Trong quyển Tiểu Sử Ðức Quyền Giáo Tông, do Hội Thánh ấn hành năm Quý Sửu (1973), có một đoạn Thánh giáo của Đức Chí Tôn nói về Ngài Ðầu Sư Ngọc Lịch Nguyệt như sau: Nếu Thầy không chuyển pháp lại thì chưa ai tu đặng trọn đạo, nên Thầy lựa Ngọc Ðầu Sư trong hạng thiếu niên mới có đủ công phổ độ. Trong phần nhiều các con chưa vừa lòng cho Lịch ngồi địa vị ấy, cho nên có điều cản trở trong sự truyền đạo. Thầy cũng

Page 279: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 279

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

nhìn như vậy, song vì tiền kiếp Lịch và nhơn đức Tiểng, nên Thầy mới phú thác cái trách nhiệm tối đại ấy cho nó. Thời gian đầu khi mới khai Đạo, Ngài Ngọc Lịch Nguyệt được lịnh Đức Chí Tôn dạy tìm chọn ba bài kinh Tam giáo để làm kinh tụng của Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ. Ngài cùng với Ngài Đầu Sư Thượng Trung Nhựt phụng soạn quyển “Tứ Thời Nhựt Tụng”, trong đó các bài kinh được in bằng chữ Nho, chữ Nôm, chữ Quốc ngữ và được ban hành vào năm Mậu Thìn, 1928. Vào năm 1934, hai ông Nguyễn Ngọc Tương và Lê Bá Trang tách khỏi Toà Thánh Tây Ninh thì Ngài Ngọc Lịch Nguyệt cũng rời Toà Thánh, để trở về Vĩnh Nguyên Tự tu hành. Năm 1943, Ngài bị nhà cầm quyền Pháp bắt đày đi Côn Đảo, đến năm 1945, Ngài mới được trả tự do trở về. Ngài Đầu Sư Ngọc Lịch Nguyệt bị sát hại trong cuộc chiến chống Pháp xâm lược của phong trào Việt Minh, Ngài quy liễu tại Chợ Lớn ngày 2 tháng 9 năm Đinh Hợi (Dl. 15/10/1947) thọ 58 tuổi. Mộ của Ngài Lê Văn Lịch hiện đặt tại phần đất phía sau chùa Vĩnh Nguyên Tự, gần mộ của thân phụ Ngài là Cụ Lê Văn Tiểng.

III.- Đầu Sư Thượng Trung Nhựt, thế danh là Lê Văn Trung.

Ngài Lê Văn Trung sinh ngày 10 tháng 10 năm Bính Tý (Dl. 25/11/1876) tại làng Phước Lâm tổng Phước Điền Trung, huyện Phước Lộc, hạt Tân An, nay thuộc xã Phước Lâm, huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An. Cha là cụ Lê Văn Thạnh mất sớm khi ông mới ba tuổi.

Ngài lớn lên nhờ sự nuôi dưỡng và giáo dục của me là bà Văn Thị Xuân, từng theo học tại Lycée Chasseloup Laubat Sài Gòn và tốt nghiệp vào năm 1894, lúc đó Ngài được 18 tuổi.

Page 280: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

280 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Sau khi tốt nghiệp Trung học, Ngài được nhận vào làm thơ ký tại Dinh Thống Đốc Nam Kỳ ngày 14 tháng 7 năm 1894. Ngài làm việc tại đây trong 12 năm cho đến ngày 6 tháng 3 năm 1906 thì xin thôi việc để theo đuổi nghiệp chính trường. Sau đó Ngài ra ứng cử và được bầu vào Hội Đồng Quản Hạt Nam Kỳ liên tục hai khoá (8 năm).

Ngày 18 tháng 5 năm 1912, Ngài Lê Văn Trung được chính phủ Pháp ban thưởng cho Bắc Đẩu Bội Tinh Đệ ngũ đẳng vì những đóng góp cho nhà nước Pháp tại thuộc địa Nam Kỳ.

Năm 1914, Ngài Lê Văn Trung được Pháp cử lên làm Nghị Viên Hội Đồng Soái Phủ Đông Dương (Conseil du Gouvernement de l'Indochine, thường gọi là Hội Đồng Thượng Nghị Viện Đông Dương.

Kể từ năm 1920 trở đi, công việc kinh doanh của Ngài gặp nhiều khó khăn, đến cuối năm 1924 thì bế tắc, hoàn toàn bị lỗ lã.

Ngài đau buồn, bắt đầu hút thuốc phiện, thị lực yếu đi rất nhiều, chỉ thấy mọi vật lờ mờ. May duyên trong một Đàn cơ Ngài được Đức Lý Thái Bạch giáng khuyên lo tu hành. Ngài bắt đầu ăn chay, bỏ hút thuốc phiện, và lần lần đôi mắt của Ngài hết loà, sáng trở lại.

Theo Đạo Sử, ngày 23 tháng 11 năm Ất Sửu (Dl. 7/1/1926), các ông Cao Quỳnh Cư, Phạm Công Tắc đem Đại Ngọc cơ đến nhà ông Trung để Đức Chí Tôn giáng đàn dạy việc. Trong đàn này, Ngài được Đức Thượng Đế dạy phải hiệp cùng hai ông Phạm Công Tắc và Cao Quỳnh Cư lo việc mở đạo.

Từ đó, Ngài Lê Văn Trung là một trong số các môn đồ tích cực đi truyền đạo khắp các tỉnh Nam Kỳ. Chính vì vậy, đêm 12 tháng 3 năm Bính Dần (Dl. 23/4/1926), Ngài được Đức Chí Tôn phong làm Thượng Đầu Sư, với Thánh danh là Thượng Trung Nhựt, cùng lượt với Ngài Đầu Sư Ngọc Lịch Nguyệt.

Page 281: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 281

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Ngài 3 tháng 10 năm Canh Ngọ (Dl. 22/11/1930), Đức Lý Giáo Tông giáng cơ ban cho Ngài Quyền Giáo Tông hữu hình, trong Đạo Nghị Định thứ nhì.

Ngày 13 tháng 10 năm Giáp Tuất (Dl. 19/11/1934), Đức Quyền Giáo Tông Lê Văn Trung lâm bịnh và nhe nhàng Đăng Tiên tại Giáo Tông Đường, lúc 3 giờ chiều, hưởng 59 tuổi.

IV.- Đầu Sư Thái Thơ Thanh.

Đầu Sư Thái Thơ Thanh, thế danh là Nguyễn Ngọc Thơ, sanh năm 1873 tại quận Bãi Xàu tỉnh Sóc Trăng, sau lên Sài Gòn lập nghiệp ở Tân Định.

Ngài được nhà cầm quyền Pháp cử làm Hội Đồng Thẩm Án tại Tam Toà Sài Gòn. Về sau Ngài được ban phẩm Tri huyện hàm, nên người đương thời gọi Ngài là ông Huyện Thơ.

Chánh thất của Ngài là bà Bùi Thị Đông, một người phụ nữ hiền thục đảm đang, giúp Ngài gầy dựng sự nghiệp lớn lao ở Tân Định. Hai ông bà có người con gái tên là Nguyễn Thị Hương cũng nhập môn vào đạo Cao Đài, đắc phong phẩm Giáo Hữu trong Đàn cơ phong Thánh Nữ phái kỳ I.

Ngài Nguyễn Ngọc Thơ sau nầy có chấp nối với Bà Lâm Thị Thanh ở Vũng Liêm, tục gọi là Bà Huyện Xây. Hai ông bà đều được Đức Chí Tôn độ theo Đạo Cao Đài. Ngài được Đức Chí Tôn phong làm Phối Sư phái Thái, Thánh danh là Thái Thơ Thanh, cầm quyền Thái Chánh Phổi Sư, trong Đàn cơ ngày 2 tháng 7 năm Bính Dần. Đến ngày 17 tháng 2 năm Quý Dậu, Ngài Thái Thơ Thanh được Đức Quyền Giáo Tông Lê Văn Trung hiệp cùng Đức Hộ Pháp Phạm Công Tắc, có sự chấp thuận của Đức Lý Giáo Tông, đồng ký tên thăng phẩm Quyền Đầu Sư cho Ngài Chánh Phối Sư Thái Thơ Thanh.

Ngài Đầu Sư Thái Thơ Thanh đăng Tiên tại nhà ở Tân Định vào ngày 21 tháng 7 năm Canh Dần hưởng thọ 77 tuổi.

Page 282: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

282 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Liên Đài nhập bửu tháp tại Đông Lang Toà Thánh và bửu ảnh được thờ tại Báo Ân Từ.

V.- Đầu Sư Thượng Tương Thanh.

Đầu Sư Thượng Tương Thanh, thế danh là Nguyễn Ngọc Tương, sanh ngày 26 tháng 5 năm Tân Tỵ (Dl. 22/6/1881) tại làng An Hội, tỉnh Bến Tre. Thuở thiếu thời Ngài học tại College Mỹ Tho, rồi sau đó lên Sài Gòn học ở Lycée Chasseloup Laubat, đậu bằng Thành chung. Năm 1902 Ngài nghỉ học xin làm thơ ký phòng Thượng Thơ, được một năm rồi xin qua làm thơ ký Toà Bố tỉnh Bến Tre. Đến năm 1919, Ngài thi đậu Tri Huyện, được bổ làm Chủ Quận Châu Thành Cần Thơ, rồi Chủ Quận Hòn Chồng (Hà Tiên), năm 1924 đổi về Chủ Quận Cần Giuộc, qua năm 1927 đổi ra làm Chủ quận Xuyên Mộc (Bà Rịa).

Tháng 2 năm Bính Dần Ngài nhập môn vào đạo Cao Đài, rồi sau đó được Đức Chí Tôn phong phẩm Chánh Phối Sư phái Thượng vào ngày 17 tháng 5 năm Bính Dần. Đến năm 1930, Ngài được Đức Quyền Giáo Tông Lê Văn Trung hiệp cùng Đức Hộ Pháp Phạm Công Tắc, có sự chấp thuận của Đức Lý Giáo Tông, đồng ký tên thăng phẩm Quyền Đầu Sư, nhưng năm sau Ngài rời khỏi Toà Thánh Tây Ninh về Bến Tre lập Ban Chỉnh Đạo.

Đại Hội Vạn Linh ngày 8 tháng 1 năm Ất Hợi của chi phái Bến Tre cử Ngài Tương lên làm Giáo Tông chi phái nầy.

Ngài Nguyễn Ngọc Tương đăng Tiên ngày 14 tháng 4 năm Tân Mão (Dl. 19/5/1951), bửu tháp được xây trước Thánh Thất An Hội, Bến Tre.

VI.- Đầu Sư Ngọc Trang Thanh.

Đầu Sư Ngọc Trang Thanh, thế danh là Lê Bá Trang, sanh năm 1879 tại làng An Quy, tổng An Trung, tỉnh Sađec. Sau khi

Page 283: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 283

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ra trường, Ngài thi đậu vào ngạch Tri Huyện, được bổ làm chủ Quận Thủ Đức, rồi lại thi đậu vào ngạch Tri Phủ được bổ làm Chủ Quận Chợ Lớn, sau được thăng Đốc Phủ Sứ, làm Chủ Quận Vũng Tàu.

Tháng 5 năm 1926, Ngài nhập môn vào đạo Cao Đài, sau đó trong một Đàn cơ ngày 3 tháng 7 năm Bính Dần (Dl. 10/ 8/ 1926, Ngài được Thiên phong phẩm Chánh Phối Sư phái Ngọc.

Năm 1930, Ngài Lê Bá Trang được Đức Quyền Giáo Tông Lê Văn Trung hiệp cùng Đức Hộ Pháp Phạm Công Tắc, có sự chấp thuận của Đức Lý Giáo Tông, đồng ký tên thăng phẩm Quyền Đầu Sư, nhưng năm sau, Ngài Trang tách rời khỏi Toà Thánh Tây Ninh, theo Đầu Sư Thượng Tương Thanh lập Ban Chỉnh Đạo ở Bến Tre.

Đại Hội Vạn Linh của chi phái Bến Tre sau nầy bầu Ngài Lê Bá Trang lên làm chức Ngọc Chưởng Pháp. Ngài liễu đạo tại Bến Tre ngày 30 tháng 5 năm Bính Tý (Dl. 17/7/1936), liên đài được đưa vê Toà Thánh Tây Ninh nhập Bửu tháp với phẩm Đầu Sư.

VII.- Đầu Sư Thượng Sáng Thanh.

Đầu Sư Thượng Sáng Thanh, thế danh là Trần Ngọc Sáng, sanh ngày 1888 tại làng Đông Hoà, tổng Thuận Bình, tỉnh Mỹ Tho.

Ngài nhập môn vào ngày 16 tháng 11 năm Bính Dần (1926) tại Chùa Gò Kén, Tây Ninh.

Trong một Đàn cơ tại Thánh Thất Hữu Đạo, Mỹ Tho, ngày 21 tháng 5 năm Đinh Mão, Ngài được Đức Chí Tôn ban cho phẩm Giáo Hữu, phái Thượng. Ngài hành Đạo siêng suốt cho đến ngày 15 tháng 10 năm Nhâm Thân (1932) được thăng phẩm Giáo Sư.

Page 284: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

284 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Ngày 7 tháng 4 năm Mậu Tý (1948) Ngài được thăng phẩm Phối Sư, qua năm sau Ngài đảm nhiệm quyền Thượng Chánh Phối Sư, cho đến năm Ất Mùi Ngài được thăng Thượng Chánh Phối Sư chánh vị.

Đến năm Quý Mão (1963), Ngài được phong làm Quyền Đầu Sư và năm sau Giáp Thìn, 1964 thăng phẩm Thượng Đầu Sư Chánh vị do Quyền Chí Tôn tại thế phong thưởng.

Vì niên kỷ quá cao, sức Ngài càng yếu dần, nên đến ngày 8 tháng 1 năm Canh Thân, lúc 11 giờ 30 phút, Ngài nhe nhàng đăng Tiên, hưởng thọ 93 tuổi tại Biệt điện Nam Đầu Sư Đường.

VIII.- Đầu Sư Thái Bộ Thanh.

Đầu Sư Thái Bộ Thanh, thế danh là Nguyễn Lễ Bộ, sanh ngày 7 tháng 7 năm Nhâm Thìn (Dl. 28/8/1892) tại làng Bình Hoà, tổng Cửu Cư Thượng, quận Thủ Thừa,tỉnh Tân An, con Cụ Nguyễn Văn Ngưu và Bà Lê Thị Biếu. Thuở nhỏ Ngài theo Nho học, sau chuyển qua Tây học, làm Đại Hương Cả tại làng Bình Hoà, tỉnh Tân An.

Ngài nhập môn vào đạo Cao Đài ngày 12 tháng 1 năm Đinh Mão (Dl. 13/2/1927) tại chùa Gò Kén, cho đến ngày 18 tháng 6 năm Đinh Mão (Dl. 16/7/1927), Ngài thọ phẩm Giáo Hữu phái Thái tại Đàn cơ ở Xuyên Mộc, Bà Rịa.

Ngài được bổ đi hành đạo khắp nơi, cho đến năm 1945, cơ đạo bị chinh nghiêng, Ngài trở về làng Bình Hoà để ẩn náu.

Năm 1946, Đức Hộ Pháp hồi loan, Ngài trở lên Toà Thánh hành Đạo, lãnh nhiệm vụ Quản lý Hộ Viện. Cho đến ngày 7 tháng 4 năm Mậu Tý (Dl. 15/5/1948) Ngài được thăng phẩm Giáo Sư do Quyền Vạn Linh năm Bính Tuất công nhận.

Thánh Lịnh số 575/HP ngày 2 tháng 12 năm Quý Tỵ (Dl. 6/1/1954) Ngài được vinh thăng lên phẩm Phối Sư phái Thái.

Page 285: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 285

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Năm Giáp Ngọ, lãnh phận sự Quyền Thái Chánh Phối Sư. Năm sau Ngài được Đức Hộ Pháp ban cho Thánh Lịnh số 1/TL ngày 16 tháng 11 năm Ất Mùi (Dl. 29/12/1955) hành quyền chánh vị Thái Chánh Phối Sư.

Do Đàn cơ của Đức Lý Giáo Tông tại Cung Đạo Đền Thánh vào đêm 01 tháng 12 năm Nhâm Tý 1973 và Thánh lịnh số 25/TL ngày 8 tháng 12- năm Nhâm Tý 1973 thăng phẩm Đầu Sư phái Thái.

Vì tuổi già sức yếu Ngài bịnh được điều trị tại Y Viện Hành Chánh và mất vào lúc 7 giờ 15 ngày 27 tháng 9 năm Bính Thìn (Dl. 18/11/1976), thọ 85 tuổi.

IX- Đầu Sư Ngọc Nhượn Thanh.

Đầu Sư Ngọc Nhượn Thanh, thế danh là Bùi Đắc Nhượn, sanh ngày 10 tháng 5 năm Bính Ngọ tại làng An Hoà, tổng Hàm Ninh Hạ, quận Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh, con thứ sáu của Cụ Ông Bùi Đắc Vị và Cụ Bà Nguyễn Thị Bích.

Thuở thiếu thời Ngài học tại trường tổng Trảng Bàng cho đến 1922 thi đậu vào trường tỉnh Tây Ninh. Đến năm 1930, Ngài thi đỗ bằng Thành Chung, sau đó thi đậu vào Đại Học công Chánh Hà Nội, nhưng gặp hồi kinh tế khủng hoảng, nên Ngài đành phải nghỉ học.

Ngài Bùi Đắc Nhượn nhập môn vào đạo Cao Đài ngày 15 tháng 1 năm Đinh Mão (1927) tại chùa Bà Quan làng Lộc Giang, tỉnh Chợ Lớn. Đến tháng 11 năm Bính Tuất (1946) Ngài được Hội Nhơn Sanh công nhận vào phẩm Lễ Sanh và do Thánh Lịnh số 177 ngày 7 tháng 4 năm Mậu Tý ban cho Ngài Lễ Sanh phái Ngọc.

Ngày 20 tháng 9 năm Tân Mão (Dl. 20/10/1951) được Hội Nhơn Sanh công nhận thăng phẩm Giáo Hữu và Thánh Lịnh

Page 286: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

286 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

số 522/VPHP ngày 2 tháng 12 năm Quý Tỵ (Dl. 6/1/1954) quyền Thượng Hội phê chuẩn thăng Giáo Hữu.

Đạo LỊnh số 10/ĐL ngày 6 tháng 12 năm Tân Sửu (Dl. 11/1/1962) của Hội Thánh Hiệp Thiên Đài thăng phẩm Giáo Sư.

Đàn cơ tại Cung Đạo Đền Thánh, đêm 15 tháng 4 năm Giáp Thìn (Dl. 15/1/1965), Đức Lý Giáo Tông cho thăng phẩm Phối Sư và lãnh Quyền Ngọc Chánh Phối Sư và sau đó đến ngày 11 tháng 12 năm Bính Ngọ (Dl. 21/1/1967), Thánh giáo Đức Lý Giáo Tông ban cho Ngài lãnh Ngọc Chánh Phối Sư chánh vị.

Thánh giáo Đức Lý Giáo Tông trong Đàn cơ tại Cung Đạo Đền Thánh, đêm 01 tháng 12 năm Nhâm Tý (Dl. 04-01-1973) thăng phẩm Đầu Sư chánh vị cho Ngài Ngọc Nhượn Thanh, nhưng vẫn kiêm chức Ngọc Chánh Phối Sư cho đến khi có người thay thế.

Ngài Đầu Sư Ngọc Nhượn Thanh đăng Tiên sau một cơn bịnh thình lình lúc 0 giờ 30 phút ngày 12 tháng 9 năm Ất Sửu, hưởng thọ 80 tuổi.

Xem: Nữ Đầu Sư.

Đầu Sư ba chiếc hàng ngoài, Kế ba Chưởng Pháp đến Ngài Giáo Tông.

(Lược Thuật Toà Thánh).

ĐẦU SƯ ĐƯỜNG

頭 師 堂 Đầu Sư: Phẩm chức sắc thuộc Cửu Trùng Đài, trên Chánh Phối Sư, dưới Chưởng Pháp. Đường: Toà nhà lớn.

Đầu Sư Đường là toà nhà dành làm văn phòng của quý vị Đầu Sư.

Page 287: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 287

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Nam Đầu Sư Đường là toà nhà dành làm văn phòng làm việc của các Ngài Đầu Sư Nam phái Cửu Trùng Đài, hiện toạ lạc tại góc đường Phạm Hộ Pháp (Bình Dương Đạo) và Oai Linh Tiên, đối diện với nhà Hội Vạn Linh.

Nữ Đầu Sư Đường là toà nhà dành cho các bà Nữ Đầu Sư làm việc, đồng thời nơi đây cũng là cơ quan trung ương truyền giáo của nữ phái. Nữ Đầu Sư Đường nằm trên lộ Phạm Hộ Pháp, đồi diện với Giáo Tông Đường.

Đầu Sư Đường ngắm rất huy hoàng, Tiểu sử nhờ bà lượt mấy trang.

(Quang Cảnh Toà Thánh).

ĐẦU SƯ EM Đầu Sư: Phẩm chức sắc thuộc Cửu Trùng Đài, trên Chánh Phối Sư, dưới Chưởng Pháp. Em: Nhỏ, cấp dưới.

Đầu Sư Em là chỉ phẩm Chánh Trị Sự làm đầu một Hương đạo (xã đạo).

Theo Pháp Chánh Truyền, Chánh Trị Sự nắm hai quyền: Hành chánh và luật pháp trong Hương Đạo.

Quyền hành nầy giống như quyền của Đầu Sư, nhưng quyền của Đầu Sư trong phạm vị toàn Đạo, còn quyền hành của Chánh Trị Sự chỉ trong phạm vị một Hương đạo mà thôi. Vì vậy, Pháp Chánh Truyền cho Chánh Trị Sự là Đầu Sư Em.

Chánh Trị Sự là Đầu Sư Em đó vậy. (Pháp Chánh Truyền CG).

ĐẦU SƯƠNG Đầu: Phần trên cùng của thân thể con người, nơi có óc và các giác quan. Sương: Trắng như sương.

Page 288: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

288 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Đầu sương là mái đầu tóc đã điểm bạc như sương, chỉ tuổi sắp sửa già.

Đầu sương chất trắng khối tình, Bao nhiêu ân ái trong mình tử thi.

(Nữ Trung Tùng Phận).

ĐẦU TỘC

頭 族 Hay “Đầu Tộc Đạo”.

Đầu Tộc hay “Đầu Tộc Đạo 頭 族 道”, là người đứng đầu cai quản một Tộc Đạo, do Hội Thánh bố nhiệm.

Buổi đầu, Hội Thánh theo sự phân chia các đơn vị hành chánh địa phương của quyền đời là một huyện để làm một Tộc hay Tộc đạo.

Theo Tân luật, nếu nơi nào đủ 500 tín đồ trở lên thì mới được lập riêng một Họ đạo và hội Thánh sẽ bổ một vị chức sắc (Phẩm Lễ Sanh) đến cầm đầu một Họ Đạo, gọi là Đầu Tộc Đạo.

Lăng xăn kẻ đón cô Đầu Tộc, Niềm nở tiệc mời chị Diệu Mai.

(Thơ Chơn Tâm).

ĐẦU THAI

投 胎 Đầu: Hướng vào, gieo mình vào. Thai: Bào thai nơi bụng me.

Đầu thai là nói Chơn linh nơi cõi Thiêng Liêng hay linh hồn của người chết nhập vào cái thai của người đàn bà để tái sanh trên dương thế.

Page 289: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 289

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Nói về Đức Quan Thế Âm Bồ Tát, Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Ngài đã đầu thai thế gian nầy mấy kiếp, vì có tánh đức từ hoà và tinh thần đạo pháp mà thôi, tỷ như Bạch Vân hoà Thượng, Bạch Vân là ai? Bạch Vân là Ngài, ngày nay Ngài ở trong cửa Đạo, trong một cơ quan trọng yếu của Tam Kỳ Phổ Độ nầy.

Nhiều kiếp đã đầu thai biết mấy, Xuống hồng trần khuyến dạy thương sanh.

(Xưng Tụng Công Đức). Hành đến chết huờn hồn sống lại, Cho đầu thai ở tại thanh lâu.

(Kinh Sám Hối).

ĐẦU XANH Đầu: Cái đầu, chỉ về người. Xanh: Màu xanh.

Đầu xanh chỉ người còn tre tuổi, khoe mạnh, trái với đầu bạc, là tuổi già sức yếu.

Người xưa thường ví người còn tre tuổi như cây cỏ xanh tươi, nên mới gọi là “thanh niên” (tuổi xanh).

Như: Từ buổi đầu xanh đến lúc bạc đầu.

Thời đạt đầu xanh dầu chẳng toại, Bảy mươi Lữ Vọng chẳng chờ trưa.

(Đạo Sử). Đầu xanh sớm nhuộm màu tân khổ, Tóc bạc chưa thanh gánh nợ nần.

(Thơ Thuần Đức).

ĐẨU TINH

斗 星 Đẩu: Sao Bắc Đẩu. Tinh: Ngôi sao.

Page 290: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

290 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Đẩu tinh là ngôi sao Bắc Đẩu, một ngôi sao sáng nằm ở phương bắc.

Sao Bắc đẩu là một định tinh gồm bảy ngôi sao, gọi là Thất tinh. Chính Ngôi Thiên Nhãn thờ Đức Chí Tôn được vẽ trên sao Bắc Đẩu.

Xem: Bắc Đẩu.

ĐẩuTinh chiếu thấu Nguyên Tiêu, Kim Quang kiệu đỡ đến triều Ngọc Hư.

(Kinh Tận Độ).

ĐẨU TỐT 1.- Đẩu Tốt, còn đọc là Đâu Suất, một cái cung của Đức Thái Thượng Lão Quân. Cung Đẩu Tốt ở từng trời Đâu Suất, vì thế còn được gọi là Đâu Suất Thiên Cung 兜 率 天 宮.

Cung Đẩu Tốt nhặt khoan tiếng nhạc, Đệ lịnh bài cánh hạc đưa linh.

(Kinh Tận Độ).

2.- Đẩu Tốt là cung của Đức Thái Thượng Lão Quân, Giáo Chủ phái Xiển Giáo, vì vậy, Đẩu Tốt còn dùng để chỉ phái Xiển giáo, hoặc nền Chánh đạo.

Bích Du ví đã ra gây loạn, Đẩu Tốt phải toan đứng trị bình.

(Quyền Giáo Tông).

ĐẨU VÂN

陡 雲 Đẩu: Thình lình. Vân: Mây.

Đẩu vân là thình lình nhảy lên mây.

Page 291: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 291

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Đẩu vân là một phép phi hành rất mau le mà Tề Thiên Đại Thánh trong truyện Tây Du đã học được, gọi là Cân đẩu vân, đi xa hơn 18.000.000 dặm đường.

Cỡi Kim Hẩu đến Tịch San, Đẩu vân nương phép Niết Bàn đến xem.

(Kinh Tận Độ).

ĐẬU 1.- Đậu, như chữ “Đỗ”, là ở vào trạng thái yên một chỗ, tạm thời không di chuyển.

Như: Tàu bè đậu nơi bến cảng, Chim đậu trên cành cây, Bướm đậu nơi nhụy hoa.

Chim khôn biết kiếm đậu cây lành, Người thiện phải ngừa đức háo sanh.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

2.- Đậu là chung vào, góp vào, hùn vào, tức đóng góp phần cá nhân vào việc chung, hoặc vào cuộc cờ bạc.

Như: Mọi người đậu tiền để đi nhậu, Ai đậu trên mười triệu thì được ưu tiên lấy lãi trước.

Lòng xót Đạo luỵ rơi không ráo, Đậu tiền tay mới tạo Chùa riêng.

(Thơ NĐS Hương Thanh).

ĐẬU YÊN SƠN

痘 燕 山 Hay “Yên Sơn”.

Đậu Yên Sơn, tức là Đậu Võ Quân làm quan Gián Nghị Đại Phu, vào cuối đời Ngũ đại, nhà ở tại Yên Sơn, nên người ta

Page 292: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

292 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

còn gọi ông là “Đậu Yên Sơn”. Ông có tính cương trực, hay làm việc thiện để tạo âm chất.

Năm 30 tuổi, vẫn chưa có con, ông cùng vợ lên chùa Diên Thọ cầu tự, đi giữa đường ông lượm được gói vàng, hỏi thăm người mất để trả lại. Nhờ vậy, sau đó vợ ông có thai, lần lượt sinh ra năm người con trai đều thông minh hiếu học. Năm người con nầy khi lớn lên kế tiếp nhau đỗ Tiến sĩ rất vinh hiển.

Trong sử Tàu có câu: Tống Đậu Quân hữu tế nhân âm công, sinh ngũ tử câu chiết quế 宋 痘 君 有 濟 人 陰 功, 生 五 子 俱 折 桂, nghĩa là đời nhà Tống có ông họ Đậu hay giúp người, tạo âm chất, sinh năm người con trai đều thi đậu. Nên người đương thời gọi là “Yên Sơn ngũ quế 燕 山 五 桂”.

Bên ngoài hành lang tại Báo Ân Từ về phía nữ phái có bức tranh vẽ hình “Đậu Yên Sơn 痘 燕 山”.

Xem: Ngũ quế.

1.- Đậu Yên Sơn:

Ðậu Yên Sơn để mấy giòng truyền, Truyện tích xưa còn để tiếng khuyên.

(Đạo Sử). Đậu Yên Sơn nhân ngày cầu tự, Lượm của rơi mở thử thấy vàng. Tìm nguyên chủ trả đàng hoàng, Sau sanh Ngũ Quế làm quan triều đình.

(Báo Ân Từ).

2.- Yên Sơn:

Không dua nịnh vương gia quyền lịnh, Cũng Yên Sơn Đậu tánh nghĩa phương.

(Văn Tế Đốc Học).

Page 293: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 293

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ĐE DOẠ Đe: Hăm, răn. Doạ: Làm cho người khác sợ bằng cách tỏ cho biết có thể sắp có điều không hay xảy đến.

Đe doạ là hăm he cho sợ.

Đe doạ còn có nghĩa là tạo ra nỗi lo sợ về một tai hoạ có thể xảy ra.

Như: Nó buông lời đe dọa, bão lụt đe doạ mùa màng.

Biên thùy binh cách còn đe doạ, Quốc nội chủ quyền lắm đổi thay.

(Thơ Hộ Pháp). Giam chức sắc mưu toan đe doạ, Nhốt môn đồ lao xá Tây Ninh.

(Tìm Hiểu Sự Nghiệp).

ĐÈ Đè là lấy sức nặng áp lên trên cái gì để dằn xuống.

Như: Đè tay lên tờ giấy, cây đổ đè người chết, trách nhiệm đè lên hai vai.

Thánh giáo Thầy có câu: Một đứa vun quén, mười đứa cản ngăn, lớn nhỏ chẳng phân minh, xem Thiên tước của Thầy ban dường như một chức vô vị ở cõi trần, lấy thế lớn lực to mà ép đè hạnh nhiều đứa.

Nhằm điều lành dầu lỗi cũng chở che, Gây sự dữ cứ chê đè cho bỏ ghét.

(Phương Tu Đại Đạo).

ĐÈ ÉP Đè: Lấy vật nặng dằn lên. Ép: Dùng sức mà đè xuống cho sát, cho dep.

Page 294: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

294 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Đè ép là bắt buộc, áp bức người.

Thánh giáo Thầy có dạy: Kiêu hãnh thái thậm, vào muốn có người trình, ra muốn có ke cúi, khoát nạt, đè ép, biết mình mà chẳng màng biết đến người, hay ỷ sức mà chẳng dòm xem thời thế chẳng thâu phục nhân tâm, chẳng biết dùng khiêm từ mà đãi khách, là những nét của các bậc Vương Bá xưa dùng mà phải tan tành vũ trụ đó.

Chẳng ai đặng vì quyền mà lấn lướt, chẳng ai đặng vì mạng lịnh mà đè ép xua đuổi ai.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

ĐÈ NÉN Đè: Lấy vật nặng dằn lên. Nén: Gò, vỗ cho nhỏ lại phù hợp với kích cỡ, kiềm giữ.

Đè nén, cũng như chữ “Đè ép”, là áp bức, bắt buộc, tức dùng quyền thế, sức mạnh ức hiếp, kìm hãm, không cho tự do.

Thánh giáo Đức Thái Thượng Đạo Tổ có câu: Muốn an tâm tỉnh trí và đè nén lửa lòng, cần phải có một nghị lực vô biên, một tâm trung quảng đại, thì mới khỏi bực tức với những trò đã vì mạng lịnh thiêng liêng phô diễn ở nơi thâm hiểm nặng nề nầy.

Nếu Bần Ðạo không vi chủ đặng đè nén con vật nầy, chỉ biết sống như con vật thì đã quên hẳn mình là gì.

(Thuyết Đạo Hộ Pháp).

ĐẺ 1.- Đẻ là sinh, nở, tức cho thoát ra ngoài bào thai hoặc trứng đã phát triển đầy đủ.

Như: Đe con, đe trứng, mang nặng đe đau.

Page 295: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 295

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Trong Thuyết Đạo Hộ Pháp có đoạn: Còn nói về phụ nữ nhứt là gia đình nào con hát bè, hát bộ, thì có dọn mà đi luôn. Ðến nghiêm luật gái chửa hoang, đẻ lạnh thì cha ông, con cháu, đều bị đòi ra giữa làng hết thảy.

Nào chửa đẻ biết bao khổ nhọc, Nào hơn thua theo học sách đời.

(Nữ Trung Tùng Phận). Dầu cháo rau cũng nhịn miệng nuôi con, Đẻ một trẻ lại thon von thêm phận mẹ.

(Phương Tu Đại Đạo).

2.- Đẻ còn dùng để chỉ nẩy nở nhiều ra.

Như: Nợ đe ra lãi, vốn đe thêm lời, khó khăn đe ra sáng kiến, thất bại đe ra thành công.

Giữ của bền của đẻ ra lời, Trọn sự nghiệp truyền đời con tới cháu.

(Phương Tu Đại Đạo).

ĐEM Đem là mang theo, đưa đến. Như: Đem tiền đi, đem con đi học, đem lòng thương người nghèo. Thánh giáo Thầy có câu: Trong vạn vật hiện hữu trên quả địa cầu nầy, các con là ke được ban ân huệ nhiều hơn cả; Thầy đem các con đến tận Thầy bằng cả tinh thần lẫn trí huệ. Các con có đủ bằng chứng để tự biết mình do sự thăng phẩm vị thiêng liêng.

Tình ái nhành dương đem rưới tắt, Nắm tay dìu lại cõi Tiên bang.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Há đem tấc nguyện làm công quả, Bước tục nhờ may bước khỏi vòng.

(Đạo Sử).

Page 296: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

296 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

ĐEM LÒNG Đem: Mang theo, đưa đến. Lòng: Lòng dạ, biểu tượng cho tâm lý tình cảm của con người.

Đem lòng là nảy sinh ra tình cảm nào đó trong lòng.

Thánh giáo Thầy dạy Nữ phái có câu: Chư ái nữ ôi! Các con thường để mắt dòm lên, thấy ke cao sang thì các con cho rằng các con vô phước, còn nhìn xuống thấy đồng chủng thấp hèn thì các con lại đem lòng khi bạc.

Hãy có dạ kỉnh già thương khó, Chớ đem lòng lấp ngõ tài hiền.

(Kinh Sám Hối). Đừng ham mua bưởi bán bòng, Nghĩa tình em chị đem lòng ghen tương.

(Diêu Trì Kim Mẫu).

ĐEN BẠC Đen: Màu tối như đêm, ngược với trắng. Bạc: Một loại kim quý, sắc trắng.

Đen bạc là màu đen và màu trắng, chỉ sự bội bạc, không thuỷ chung.

Lòng đen bạc là tấm lòng thường hay thay đổi, khi đen lúc trắng, ý nói lòng người phản phúc, bội bạc, không thuỷ chung. Như: Thói đời đen bạc.

Nhắn lời nói với phường đen bạc, Đến cửa thiêng liêng ngó mặt trời.

(Thất Nương Giang Bút). Chẳng lẽ nói cho chàng đen bạc, Chẳng lẽ cho cỡi hạc quên nhà.

(Nữ Trung Tùng Phận).

Page 297: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 297

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ĐEN TỐI Đen: Màu tối như đêm, trái với trắng. Tối: Không có ánh sáng.

Đen tối là tối hoàn toàn, không có chút ánh sáng nào.

Đen tối là có nhiều khó khăn, cực nhục, đến mức không có tương lai, không còn hy vọng.

Đen tối còn có nghĩa là mờ ám, xấu xa và hiểm độc.

Trong sách Giáo Lý, Tiếp Pháp Trương Văn Tràng có viết: Vả chăng người ta ai ai cũng có bẩm thọ của Trời một điểm tánh linh. Tánh ấy sáng suốt và chơn thành tức là nguồn Thiên lý ở trong người, nhưng khi nhập thế cuộc rồi, thân phàm cảm xúc vật chất và kích thích tánh Thiên nhiên làm cho tánh nầy phải biến sanh một Tánh khí chất nữa, tức là Nhơn tâm. Nguồn Thiên lý ở trong người vì đó mà phải mờ tối, Minh Minh Đức tức là đã phá cái màn đen tối ấy, để cho tánh Thiên Nhiên được tỏ rạng và linh động theo sở năng của nó.

Những kẻ đau khổ chán chường, đó là những vết đen tối của bức tranh xã hội, những vai tuồng bẩn thỉu của sân khấu đời.

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

ĐÈN 1.- Đèn là đồ dùng để thắp bằng lửa hay bằng điện cho sáng. Như: Đèn dầu, đèn điện.

Thánh giáo Đức Nhàn Âm Đạo Trưởng có câu: Có đèn dầu đầy mà thiếu hơi lửa nhen lên, thì cũng phải mờ mịt thâm u, trông chi soi sáng.

Anh hùng gặp thế rán đua chen, Con giống như con bướm mến đèn.

(Đạo Sử).

Page 298: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

298 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Tiếng dế giống như lời chia thảm, Ngọn đèn khuya nhấp nhoáng mùi hương.

(Nữ Trung Tùng Phận). Ngày chờ mây áng ngàn dâu khuất, Ðêm bặt đèn khuya một bóng nhìn.

(Bát Nương Giáng Bút).

2.- Đèn, còn dùng để biểu tượng cho ánh sáng trí huệ, dìu dắt con người thoát khỏi vô minh. Như: Đèn Trời, đèn thiêng liêng, đèn Bạch Ngọc.

Thánh giáo Thầy có đoạn: Các con phải hiểu Thánh ý Thầy mà trau giồi chí lớn. Dầu đi lối nào cũng phải cần cái đèn thiêng liêng chiếu rõ mới đặng vững bước.

Rạng nẻo chung soi đèn Bạch Ngọc, Dò đường xúm núp bóng Hồng Quân.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Trau rạng lòng son sanh chúng độ, Thênh thang nương bóng ngọn đèn Trời.

(Thơ Huệ Giác).

ĐÈN HUỆ Đèn: Đồ dùng để thắp bằng lửa hay bằng điện cho sáng, như đèn dầu, đèn điện. Huệ: Trí tuệ.

Đèn huệ, bởi chữ “Huệ đăng 慧 燈”, là đèn trí huệ.

Trí huệ của người tu được Phật ví như ánh sáng của ngọn đèn, soi sáng cho con người ra khỏi bóng tối vô minh, nên gọi là “Đèn huệ”.

Trong Thánh Ngôn Sưu Tập, Thánh giáo Đức Thượng Phẩm có câu: Các em nên nhớ rằng, đoàn em của các em đang heo hắt trong bể lợi sông danh, các em hãy đem đèn huệ soi sáng cho đoàn em thấy rõ cuộc đời giả tạm nầy phải ra tro mạt. Các

Page 299: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 299

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

em thử nghĩ lại coi khi đã nhắm mắt rồi, có đem theo được những gì, hay đem theo tội ác, cùng chăng nữa là đạo đức hiền lương.

Xem: Huệ đăng bất diệt.

Đèn huệ chực soi mau tiến bước, Nơi miền Cực Lạc dễ đâu xa.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Rọi đường chơn lý, khêu đèn huệ, Nâng bước quần sanh tỉnh mộng trần.

(Thơ Thượng Sanh).

ĐÈN SÁCH Đèn: Đồ dùng để thắp bằng lửa hay bằng điện cho sáng. Sách: Giấy có chữ in đóng lại thành tập. Đèn sách là cây đèn và sách vở, chỉ những thứ đồ dùng của học trò. Nghĩa rộng chữ Đèn sách dùng để chỉ sự học hành. Huấn Từ Đức Thượng Sanh đọc trong ngày lễ Bãi trường và Phát thưởng tại Đạo Đức Học Đường có câu: Thì giờ thật quý báu, mấy cháu chớ bỏ ngày tháng trôi qua, vui chơi trong thói hoang đàng, phế công đèn sách thì sau nầy mấy cháu ăn năn rất muộn.

Lập công đem đổi nên Thiên vị, Đèn sách bền theo nhọc chớ màng.

(Quyền Giáo Tông Giáng). Gặp cơn rảnh nhà lan vắng khách, Công chỉ kim đèn sách học hay.

(Nữ Trung Tùng Phận). Thấy em dại không ham đèn sách, Càng để lòng hỏi hạch kinh luân.

(Nữ Trung Tùng Phận).

Page 300: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

300 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

ĐÈN THÁI CỰC Đèn: Vật dùng để đốt lửa phát ra ánh sáng.

Thái Cực: Theo đạo Cao Đài thì trước khi Trời đất được phân định thì khắp cả Vũ trụ chỉ có khí hồng mông, mờ mờ mịt mịt, rộng lớn bao la, không sáng không tối, vô thủy vô chung, lặng lẽ vô vi, thanh trược hỗn hiệp. Khí ấy gọi là Tiên Thiên Hư Vô chi khí, gọi tắt là khí Hư Vô và không gian ấy gọi là Vô Cực. Khí Hư Vô ấy đã trải qua nhiều kiếp mới sanh ra Thái Cực, là một vầng đại quang minh rực rỡ chiếu sáng khắp cả Vũ trụ.

Ngôi Thái Cực trọn lành, trọn tốt, thiên biến vạn hoá, toàn tri toàn năng, đó chính là ngôi của Đức Chí Tôn, Ngọc Hoàng Thượng Đế.

Thánh giáo Đức Chí Tôn trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển có dạy: Thầy đã nói với các con rằng: Khi chưa có chi trong Càn khôn Thế giới thì Khí Hư Vô sanh ra có một Thầy và ngôi của Thầy là Thái Cực.

Trên Thiên bàn thờ Thánh tượng Thiên Nhãn, ngay chính giữa phía dưới Thánh tượng có đặt một cây đèn, gọi là “Thái Cực đăng 太 極 燈” hay đèn Thái Cực. Ngọn đèn nầy thường thắp sáng ngày đêm, không bao giờ để tắt.

Đèn Thái Cực là ngọn đèn đốt lên tượng trưng cho ngôi Thái Cực của Đức Chí Tôn, Ngọc Hoàng Thượng Đế.

Dịch học đã cho rằng: “Các hữu Thái Cực”, nghĩa là mọi vật nơi thế gian đều là một Thái Cực. Chính thân thể con người là một tiểu Thái Cực (tức tiểu Vũ trụ), nên người tu phải trau giồi làm sao tương hợp với đại Thái Cực (tức đại Vũ trụ). Chúng ta biết ngôi Thái Cực có trước Trời đất và hoá sanh ra Càn Khôn vạn vật.

Chính vì Thái Cực tạo hoá ra vạn linh, thì vạn linh cũng phải tìm trở về với ngôi Thái cực. Nho có câu: “Nhất bản tán vạn

Page 301: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 301

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

thù, vạn thù qui nhất bản 一 本 散 萬 殊, 萬 殊 歸 一 本”: nghĩa là một gốc phân ra muôn chi, muôn chi lại về với một gốc. Cây đèn Thái Cực tượng cho ngôi Thượng Đế, là nguồn cội của vạn linh, nơi đó mọi sanh linh cần tu hành tiến hoá, để được siêu phàm nhập Thánh mà phản bổn hườn nguyên, tức quy hiệp về với Thượng Đế.

Đại Thừa Chơn Giáo có giải thích về ngọn đèn Thái Cực như sau: Trước khi chưa phân Trời Ðất thì khí hư vô bao quát Càn khôn sáng soi đầy trong Vũ trụ. Nó là một cái trung tâm điểm tức là Ðạo. Ðạo ấy mới sanh Thái Cực, hoá lưỡng nghi. Lưỡng nghi là âm với dương (động với tịnh). Có âm dương rồi mới hoá sanh muôn vật.

Ngọn đèn các con thờ chính giữa đó là giả mượn làm tâm đăng. Phật Tiên truyền Ðạo cũng do đó, các con thành Ðạo cũng tại đó. Nó ngay chính giữa không lay động, xao xuyến, chiếu soi khắp cả Càn khôn. Mặt Nhựt, Mặt Nguyệt có lúc sáng, hồi tối, chớ nó thì giờ khắc nào cũng tỏ rạng không lu lờ. Nhơn vật nhờ đó mà sanh, nhờ đó mà thành, nhờ đó mà an vui, Trời Ðất nhờ đó mà quang minh trường cửu, người tu hành nhờ đó mà tạo Phật tác Tiên, siêu phàm nhập Thánh. Hễ chinh qua bên tả thì thành tả đạo, xê qua bên hữu thì lại bàng môn, ngay ở giữa là chánh Ðạo.

Các con nên tường lý ấy. Lý ấy ở trong tâm. Tâm an tịnh, vô vi tự nhiên bất động là chánh Ðạo, tâm còn tính mưu thần, chước quỉ, độc ác, hiểm sâu, ấy là bàn môn tả Ðạo.

Ngoài ra, theo lời Thánh giáo trên đã dạy, ngọn đèn Thái Cực còn gọi là Tâm đăng, là vì Tâm là linh hồn của con người, cũng như Thái Cực là linh hồn của Vũ trụ.

Trong con người, Tâm đăng luôn luôn bất diệt, làm chủ vạn pháp. Tuy nhiên Tâm đăng của mỗi người có nhiều sai khác, người thì Tâm đăng tỏ rạng, ke thì Tâm đăng lu mờ. Vậy Tâm đăng tỏ hay lu là tùy theo chủng tánh, tức là tùy theo căn kiếp,

Page 302: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

302 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

nghiệp chướng tiền khiên, công phu tu thân lập đức của mỗi người. Nếu Tâm đăng được an tịnh vô vi, không độc ác hiểm sâu, lo tu tâm dưỡng tánh, lập công bồi đức thì Tâm đăng sẽ càng ngày càng sáng tỏ và có thể đắc Đạo được.

Tóm lại, ngọn đèn Thái Cực thờ trên Thiên bàn là tượng trưng cho ngôi Chí Tôn, Ngọc Hoàng Thượng Đế. Ngoài ra, Thái Cực đăng, cũng chính là Tâm đăng, biểu tượng cho tâm của người tu hành, thường phải trau giồi hằng ngày cho được sáng tỏ, đó là cái Tâm đại bình đẳng mà nhà Phật gọi là Tâm Bát nhã hay Tâm chân như, Phật tánh.

Cơ mầu Thiên Lý phô bày, Có đèn Thái Cực đêm ngày sáng soi.

(Lược Thuật Toà Thánh).

ĐÈN THẤT TINH Đèn: Ngọn đèn, thắp lửa phát ra ánh sáng. Thất tinh 七 星: Bảy ngôi sao, thường chỉ chòm sao Bắc đẩu. Đèn thất tinh là cây đèn giống như bảy ngôi sao, bởi vì nó có bảy ngọn được thắp sáng. Thánh giáo Bát Nương có dạy trước buổi Đại lễ Đức Chí Tôn thuở mới khai Đạo: Em gọi rằng tạm thì vật chi miễn có đủ bảy ngọn đèn thì có thể dùng được. Bạch: Ðèn Thất Tinh, Bà định treo ở đâu?- Ðể tại đây thế cho ngọn đèn trước hết, để khi nào có cầu đàn mới dùng, còn thường ngày khỏi phải đốt lên, vì một là cho đủ yếng sáng, hai là rọi Chơn thần của quý anh quý chị cho sáng lạn minh mẫn. Ðúng giờ Tý nầy khởi lễ. Khi cầu các Ðấng, phải ráng thủ lễ. Mãn lễ cũng để nhang đèn như kỳ nầy vậy.

Xem: Thất tinh.

Ðèn bảy ngọn, cũng có lẽ đặt tên là đèn Thất Tinh. (Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

Page 303: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 303

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ĐÈN THIÊNG LIÊNG Đèn: Đồ dùng để soi sáng. Thiêng liêng: Linh thiêng. Đèn Thiêng liêng là ngọn đèn phát ra ánh sáng Thiêng liêng để soi sáng cõi trần gian là nơi bị chìm trong tăm tối, đó là ánh sáng của Đạo mầu soi rọi cho chúng sanh tìm về cõi sáng sủa nơi Thiêng Liêng. Đèn thiêng liêng còn dùng để chỉ cõi thiêng liêng.

Đường tu nối bước cho quen, Xa trần tăm tối cận đèn Thiêng Liêng.

(Kinh Thế Đạo).

ĐEO 1.- Đeo là mắc hay buộc vào thân thể người hay vật gì. Như: Đeo vòng, đeo bùa, lá đeo sương. Thánh giáo Đức Cao Thượng Phẩm có câu: Ðường đời là bến sông mê, thoát mê thoát khổ được, ai lại còn mang đeo thằng phược vào mình mà để cho loạn tâm mệt trí về nơi đó, chẳng uổng kiếp sanh lắm ru?

Gió dậy xao trời mây cuốn ngọc, Sương lồng ướt đất liễu đeo châu.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Ninh nang một thuở xác đeo mình, Phải biết chí linh tẻ trọng khinh.

(Đạo Sử). 2.- Đeo là phải mang lấy, phải chịu đựng. Như: Đeo tật suốt đời, làm ăn thua lổ phải đeo phần nợ, đeo tiếng xấu, đeo sầu thảm.

Chung ly biệt con đưa tay rót, Mối thương tâm chưa ngớt đeo sầu.

(Kinh Thế Đạo).

Page 304: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

304 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

ĐEO ĐAI Đeo: Mắc hay buộc vào người, vào vật. Đai: Đeo, mang với sợi dây.

Đeo đai, đồng nghĩa với “Đeo mang”, là tiếng dùng để chỉ cái tình cảm vấn vương, quyến luyến, không thể dứt rời ra được.

Như: Nỗi đau khổ cứ đeo đai anh ta mãi.

Biển khổ vớt người thuyền gặp lúc, Ðeo đai thế sự chỉ mua sầu.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Biết người biết mặt lòng đâu biết, Ðừng cứ đeo đai nỗi sắc tài.

(Đạo Sử). Mảng đeo đai hai chữ vận thời, Như bèo bọt nổi trôi giòng khổ thuỷ.

(Phương Tu Đại Đạo).

ĐEO ĐẲNG Hay “Đeo đắng”.

Đeo: Mắc hoặc buộc vào người vào vật.

1.- Đeo đẳng, như chữ “Đeo đắng”, là bám dính, đeo mang vào mình, giữ lấy mãi, không thể bứt rời ra được.

Như: Nỗi buồn cứ đeo đẳng không thôi.

Khi chửa nghén tình thương đeo đắng, Nhớ hình đi tướng đứng bộ ngồi.

(Phương Tu Đại Đạo).

2.- Ngoài ra, “Đeo đẳng” còn có thể hiểu như theo đuổi mãi, chẳng dứt bỏ được.

Như: Nhà nghèo nhưng anh ta vẫn đeo đẳng sự học.

Page 305: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 305

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Nơi trần khổ bớt lần đeo đẳng, Vì lắm thương mới dặn cạn lời.

(Thái Bạch Giáng Bút). Nỗi đeo đẳng đường đời ràng buộc, Nỗi đưa chơn theo cuộc tang thương.

(Bát Nương Giáng Bút). Càng đeo đẳng nỗi phiền nỗi thảm, Càng thương thân chích bạn lìa đôi.

(Nữ Trung Tùng Phận).

ĐEO ĐUỔI Đeo: Mắc hoặc buộc vào người vào vật. Đuổi: Đi theo, theo để bắt.

Đeo đuổi là bền chí trong hành động nhằm một mục đích nào đó, không rời bỏ, bất kể khó khăn, thất bại.

Thánh giáo Đức Chí Tôn có dạy: Biển khổ lắm chơi vơi mà khách phàm hằng đeo đuổi. Ðài Nghiệt Cảnh rọi chẳng biết bao nhiêu tội tình, mà chốn tội tình lắm người đưa chân tìm đến.

Nhọc đời chưa dễ công đeo đuổi, Nâng thế tua trau quả đắp bồi.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Thánh chất ví không trên đỡ vững, Bên mình đeo đuổi mấy hồn oan.

(Thiên Thai Kiến Diện).

ĐEO MANG Đeo: Mắc hoặc buộc vào người vào vật. Mang: Đem theo mình.

Đeo mang là đeo đẳng và mang lấy.

Page 306: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

306 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Đại Thừa Chơn Giáo có câu: Cứ mãi đeo mang lấy thói thấp thường, chuộng cái hư danh giả trá, toan lòng độc ác, chém giết lẫn nhau vì phân màu da, nước tóc, chỗ ở, miếng ăn, chớ không đem bổn phận làm người đối với nhơn quần xã hội.

Hay là lạc bước nguồn Đào, Để thương cho mặt anh hào đeo mang.

(Kinh Thế Đạo). Giựt giành rốt cuộc cũng tay không, Nhân quả đeo mang tội chất đồng.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Nương lấy bóng tòng quân mượn tiếng, Đã đeo mang lấy miếng hồng quần.

(Bát Nương Giáng Bút).

ĐEO PHIỀN Đeo: Phải mang lấy, phải chịu đựng. Phiền: Phiền não, sinh nhiều chuyện phải bận lòng.

Đeo phiền là mang lấy điều phiền não.

Thánh giáo Thầy có câu: Biển khổ đã lắm nổi chìm, mà nhành dương liễu chẳng mau vói níu, đoạ trầm luân chưa chịu thoát, mà điều tình tội lại chác thêm, buộc thảm đeo phiền, cũng tự mình tác tệ, chờ ăn năn rất muộn về sau. Khá hiểu lấy.

Chẳng phải trăm năm vui vẻ mãi, Có cơn cũng chịu sự đeo phiền.

(Đạo Sử).

ĐEO SẦU Đeo: Phải mang lấy, phải chịu đựng. Sầu: Buồn sâu trong lòng.

Đeo sầu là mang lấy điều sầu muộn.

Page 307: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 307

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Trong Thánh Ngôn Sưu Tập, Thánh giáo Bát Nương Diêu Trì Cung có câu: Từ lâu vắng giáng cơ chỉ bảo để các em buồn lòng, nên nay dầu bận việc Cung Diêu cũng ráng về keo nhớ mấy em nơi thế tục, mãi đeo sầu sự khổ não mà khó tầm phương giải khổ, chỉ có mượn đạo đức để tiêu sầu và giải khổ, đó là phương thuốc kim đơn vậy, chẳng chi hay hơn là thọ khổ rồi mới mong giải khổ, ấy là luật hư vô đã định cho các em đó.

Chung ly biệt con đưa tay rót, Mối thương tâm chưa ngớt đeo sầu.

(Kinh Thế Đạo). Chiu chít như chim cơn khuất bóng, Mới vui rồi tới chịu đeo sầu.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

ĐEO THẢM CHÁC PHIỀN Đeo thảm: Mang điều thảm não. Chác phiền: Buộc lấy việc phiền muộn.

Đeo thảm chác phiền là đeo mang điều phiền não, ý nói tự mình ràng buộc lấy chuyện buồn khổ vào thân.

Thương người đeo thảm chác phiền, Nỗi duyên lỡ dở hương nguyền lạnh tanh.

(Thất Nương Giáng Bút).

ĐEO THẢM CHÁC SẦU Đeo thảm: Mang điều thảm não. Chác sầu: Buộc lấy việc sầu khổ.

Đeo thảm chác sầu là đeo mang điều thảm não, chác buộc việc khổ sầu, ý nói tự mình ràng buộc lấy chuyện sầu thảm vào thân.

Page 308: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

308 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Nhẫng là đeo thảm chác sầu, Tóc xanh cho tới bạc đầu cũng in.

(Nữ Trung Tùng Phận).

ĐÈO Đèo là chỗ thấp và dễ vượt qua nhất trên đường đi qua các đỉnh núi.

Như: Trèo đèo lội suối, lên dốc xuống đèo, bước tới đèo ngang bóng xế tà (Thơ Bà Huyện Thanh Quan).

Ðường đi trên núi dưới đèo, Lặng tìm cao thấp phải trèo chông gai.

(Bài Trời Còn). Trời thanh khách gắng lần qua khỏi, Đêm rạng trăng soi lướt khỏi đèo.

(Nhàn Âm Đạo Trưởng).

ĐÈO BÒNG Đèo: Mang, chở theo.

Đèo bòng là mang lấy vào mình cái làm cho vương vấn, bận bịu, hay vướng vít thêm.

Đèo bòng còn có nghĩa đua đòi, được cái này lại muốn cái khác.

Trong Thánh Ngôn Sưu Tập, Thánh giáo Đức Quyền Giáo Tông có câu: các em có mòi vui sắp đến, đừng thấy cuộc đời xây chuyển chậm mà nản chí não lòng, bởi Thiên thơ tuỳ theo trình độ và tâm lý của quốc dân, vì quốc dân chưa được bao nhiêu người thức tỉnh, để trọn tâm thành tín ngưỡng huyền vi mầu nhiệm của Chí Tôn. Trái lại còn bôn xu theo con đường duy vật, mãi đèo bòng lên phẩm lớn ghế cao.

Page 309: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 309

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Thành thật thôi thì mình xử lấy, Ðèo bòng chi rộn trí không sâu.

(Đạo Sử). Ðèo bòng lắm kẻ xúi con hư, Hễ biết nên hư khá khử trừ.

(Đạo Sử).

ĐẸP 1.- Đẹp là xinh, tốt, tức có hình thức hoặc phẩm chất, làm cho người ta thích nhìn ngắm hoặc kính phục, trái với xấu. Như: Gái đep, nhà đep, cảnh đep, đep nết.

Thánh giáo Lý Giáo Tông trong Đạo Sử có câu: Lão chỉ sợ một điều là Lão không phương gần ke tà tâm toan dạy dỗ, còn như gần ke đạo đức chơn thành thì rất dễ, song chẳng cần ích; tâm Thánh là ngôi vị của Ðấng Thiêng Liêng không lo trau giồi thì cũng còn tự nhiên gìn ve đẹp; còn ve đep thiên nhiên đã mang nặng thi hài nơi khổ cảnh nầy mà không mất, thì đoạt vị đã đáng rồi lại cần ai nâng đỡ.

Ích nước xủ tay khoe đẹp áo, Lợi nhà vỗ bụng dưỡng tròn thân.

(Đạo Sử). Chồng sang đặng, ta hèn chẳng quản, Chồng đẹp hình, ta mảng lo âu.

(Nữ Trung Tùng Phận). Gái thì chớ quen nghề nhề nhệ, Lo đua tranh tốt thể đẹp hình.

(Phương Tu Đại Đạo).

2.- Đẹp là có cảm giác thích thú, vì xứng ý, vui lòng. Như: Đep lòng, đep ý, đep duyên, đep đôi.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thánh giáo Thầy có dạy: Từ Thầy đến lập Ðạo cho các con đến giờ, Thầy chưa hề một

Page 310: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

310 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

mình chuyên quyền bao giờ. Các con lựa chọn nơi nào mà Hội Thánh vừa lòng thì đẹp lòng Thầy.

May tiểu thiếp biết hoà biết thuận, An thân chồng đẹp xứng nợ duyên.

(Nữ Trung Tùng Phận).

ĐẸP ĐẼ Đẹp: Có hình thức, phẩm chất đem lại hứng thú, làm cho người ta thích nhìn ngắm hoặc kính phục.

Đẹp đẽ là đep, tốt đep, vừa ý vừa lòng mọi người.

Thánh giáo Thầy có câu: Ôi! mà hại thay! thảm thay! đau đớn thay! Hòn ngọc đẹp đẽ quý báu dường nầy, Thầy đến cho các con, các con lại học kiêu căng trề nhún.

Dồi trí thức tinh thần đẹp đẽ, Trau tài ba vẹn vẻ anh thư.

(Nữ Trung Tùng Phận). Hễ tánh gái thì hơi e lệ, Lời ngọt ngon đẹp đẽ khá gìn lòng.

(Phương Tu Đại Đạo).

ĐẸP MẶT Đẹp: Xinh, tốt, trái với xấu, xứng ý, vui lòng. Mặt: Phần trước đầu, có mày, mắt, dáng bộ.

Đẹp mặt là ve vang, có danh giá, có vinh dự. Như: Làm đep mặt cha me, đep mặt nở mày.

Mong chiếm bảng vàng hầu lập nên sự nghiệp vẻ vang, làm đẹp mặt nở mày cho cha mẹ.

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

Page 311: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 311

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ĐẸP TRAI Đẹp: Xinh, tốt, trái với xấu, xứng ý, vui lòng. Trai: Người nam còn nhỏ tuổi.

Đẹp trai là nét đep của người con trai, ý chỉ người con trai có gương mặt xinh tươi, sáng sủa và thân hình cân đối, mạnh dạng.

Như: Anh ta vừa học giỏi vừa đep trai.

Khi anh sặc sỡ đẹp trai, Thì anh nên nhớ những ngày rên la.

(Thơ Hộ Pháp).

ĐẸP XINH Đẹp: Gây được cảm giác thích thú và cảm phục. Xinh: Có hình dáng và những đường nét rất dễ nhìn.

Đẹp xinh, như chữ “Xinh đẹp”, là dễ coi, ưa nhìn, tức có được sự hài hoà.

Như: Quang cảnh thành phố rất đep xinh.

Đẹp xinh cảnh vật đòi ngàn, Hào quang chiếu diệu khai đàng thăng Thiên.

(Kinh Tận Độ). Hoa Tiên đổ đẹp xinh văn miếu, Gót Tiên đưa yểu điệu nữ dung.

(Nhứt Nương Giáng Bút).

ĐÊ 1.- Đê 堤 là công trình xây đắp bằng đất, đá dọc bờ sông hoặc bờ biển để ngăn không cho nước tràn vào đồng ruộng và khu dân cư.

Page 312: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

312 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Như: Đắp đê phòng lụt, đê vỡ khiến nước tràn vào ruộng đồng làm thiệt hại lúa thóc.

Lễ để ngừa sự loạn sinh ra cũng như bờ đê giữ cho nước không đến được.

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

2.- Đê 低 là thấp. Như: Đê hạ (thấp kém), đê mạt (hèn kém), đê nhục (hèn hạ xấu hổ), đê tiện (thấp hèn), đê hèn.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Ðời càng tỏ ra đê hèn, hạ tiện, chúng ta càng tỏ ra chơn chánh, siêu phàm, thiên hạ cúi mình bò lết trong chỗ nhơ bẩn vì chút ít lợi quyền, chúng ta phải vươn mình lên cao để đón hứng mùi hương thanh thoát, làm cho trí óc trở nên phi thường và tâm hồn thơ thới.

Cao đê thế sự khá đinh ninh, Một dặm xa xuôi nhọc lộ trình.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

ĐÊ ĐẦU

低 頭 Đê: Thấp. Đầu: Đầu.

Đê đầu là cúi đầu thấp xuống để tỏ ve kính trọng.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Nếu thân ắt hữu tội chỉ đê đầu cúi xin Ðức Chí Tôn giảm bớt cái nạn ấy trong buổi Bần Ðạo đang đảm nhiệm thì quốc dân Việt Nam đã bị thúc phược muốn làm cũng không đặng, muốn nói cũng không ai nghe, vì nòi giống của chúng ta thiếu tâm đức, thiếu quyền hành chánh trị.

Đê đầu khấu bái Nương Nương, Nén hương đạm bạc xin thương chứng lòng.

(Tán Tụng Công Đức).

Page 313: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 313

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Bồi tửu lễ dâng chung Hội Yến, Đê đầu tâm nguyện cảnh trần gian.

(Thơ Huệ Phong).

ĐÊ HÈN Đê: Thấp kém. Hèn: Hèn hạ, hèn mạt.

Đê hèn, như chữ “Đê tiện 低 賤”, là nói cái phẩm cách thấp kém và hèn hạ đến mức đáng khinh bỉ.

Thuyết Đạo Thượng Sanh có câu: Người ngoài xã hội có quyền xảo quyệt, giả dối đê hèn để mưu cầu quyền lợi. Người tu hành phải thành thật, ngay thẳng, trước là tự thành thật với mình, rồi mới có thể thành thật đối với bạn đạo và tín hữu.

Xem: Đê tiện.

Hiền hữu khá nhớ rằng: Hễ mỗi sự hành động chi cao thượng thì sự kết quả lại lắm đê hèn!

(Thánh Giáo Lý Giáo Tông). A nhào vào chỗ đê hèn, Than ôi! Bươm bướm mê đèn chết thân!

(Đại Thừa Chơn Giáo).

ĐÊ TIỆN

低 賤 Đê: Thấp. Tiện: Hèn.

Đê tiện là thấp hèn, ý nói người thấp kém hèn hạ.

Thuyết Đạo Thượng Sanh có câu: Nhưng đời nầy cũng có lắm ke hay cầu cạnh lấy hư danh và bả lợi, cũng có những hành động đê tiện để tủi nhục đến vợ con chẳng khác chi người nước Tề kia vậy.

Page 314: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

314 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Tối tăm khờ khạo ngu si, Sống càng đê tiện, ích chi cho người.

(Đại Thừa Chơn Giáo). Trong lòng chất chứa điều đê tiện, Ngoài miệng hô hào chí đởm đương.

(Thơ Võ Thành Lượng).

ĐẾ KHUYẾT

帝 闕 Đế: Vua. Khuyết: Cửa vào Đền vua.

Đế khuyết là cổng vào Đền vua, chỉ nhà vua.

Trong tôn giáo Cao Đài, Đế Khuyết dùng để chỉ cổng Huỳnh Kim Khuyết, tại Bạch Ngọc Kinh của Đức Thượng Đế, nơi Thiên Triều của chư Thần, Thánh, Tiên, Phật.

Linh Tiêu Thái Bạch Trường Canh, Truyền tâu Đế Khuyết dữ lành nhơn gian.

(Xưng Tụng Công Đức). Nguyện linh hồn an bước Tiên du, Chầu Đế Khuyết nghìn thu toại hưởng.

(Điếu Văn Đầu Sư).

ĐẾ NGHIÊU

帝 堯 Đế: Vua. Nghiêu: Vua Nghiêu.

Đế Nghiêu tức là vua Nghiêu, một ông vua cổ đại của Trung Quốc, được các Nho gia coi là vị vua hiền đức, mẫu mực, đem lại nền thái bình, thịnh trị cho đất nước.

Page 315: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 315

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Xem: Đường Nghiêu.

Đế Nghiêu tìm hiếu truyền hiền, Nương nơi gương ấy vẫn bền đạo con.

(Nữ Trung Tùng Phận).

ĐẾ NGHIÊU TRUYỀN HIỀN

帝 堯 傳 贒 Đế Nghiêu: Vua Nghiêu. Truyền hiền: Đem ngôi báu trao lại cho người hiền.

Đế Ngiêu truyền hiền tức là vua Nghiêu nhường ngôi lại cho ke hiền tài.

Theo lịch sử thời thượng cổ, vua Nghiêu đến cuối đời nghe tiếng ông Thuấn là một hiền thần, người rất hiếu đễ, tìm đến gặp, mới biết Thuấn là một bậc hiền tài, bèn đem ngôi báu truyền lại cho.

Đế Nghiêu tìm hiếu truyền hiền, Nương nơi gương ấy vẫn bền đạo con.

(Nữ Trung Tùng Phận).

ĐẾ QUỐC

帝 國 Đế: Vua. Quốc: Nước.

Đế quốc là một quốc gia do một vị vua cầm đầu gọi là “Đế quốc”.

Hiện nay chữ “Đế quốc” còn có thể hiểu là một nước chuyên dùng vũ lực, kinh tế để khuếch trương quyền lực, đàn áp các nước thuộc địa, lấn chiếm lãnh thổ của những nước khác.

Page 316: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

316 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Xô nghiêng đế quốc toan đô hộ, Đặt vững đạo triều đủ kỷ cương.

(Thơ Nguyễn Văn Hợi).

ĐẾ THIÊN ĐẾ THÍCH Hay “Đế Thiên”.

Đế Thiên Đế Thích do từ tiếng Miên Angkor Vat là khu đền thờ và Angkor Thom là khu đền vua.

Đế Thiên Đế Thích được xây dựng vào đầu và cuối thế kỷ thứ XII, dưới thời các vua Miên có nền văn minh rực rỡ, vùng đất đó rộng lớn trù phú, ruộng đất phì nhiêu, mầu mỡ, nằm về phía Bắc Siem Reap, gần với Biển Hồ.

Angkor Vat là khu đền thờ Thần Vishnou, trước chánh điện có xây một cái tháp lớn và bốn tháp nhỏ bao quanh. Trong tháp lớn có lầu chuông, lầu trống và các tượng Thần lớn nhỏ. Khu đền này được bao bộc bởi hành lang bằng đá tảng, trên đó có chạm khắc những bức phù điêu, trông rất cổ kính.

Khu hoàng thành Angkor Thom là một hình vuông, dài mỗi cạnh độ 3 cây số, bao quanh bởi tường bằng đá tảng, rất kiên cố. Trong tường thành là một luỹ đất vòng quanh, có xây đài chỉ huy và các trạm gác chung quanh, còn ngoài tường thành là hào nước sâu như một con sông bao quanh để bảo vệ hoàng thành.

Hoàng thành Angkor Thom có năm cửa cổng đi vào Điện Bayon, trong đó thờ vua Jayavarman VII và hàng ngàn tượng Thần, tượng Phật.

Khu Đế Thiên Đế Thích hiện nay được liệt vào một trong những kỳ quan thế giới, tượng trưng cho một nền văn hoá cổ của nước Cao Miên.

Page 317: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 317

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

1.- Đế Thiên Đế Thích:

Thầy đã khiến con đi Ðế Thiên Ðế Thích đặng xem cho tạn mặt hữu hình.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

2.- Đế Thiên:

Thổ võ Xiêm quân tức Việt triều, Đế Thiên nguồn nước dấu còn nêu.

(Bradaya La Hán). Đế Thiên cho đến Cửu Long, Xương vun như núi, máu hồng như sông.

(Nguyễn Trung Trực Giáng).

ĐẾ VƯƠNG

帝 王 Đế: Vua. Vương: Vua.

Đế vương nói chung là vua chúa.

Đế vương còn là tiếng dùng để gọi chung của Ngũ đế và Tam vương.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Bây giờ chúng ta đã ngó thấy từ Thượng Cổ đến giờ dầu cho từ hàng lê thứ dĩ chí đến bực Đế vương muốn lập vị mình cũng phải nương theo cái đức ấy, nếu chúng ta thấy họ còn dùng cái đức ở chỗ hèn hạ bao nhiêu thì không bao giờ giữ cái đức ấy còn tồn tại đặng.

Chưa có ngôi vị Ðế vương nào mà sánh với phẩm vị thiêng liêng đặng.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

Page 318: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

318 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

ĐỀ 1.- Đề 題 là đầu bài văn hay bài thi.

Như: Đầu đề, đề tựa, Bộ giáo dục ra đề thi, mê chơi thằng bé làm bài lạc đề.

Sau có truyền cho Bạch Vân Ðạo Sĩ gọi là Trạng Trình, song người học đặng có một điệu truyền thế gọi là điệu Bạch Vân. Lão lấy đề “Ngụ Ðời” nghe.

(Đạo Sử).

2.- Đề 題 còn có nghĩa ghi vào, viết thêm vào để giới thiệu nội dung của tác phẩm hoặc để nêu ý nghĩ, tình cảm của mình.

Như: Bức tranh có đề thơ, đề lời tặng.

Cầm bút ngọc đề thi tự thuật, Một kiếp sanh của bậc văn tài.

(Nữ Trung Tùng Phận). Thi đề thảm lóng hơi oanh thán, Cầm trỗi buồn nghe tiếng dế hoà.

(Bát Nương Giáng Bút).

3.- Đề 提 là nắm lấy, đưa lên, cất nhắc lên.

Như: Đề gươm, đề binh, đề bạt lên quan trên, đề cử đại diện cho tập thể.

Tinh trung lửa thét thành Bình Ðịnh, Khí liệt gươm đề tỉnh Quảng Ðông.

(Đạo Sử).

ĐỀ BẠT

提 拔 Đề: Dẫn lên. Bạt: Cất nhắc lên.

Đề bạt tức là cử giữ chức vụ cao hơn.

Page 319: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 319

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Đề bạt còn có nghĩa thấy người tài ba cử lên để cấp trên sử dụng.

Như: Từ Trưởng phòng đề bạt lên làm Giám đốc.

Di Ðà nhượng quyền nơi Di Lạc, Lịnh ban do đề bạt Chí Tôn.

(Thiêng Liêng Hằng Sống).

ĐỀ LAO

提 牢 Đề: Nắm lấy. Lao: Ngục tù.

Đề lao là một chức quan trông coi về ngục tù, tức là người giữ việc quản cố lao ngục, xem xét tội tù.

Đề lao còn dùng để chỉ ngục thất, nhà giam.

Như: Quan Đề lao mời phạm nhân, giam vào đề lao.

Đời Trụ chăn dân bày ngục thất, Đời Châu trị nước dẹp đề lao.

(Thơ Võ Thành Lượng).

ĐỀ MỤC

題 目 Đề: Nêu lên, đầu đề. Mục: Phần trong toàn bộ nội dung một bài viết, một quyển sách.

Đề mục là nhan đề, tức cái đầu đề của một tác phẩm, một quyển sách hay một bài văn.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có đoạn: Bần Ðạo ngày nay giảng tiếp câu Thánh ngôn “Quốc Ðạo kim triêu thành Ðại Ðạo” của

Page 320: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

320 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Ðức Chí Tôn, giảng hôm kỳ lễ vừa rồi. Bần Ðạo để đại khái đề mục cho toàn cả tiềm tàng thử coi nền Tôn giáo của chúng ta sẽ biến tướng ra thành Ðại Ðạo là chỗ nào?

Khổ là phép hưởng từ bi, Khổ là đề mục trường thi linh hồn.

(Thượng Phẩm Giáng Bút).

ĐỀ NGHỊ

提 議 Đề: Dẫn lên. Nghị: Bàn bạc để quyết định.

Đề nghị là đưa ra ý kiến về một việc làm nào đó để xét, để thảo luận.

Đề nghị còn có nghĩa yêu cầu, thường là việc riêng, mong được chấp nhận, được giải quyết.

Thuyết Đạo Hộ Pháp có câu: Bần Đạo mới đọc trong nhựt trình, thấy có một hội nghị của Bác Sĩ Quốc Tế, nhứt là các vị lo đặc điểm về tinh thần của con người thì hội hiệp với nhau, rồi họ đề nghị các vị Quốc Trưởng của các xã hội, nhứt là của các liệt cường, phải giải phẩu để coi họ là người bình tĩnh hay là người điên cuồng.

Bởi thế, luật thương yêu không phải một đề nghị, một ý kiến có thể chấp thuận hay là không...

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

ĐỀ OANH

緹 縈 Đề Oanh là một người con gái của Thuần Vu Ý, đời Hán Văn Đế.

Page 321: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 321

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Theo Liệt Nữ Truyện, Thuần Vu Ý làm Thái sương lệnh đời Hán, không có con trai chỉ duy nhứt một gái là Đề Oanh.

Khi ông bị tội, mới phàn nàn vì mình không có trai nên lúc gặp nạn không người giúp đỡ. Đề Oanh thấy vậy liền viết một lá sớ dâng cho Hán Văn Đế, trong đó có câu: “Ke thác rồi không sống lại được, vậy xin bệ hạ cho tiện nữ vào hậu cung, nguyện làm tôi mọi trọn đời để chuộc tội cho cha.

Vua xem sớ, cảm động lòng hiếu thảo của Đề Oanh nên tha cho Thuần Vu Ý.

Tích xưa nhắc đến Đề Oanh, Thương cha nên phải bán mình kêu oan.

(Nữ Trung Tùng Phận). Thương Đề Oanh vào hầu cảnh tớ, Kêu oan nhà che chở phụ ân.

(Thất Nương Giáng Bút).

ĐỀ PHÒNG

提 防 Đề: Nâng lên. Phòng: Gìn giữ.

Đề phòng là nêu ra việc phòng bị, gìn giữ.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thánh giáo Đức Chí Tôn dạy Ngài Lê Văn Trung có câu: Thầy lại nhắc cho con nhớ rằng, trong Thập nhị Thời Quân đó đều có sắp đặt. Nếu không phải mấy đứa phò loan của Thầy đã định thì cơ bút do nơi khác mà ra đều là không phải lời của Thầy nói. Con phải đề phòng, cẩn thận, nghe à!

Duyên may đã gặp khá đề phòng, Đừng nhiễm hồng trần một mảy lông.

(Lục Nương Giáng Bút).

Page 322: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

322 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Gắng đề phòng bả lợi đua tranh, Cầm hạc giữ đạm thanh khi sớm tối.

(Nhàn Âm Đạo Trưởng).

ĐỀ TÀI

提 材 Đề: Đưa ra, ghi vào. Tài: Tài liệu.

Đề tài là tài liệu đưa ra để bàn, hay để viết. Như: Viết đề tài về lịch sử Cao Đài.

Bát Nương Diêu Trì Cung giáng cơ dạy cho nữ phái có câu: Nay tiện thiếp cho ít đề tài để cho Chức sắc nữ phái trong phẩm Giáo Hữu và Giáo Sư làm bài luận Đạo...

Ðức Ngài giảng đề tài trọng yếu, Nhờ Chí Tôn ban khiếu huệ quang.

(Thiêng Liêng Hằng Sống).

ĐỀ THI LÁ Đề 題: Ghi vào, viết thêm vào để giới thiệu nội dung của tác phẩm hoặc để nêu ý nghĩ, tình cảm của mình. Thi lá: Thơ viết trên lá cây.

Đề thi lá là làm thơ viết trên lá cây rồi thả theo dòng nước ngự câu.

Do tích: Một cung nữ đời Đường là Hàn Thị đề thơ trên lá thắm, thả trôi theo dòng nước từ trong cung chảy ra ngoài. Vu Hựu tình cờ bắt được, rồi cũng viết lại bài thơ trên một chiếc lá khác thả trôi vào cung, Hàn Thị cũng nhặt được. Sau hai người lấy nhau, cho rằng chiếc lá thắm đã làm mai.

Page 323: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 323

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Xem: Lá thắm.

Đừng đề thi lá thơ chim, Cầu hôn để phụng đến tìm cung loan.

(Nữ Trung Tùng Phận).

ĐỀ XƯỚNG

提 唱 Đề: Đưa lên, cất nhắc lên. Xướng: Cất tiếng hô lên, dẫn đạo.

Đề xướng là khởi xướng lên một vấn đề gì, tức nêu lên đầu tiên và phổ biến, vận động mọi người theo.

Trong Giảng Đạo Chơn Ngôn, Ngài Phối Sư Thái Đến Thanh có viết: Ðức Chí Tôn dùng huyền diệu cơ bút giáng trần giáo đạo, tá danh là Cao Ðài Tiên Ông Ðại Bồ Tát Ma Ha Tát, hiệp quy Tam giáo thống nhứt Ngũ chi, gọi là cơ quan cứu thế chủ nghĩa giáo dân quy thiện, thật hành Bác ái Công bình, đề xướng cho nhơn loại hoà bình, đại đồng thế giới.

Hỏi cả một nước cường liệt đứng ra đề xướng tiêu huỷ giai cấp, nước ấy có an ninh trật tự chăng?

(Thuyết Đạo Hộ Pháp).

ĐỂ 1.- Để là đặt, cất vào. Như: Để lên bàn, để vào tủ.

Thánh giáo Đức Chí Tôn dạy về cách lạy có câu: Khi bái lễ, hai tay con chấp lại, song phải để tay trái ấn Tý, tay mặt ngửa ra nằm dưới, tay trái chụp lên trên.

Chi lan mọc lẫn cỏ hoa thường, Chẳng để mũi gần chẳng biết hương.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

Page 324: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

324 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Ðã để vào Toà một sắc hoa, Từ đây đàn nội tỷ như nhà.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

2.- Để là bỏ dứt, bỏ lại hậu quả, lưu lại.

Như: Để vợ, để tội, để nợ lại cho con, vết thương để lại seo, để bỏ.

Hễ lẫy lừng làm dữ cho vừa, Cha mẹ giận không ưa ra để bỏ.

(Phương Tu Đại Đạo). Ðường tu, ví biết hồi lui bước, Kẻo để ngày qua hết một ngày.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Trà đình ai để nợ cho con, Vì nghĩa mà thân phải mỏi mòn.

(Đạo Sử).

3.- Để còn là tiếng giúp động từ, nghĩa như dùng mà, làm cho. Như: Cơm để ăn, áo để mặc, đi chậm để lỡ việc.

Thánh giáo Thầy có câu: Ke phò cơ, chấp bút cũng như tướng soái của Thầy để truyền đạo cho thiên hạ.

Ðài Vân Quan Võ để phong Thần, Còn của Thầy đây để nhắc cân.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

ĐỂ BỤNG Để: Đặt vào ở một vị trí nào đó. Bụng: Nói chung về tâm địa, lòng dạ.

Để bụng là giữ trong lòng, không nói ra.

Để bụng còn có nghĩa là ghi nhớ những sai sót nhỏ của người khác đối với mình một cách cố chấp, khó chịu.

Page 325: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 325

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Thánh giáo Thầy có câu: Phải có ba phái tuân mạng lịnh Hội Thánh, bằng chẳng thì Thái Bạch bôi xoá Thiên thơ và trục xuất ra khỏi Đạo. Các con ôi! Thầy thương thì để bụng, chớ biết liệu làm sao bây giờ.

Hương huê quá giấc chẳng lui chơn, Chẳng phải khó thân để bụng hờn.

(Đạo Sử).

ĐỂ DÀNH Để: Bỏ lại, cất vào. Dành: Giữ lại để dùng về sau.

Để dành, như chữ “Dành dụm”, là để lại dùng vào một việc khác hoặc lúc khác.

Trong Đạo Sử của Bà Nữ Đầu Sư Hương Hiếu, Thánh giáo Thầy có dạy Ngài Bảo Sanh Quân như sau: Hoạch, trao nước cho anh con dâng lên, trao chai nước khác Thầy trấn bùa đặng gởi cho Hộ đặng để vọng nơi Thánh Tượng. Mỗi lần cúng lấy đứng lên niệm ba lần: “Nam Mô Ngọc Hoàng Thượng Ðế Từ Bi Cứu Khổ” rồi để dành đặng cứu bịnh những ke hữu căn.

Quanh co muốn khỏi gắng lòng thành, Chứa đức là phương phước để dành.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Bỏ hồi cách trở nước non, Bao nhiêu miếng ngọt miếng ngon để dành.

(Diêu Trì Kim Mẫu).

ĐỂ Ý Để: Đặt, giúp cho. Ý: Điều suy nghĩ, ý nghĩ.

Để ý là chú ý vào, tức có sự xem xét, theo dõi để tâm trí đến một cách ít nhiều thường xuyên.

Page 326: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

326 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thánh giáo Đức Lý Giáo Tông có dạy: Từ đây Bần đạo phải để ý dìu dắt bước đường cho các đạo hữu, phải gắng công thêm nữa cho hiệp với cơ Trời.

Mỗi tiếng nào con nói ngang tàng, Thì để ý vội vàng cải sửa.

(Phương Tu Đại Đạo). Nhẫn nại học đòi gương Phạm Lãi, Tranh phuông để ý kế Trương Lương.

(Thơ Tiếp Đạo).

ĐỆ 1.- Đệ 弟 là em trai, còn là tiếng xưng hô với bạn, tự nhận mình hàng em, trái với huynh.

Đệ huynh, nói chung là từ chỉ em và anh, không phân biêt ruột thịt hay không.

Như: Huynh đệ như thủ túc.

Cái nghĩa đệ huynh là nghĩa trọng, Thâm tình cố cựu mấy thu đông.

(Đạo Sử). Ơn Trên xây chuyển xin cầu nguyện, Hoà hiệp đệ huynh nghĩa vẹn tròn.

(Thơ Huệ Giác).

2.- Đệ 弟 là học trò. Như: Đồ đệ, chư môn đệ, đại đệ tử, tình sư đệ.

Thánh giáo Đức Chí Tôn trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển có dạy: Ta rất vui lòng mà đặng thấy đệ tử kính mến Ta như vậy.

Bố hoá người đời gây mối đạo, Gia ân đồ đệ dựng nền nhân.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

Page 327: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 327

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

3.- Đệ 第 là thứ bậc. Như: Đệ nhất cao đồ, đệ nhị cấp.

Thánh giáo Bát Nương Diêu Trì Cung có câu: Ấy là một cái quan ải, các Chơn hồn khi quy Thiên, phải đi ngang qua đó. Sự khó khăn bước khỏi qua đó là đệ nhứt sợ của các Chơn hồn.

Chiếc ngai quý báu nhứt trên thế gian nầy hiện là chiếc ngai của vị đệ nhứt cao đồ của Người.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

4.- Đệ 遞 là dâng lên, theo thứ tự mà truyền đi, hoặc thay lượt mà chuyển đi.

Như: Đệ đơn, đệ trình, đệ lịnh bài.

Cung Đẩu Tốt nhặt khoan tiếng nhạc, Đệ lịnh bài cánh hạc đưa linh.

(Kinh Tận Độ). Đệ sớ thà liều ra ải nhạn, Tử sanh quyết trọn với tình nồng.

(Thơ Cao Liên Tử).

ĐỆ HUYNH BẤT MỤC

弟 兄 不 睦 Đệ huynh: Em, anh. Bất mục: Không hoà thuận.

Đệ huynh bất mục là anh em trong gia đình không thương yêu, không hoà thuận với nhau.

Cũng vì lòng dạ vô lương, Đệ huynh bất mục chẳng thương đồng bào.

(Kinh Sám Hối).

Page 328: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

328 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

ĐỆ TỬ

弟 子 Đệ: Em. Tử: Con.

1.- Ngày xưa Thầy gọi trò bằng Đệ tử, nên chữ Đệ tử là chỉ học trò. Như: Thầy và đệ tử cùng đàm đạo.

Thánh giáo Đức Chí Tôn có câu: Ta rất vui lòng mà đặng thấy đệ tử kính mến Ta như vậy.

Bảo Pháp quy Thiên rãnh nợ trần, Tấc thành Đệ tử ngưỡng triêm âm.

(Thơ Vân Huyền).

2.- Trong đạo Cao Đài, Đức Chí Tôn giáng cơ thường xưng bằng Thầy và gọi chúng sanh là “Đệ tử”.

Như vậy, Đệ tử là tiếng tự xưng của chúng sanh.

Ngày nay Đệ tử khẩn nguyền, Chín tầng Trời, Đất thông truyền chứng tri.

(Kinh Cúng Tứ Thời). Từ bi giá ngự rạng môn thiền, Đệ tử mừng nay hữu huệ duyên.

(Kinh Cúng Tứ Thời).

ĐÊM Đêm là chỉ khoảng thời giờ từ khi mặt trời lặn đến khi mặt trời mọc, trái với ngày. Như; Đêm đen, đêm trăng, đêm đầy sao, đêm mưa.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thánh giáo Đức Chí Tôn có dạy: Thầy lấy làm vui mà trông thấy các con hội hiệp nhau đêm nay mà tỏ lòng thành kính.

Page 329: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 329

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Đêm thanh vắng chớ toan mưu dối, Xúi trẻ thơ lầm lỗi ngỗ ngang.

(Kinh Sám Hối). Đông lạnh ngắt mảnh mền úm trẻ, Ngồi đêm trường quạnh quẽ phòng không.

(Nữ Trung Tùng Phận).

ĐÊM CHẦY CANH VẮNG Đêm chầy: Đêm trễ, muộn, tức đêm đã gần khuya. Canh vắng: Canh khuya vắng ve.

Đêm chầy canh vắng ý nói đêm đã về khuya, canh sắp tàn, quang cảnh vắng ve.

Tháng lụn ngày qua dồi đạo hạnh, Đêm chầy canh vắng dưỡng tinh thần.

(Thơ Thuần Đức).

ĐÊM QUẠNH Đêm: Chỉ khoảng thời gian từ tối đến sáng. Quạnh: Vắng và yên lặng đến mức gây cảm giác buồn bã.

Đêm quạnh là đêm hiu quạnh, tức đêm vắng ve im lặng, gây cảm giác trống trải buồn bã.

Vùng vẫy võ môn qua mấy cấp, Soi tâm đêm quạnh phó Trường Canh.

(Bát Nương Giáng Bút). Nào là lúc ngửa nghiêng đêm quạnh, Nào là khi thức tỉnh đêm khuya.

(Nữ Trung Tùng Phận).

Page 330: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

330 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

ĐẾM Đếm là kể từng đơn vị đầu tiên cho đến đơn vị cuối cùng để xác định có tất cả bao nhiêu.

Như: Đếm tiền, đếm số người có mặt, người đạo đức có thể đếm trên đầu ngón tay.

Thuyết Đạo Hộ Pháp có câu: Buổi xưa kia mấy ông mấy bà niên cao kỷ trưởng, họ mua một cái võng họ đếm võng mấy con, mua hàng họ quan sát kỹ lưỡng đếm từ sợi, coi mình gì, hàng hay the hay lãnh, xem xét một cách dè dặt rồi mới mua.

Năng làm phải, nhựt nhu ngoạt nhiễm, Lâu ngày dồn tính đếm có dư.

(Kinh Sám Hối). Đếm thử tuổi tám mươi đã quá, Giấc Nam kha giục giã tỉnh mê.

(Nữ Trung Tùng Phận). Dùng kiểng vật đá cây làm bảng, Dạy đếm cho biết đặng đến mười.

(Phương Tu Đại Đạo).

ĐẾM XỈA Đếm: Kể từng số để biết tất cả là bao nhiêu.

Đếm xỉa coi là có tầm quan trọng cần phải tính đến, thường nằm trong câu có ý phủ định.

Như: Nó không đếm xỉa gì đến việc nhà, Việc hắn làm không cần đếm xỉa gì đến dư luận.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Đi tới mục đích đó biểu sao cả tinh thần con người không hướng về vật hình rồi cái Đạo nhơn luân không đếm xỉa đến...

Page 331: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 331

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Cuộc hành tàng dòm thấy bắt gớm ghê! Người kêu réo mãi không hề đếm xỉa.

(Đại Thừa Chơn Giáo).

ĐẾN 1.- Đến là tới, thấu. Như: Đến nơi, đến chốn, đến cùng, đến tận tâm can. Thánh giáo Thầy trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển có câu: Chẳng luận là Nam hay Nữ, bất kỳ là nước nào, nó muốn biết đạo lý, con phải độ, biểu chúng nó đến nghe Thầy dạy mới có thế nó tu hành đặng, trước con không nên buộc chúng nó lắm.

Chung hiệp rán vun nền đạo đức, Bền lòng son sắt đến cùng Ta.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). 2.- Đến còn là tiếng giới từ, dùng để chỉ hướng về một cái gì, điều gì. Như: Nói đến, nghĩ đến, nhớ đến. Điếu văn của Đức Thượng Sanh đọc trước Liên đài Tiếp Pháp Trương Văn Tràng có câu: Nói đến công trình của Ngài đối với Ðạo thì Ngài chẳng khác chi thân tằm, cứ mãi rút ruột nhả tơ để trả ơn dâu đến ngày kiệt sức.

Tan tành nhớ đến gánh giang san, Lòn cúi thương dân lắm buộc ràng.

(Đạo Sử). Càng nghĩ đến linh đinh phận thiếp, Càng ngại lo tội nghiệp thân con.

(Nữ Trung Tùng Phận).

ĐỀN 1.- Đền là báo lại, bù lại, tức trả lại cho người khác tương xứng với sự thiệt hại do mình gây ra, hoặc công cán của người đối với mình.

Page 332: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

332 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Thánh giáo Thầy có câu: Ai giữ trọn bực phẩm thì đặng Toà Nghiệt Cảnh tương công chiết tội, để vào địa vị cao hơn chốn Ðịa cầu 68 nầy; ai chẳng ven trách nhậm nhơn sanh phải bị đoạ vào nơi U Minh Ðịa, để trả cho xong tội tình căn quả cho đến lúc trở về neo chánh đường ngay mà phục hồi ngôi cũ, bằng chẳng biết sửa mình thì luật Thiên điều chồng chập, khổ A Tỳ phải vướng muôn muôn đời đời mà đền tội ác.

Nhiều nhân quả trước phải đền nay, Chẳng gỡ cho kham cứ nhắc hoài.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Ví biết ăn năn đền tội trước, Sửa răn sửa mạng Lão ban khen.

(Đạo Sử). Tuồng Ðời đã trải nhiều đau khổ, Nợ Ðạo toan đền rạng nước non.

(Thơ Huệ Giác).

2.- Đền là chỗ vua chúa ngự, hoặc nhà thờ các Đấng thiêng liêng Thần, Thánh, Tiên, Phật.

Như: Đền vua, Đền thờ Bà Chúa Xứ, Đền Thánh.

Giữa đền để một tấc thành, Đồng sanh, đồng tịch đã đành nương nhau.

(Kinh Thế Đạo). Nay về đảnh Hớn bỏ đền Tần, Ðẹp mắt xem đời đã cải tân.

(Đạo Sử).

ĐỀN BÁO Đền: Bù, báo lại. Báo: Trả, đền lai.

Đền báo là báo đáp lại công ơn cho người đã giúp đỡ mình tai qua nạn khỏi.

Page 333: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 333

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Đền báo còn có nghĩa là báo trả lại những khoản thiệt hại của người do mình gây ra.

Ơn trợ giúp khá lo đền báo, Giữ vẹn tròn nghĩa đạo với đời.

(Kinh Sám Hối).

ĐỀN BỒI Đền: Bù, báo lại. Bồi: Thêm vào.

Đền bồi, như chữ “Đền đáp”, là tỏ lòng biết ơn bằng những việc làm xứng đáng với những gì người khác đã làm cho mình.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thánh giáo Đức Lý Giáo Tông có dạy: Căn xưa quả trước chẳng chịu lo đền bồi, lại tự dẫn mình vào nơi hang thẳm, sau kết cuộc ra thế nào sẽ thấy.

Nhãn tiền trả quả tức thì, Tội dư con cháu một khi đền bồi.

(Kinh Sám Hối). Phải nhớ hiếu đút mồi loài ô thước, Đặng đền bồi cho được nghĩa cù lao.

(Phương Tu Đại Đạo). Rủi may cơ tạo đã an bài, Oan nghiệt đền bồi, dám trách ai?

(Thơ Thuần Đức).

ĐỀN BÙ Đền: Trả lại cho người tương xứng với sự tổn thất, thiệt hại mà mình gây ra. Bù: Thêm vào cho đầy đủ, do có phần mất mát, thiếu hụt.

Đền bù là trả lại cho người tương xứng với sự mất mát hoặc sự vất vả.

Page 334: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

334 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Thánh giáo Đức Lý Giáo Tông có dạy: Nợ thì phải trả, chớ không chạy đâu được. Dầu một vị Đại La mà phạm luật Thiên điều thì cũng phải tái kiếp mà đền bù cuộc trả vay.

Hằng ngày dâng miếng ngọt mùi lành, Đền bù thuở nhọc nhằn già lúc trước.

(Phương Tu Đại Đạo). Dùng một chút công dày với Đạo, Đặng đền bù nợ cũ tiền khiên.

ĐỀN CHÙA Đền: Chỗ thờ phụng các bậc công thần, hay các Đấng Thiêng liêng. Chùa: Nơi thờ Phật.

Đền chùa là Đền thờ và chùa chiền, chỉ nơi thờ phụng của chư Thần, Thánh, Tiên, Phật.

Bom đạn nổ đền chùa sụp đổ, Xác thây người chật lộ đầy sông.

(Nguyễn Trung Trực Giáng).

ĐỀN ĐÁP Đền: Trả lại cho người tương xứng với công của người ấy đối với mình. Đáp: Biểu thị bằng hành động thái độ tương xứng với việc làm tốt của người đối với mình.

Đền đáp là tỏ lòng biết ơn bằng cách làm xứng đáng với những gì mà người đã làm cho mình.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có đoạn: Nếu gặp chúa xứng đáng, biết dụng nhơn, xem phải đạo minh quân lương tể, thì cái chí hướng của người quân tử đã đạt. Nhưng công thành thì thân thối; cái thích của họ là sự gầy dựng của mình đã

Page 335: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 335

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

được hoàn thành lấy sự vui của muôn dân làm phần thưởng cho mình, chớ không cần phú quý vinh hoa của người đền đáp.

Đền đáp phận người dầu chẳng vẹn, Nợ đời đừng mộng rảnh rồi vay.

(Phương Tu Đại Đạo).

ĐỀN LINH Đền: Chỉ ngôi thờ. Linh: Linh thiêng.

Đền Linh là ngôi đền linh thiêng, chỉ ngôi thờ Đấng Chí Tôn, Ngọc Hoàng Thượng Đế tại Toà Thánh Tây Ninh. Còn gọi là Đền Thánh, hay Toà Thánh.

Xem: Đền Thánh.

Cao Đài thể hiện Ngọc Kinh, Ngưỡng xem trước mắt Đền Linh một toà.

(Quang Cảnh Toà Thánh).

ĐỀN PHẬT MẪU Đền: Chỉ ngôi thờ các Đấng. Phật Mẫu: Chỉ Đức Diêu Trì Kim Mẫu.

Đền Phật Mẫu hay còn gọi “Điện thờ Phật Mẫu”, là một ngôi điện dùng để thờ Đức Diêu Trì Kim Mẫu, Cửu Vị Tiên Nương và Bạch Vân Động Chư Thánh.

Ngôi điện thờ Phật Mẫu hiện nay được Hội Thánh tạm mượn ngôi Báo Ân Từ trong Nội ô Toà Thánh để thờ Đức Diêu Trì Kim Mẫu, Cửu Vị Tiên Nương và chư Thánh Bạch Vân Động, nên ngôi điện thờ này hiện nay còn được gọi là Báo Ân Từ.

Xem: Báo Ân Từ.

Page 336: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

336 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Đền Phật Mẫu bao lơn trông thấy, Đắp tượng trưng hăm mấy khuôn hình.

(Thơ Huệ Phong). Nầy Bá huê viên đẹp tuyệt trần, Trước Đền Phật Mẫu hãy dừng chân.

(Thơ Hoàn Nguyên).

ĐỀN RỒNG Đền: Đền đài, chỉ nơi cung điện nhà vua. Rồng: Con rồng, biểu tượng cho vua.

Đền rồng là đền đài của nhà vua, tức chỉ cung vua.

Ðồng chí đồng tâm chồng với vợ, Dầu toan cởi phụng đến đền rồng.

(Đạo Sử). Thương Tô Huệ hằng ngày dệt gấm, Dâng tấm trinh vào tận đền rồng.

(Thất Nương Giang Bút).

ĐỀN THÁNH Đền: Nơi thờ phượng. Thánh: Tiếng tôn xưng.

Đền Thánh là nơi thờ Đức Chí Tôn, Ngọc Hoàng Thượng Đế, cùng các Đấng Thiêng Liêng, là ngôi Đền trung ương của đạo Cao Đài.

Đền Thánh còn gọi là Toà Thánh, hay Tổ Đình, được xây dựng tại Nội Ô Toà Thánh Tây Ninh, trong đó có các cơ quan hành chánh trung ương để điều hành nền Đại Đạo.

Xem: Toà Thánh.

Page 337: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 337

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Mừng ngày rạng rỡ mối giềng, Nhìn ngôi Đền Thánh phỉ nguyền biết bao.

(Quang Cảnh Toà Thánh). Là ngôi Đền Thánh công tiền bối, Đại nghiệp nhơn sanh phước đượm nhuần.

(Thơ Huệ Phong).

ĐỀN VÀNG Đền: Nơi thờ Thần Thánh, hoặc nơi ngự của vua. Vàng: Vàng ngọc, chỉ sự quý giá.

Đền vàng, như chữ “Kim điện 金 殿” (điện vàng), là cung điện của nhà vua ở.

Trong tôn giáo Cao Đài, Đền vàng chỉ Linh Tiêu Bửu Điện, nơi ngự triều của Đức Chí Tôn và các Đấng Thần, Thánh, Tiên, Phật ở Bạch Ngọc Kinh.

Trên Điện Ngọc Vua Trời ngự giáng, Trước Đền vàng phán đoán phân minh.

(Xưng Tụng Công Đức). Từng vào non Thánh lại đền vàng, Mãn quả sớm nhờ sắc ngọc ban.

(Lam Thể Hoà Giáng).

ĐỀU Đều là bằng nhau, cùng nhau, khắp lượt. Như: Hai cái áo dài đều nhau, chuyện ấy mọi người đều biết.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thánh giáo Thầy có câu: Những sự phàm tục đều là mưu kế của Tà mị Yêu quái, cốt để ngăn trở bước đường Thánh đạo của các con.

Page 338: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

338 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Ðắc thất đều do tại máy Trời, Làm sao qua đặng chốn non khơi.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Tranh lắm bà con đều ghét nết, Nết na tề chỉnh ấy khôn lanh.

(Đạo Sử).

ĐỂU GIẢ Đểu: Xỏ xiên, lừa đảo đến mức bất kể đạo đức, hay chỉ hạng người hèn mạt vô hạnh. Giả 者: Người.

Đểu giả, như chữ “Đểu cáng”, là chỉ hạng người rất đểu và thâm hiểm.

Như: Nó có nhiều thủ đoạn đểu giả.

Đợi buổi cháy nhà ra mặt chuột, Mấy phường đểu giả hết khoa trương.

(Thơ Thuần Đức).

ĐI 1.- Đi là dời bước, tức dùng cách gì để di chuyển từ nơi nầy dời ra chỗ khác. Như: Bước đi, đi xe, đi tàu.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thánh giáo Đức Chí Tôn có dạy Ngài Thượng Trung Nhựt như sau: Lời đạo đức trong miệng con nói ra, ấy là lời Thầy bố hoá tâm trí con đặng đi truyền đạo, tuỳ cơ mà dạy ke, một mình con đâu đủ sức phục người.

Ðàng Ðạo càng đi càng vững bước, Cõi Thiên sau ắt hội cùng nhau.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

Page 339: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 339

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Khánh chuông tiếng khởi giục nhơn sanh, Bỏ ác mà đi đến nẻo lành.

(Đạo Sử). Không cha mẹ như người đi cảnh lạ. Thân cô đơn lạc ngả bơ vơ,

(Phương Tu Đại Đạo).

2.- Đi còn dùng để chỉ hướng của hoạt động, tức chuyên làm về việc gì, nghề gì.

Như: Học trò đi học, Thầy chùa đi tu, đi buôn bằng thuyền, chuyển hàng hoá đi bán.

Anh vừa sang cho mực một ve, Đi học đánh đeo xe đổ ráo.

(Phương Tu Đại Đạo). 3.- Đi thường dùng trước chữ nữa, và phối hợp với cũng ở vế sau của câu để biểu thị ý nhấn mạnh vào giả thiết vừa nêu ra để khẳng định rằng dù với giả thiết ấy cũng không làm thay đổi được nhận định nêu sau đó. Như: Có nói mấy đi nữa cũng vô ích. Thánh giáo Thầy có câu: Thánh tâm dầu phải chịu khổn trần đi nữa thì chất nó cũng vẫn còn. Các con khác hơn ke phàm là duy tại bấy nhiêu đó mà thôi.

Dầu Thầy có khoan dung cách mấy đi nữa, Thầy cũng không thể bôi xoá được những tội lỗi của các con đã làm từ lúc tạo thành nhơn loại.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

ĐI ĐỨNG Đi: Dời bước, dùng cách làm cho ở chỗ nầy đến một chỗ khác. Đứng: Dựng thẳng lên, dừng lại.

Đi đứng là nói chung về sự đi. Đi đứng còn có nghĩa chỉ về tư thế, điệu bộ hay dáng dấp.

Page 340: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

340 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Như: Chân bị tê nên đi đứng rất khó khăn, từ việc ăn nói đến đi đứng của nó rất chững chạc.

Sự uống ăn xem sóc hẳn hòi, Trong đi đứng chơi bời cho phải cách.

(Phương Tu Đại Đạo). Dạy đi đứng nghiêm trang bộ tịch, Dạy nói năng cho lịch cho ngoan.

(Phương Tu Đại Đạo).

ĐÌA Đìa là chỗ đất trũng ở giữa cánh đồng, có bờ để giữ nước và cá. Như: Tát đìa bắt cá.

Ca dao Việt Nam có câu: Chim bay về cội, cá lội về đìa, Lòng tôi thương bạn, khóa chìa giao cho.

Ấy cũng bởi sóng xô gió đẩy, Cá trong đìa mới nhảy tứ tung.

(Thơ NĐS Hương Thanh).

ĐỊA ÁCH

地 厄 Địa: Đất, vùng đất. Ách: Tai ương hoạn nạn.

Địa ách là tai ương, hoạn nạn do đất đai gây ra, như động đất, lở đất, sụp đất...

Như: Thiên tai địa ách.

Hành tàng khó lọt lưới trời, Thiên tai địa ách lớp thời đao binh.

(Thơ Huệ Phong).

Page 341: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 341

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ĐỊA BÀN

地 盤 Địa: Chỉ về toàn thể đất, một khu vực trên mặt đất. Bàn: Cái bàn để đồ vật, cái mâm.

Địa bàn là là khu vực, lĩnh vực, phạm vi, trong quan hệ với những hoạt động tiến hành ở đó.

Địa bàn, còn gọi “La bàn”, là dụng cụ xác đinh phương hướng, gồm có kim nam châm luôn luôn chỉ phương bắc, chung quanh viết phương hướng và can chi bát quái.

Như: Mở rộng địa bàn hoạt động.

Lần lần thế giái xẹt kim quang, Bát Quái Ðài xây giống địa bàn.

(Thiên Thai Kiến Diện). Địa bàn chỉ nẻo rành phương hướng, Lạc lối kinh luân nhọc trí mò.

(Thơ Thái Đến Thanh).

ĐỊA CẦU

地 球 Địa: Chỉ về toàn thể mặt đất. Cầu: Một vật tròn như quả bóng.

Địa cầu là trái đất, tức nơi nhơn loại đang sống.

Thánh giáo Đức Chí Tôn có dạy: Trong vạn vật hiện hữu trên quả địa cầu nầy, các con là ke được ban ân huệ nhiều hơn cả.

Như: Trái địa cầu xoay vần mãi.

Trên không biết dưới đâu nên phía, Trái địa cầu xây cứ vậy hoài.

(Đạo Sử).

Page 342: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

342 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Nhứt khí tạo đoan cả Địa cầu, Nương theo Mẹ cả giảng vài câu.

(Nhứt Nương Giáng Bút). Ước tóm địa cầu về một mối, Mong gồm thiên hạ lại đồng tông.

(Thơ Hộ Pháp).

ĐỊA CẦU 68 Theo Thánh giáo, địa cầu của nhơn loại đang ở thuộc địa cầu 68 trong số 72 địa cầu, gọi là Thất thập nhị địa.

Dưới địa cầu 68 có bốn địa cầu, tức Địa cầu 72 đến địa cầu 67 là những địa cầu trọng trược, lần đến đệ nhứt cầu thì thanh nhe. Hễ địa cầu càng thanh nhe thì trình độ tiến hoá của con người trên địa cầu đó càng tăng cao, địa cầu càng trọng trược thì trình độ tiến hoá của con người trên địa cầu đó càng thấp kém.

Thánh giáo Chí Tôn dạy: Nhơn phẩm nơi thế nầy lại còn chia ra phẩm giá mỗi hạng. Ðứng bực đế vương nơi trái Ðịa cầu 68 nầy, chưa đặng vào bực chót của Ðịa cầu 67. Trong Ðịa cầu 67, nhơn loại cũng phân ra đẳng cấp dường ấy. Cái quý trọng của mỗi Ðịa cầu càng tăng thêm hoài cho tới Ðệ nhứt Cầu.

Nếu Thầy phải chịu thất vọng một phen nầy nữa thì toàn địa cầu 68 phải bị đoạ đời đời kiếp kiếp.

(Thanh Ngôn Sưu Tập).

ĐỊA CỬU THIÊN TRƯỜNG

地 久 天 長 Địa cửu: Đất lâu. Thiên trường: Trời dài.

Địa cửu thiên trường có nghĩa là là Trời đất dài lâu, ý muốn nói cuộc đời con người còn dài lâu.

Page 343: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 343

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Trong Đạo Cao Đài, bài Kệ Chuông U Minh, lời nguyện thứ 14 có câu: Vô biên thế giới Địa cửu Thiên trường 無 邊 世 界 地 久 天 長, nghĩa là Càn khôn thế giới rộng lớn vô biên, Trời đất trường cửu.

Vô biên thế giới Địa cửu Thiên trường. (Kệ U Minh).

ĐỊA CHI

地 支 Địa: Đất, vùng đất. Chi: Cái dấu, cái nhánh.

Ngày xưa, trong lịch số người ta thường dựa theo can chi mà lập nên. Can chi là Thiên can và Địa chi.

Địa chi có mười hai dấu gọi là Thập nhị Địa chi, gồm có: Tý 子, Sửu 丑, Dần 寅, Mão (meo) 卯, Thìn 辰, Tỵ 巳, Ngọ 午, Vị (mùi) 未, Thân 申, Dậu 酉, Tuất 戌, Hợi 亥.

Xem: Thập Thiên can.

Thập Thiên can bao hàm vạn tượng, Tùng Địa Chi hoá trưởng Càn Khôn.

(Phật Mẫu Chơn Kinh).

ĐỊA DƯ

地 輿 Địa: Đất, vùng đất. Dư: Đất, như dư đồ là bức vẽ hình thế đất.

Địa dư là bản đồ hoặc chỉ chung về hình thế đất đai.

Như: Dân số tỉnh nầy ít mà địa dư rộng, Địa dư vùng Thánh địa rất tốt.

Page 344: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

344 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Trải bản địa dư ra toán thử, Thái Bình Dương hải nổi can qua.

(Thơ Hộ Pháp).

ĐỊA ĐÀNG

地 堂 Hay “Địa đường”.

Địa: Đất. Đường (Đàng): Nhà, ý chỉ cõi, miền.

Địa đàng là Thiên đàng nơi cõi thế gian, ý chỉ cõi địa đàng ở dưới cõi trần mà có đời sống sung sướng, an vui và hạnh phúc.

Cảnh nhàn chẳng phải đâu xa, chỉ ở nơi địa đàng đây, mà vì nhơn loại không để ý tìm ra...

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

ĐỊA ĐẦU

地 頭 Địa: Đất. Đầu: Cái đầu.

Địa đầu là chỗ đất bắt đầu, hoặc chỗ hết phần đất của một khu vực, hay một nước, giáp với khu vực khác, hay nước khác.

Như: Đứng gác ở ải địa đầu, tỉnh địa đầu của tổ quốc.

Thiên Quân ví chẳng ra tiền đạo, Tướng soái khó toan chiếm địa đầu.

(Quyền Giáo Tông Giáng).

Page 345: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 345

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ĐỊA GIÁI Địa: Đất. Giái (Giới): Phạm vi.

Địa giái, như chữ “Địa giới 地 界”, là đường phân chia giữa hai vùng đất, tức là đường phân biên giới.

Địa giới còn dùng để chỉ cõi địa cầu chúng ta đang sống, tức cõi địa cầu 68.

Xem: Địa giới.

Dầu tội Chướng ở miền địa giái, Dầu oan gia ở ngoại Càn khôn.

(Kinh Thế Đạo).

ĐỊA GIỚI

地 界 Địa: Đất. Giới: Phạm vi.

Địa giới là đường phân chia giữa hai vùng đất, tức là đường phân biên giới. Như: Phân chia địa giới giữa hai ấp.

Địa giới còn dùng để chỉ cõi địa cầu chúng ta đang sống, tức cõi địa cầu 68.

Giải về Phật Mẫu Chơn Kinh, Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Chủ âm quang là nơi địa giới, chia ranh Ðịa Ngục với Thiên Ðàng, tùng mạng lịnh Chí Tôn, Phật Mẫu giữ gìn chơn thần của chúng ta, đem ta đến đem ta về.

Độ cho hết các hồn địa giới, Độ vong linh từ ngoại Càn khôn.

(Diêu Trì Kim Mẫu).

Page 346: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

346 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

ĐỊA HOÀN

地 寰 Địa: Đất, vùng đất. Hoàn: Vùng đất lớn, hay bờ cõi rộng lớn.

1.- Địa hoàn, cũng như chữ “Địa giới 地 界” và “Trần hoàn 塵 寰”, dùng để chỉ cõi thế gian, cõi trần.

Địa hoàn biến chuyển xoay thời cuộc, Cuộc diện trùng hưng nước thạnh bình.

(Thơ Tiếp Đạo).

2.- Địa hoàn còn dùng như chữ vũ trụ, tức chỉ khoảng không vô cùng tận chứa các thiên hà.

Xa chừng thế giới địa hoàn, Cõi Thiên đẹp thấy nhẹ nhàng cao thăng.

(Kinh Tận Độ). Day mặt Hồng Quân ngó địa hoàn, Rưới chan vạn vật khối sinh quang.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

ĐỊA HOÀN BẢY LẺ Địa hoàn: Dùng như chữ vũ trụ, tức chỉ khoảng không vô cùng tận chứa các thiên hà. Bảy lẻ: Nói bảy mươi có le, ý chỉ số bảy mươi hai.

Địa hoàn bảy lẻ do chữ “Thất thập nhị địa 七 十 二 地”, là nói bảy mươi hai địa cầu.

Theo Thánh giáo, nơi nhơn loại đang ở thuộc Địa cầu 68. Trên Địa cầu của chúng ta là Địa cầu 67, 66, 65,... cho đến đệ nhứt cầu. Càng lên cao chừng nào cõi giới càng thanh nhe chừng nấy. Dưới Địa cầu 68, là bốn cõi nặng nề thấp kém mà Đạo gọi là cõi Âm quang.

Page 347: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 347

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Xem: Thất thập nhị địa.

Thế giái ba ngàn qua có lớp, Địa hoàn bảy lẻ đến từ tuần.

(Thiên Thai Kiến Diện).

ĐỊA KỲ

地 祇 Địa: Đất. Kỳ: Thần.

Địa kỳ là Thần đất, tức chỉ các vị Thổ Thần.

Thiên cung: Tinh Tú, Thánh, Tiên, Địa kỳ: Thần Tướng đàn tiền giáng lâm.

(Xưng Tụng Công Đức).

ĐỊA LINH

地 靈 Địa: Vùng đất. Linh: Thiêng liêng, linh hiển.

Địa linh là vùng đất thiêng, tức là nơi hội tụ nhiều khí thiêng liêng của Trời đất.

Người xưa thường nói: “Địa linh nhân kiệt 地 靈 人 傑”, tức là đất thiêng liêng, người hào kiệt.

Kỳ ba độ chúng Ðạo hoà khai, Phải đủ địa linh mới kiệt tài.

(Đạo Sử). Địa linh đã có tay cao độ, Ngọc báu đương nhiên của sẵn dành.

(Thơ Hiến Pháp).

Page 348: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

348 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Địa linh hiềm thiếu trang nhân kiệt, Chỉ có sông Vàm nước chẳng vơi.

(Thơ Hoàng Nguyên).

ĐỊA LINH ĐỘNG

地 靈 洞 Địa Linh Động tức là Trí Giác Cung, là một cơ sở dùng làm Tịnh thất để luyện đạo, được lập tại ấp Trường Thiện, xã Trường Hoà, Tây Ninh, cách Nội Ô Toà Thánh khoảng bốn cây số về hướng đông nam.

Địa Linh Động trước đây là Trường Quy Thiện do ông Lễ Sanh Giáo Thiện Đinh Công Trứ thuộc Minh Thiện Đàn ở Mỹ Tho lập nên vào ngày 26 tháng 9 năm Quý Mùi (Dl. 24-10-1943).

Sau khi ông Đinh Công Trứ tử nạn, Hội Thánh bổ nhiệm ông Chí Thiện Lê Văn Trung làm cai quản Trường Quy Thiện. Đến năm 1952, ông Đạo Nhơn Dương Văn Khuê, do Thánh ý của Đức Hộ Pháp, triệu tập toàn tín đồ trong phiên Đại Hội tại Hậu Điện Báo Ân Đường chuyển đổi Trường Quy Thiện thành cơ sở Tịnh thất, gọi là “Địa Linh Động, Trí Giác Cung” do Huấn lịnh số 285/VP-HP vào ngày 5 tháng 12 năm Giáp Ngọ (Dl. 29-12-1954).

Thành phần Ban Trị Sự Địa Linh gồm có:

1. Tổng Quản, do Hội Thánh Phước Thiện bổ nhiệm vị Chức sắc phẩm Đạo Nhơn.

2. Đầu Phòng Văn. 3. Quản Khố (Thủ Bổn). 4. Cai Quản Giáo Huấn. 5. Cai Quản Canh Nông. 6. Cai Quản Công Nghệ. 7. Cai Quản Thương Mãi.

Page 349: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 349

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

8. Quản Y. 9. Nhiều Trưởng Ban và Chủ Sở.

Kể từ ngày thành lập năm 1954 đến năm 1976, Hội Thánh Phước Thiện đã bổ nhiệm mười hai vị chức sắc Phước Thiện đến đảm nhiệm chức Tổng Quản để điều hành Địa Linh Động, Trí Giác Cung.

Xem: Trí Giác Cung.

Địa Linh Động, non vàng nước bạc, Trời Bàu Sen man mác mưa thu.

(Thơ Huệ Nhật).

ĐỊA LINH NHƠN KIỆT

地 靈 人 傑 Địa linh: Vùng đất linh thiêng. Nhơn kiệt: Con người tài giỏi.

Địa linh nhơn kiệt ý nói vùng đất linh thiêng sản xuất ra người anh hùng hào kiệt.

Như: Thánh địa là một vùng địa linh nhơn kiệt.

Địa linh nhơn kiệt hẳng đây rồi, Gió lộng ngàn phương bỗng tới nơi.

(Thơ Hồng Tâm).

ĐỊA LỢI

地 利 Địa: Đất. Lợi: Có ích.

Địa lợi là đất có ích về phương diện:

Page 350: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

350 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

- Những sản vật do đất sinh ra.

- Hình thế của đất có thể đem lại lợi ích.

Mạnh Tử có câu: Thiên thời bất như địa lợi 天 時不 如 地 利, nghĩa là thời Trời không bằng đất lợi.

Ấy là địa lợi nhơn hoà, Thiên thời đã sẵn nước nhà văn minh.

(Thơ Thái Đến Thanh). Thiên thời, địa lợi nơi ta sẵn, Còn đợi vạn linh biết thuận hoà.

(Thơ Thượng Trí Thanh).

ĐỊA NGỤC

地 獄 Địa: Đất. Ngục: Nhà Giam.

Địa ngục là nhà giam ở dưới Âm Phủ, nơi trị tội các linh hồn những người chết mà lúc sinh tiền làm điều hung ác. Địa ngục còn là một trong sáu neo luân hồi, mà Phật giáo gọi là Lục đạo.

Thánh giáo Bát Nương Diêu Trì Cung trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển có dạy: Vậy thì nơi khiếm ánh thiêng liêng là Âm quang, nghĩa là Âm cảnh hay là Ðịa ngục, Diêm đình của chư Thánh lúc xưa đặt hiệu.

Đóng Địa ngục, mở tầng Thiên, Khai đường Cực lạc, dẫn miền Tây phương.

(Kinh Tận Độ). Xuống Địa ngục đoạ đày hành mãi, Đúng số rồi còn phải luân hồi.

(Kinh Sám Hối).

Page 351: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 351

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ĐỊA PHẬN

地 分 Địa: Vùng đất. Phận: Chức vị của người.

Địa phận là phần đất thuộc một địa phương, một nước hay một đối tượng nào đó.

Địa phận còn dùng để chỉ một khu vực gồm nhiều xứ của đạo Thiên Chúa, do một giám mục cai quản.

Pháp Chánh Truyền Chú Giải có đoạn: Thầy buộc Giáo Sư phải lo lắng cho các tín đồ trong địa phận mình cai quản, như anh ruột lo cho em, nghĩa là thân cận với các tín đồ như anh em một nhà, cần lo giúp đỡ, phải đoạt tình thân thiết của mỗi người cho hạ đủ yêu mến mà nương tựa nơi mình.

Ðã mang danh là Hội Thánh em, quý vị nên thận trọng giữ gìn tư cách đứng đắn, làm cho người đời kính nể, người Ðạo tin cậy, đối đãi với toàn thể Tín hữu nơi địa phận mình như tình huynh đệ trong gia đình.

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

ĐỊA PHỦ

地 府 Địa: Dưới đất. Phủ: Nhà cửa.

Theo phái Đạo gia, nơi người chết ở gọi là Địa phủ. Địa phủ đồng nghĩa với Âm phủ, Địa ngục...

Trong Đạo Cao Đài, Thánh giáo Bát Nương Diêu Trì Cung có câu: Vậy thì chính lời nhiều tôn giáo, nơi ấy là những chốn phạt tù những hồn vô căn vô kiếp, nhơn quả buộc ràng, luân hồi chuyển thế, nên gọi là Âm quang, đặng sửa chữ Phong đô

Page 352: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

352 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Ðịa phủ của mê tín gieo truyền, chớ kỳ thật là nơi để cho các Chơn hồn giải thân định trí.

Cứu thế quyết ngưng quyền Ðịa phủ, Ðộ đời cố tạo phước nhơn gian.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Bọn dân Ðịa phủ hình đen nám, Tốp khách Thiên môn xác sáng ngời.

(Thiên Thai Kiến Diện).

ĐỊA TẠNG VƯƠNG BỒ TÁT

地 藏 王 菩 薩 Hay “Địa Tạng”.

Địa Tạng Vương Bồ Tát, hay Địa Tạng là tên một vị Bồ Tát có bản nguyện cứu thoát chúng sanh ra khỏi cảnh giới Địa Ngục.

Tượng Đức Địa Tạng Vương là một người xuất gia mặc áo ca sa, tay trái nắm hạt ngọc minh châu, tượng trưng cho trí tuệ, và tay phải cầm cây tích trượng, tượng trưng cho ý chí mạnh mẽ, hai điều kiện cần thiết cho sự thức tỉnh tự giác ngộ.

Đức Địa Tạng có đầy đủ hạnh nguyện và công đức để thành Phật Vương, nhưng vì Ngài có bản nguyện lập thệ độ tận chúng sanh trong lục đạo luân hồi, cứu vớt hết các thứ khổ nạn chúng sanh mới thành Phật, vì thế, Ngài vẫn xưng là một vị Bồ Tát. Ngài thường hiện thân trong Địa ngục để cứu độ chúng sanh nên người đời thường gọi “U Minh Giáo Chủ”.

1. Địa Tạng Vương Bồ Tát:

Đại Thánh Địa Tạng Vương Bồ Tát, Bố từ bi tế bạt vong hồn.

(Kinh Tận Độ).

Page 353: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 353

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

2. Địa Tạng:

Nam Mô Địa Tạng thi ân, Đưa đường Thiên cảnh, lánh gần Phong đô.

(Kinh Tận Độ). Cầu Đấng Thiên Tôn tiêu nghiệt chướng, Nhờ ân Địa Tạng độ hồn hoang.

(Thơ Huệ Phong).

ĐỊA VỊ

地 位 Địa: Chốn. Vị: Chỗ, ngôi. Địa vị là chỉ cái cảnh ngộ mình ở, cái trình độ mình vừa tới đâu, cái trách nhiệm hiện tại của mình là gì. Thánh giáo Thầy dạy: Vậy muốn đắc quả thì chỉ có một điều phổ độ chúng sanh mà thôi. Như không làm đặng thế nầy thì tìm cách khác mà làm âm chất, thì cái công tu luyện chẳng bao nhiêu cũng có thể đạt địa vị tối cao.

Nhân sanh thấy khổ đưa tay cứu, Chẳng mất phần sau địa vị cao.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Cần trong ấm áp ngoài êm thấm, Địa vị ngày sau có chỗ dùng.

(Hộ Pháp Giáng Bút). Cũng đồng địa vị cũng đồng đường, Hứng tuyết tìm mai dưới giọt sương.

(Đạo Sử).

ĐÍCH MẪU

嫡 母 Đích: Dòng chính. Mẫu: Me.

Page 354: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

354 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Đích mẫu là người me thuộc dòng chánh.

Ngày xưa còn tục đa thê, nên bà vợ chính (hay vợ lớn) của vua quan hay các hàng dân dã, được con của các bà vợ thứ (vợ lẽ, hay nàng hầu) gọi là “Đích Mẫu”.

Bởi bà đích mẫu hiểm sâu, Đuổi mẹ đến quận Đồng Châu nước Tần.

(Quang Cảnh Toà Thánh).

ĐÍCH XÁC

的 確 Đích: Chắc thực, rõ ràng. Xác: Chắc chắn, bền vững.

Đích xác là đúng, chắc chắn, chính xác.

Thánh giáo Đức Chí Tôn có câu: Các con có đặng thành công quả cùng chăng mà đến hội hiệp cùng Thầy nhiều hay ít? Thầy đã có lộ một ít về việc ấy. Khá kiếm hiểu cho đích xác, chớ tưởng lầm rằng dầu hạnh chất của các con dường bao, Ðạo cũng thạnh hành mà dìu dắt các con đến tận chốn được.

Ðạo nghĩa lý rất sâu xa, nhưng phải hiểu trước bao nhiêu đó, rồi mới học các nghĩa huyền bí khác cho đích xác đặng.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

ĐỊCH NHÂN KIỆT Người đời Đường, tự là Hoài Anh, làm quan Pháp Tào triều đại Võ Tắc Thiên ở xứ Tinh Châu. Cha me thì ở Hà Dương.

Một buổi chiều, ông lên núi Thái hàng, đứng trông về quê cũ, thoạt thấy chòm mây bạc bay qua thì đau lòng, chỉ áng mây than rằng: Dưới chòm mây bạc đó là chỗ cha me ta ở.

Page 355: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 355

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Sau khi me mất, ông cất lều tranh nơi mộ đặng sớm thăm tối viếng. Tương truyền lòng hiếu thảo của ông động lòng trời khiến bầy quạ trắng lại gần làm ổ sớm trưa cho có bạn. Quả thật ông là người xứng đáng với lời khen của những người đương thời: Ông là người độc nhất vô nhị trong đời.

Trái lại cái tâm được nuôi nấng, được nâng cao, cái tâm của các bậc phi thường như Địch Nhân Kiệt đời Đường...

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

ĐIẾC Điếc là mất khả năng nghe, do tai bị tật. Như: Mắt mù tai điếc, nói lớn nghe điếc cả tai, bị điếc từ lúc tuổi nhỏ. Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Giữa thế kỷ 20 nầy, tâm lý nhơn sanh thất đạo, đem một cái hoà bình nêu cao lên làm trung tâm điểm cho tinh thần đạo đức nơi cõi Á Ðông, đã mỏi tay gióng trống Lôi Âm, reo chuông Bạch Ngọc, mà nhơn loại giả vờ điếc đui không biết cơ quan cứu thế là gì hết.

Nhẫn nhục đâu tường lẽ thiệt hư, Thấy đui nghe điếc bấy lâu chừ.

(Đạo Sử). Già rủi bị hai tai đều điếc, Dâu cứ gần giữ việc thông ngôn.

(Phương Tu Đại Đạo).

ĐIẾM 1.- Điếm 玷 là vết nhơ, xấu, điều sỉ nhục, không dùng một mình.

Như: Điếm nhục, điếm đàng, mèo đàng chó điếm, làm điếm nhục gia phong.

Page 356: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

356 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Dạy cho ghét hoa tàn liễu úa, Quân điếm đàng, con múa cô ca.

(Phương Tu Đại Đạo).

2.- Điếm 店 là chỗ bán hàng hoá, hoặc nhà nhỏ dùng làm nơi canh gác.

Như: Trà đình tửu điếm, khách điếm, điếm canh, điếm tuần.

Nơi tửu điếm nhà lang khác hẳn, Vợ chồng thường ít sẵn chiều thương.

(Nữ Trung Tùng Phận).

ĐIẾM ĐÀNG Điếm: Người có ve xa hoa, đểu giả.

Điếm đàng, bởi chữ “Đàng điếm”, dùng để chỉ bọn trai hoặc gái đểu giả, có lối sống lăng nhăng, bậy bạ, thiếu nhân cách.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Nếu nó sống được với nghề hay nghiệp giỏi, với cái thiệt tài của nó thì không nói gì, ngặt một nỗi nó không sống được theo phương pháp quân tử, nó phải hạ mình xuống đi ăn trộm ăn cướp bạo tàn, điếm đàng, lường dối, làm đủ tội lỗi với phương sống đê hèn đó của đứa tiểu nhơn, thì ta thử hỏi ông cha hay bà me cầm cái đại nghiệp ấy, sẽ đau đớn thương tâm như thế nào chớ?

Về ai một cái nghiệp nhà tan, Chẳng chịu làm ăn cứ điếm đàng.

(Đạo Sử).

ĐIẾM NHỤC

玷 辱 Điếm: Viên ngọc bị tỳ vết, làm sỉ nhục. Nhục: Xấu hổ, nhơ nhuốc.

Page 357: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 357

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Điếm nhục là điều nhục nhã làm thành một vết nhơ.

Trong sách Hiếu Kinh có nói: Danh huỷ hạnh phế, điếm nhục tiên nhân 名 毀 行 廢, 玷 辱 先 人, nghĩa là danh dự và hạnh đức bị phế bỏ thì làm nhục nhã đến cha ông.

Đừng làm điếm nhục mẹ cha, Uổng công dạy dỗ cho ta nên người.

(Thơ Thiên Vân).

ĐIỀM Điềm là triệu, tức dấu hiệu báo trước việc bất thường sẽ xảy đến. Như: Lân xuất hiện là điềm báo cho biết có Thánh nhân ra đời.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: cho nên một người con lúc đi làm ăn xa nhà, khi cha me có bịnh hoạn hay xảy ra điều gì tai biến, thì thân thể của người con sẽ có điềm máy động; giựt thịt, máy mắt, hoặc là ứng mộng thấy rụng răng và các điều khác.

Qua thu bước khổ cảnh thay lần, Trị quốc điềm đem thấy hiện lân.

(Thơ Tiếp Đạo).

ĐIỀM ĐẠM

恬 淡 Điềm: Yên lặng. Đạm: Nhạt.

Điềm đạm là yên lặng và thanh đạm, nghĩa là lúc nào cũng tỏ ra từ tốn, nhe nhàng, hiền hậu, không gắt gỏng, nóng nảy. Như: Tư cách anh ta rất điềm đạm.

Page 358: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

358 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Trong sách Giáo Lý, Ngài Tiếp Pháp Trương Văn Tràng có đoạn viết: Ấy vậy nên nếp sống của chúng ta thản nhiên điềm đạm đủ ăn no, đủ mặc ấm. Nói rút lại là chúng ta cầu sống với Đạo tự nhiên hơn là sống với phàm trần vật chất.

Kế đó Ngài bị tuyệt lương ở nước Sở, bị hăm doạ nơi nước Tống, nhưng nhờ tánh khí khái và điềm đạm của Ngài mà được vô sự.

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

ĐIỀM LÀNH Điềm: Dấu hiếu báo trước việc bất thường sẽ xảy ra. Lành: Thiện, tốt.

Điềm lành là điềm tốt, tức là dấu hiệu báo cho biết sẽ có điều tốt lành xảy đến.

Như: Giấc mộng ứng cho điềm lành.

Tứ đức vẹn toàn mới xứng danh, Nương hơi nhang khói chỉ điềm lành.

(Tứ Nương Giáng Bút).

ĐIỀM NHIÊN

恬 然 Điềm: Yên tĩnh. Nhiên: Như thế, vậy.

Điềm nhiên là người có thái độ thờ ơ, không thèm quan tâm hay lưu ý tới công việc gì.

Bài Diễn Văn của Ðức Quyền Giáo Tông đọc tại Toà Thánh, ngày mùng 8 tháng 4 năm Giáp Tuất (1934) có câu: Nhiều vị lại muốn cho Tệ Huynh ngồi đó điềm nhiên những thảm khổ

Page 359: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 359

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ngơ tai bịt mắt; lại buộc Tệ Huynh phải an tịnh đặng đắc Ðạo thành Tiên, dầu mối Ðạo chinh nghiêng đừng ngó đến.

Người đã thấy hiểu cái chơn lý ấy vẫn điềm nhiên trước cảnh đua chen náo nức của thiên hạ khi ngày xuân sắp đến...

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

ĐIỀM NHIÊN TỌA THỊ

恬 然 坐 視 Điềm nhiên: Người có thái độ thờ ơ, không thèm quan tâm hay lưu ý tới công việc gì. Toạ thị: Ngồi mà xem, không quan tâm đến.

Điềm nhiên toạ thị là có thái độ thờ ơ, chỉ ngồi mà nhìn, chứ không thèm quan tâm, lưu ý tới công việc.

Nếu mình biết coi cái đại nghiệp nước nhà, mà người nào sẵn tay tàn phá làm rẻ rúng nó, thời có lý đâu mình điềm nhiên toạ thị.

(Thuyết Đạo Hộ Pháp).

ĐIỀM TĨNH

恬 靜 Điềm: Yên tĩnh.

Điềm tĩnh là yên lặng, không biến động.

Điềm tĩnh còn có nghĩa là hoàn toàn bình tĩnh, tỏ ra tự nhiên như thường.

Như: Anh ấy vẫn điềm tĩnh ngồi nghe những lời chỉ trích gay gắt.

Page 360: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

360 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Nếu cúng mà giọng đọc thô bỉ, không đồng một nhịp nhàng thì mong gì cái thiều quang của Càn Khôn Vũ Trụ điềm tĩnh đặng an hưởng.

(Thuyết Đạo Hộ Pháp).

ĐIỂM

點 1.- Điểm là một giọt, một chấm, một chút.

Thánh giáo Thầy có câu: Các con phải thanh tịnh, kể từ ngày nay diệt tận phàm tâm, chớ nhơ một điểm thì ngày ấy thề mới đặng.

Ðiều hay lẽ phải khá gìn lời, Một điểm đức dồi một vẻ tươi.

(Đạo Sử). Im lìm cây cỏ vẫn in màu, Mờ mệt vườn xuân điểm sắc thu.

(Lục Nương Giáng Bút). Xung xăng khóm liễu khoe cành biếc, Hớn hở vườn mai điểm nhụy vàng.

(Thơ Huệ Giác).

2.- Điểm là đánh, dọng chuông, trống kêu lên từng tiếng một.

Như: Chuông đồng hồ điểm sáu tiếng, trống điểm giờ vào học, giờ cứu nước đã điểm.

Lầu gần đêm vẳng hồi chuông điểm, Chạnh nỗi niềm riêng ruột chín chiều.

(Thơ Huệ Giác). Trời Nam thử điểm trang tân sử, Ðổ lệ cùng nhau gượng để lời.

(Thơ Huệ Giác).

Page 361: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 361

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

3.- Điểm là trang sức thêm cho đep đẽ.

Như: Điểm xuyết, người đep điểm trang, tô điểm nhà cửa, điểm nét mày.

Nhành lá rừng tòng đã điểm tươi, Còn non còn nước lại còn người.

(Thơ Huệ Giác). Rừng tòng xuân hé điểm tươi cành, Tâm chí rèn trau đượm vẻ thanh.

(Thơ Huệ Giác).

4.- Điểm là rót nước.

Trong nghi thức cúng đàn tại Toà Thánh hay các Thánh Thất địa phương, khi lễ sĩ xướng: “Điểm trà 點 茶” thì người quỳ tại ngoại nghi cầm bình rót trà, rồi trao cho cho lễ sĩ điện vào nội nghi.

Điểm trà. (Nghi Tiết Cúng Lễ).

ĐIỂM LINH QUANG

點 靈 光 Điểm: Một chấm nhỏ. Linh quang: Ánh sáng thiêng liêng, chỉ điểm chơ linh.

Điểm Linh quang, còn gọi là Chơn linh, nguyên là một điểm ánh sáng thiêng liêng phát ra từ khối Đại Linh quang (Thái Cực) của Thượng Đế, ban cho con người làm Linh hồn, để gìn giữ sự sống, để điều khiển chơn thần và thể xác, tức chủ của xác thân.

Theo triết lý đạo Cao Đài, mỗi con người ở thế gian gồm có ba thể:

Page 362: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

362 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Linh hồn 靈 魂: Hay Đệ tam xác thân, là một điểm Linh quang từ khối Đại Linh quang của Thượng Đế chiết ra ban cho. Thể này Thiêng liêng linh diệu trong con người, nó vốn vô vi, bất tiêu bất diệt, nên khi chết, linh hồn nhe nhàng sẽ trở về cõi Hằng Sống.

Chơn thần 真 神: Hay Đệ nhị xác thân. Theo Thánh giáo đây là một xác thân Thiêng liêng do Phật Mẫu dùng nguơn khí tạo thành. Thể này thuộc khí chất, bán hữu hình, vì nó có thể thấy đặng, mà cũng không có thể thấy đặng. Khi ra khỏi xác phàm, thì chơn thần lấy hình xác phàm như khuôn in rập.

Khi còn sống, chơn thần không thể xuất ra đặng vì bị xác phàm níu kéo, chỉ bậc chân tu mới có thể xuất chơn thần đặng.

Phàm thân 凡 身: Hay nhục thể là Đệ nhứt xác thân, do cha me đào tạo bằng xác thịt, Phật giáo cho là thân tứ đại, bởi đất, nước, gió, lửa hợp lại mà thành. Thể này hữu hình, trọng trược, không thường tồn, dễ bị hoại diệt.

Đứa nào có trí lực bao nhiêu, khá đem ra mà thi thố, chớ đừng sụt sè theo thói nữ nhi, vậy cũng uổng cái điểm linh quang của Thầy ban cho các con lắm.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

ĐIỂM QUANG MINH

點 光 明 Điểm Quang minh là một điểm sáng suốt, chỉ điểm Linh quang, tức là Linh hồn của con người.

Thánh giáo Thầy có dạy: Một điểm quang minh là một hồn người, là vật tối linh của Thầy trân trọng. Nếu con muốn làm lành thì gắng dạy mấy hồn ấy đặng hiền.

Page 363: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 363

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Ðạo đời tua biết rằng đời trọng, Một điểm quang minh một điểm linh.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

ĐIỂM TÔ Điểm: Chấm, vẽ. Tô: Vẽ, bôi, trét vào.

Điểm tô, như chữ “Tô điểm”, tức là tô ve, bồi đắp làm cho tốt đep thêm.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Trên vùng Thánh Ðịa nầy, hôm nay Ðời và Ðạo đã gặp nhau và thông cảm nhau trong dịp tỏ lòng tôn kính và sùng bái những nhơn vật trong hàng vương giả, đã lấy chủ nghĩa quốc gia dân tộc làm chuẩn đích, đem thân thế điểm tô cho non sông Việt chủng được vững bền trên cõi Á Ðông, lắm khi phải trọn đời hy sinh vì giống nòi Hồng Lạc.

Xem: Tô điểm.

Gươm thư giúp sức gươm hùng, Điểm tô nghiệp cả con Rồng cháu Tiên.

(Nữ Trung Tùng Phận). Lấy son sắt điểm tô xã tắc, Mượn trượng phu vẽ mặt sơn hà.

(Xuân Hương Giáng Bút). Non nước điểm tô hồn chí sĩ, Cõi bờ đậm vẻ máu anh phong.

(Thơ Cao Tiếp Đạo).

ĐIỂM TRANG

點 粧 Điểm: Tô vẽ. Trang: Làm tăng thêm ve đep.

Điểm trang là tô ve cho tăng thêm ve đep.

Page 364: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

364 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Điểm trang, như chữ “Trang điểm”, là làm cho ve mặt người đep hẳn lên bằng cách dùng son, quần áo, đồ trang sức.

Thành ngữ có câu: “Điểm phấn trang hồng”, dùng để nói người phụ nữ lấy phấn son trang điểm thêm mặt mày.

Lo điểm trang phấn sắc áo màu, Coi tương tợ như đào hát bội.

(Phương Tu Đại Đạo). Rừng Nhu khoe lá sợ điêu tàn, Sáng kiến khen người khéo điểm trang.

(Thơ Thượng Sanh). Ngửa nghiêng chén cúc hơi ngào ngạt, Yểu điệu nàng nga sắc điểm trang.

(Thơ Thuần Đức).

ĐIỂM XUYẾT

點 綴 Điểm: Tô vẽ. Xuyết: Vá chỗ rách lại, kết lại với nhau.

Điểm xuyết là tô vẽ cho đep đẽ thêm. Như: Điểm xuyết lại bức tranh thủy mặc.

Tia nắng cuối lồng xinh bóng nguyệt, Ánh hồng lên điểm xuyết cành mai.

(Tìm Hiểu Sự Nghiệp).

ĐIÊN 1.- Điên 癲 là bệnh về thần kinh, loạn trí khôn. Như: Người điên, máu điên, điên khùng.

Thánh giáo Thầy có dạy: Khi sắp đặt rồi, Cư, con chấp bút bằng nhang cho Thầy trấn. Con biểu Vân, khi trấn rồi, nó ở

Page 365: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 365

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

trong cho tới mãn lễ, nếu bước ra ngoài, về nhà điên đi mà chớ.

Bắt gió nắn hình xem lý thú, Mượn hồn làm xác thấy điên ghê.

(Thơ Hộ Pháp).

2.- Điên 顛 là ở trên lộn xuống, không dùng một mình. Như: Điên đảo, điên liên, đảo điên (đảo lộn).

Thuyết Đạo Hộ Pháp có câu: Mấy anh mấy chị nhớ ngó lại xem đoàn hậu tấn thời thấy trí não nó đã đảo điên hết rồi, hình xác An Nam mà đầu óc chẳng còn mảy mún chi An Nam nữa.

Chừa thói xấu đảo điên trong dạ, Muôn việc chi chẳng khá sai lời.

(Kinh Sám Hối).

ĐIÊN BÁI

顛 沛 Điên: Ngả nhào, trên lộn xuống. Bái: Nhổ lên.

Gặp cảnh gian nan, khổ sở làm cho nghiêng ngửa gọi là điên bái.

Kinh Thi có câu: Điên bái chi yết, Chi diệp vị hữu hại 顛 沛 之 揭, 枝 葉 未 有 害, nghĩa là cây bị trốc gốc bật lên, cành lá cũng chưa bị tổn thương.

Ý Kinh Thi nói: Điên bái là cây bị trốc gốc mà ngã thì cũng như con người gặp cảnh gian truân khốn khổ.

Trót lỡ sanh ra giữa cõi trần, Đã nhiều điên bái với tấm thân!

(Thơ Thuần Đức).

Page 366: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

366 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

ĐIÊN CUỒNG

顛 狂 Điên: Bệnh tâm thần, mất năng lực tự chủ, không kiềm chế được hành vi, có những hoạt động quá khích. Cuồng: Điên, rồ dại, ngông.

Điên cuồng là người có ngôn ngữ, cử chỉ bậy bạ, tức người như mất trí không tự kiềm chế được do bị kích thích quá mạnh.

Thánh giáo Đức Chí Tôn trong Đạo Sử của Bà Nữ Đầu Sư Hương Hiếu có câu: Thầy hiểu, Tín không tội lỗi chi, duy tại lũ cầm cơ không huyền diệu, dám cả gan học chước muốn làm “Tả Ðạo Bàng Môn”. Thầy đương coi quỷ mị dối danh làm cho chúng nó phải điên cuồng, con phải nói cho Tín nó hiểu.

Phàm trí gái thì là hẹp độ, Ghen điên cuồng ra khổ thân hình.

(Phương Tu Đại Đạo).

ĐIÊN ĐẢO

顛 倒 Điên: Ngã nhào, trên lộn xuống. Đảo: Lật đổ.

Điên đảo là lộn ngược trật tự, đang xuôi bỗng nhiên lật ngược, chỉ sự thay đổi lung tung, tráo trở, lừa đảo hay lật lọng.

Đảo điên còn dùng để chỉ sự xáo trộn lớn về trật tự, đạo đức, xã hội, như: Cuộc đời điên đảo.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Trên đường đời, con người vì bị văn minh vật chất lôi cuốn làm cho điên đảo tâm hồn, mờ mịt trí não, nên không mấy ai còn giữ được đức chí thành.

Page 367: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 367

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Xem: Đảo điên.

Phiên thành tạc để danh trung hiếu, Điên đảo khiến rời rã tóc tơ.

(Thơ Huệ Giác). Đời mạt kiếp luân thường điên đảo, Khắp nhơn gian tội báo dẫy đầy.

(Thơ Bảo Pháp).

ĐIỀN

田 Điền là ruộng đất. Như: Điền địa, điền sản, điền thổ, điền viên, điền trạch.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Hiện thời Ðạo mới ra đời hơn bốn mươi năm, trong nước lại đương hồi bị nạn chiến tranh liên tiếp, chức sắc Phước Thiện vì thời cuộc mà chưa thực thi chính sách kinh doanh, khai thác kỹ nghệ, mở mang nông nghiệp sản điền.

Làm quan tính kế đảo điên, Gạt thâu gia sản, đất điền của dân.

(Kinh Sám Hối). Quy điền có lúc phong trần rảnh, Ðinh sắt một lòng, chí chớ lay.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

ĐIỀN CANH

田 耕 Điền: Ruộng. Canh: Cày ruộng.

Điền canh, như chữ “Canh điền”, là cày ruộng, chỉ về nghề nông.

Page 368: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

368 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Như: Đời sống ke điền canh hơi vất vả, cực nhọc.

Xem: Canh điền.

Xưa Nga Hoàng lại với Nữ Anh, Theo vào chốn điền canh cùng ông Thuấn.

(Phương Tu Đại Đạo).

ĐIỀN VIÊN

田 園 Điền viên là Ruộng vườn. Như: Vui thú điền viên.

Trong “Quy Khứ Lai Từ 歸 去 來 辭” của Đào Tiềm có câu: Quy khú lai hề! Điền viên tương vu hồ bất quy? 歸 去 來 兮! 田 園 將 蕪 胡 不 歸? Dịch nôm: Về đi sao chẳng về đi? Ruộng hoang vườn rậm, còn chi không về.

Đào Tiềm vốn là người ưa thích ruộng vườn, chứ không chịu bị ràng buộc trong quan trường.

Điền viên đất nổi lên vàng, Quằn vai nông chịu muôn ngàn thuế sưu.

(Ngụ Đời). Khán đắc phù sinh nhứt thế không, Điền viên sản nghiệp diệc giai không.

(Quan Âm Giáng Bút).

ĐIỂN 1.- Điển 典 là kinh sách thời xưa để tra khảo.

Như: Điển tích, điển cố, câu chuyện ấy lấy ở điển cũ, điển xưa tích cũ.

Page 369: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 369

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Thánh giáo Thầy có câu: Kinh điển giúp đời siêu phàm nhập Thánh, chẳng khác chi đũa ăn cơm, chẳng có đũa, ke có cơm bốc tay ăn cũng đặng.

Điển kinh học hỏi gương hiền triết, Sử sách dồi mài chước vĩ nhân.

(Thơ Thành Đức).

2.- Điển, còn đọc “Điện 電”, là làn sóng điện. Như: Điển chiếu, điển quang.

Điển có thể phát ra ánh sáng, hay mang theo âm thanh và hình ảnh, truyền đi trong không gian nhanh hơn ánh sáng.

Thánh giáo Đức Chí Tôn có dạy: Chơn thần của các con gặp Tà khí thì khó chịu, nên xin Thầy xuống điển nhiều đặng ngăn Tà mị, một đôi khi phải nhập xác vì điển xuống nhiều.

Kinh Bạch Ngọc muôn lằn điển chiếu, Kêu Chơn hồn vịn níu Chơn linh.

(Kinh Tận Độ). Năng lai năng khứ khinh khinh, Mau như điển chiếu nhẹ thành bóng mây.

(Kinh Tận Độ).

ĐIỂN MẪU Điển: Do chữ “Điện 電” đọc trại ra, chỉ lằn sóng điện, hay sấm chớp. Mẫu: Người đàn bà.

Điển mẫu là người đàn bà có nhiệm vụ điều khiển về sấm chớp.

Theo sách Sưu Thần Ký, vị Thần sấm sét là người đàn bà, tên A Hương có tích như sau: “Ông Châu Nghi Hưng dạo chơi, gặp lúc trời chiều lỡ đường, thấy có một nhà tranh bên đường, đến xin ngủ nhờ một đêm. Chủ nhà là một cô gái tre tuổi liền cho tá túc. Sang canh hai ngoài cửa có tiếng người bảo: A

Page 370: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

370 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Hương! Quan lớn kêu đẩy xe sấm. Cô gái đi, một lúc sau bỗng nhiên sấm chớp nổi dậy khắp nơi. Sáng hôm sau, Nghi Hưng thấy mình nằm cạnh một ngôi mộ.

Ấu Học Quỳnh Lâm có câu: Lôi Bộ thôi xa chi nữ viết A Hương 雷 部 推 車 之 女 曰 阿 香. Nghĩa là: Cô gái đẩy xe cho thần Lôi Bộ tên là A Hương.

Ðoạt gươm Ðiển Mẫu làm binh khí, Múa búa Lỗ ban lập chiến tràng.

(Thiên Thai Kiến Diện).

ĐIỂN QUANG Điển: Hay điện, là làn sóng điện. Quang: Ánh sáng.

Điển quang là làn ánh sáng điện trong cơ thể con người, hoặc trong khí Tiên thiên, truyền đi tựa như làn sóng điện. Người phàm trược thì điển quang lu lờ, không thấy đặng, còn người tu hành đắc đạo thì điển quang sẽ trong sạch nhe nhàng mà phát ra sáng rực.

Giải về việc cơ bút, Thánh giáo Đức Chí Tôn có dạy: Các con đừng tưởng việc bút cơ là việc tầm thường. Còn việc truyền thần lấy điển quang thì ai ai cũng có điển trong mình, nó tiếp điển ngoài rồi thần của nó viết ra, có khi trúng, có khi trật.

Nó vẫn là chất tức hiệp với không khí Tiên Thiên, mà trong khí Tiên Thiên thì hằng có điển quang.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

ĐIỆN 1.- Điện 殿 là đền của vua ngự.

Như: Điện Thái Hoà của vua nhà Nguyễn, cung vàng điện ngọc.

Page 371: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 371

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Ðường tu ví bẳng không lo trước, Ðền điện Lương vương phải cháy tiêu.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

2.- Điện còn dùng để chỉ nơi ngự của Đức Thượng Đế. Như: Điện Linh Tiêu, Linh Tiêu Bửu Điện.

Thánh giáo của Đức Nhàn Âm Đạo Trưởng có câu: Nếu bỏ Tâm kia ra ngoài mà rèn hình thể thì chẳng khác chi quỳ đọc kinh, đèn đốt đỏ hừng, mà thiếu bức Thiên Nhãn trên điện vậy.

Trên Điện Ngọc Vua Trời ngự giáng, Trước đền vàng phán đoán phân minh.

(Xưng Tụng Công Đức).

3.- Điện 殿 nghĩa rộng là nơi thờ Thần, Thánh.

Như: Lăng điện các vua triều Nguyễn, điện Đức Thánh Trần, Điện Bà Chúa Xứ.

Quốc gia nghèo nàn, dân khó mở mang, Lăng điện phá hoại, Văn miếu bỏ hoang,

(Ngụ Đời).

4.- Điện 電 là hình thức năng lượng biến ra nhiều hiện tượng như hút vào hoặc đẩy ra, phát huy ánh sáng hay sức nóng. Như: Đèn điện, dòng điện, mạch điện.

Thuyết Đạo Thượng Sanh có câu: Chủ nghĩa duy vật đã lan tràn khắp trong đất nước và đầu độc hết chín phần mười dân tộc Việt Nam, nền luân lý cổ truyền đã đổ vở, người ta đã vứt bỏ hết mọi căn bản đạo đức và họ đã chơi vơi lưu lạc trong đêm dài mờ mịt, chỉ vì đời sống của họ thiếu hẳn quân bình giữa vật chất và tinh thần, tức là thiếu luồng điện hoà hợp, thiếu cái biết trí tri của tâm linh hay là ánh sáng dẫn đến trực giác.

Page 372: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

372 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Đừng có nói chi nhiều, nội điên lực, nếu không âm điện và dương điện thì chúng ta không có ngọn đèn sáng như thế nầy được.

(Thuyết Đạo Hộ Pháp).

5.- Điện 奠 là một lễ cúng tế Đức Chí Tôn, Đức Phật Mẫu hoặc trong tang lễ đạo Cao Đài.

Ðiện lễ là hai tay của Lễ Sĩ cung lên, bưng đèn và phẩm vật đem từ Ngoại nghi vào Nội nghi, bước đi theo hình chữ Tâm 心 trao cho Chức sắc quỳ tại Nội nghi hiến lễ lên Ðức Chí Tôn.

Chừng nào nội xướng thì để cho lễ sanh điện lễ, cúng vật thì để sẵn ngoài ba bàn, chừng lễ sanh xướng thì đem vô cho mấy vị Chức sắc hiến lễ.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

ĐIỆN BÀ Điện 殿: Đền của vua hay nơi thờ các Đấng Thiêng liêng. Bà: Tiếng tôn xưng người phụ nữ.

Điện Bà là điện thờ Bà Linh Sơn Thánh Mẫu trên núi Bà Đen tại tỉnh Tây Ninh.

Điện Bà trở thành tên núi Bà.

Vàm Cỏ Đông bao mùa sóng sánh, Núi Điện Bà chóp đảnh cao cao.

(Tìm Hiểu Sự Nghiệp).

ĐIỆN LỄ

奠 禮 Điện: Sắp đặt cúng tế. Trong đạo Cao Đài, điện là Lễ Sĩ dâng lễ phẩm cúng tế. Lễ: Nghi thức.

Page 373: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 373

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Điện lễ là một nghi thức cúng tế.

Đối với tôn giáo Cao Đài, Điện lễ là Lễ Sĩ đi theo điệu trống nhạc và giọng thài của Đồng nhi để dâng Tam bửu lên cúng Đức Chí Tôn, Đức Phật Mẫu và các Đấng Thiêng Liêng trong lễ Đại đàn.

Ngoài ra, điện lễ còn là nghi thức trong tang lễ Cao Đài, Lễ Sĩ đi theo bát quái, tứ tượng để dâng cơm, rượu và trà cho chơn linh người quy vị.

Chừng nào nội xướng thì để cho lễ sanh (Nay là Lễ Sĩ) điện lễ, cúng vật thì để sẵn ngoài ba bàn, chừng lễ sanh xướng thì đem vô cho mấy vị Chức sắc hiến lễ.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

ĐIỆN NGỌC

殿 玉 Điện: Cái đền. Ngọc: Châu, ngọc.

Điện ngọc, hay “Ngọc điện 玉 殿”, là cung điện bằng ngọc, chỉ nơi ngự triều của Đức Chí Tôn.

Điện ngọc còn gọi là Linh Tiêu Bửu Điện 靈 霄 寶 殿, Ngọc Hư Cung 玉 虛 宮 trên Bạch Ngọc Kinh 白 玉 京.

Trên Điện Ngọc Vua Trời ngự giáng, Trước đền vàng phán đoán phân minh.

(Xưng Tụng Công Đức).

ĐIỆN NHẠN

奠 雁 Điện: Đặt để, tiến cúng. Nhạn: Chim nhạn.

Page 374: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

374 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Điện nhạn là một nghi lễ trong hôn nhân ngày xưa, dùng chim nhạn để làm lễ vật. Theo nghi lễ, họ nhà gái (chủ) lên phía tây của nhà, họ nhà trai (khách) lên phía bắc của nhà, đặt chim nhạn xuống rồi cúi đầu vái nhau.

Theo lời ghi chú, dùng nhạn làm lễ vật vì nhạn đến đi thuận theo âm dương: Tức là thu bay về nam, xuân bay về bắc. Lại nữa, nhạn là loài không tái ngẫu, tức là con trống hoặc con mái chết, con còn lại không kết bạn với chim khác. Ở Việt Nam không có chim nhạn nên thường hay dùng ngỗng để thay thế.

Điện nhạn chi nài công rể quý, Vu quy vừa độ tiết đào non.

(Thơ Hàn Sinh).

ĐIỆN TIÊN HOA

奠 仙 花 Hay “Điện Tiên Tửu”, “Điện Tiên Trà”.

Điện 奠: Một nghi thức trong việc cúng tế Đức Chí Tôn, Đức Phật Mẫu hoặc trong tang lễ đạo Cao Đài.

Tiên: Tiếng tôn xưng, có nghĩa cao quý, thanh khiết.

Hoa, Tửu, Trà: Tam bửu, ba món báu dâng hiến lên Đức Chí Tôn, Đức Phật Mẫu.

Điện Tiên hoa, Điện Tiên tửu và Điện Tiên trà là nghi thức lễ sĩ dâng bông, rượu và trà tinh khiết, từ ngoại nghi vào nội nghi để vị Chức sắc chứng đàn cầu nguyện rồi đem đặt lên chánh điện trong lễ cúng đàn tại Toà Thánh hay các Thánh Thất Địa phương.

Điện Tiên Hoa... (Nghi Tiết Cúng Lễ).

Page 375: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 375

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ĐIỆN TIỀN

殿 前 Điện: Cung điện, chỉ nơi thờ Đức Chí Tôn, Đức Phật Mẫu tại Toà Thánh hay các Thánh Thất địa phương. Tiền: Phía trước. Điện tiền là trước Đền vua. Trong tôn giáo Cao Đài, Điện tiền là nơi Chánh điện, tức chỉ trước ngôi thờ Đức Chí Tôn hay Đức Phật Mẫu tại Thánh Thất, hoặc Điện thờ. Trong Sớ Văn tâu trình Đức Chí Tôn có câu: Quỳ tại Điện tiền thành tâm trình tấu.

Lời hẹn ngày xưa trước Điện tiền, Giúp tay Hộ Pháp tạo ngôi Thiên.

(Bát Nương Giáng Bút). Hằng năm kỷ niệm lễ triều Thiên, Bửu ảnh cung nghinh tế điện tiền.

(Thơ Huệ Phong).

ĐIỆN THÁNH

殿 聖 Điện: Chỉ nơi thờ các Đấng Thiêng Liêng. Thánh: Từ tông xưng các Đấng Trời Phật. Điện Thánh là chỉ chánh Điện, nơi thờ phụng các Đấng Thần, Thánh, Tiên, Phật hay Đức Chí Tôn.

Hoa ngào ngạt mùi hương toả kín, Cảm lòng thành Điện Thánh nương về.

(Nhứt Nương Giáng Bút). Rốn để bước đến gần Điện Thánh, Nhìn tượng thờ lại ngảnh thân mình.

(Nữ Trung Tùng Phận).

Page 376: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

376 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

ĐIỆN VÀNG Điện 殿: Đền vua hay Thượng Đế ngự. Vàng: Kim loại quý, chỉ sự tôn quý.

Điện vàng, như chữ “Kim điện”, là nơi ngự của Đức Chí Tôn, Ngọc Hoàng Thượng Đế hay nhà vua ngự.

Nâng ly vừa cạn hạc reo vang, Rằng chiếu đòi ông đến điện vàng.

(Thiên Thai Kiến Diện).

ĐIỆP ĐIỆP

叠 叠 Điệp: chồng nhau, trùng nhau.

Điệp điệp là chồng chất nhiều lần lên nhau. Thành ngữ thường có câu: “Trùng trùng điệp điệp” để chỉ chồng chất dầy đặc lên nhau.

Hùng binh điệp điệp trông oanh liệt, Dõng tướng trùng trùng thấy hẳn hòi.

(Thiên Thai Kiến Diện).

ĐIỆP LẠC QUY CĂN Hay “Diệp lạc quy căn”.

Điệp lạc: Như chữ Diệp lạc, là lá cây rơi rụng. Quy căn: Trở về gốc rễ, nguồn cội.

Điệp lạc quy căn, như chữ “Diệp lạc quy căn 葉 落 歸 根”, tức là lá rụng về cội, ý nói con người dù đi đâu, dù thay đổi thế nào thì cũng phải trở về nguồn cội xưa.

Page 377: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 377

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Điệp lạc quy căn tiếng đã rằng, Còn ngươi, ngươi có biết sao chăng?

(Đạo Sử).

ĐIÊU ĐỨNG Điêu đứng là lâm vào cảnh phải chịu khổ sở và đối phó với những khó khăn, vất vả.

Thánh giáo Bát Nương Diêu Trì Cung trong Đàn cơ đêm 15 tháng 8 năm Đinh Hợi (Dl. 29/9/1947) có câu: Coi lợi lộc như cây khô, thị chức quyền như cỏ rác, dòm nhơn sanh hơn nghĩ đến mình, bố đức hơn ra oai, thi ân hơn lập pháp, nghĩ cũng khó thực hành, vì vậy mà điêu đứng nhơn sanh, đảo huyền chủng tộc.

Rứt ray ray rứt trăm chiều, Đắng cay mặn nhạt thật điêu đứng lòng.

(Tìm Hiểu Sự Nghiệp).

ĐIÊU LINH

凋 零 Điêu: Héo úa. Linh: Tàn tạ.

Điêu linh là tàn tạ héo úa. Ý nói cảnh khốn đốn sắp tàn, sắp mất.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Hơn nữa là hai mươi bốn năm qua Bần Đạo không hề tưởng tượng được một cái hồng ân vô đối của Đức Chí Tôn đã chan rưới cho giống nòi Việt Thường nầy giữa hồi nhơn tâm điên đảo, quyền hành tinh thần đạo đức điêu linh tâm hồn loài người thống khổ vì thiếu phương an ủi...

Page 378: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

378 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Nhơn loại điêu linh cũng bởi tiền, Tiền làm lắm kẻ phải thành điên.

(Thơ Hộ Pháp). Dòng máu lệ chảy khô suối mắt, Nghiệp má đào số bắt điêu linh.

(Phù Kiều Hận Sử).

ĐIÊU TÀN

凋 殘 Điêu: Tàn rụng, tàn héo. Tàn: Làm hại.

Điêu tàn là bị tan nát, hư hại một cách thê lương.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Chí Tôn có câu: Nếu các con phủi trần thế mà lo cho Ðạo thì sao Toà Thánh còn thiếu tay giúp Ðạo, để cho đến đỗi càng ngày càng tiều tuỵ mà ra một cảnh điêu tàn.

Mắt xem cái cảnh điêu tàn, Lòng thương dường đổ dẫy tràn khắp nơi.

(Nữ Trung Tùng Phận). Rừng Nhu hoa lá sợ điêu tàn, Sáng kiến khen người cố điểm trang.

(Thơ Huệ Giác).

ĐIẾU 1.- Điếu 釣 là câu cá, không dùng một mình.

Như: Điếu nguyệt, điếu Vị canh Sằn.

Cao khả xạ, hề thâm khả điếu, Cao thâm vạn sự tại nhơn tâm.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

Page 379: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 379

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

2.- Điếu 弔 là viếng người chết.

Như: Mua hoa quả phúng điếu, đọc lời điếu tang, soan bài điếu văn.

Mực hoà huyết lệ đề câu điếu, Thượng Phẩm ôi! Hỡi anh ôi!

(Thi Điếu của Hộ Pháp). Lau lụy ít hàng xin kỉnh điếu, Tình nồng bao thuở dạ đâu khuây.

(Thơ Huệ Giác).

ĐIẾU TẾ

弔 祭 Điếu: Viếng người đã chết, hay tỏ lòng thương tiếc đối với người mất. Tế: Cúng tế.

Điếu tế tức là sắm lễ vật đến bày trước linh cữu của người chết để cúng tế.

Quàn tại Thảo Xá ba ngày, Chức Sắc và Ðạo Hữu nam nữ điếu tế rất đông.

(Đạo Sử).

ĐIẾU VĂN

弔 文 Điếu: Viếng người đã chết, hay tỏ lòng thương tiếc đối với người mất. Văn: Bài văn, là hình thức ngôn ngữ được trau chuốt cho hay, đep.

Điếu văn là bài văn tỏ lòng thương tiếc, đọc khi làm lễ tang đối với người đã chết.

Page 380: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

380 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Tao Đàn Thượng giới nay về hội, Xin chứng trần gian khách điếu văn.

(Thơ Huệ Ngàn).

ĐIỀU 1.- Điều là màu đỏ tươi. Như: Sợi chỉ điều, nhiễu điều, phẩm điều, chiếu cạp điều. Thánh giáo Thầy dạy Ngài Thượng Phẩm có câu: Ðáng lẽ nó (Hộ Pháp) phải sắm khôi giáp như hát bội, mà mắc nó nghèo, Thầy không biểu. Bắt nó lên đứng trên, ngó mặt ngay vô ngôi Giáo Tông, lấy chín tấc vải điều đắp mặt nó lại.

Nhiễu điều ví đặng phủ gương trong, Thì mới làm cho cái nghĩa đồng.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). 2.- Điều là cớ, sự. Như: Điều oan nghiệt, điều tội lỗi, những điều trông thấy mà đau đớn lòng. Thánh giáo Chí Tôn có dạy: Thầy đã lấy lòng từ bi và đức háo sanh mà dìu dắt các con của Thầy, chẳng dụng sự khinh trọng mà làm cho chinh lòng các con, chẳng lấy hành tàng bất chánh mà làm cho mất điều hoà nhã.

Nên hư cuộc thế gẫm thường tình, Ðừng mỗi muôn điều đổ Chí Linh.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Thầy dạy một điều lo tích đức, Ðức kia đầy đủ mới sanh tài.

(Đạo Sử). 3.- Điều 條 là đoạn, khoản, mục. Như: Điều khoản, Thiên điều, Phật điều, tờ hợp đồng có ba điều quan trọng. Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển có câu: Mấy con biết luật hình thế gian còn chưa tư vị thay, huống là Thiên điều thì tránh sao cho lọt?

Page 381: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 381

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Tịnh niệm phép Nhiên Đăng tưởng tín, Hư Vô Thiên đến thính Phật điều.

(Kinh Tận Độ). Luật điều Cổ Phật không chừa tội, Hình phạt Chí Tôn chẳng vị tình.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). 4.- Điều 調 là sắp đặt, làm cho vừa vặn. Như: Điều đình, nằm điều dưỡng, công việc điều hoà, điều khiển máy móc.

Thân thể dạy giữ gìn tinh sạch, Thường thuốc men cho huyết mạch điều hoà.

(Phương Tu Đại Đạo).

ĐIỀU BINH KHIỂN TƯỚNG

調 兵 遣 將 Điều binh: Cắt phái binh lính. Khiển tướng (Khiến tướng): Sai khiến tướng tá.

Điều binh khiển tướng là nói nhiệm vụ và tài thao lược của một vị Đại tướng quân điều hành binh tướng trong quân đội.

Búa Việt cờ Mao vâng sắc chỉ, Điều binh khiển tướng dẹp can qua.

(Thơ Thái Đến Thanh).

ĐIỀU ĐÌNH

調 停 Điều: Hoà hợp. Đình: Ngừng lại.

Điều đình là bài giải sự tranh chấp, tức thương lượng để ngừng hẳn lại việc xung đột, để đôi bên cùng hoà hợp với nhau.

Page 382: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

382 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Thánh giáo Lý Giáo Tông có câu: Thượng Trung Nhựt, hiền hữu có mang trách nhiệm lớn lao của Ðại Từ Bi đặng phổ thông, điều đình mối Ðạo, hiệp với Hội Thánh mà trù nghĩ suy tính cách thức hành động về bước đường của chư Thiên phong và đạo hữu trong buổi nầy.

Trong gia thất điều đình phần Nữ phái, Điều hư nên trái phải nơi mình.

(Bát Nương Giáng Bút). Khuyên con coi nghĩa trọng tài khinh, Lòng quảng đại mới điều đình thế sự.

(Phương Tu Đại Đạo).

ĐIỀU ĐỘ

調 度 Điều: Sắp đặt, làm cho điều đặn, hoà hợp. Độ: Cái vật để đo, đo lường.

1.- Điều độ là bày biện tươm tất, tức phân phối, điều hoà công việc cho điều đặn, nhịp nhàng.

Thánh giáo Thầy trong Thánh Ngôn Sưu Tập có dạy: Các con phải hằng nhớ rằng: Thầy hằng ở bên các con điều độ, các con cứ an lòng. Thầy chưa để cho ai rộng quyền áp bức mà các con lo sợ.

Phải tuân lời dạy của bề trên, chẳng hổ chịu cho bực thấp hơn điều độ.

(Tân Luật). Mầng đặng thảnh thơi miền Cực Lạc, Giáng cơ điều độ kẻ may duyên.

(Thơ Thông Quang).

Page 383: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 383

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

2.- Điều độ còn dùng để chỉ có chừng mực và điều đặn, về mặt hoạt động của con người.

Như: Ăn uống điều độ, làm việc điều độ.

Muốn kiện toàn sức khoẻ, phải giữ vệ sinh thân mình, phải ăn uống có điều độ, tránh xa tửu sắc làm cho thân thể con người phải tiều tuỵ.

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

ĐIỀU HÀNH

調 行 Điều: Sắp đặt, làm cho vừa vặn. Hành: Làm.

Điều hành là điều khiển mọi bộ phận và quy trình hoạt động chung.

Thánh giáo Đức Lý Giáo Tông dạy Ngài Hộ Pháp có câu: Lão e cho, một là Lão đã cho, không lẽ lấy lại, hai là hành pháp thì dễ, hành hình thì khó, không có nửa quyền trị thế của Lão nơi tay Hộ Pháp, có thế nào điều hành Hội Thánh cho đặng. Ấy vậy, cứ để y.

Cửu vị điều hành cơ tiến hoá, Bát hồn nhuần đượm phước sanh quang.

(Quang Cảnh Toà Thánh).

ĐIỀU HOÀ

調 和 Điều: Hoà nhau. Hoà: Vừa phải, không cạnh tranh, xung đột nhau.

Điều hoà là có chừng mực và điều đặn, không có tình trạng quá chênh lệch về mức độ, cường độ.

Page 384: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

384 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Điều hoà còn có nghĩa làm cho các mâu thuẫn dịu đi, không còn khả năng dẫn đến xung đột.

Thánh giáo Thầy có câu: Tâm cứng cỏi, Ðạo điều hoà thì cứ bước tới Thầy; tâm trí bất định, đạo hạnh không hoàn toàn thì con đường hám lợi xu danh tới hang sâu vực thẳm đó, vì sức các con đã rã rời thì tài nào níu kéo đỡ nâng khuyên nhủ nhau được.

Bóng trời soi nụ đào hoa, Thơm tho quốc tuý, điều hoà Việt phong.

(Xuân Hương Giáng Bút). Thân thể dạy giữ gìn tinh sạch, Thường thuốc men cho huyết mạch điều hoà.

(Phương Tu Đại Đạo).

ĐIỀU KIỆN

條 件 Điều: Khoản, hạng. Kiện: Một vật, hay một việc.

Điều kiện là cái cần phải có để cho một cái khác có thể có, hoặc có thể xảy ra.

Điều kiện là điều nêu ra như một đòi hỏi trước khi thực hiện một việc nào đó.

Điều khoản trong khế ước cũng gọi là điều kiện.

Trong quyển Thiên Đạo, hai Ngài Nguyễn Trung Hậu và Phan Trường Mạnh có viết: Chúng ta ở vào thế hệ văn minh khoa học. Phàm những điều kiện sanh tồn về vật chất phải phù hạp với khoa học để mưu cầu những tiện nghi cần thiết thì đã đành, đến như sự sanh hoạt về tinh thần trí thức cũng không ngoài phạm vi khoa học.

Page 385: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 385

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Phật giáo cho rằng điều kiện cần thiết của sự giải thoát là Tự lực nghĩa là phải có sự nổ lực cố gắng của chính con người muốn giải thoát, bằng không thì dụng phương pháp nào cũng chỉ là vô ích.

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

ĐIỀU KHIỂN

調 遣 Điều: Dời đổi chỗ nầy đi chỗ khác. Khiển: Sai khiến.

Điều khiển là điều độ và sai khiến. Nghĩa rộng là chỉ huy. Thành ngữ có câu: Điều binh khiển tướng.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Muốn đi con đường thứ ba phải tập mình đừng ham muốn chi cho mình nữa, hành tàng của Chí Tôn là phận sự của mình, phải yêu ái hiếu hạnh cùng Chí Tôn và Phật Mẫu. Cái yêu ái và hiếu hạnh ấy phải là phi thường do tâm linh điều khiển, phải thương yêu nhơn sanh và vật loại hơn mình và coi đồng thể, đồng sanh với mình.

Bát Quái Ðài xây đầy bửu pháp, Ðứng trên điều khiển có Lôi Công.

(Thiên Thai Kiến Diện). Nghiêm chỉnh thực thi khuôn luật pháp, Khẩn trương điều khiển việc hôn tang.

(Thơ Chơn Tâm).

ĐIỀU LỆ

條 例 Điều: Điểm, hạng, tức khoản trình bày riêng rẽ trong văn bản có tính chất pháp luật để diễn đạt rõ ràng hơn nội dung được quy định. Lệ: Phép tắc đã thành từ trước.

Page 386: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

386 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Điều lệ là lệ được chia thành từng điều, từng lệ.

Điều lệ còn có nghĩa là văn bản quy định mục đích, nguyên tắc cơ bản về tổ chức và hoạt động của một đoàn thể, hay một tổ chức.

Điếu văn của Đức Thượng Sanh đọc trước Liên Đài Ngài Bảo Văn Pháp Quân Cao Quỳnh Diêu có câu: Kế một thời gian qua, Ngài hiệp với mấy bạn Thập Nhị Thời Quân Hiệp Thiên Ðài để gầy dựng cơ quan tái lập tại Thất Từ Vân nơi Phú Nhuận, lo chú giải Tân Luật Pháp Chánh Truyền và lập điều lệ phụ thuộc để sau nầy giúp cho Chức sắc dễ thi hành phận sự.

Trong hạn sáu tháng, kể ngày ban hành luật pháp nầy chư tín đồ phải tuân y các điều lệ.

(Tân Luật).

ĐIỀU TRONG LẼ ĐỤC Điều trong: Những cái tinh khiết, không có gợn, chỉ việc phải, việc tốt. Lẽ đục: Những cái nhơ bợn, chỉ điều quấy, lẽ xấu.

Điều trong lẽ đục là nói điều phải lẽ trái, điều nên lẽ hư, hay điều tốt lẽ xấu.

Phải dạy biết điều trong lẽ đục, Hầu ngày sau em lúc thúc dạy con nhà.

(Phương Tu Đại Đạo).

ĐIỆU

調 1.- Điệu là dáng bộ, tức đặc điểm bên ngoài về cách đi đứng, nói năng của mỗi người. Như: Dáng đi điệu nói, điệu đi có ve hùng hồn, điệu anh em.

Page 387: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 387

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Chữ trinh tiết dạy đừng để thiếu, Phải phận dâu phải điệu vợ chồng.

(Phương Tu Đại Đạo).

2.- Điệu là dáng bộ, cử chỉ lối nói năng cố làm cho ra duyên dáng, lịch sự, trở thành không tự nhiên, có ve kiểu cách. Như: Dáng đi rất điệu, làm điệu.

Nhái duyên Tây Tử cười môi méo, Đoạt điệu Đường Phi bước trẹo giò.

(Bát Nương Giáng Bút).

3.- Điệu là cung nhịp của một khúc hát, một điệu đàn, một bài thơ. Như: Điệu nhạc buồn, hát sai điệu, bài ca dao có vần điệu.

Thuyết Đạo Thượng Sanh có câu: Trong năm Ất Tỵ (1965) Ðức Hộ Pháp cũng có giáng cơ tại Ðền Thánh dạy Chức sắc Bộ Nhạc nên trau luyện Nhạc điệu vì Nghệ thuật còn kém.

Đây đấy cùng gieo một điệu đàn, Năm dồn tháng dập nghĩa kim lan.

(Thơ Thuần Đức). Non Thần hạc múa Nghê thường khúc, Nước Trí thi ngâm điệu thoát trần.

(Thơ Tiếp Pháp).

ĐIỆU BỘ

調 部 Điệu: Dáng bộ, cung nhịp. Bộ: Bộ phận.

Điệu bộ là dáng dấp. Như: Điệu bộ khoan thai.

Điệu bộ là các cử động của tay, chân nhằm diễn đạt một điều gì.

Page 388: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

388 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Như: Vừa nói vừa ra điệu bộ, điệu bộ của vai hề làm khán giả phải cười ngất.

Thời gian trước lễ toàn chưng cộ, Múa rồng nhang điệu bộ rất hay.

(Cội Đạo Bốn Mùa).

ĐIỆU NGHỆ Điệu: Bảnh, tuyệt, hợp thức, hợi cách.

Điệu nghệ là tuyệt trong xử sự, tốt trong quan hệ, sành tâm lý.

Như: Anh ta là người rất điệu nghệ về mọi lãnh vực.

Điệu nghệ truyền roi giống Lạc Hồng, Đờn cò danh trải khắp miền Đông.

(Mỹ Ngọc Thi Phổ).

ĐINH 1.- Đinh là vật bằng kim loại, hay tre, gỗ, mình tròn có đầu nhọn, dùng để đóng, treo giữ vật nầy vào vật khác, hoặc ghép các vật lại với nhau.

Như: Đinh đóng guốc, đinh tre, giày đinh, nói chắc như đinh đóng cột.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Sự công dụng của các cơ cấu trong Ðạo đều khác nhau, nhưng tất cả các cơ cấu đều có sự liên quan mật thiết với nhau cũng y như những bộ phận trong một động cơ nếu thiếu một món nào, dầu là một cái khoen hay một đinh ốc nhỏ thì động cơ phải bị tê liệt.

Hoặc là đinh nhọn, chông gai, Mau tay lượm lấy đoái hoài kẻ sau.

(Kinh Sám Hối).

Page 389: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 389

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

2.- Đinh 丁 là hạng trai tráng, hay chỉ người đàn ông thuộc lứa tuổi phải đi lính trong làng.

Như: Dân đinh, tráng đinh.

Thuyết Đạo Hộ Pháp có câu: Ðời bây giờ thiên hạ mê đường hoa nguyệt phong tình, sanh con lớn lên thành ho lao, ho tổn, hay tật nguyền, có nhiều sắc dân sanh con thấy tàn tật ghê khiếp lắm, vì cớ mà mấy năm trước đây Hitler thi hành chánh sách của Ðức Quốc Xã xử tử hay là thiến những ke tàn tật, bịnh hoạn, lấy lý rằng ke ấy chẳng giúp ích gì cho nước, chẳng những thêm một miếng ăn cho xã hội lại còn di hại cho nòi giống nữa, nên giết bỏ đi chỉ chừa lại những dân đinh cường tráng, nhưng vì Ðức Quốc Xã đã làm quá lẽ thành ra tàn ác nghịch đạo làm người.

Nhỏ tùng đinh, Lớn tùng binh, Già nằm canh. Mảnh tơi còn phận chưa lành, Máu đưa quan nút mỡ dành làng ăn.

(Ngụ Đời).

ĐINH LAN

丁 蘭 Đinh Lan là tên một nhân vật trong hai mươi bốn người con hiếu thảo.

Đinh Lan là người đời Hán, mồ côi cha từ bé, đến khi lớn lên, nhớ ơn cha me nên mới thuê người tạc tượng cha me để thờ. Ngày thì dâng cơm, tối thì sửa soạn chăn giường, hầu hạ chăm nôm như lúc cha me còn sống vậy.

Người vợ không lòng hiếu kỉnh, thấy chồng thờ phụng không ưa, nên lấy kim châm vào ngón tay tượng gỗ, tức thì có máu

Page 390: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

390 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

tươi chảy ra. Đến trưa, Đinh Lan bưng cơm vào cúng, thấy tượng gỗ rơm rớm nước mắt và máu ở ngón tay chảy ra. Ông hỏi ra mới biết vợ lấy kim châm vào tay tượng gỗ, ông bèn bỏ vợ, đuổi đi.

Đinh Lan hiếu sắc son như một, Thương mẹ cha tạc cốt lên thờ.

(Quang Cảnh Toà Thánh). Đinh Lan kỉnh mẹ cha tạc tượng, Đạo thần hôn tín ngưỡng trọn tâm.

(Báo Ân Từ).

ĐINH NINH

叮 嚀 Đinh ninh là nhắc đi nhắc lại nhiều lần, dặn dò một cách trịnh trọng.

Đinh ninh còn có thể hiểu nghĩa là yên trí, hoặc khăng khăng.

Thánh giáo Thầy có câu: Nầy là mấy lời đinh ninh sau rốt, khá lưu tâm. Ai vạy tà nấy có phần riêng, cứ giữ neo thẳng đường ngay bước đến thang thiêng liêng, chờ ngày hội hiệp cùng Thầy.

Đinh ninh Thầy dặn trẻ đôi lời, Mình biết Đạo mình giữ đó thôi.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Mối đạo từ đây rán vẹn gìn, Tu là khổ hạnh khá đinh ninh.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Lần lựa cô phòng xuân thỏn mỏn, Xa xuôi ai thấu nỗi đinh ninh.

(Đạo Sử).

Page 391: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 391

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ĐINH SẮT Đinh: Một vật bằng sắt, dùng để đóng vào cây ván. Sắt: Một thứ kim loại cứng, nặng.

Đinh sắt, bởi chữ “Sắt đinh” hay “Sắt đanh”, cùng nghĩa với chữ “Sắt đá”, là những vật cúng rắn, dùng để chỉ tấm lòng chắc chắn, bền chặt, không bao giờ thay đổi.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Cao quý thay lời dạy của Ðức Chí Tôn Đại Từ Phụ đã thấy rõ tới trong thâm tâm của các môn đệ mới có những lời đinh sắt chỉ vẽ đường lối cho chúng ta tiến bước để nương mình lên bậc chí Thánh và nắm trọn vào tay cơ giải thoát.

Xem: Sắt đanh.

Quy điền có lúc phong trần rảnh, Đinh sắt một lòng chí chớ lay.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

ĐÌNH 1.- Đình 亭 là nhà nghỉ chân hay nghỉ mát.

Ngày xưa, khi đi một đoạn đường ngắn thì người ta dựng ở bên đường một cái trạm nghỉ chân, gọi là Ðoản đình, khi đi một quãng đường dài thì người ta dựng bên đường một cái trạm nghỉ chân gọi là Trường đình.

Chia gương căn dặn buổi trường đình, Vàng đá trăm năm tạc tấm tình.

(Bát Nương Giáng Bút).

2.- Đình 停 là dừng lại, thôi. Như: Đình đốn, đình hoãn, đình chỉ, việc ấy hãy còn đình lại.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển có câu: Cắt ruột, ai lại không đau, nếu Thầy không cầu khẩn Thái Bạch đình hình phạt lại

Page 392: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

392 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

cho tới ngày lập thành Toà Thánh, các con lấy công mà chuộc tội, thì trong các con chẳng đặng còn lại một phần mười, các con nên lấy lời răn Thầy đây làm vị thuốc khử tội của các con.

Lừa dịp đình chơn viếng cố nhân, Cảm tình trông đợi dạ ân cần.

(Thất Nương Giáng Bút). Nài nỉ xin đình ngày tận diệt, Hầu lo độ rỗi phỉ tình tôi.

(Thiên Thai Kiến Diện).

3.- Đình 廷 là triều đình, sân chầu vua. Như: Triều đình, Thiên đình, thi đình, đình thần.

Thánh giáo Đức Chí Tôn có dạy: Nếu cả thế gian nầy biết tu thì thế gian có lẽ cải lý Thiên đình mà làm cho tiêu tai tiêu nạn đặng, huống lựa mỗi cá nhân biết tu thì Thiên đình cầm bộ Nam Tào cũng chẳng ích chi.

Sanh dưỡng dưỡng sanh rồi phải độ, Ðộ cho trở bước lại đơn đình.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Vợ Châu Công đình thần mạng phụ, Ở thôn quê lam lụ làm ăn.

(Nữ Trung Tùng Phận).

4.- Đình 庭 là cái sân, không dùng một mình. Như: Gia đình, đình huấn, đình vi.

Thánh giáo Thầy có câu: Cảnh gia đình phải tiên liệu. Thầy để lời con tua gắng chí, chừng sửa luật phải có mặt nơi Thánh Thất.

Khá nhớ đạo nhơn luân là trượng, Phép gia đình có ảnh hưởng đến nhơn quần.

(Phương Tu Đại Đạo).

Page 393: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 393

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ĐÌNH ÁN

停 案 Đình: Ngừng lại, dừng. Án: Bản văn ghi kết quả giải quyết vụ thưa kiện của Toà án, hay cơ quan xét xử.

Đình án là ngưng bản án lại, tức dừng việc thi hành bản án để xét lại.

Như: Hôm nay ra toà vụ xét xử đã bị đình án.

Khai Đạo khi đặng tờ kêu nài cầu rỗi thì liệu như đáng rỗi thì nhứt diện tư tờ qua cho Toà Tam Giáo Cửu Trùng Đài xin đình án...

(Pháp Chánh Truyền CG).

ĐÌNH ĐÃI

停 待 Đình: Dừng lại, hoặc làm cho phải ngừng lại. Đãi: Đợi, chờ đợi.

Đình đãi là ngưng việc lại để chờ đợi điều gì đó.

Thánh giáo Đức Lý Giáo Tông có dạy: Bần đạo vì lòng bác ái của chư Đạo hữu và thương mấy triệu sanh linh nên ráng sức tâu rỗi cho Thiên thơ đình đãi lại mà chờ công trình của chư Đạo hữu, chớ nên vì khó mà ngán bước đường mà tội nghiệp cho Tương và Trang, ráng níu kéo giùm chúng nó nghe!

Như đáng việc thì tức cấp (Khai Pháp) nhứt diện tư tờ cho Cửu Trùng Đài xin đình đãi nội vụ lại bao lâu tuỳ ý.

(Pháp Chánh Truyền CG).

Page 394: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

394 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

ĐÌNH THẦN

廷 臣 Đình: Triều đình, nơi ngự của nhà vua trong chế độ Quân chủ. Thần: Bề tôi của vua, chỉ các quan trong triều đình.

Đình thần là các quan ở triều đình, tức là những bề tôi của nhà vua trong thời quân chủ.

Dân thì biết phận làm dân, Chúa cho đáng chúa, đình thần đáng quan.

(Nữ Trung Tùng Phận). Vợ Châu Công đình thần mạng phụ, Ở thôn quê lam lụ làm ăn.

(Nữ Trung Tùng Phận).

ĐỈNH 1.- Đỉnh 頂 còn đọc “đảnh”, là chỉ phần cao nhất ở thân thể người hay ở núi.

Như: Đỉnh đầu, đi lần lên đỉnh núi, đỉnh hạc.

Hồi chuông cảnh tỉnh vang rừng Thánh, Tiếng trống giác mê nhặt đỉnh Thần.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Thái Sơn ngã mất tầm cao đỉnh, Lương mộc còn đâu bóng rợp hàng.

(Thơ Huệ Ngàn).

2.- Đỉnh 鼎, cũng đọc “Đảnh”, là cái vạc có ba chân, tức đồ bằng đồng, thành hơi phình, miệng rộng, có ba chân, dùng để đốt hương, hoặc đốt trầm.

Như: Đỉnh trầm, đỉnh hương.

Page 395: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 395

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Bàn Đào Hội Yến nghinh Kim Mẫu, Bửu Điện linh quang phủ đỉnh trầm.

(Thơ Huệ Phong).

3.- Đỉnh 鼎, cũng đọc “Đảnh”, là cái vạc lớn có ba chân, dùng để tượng trưng cho quốc gia. Như: đỉnh chung, đỉnh Việt.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thánh giáo Đức Chí Tôn có câu: Mùi chung đỉnh, bả vinh hoa có khác chi ngọn cỏ phơi sương, vừng mây giữa gió.

Ham mùi chung đỉnh mang oan nghiệt, Biết phép an nhàn đến cảnh xuân.

(Lục Nương Giáng Bút). Ngùi trông trăm họ vùi chung đỉnh, Cương toả chừng bao thoát khỏi vòng.

(Thơ Cao Mỹ Ngọc).

ĐỈNH CHUNG

鼎 鐘 Đỉnh: Cái vạc. Chung: Cái chuông.

Ngày xưa, nhà quyền quý có nhiều thực khách, nên khi ăn thường nấu thức ăn bằng cái đỉnh, tức là vạc và đánh chuông để gọi khách.

Nghĩa bóng: Chỉ nhà sang trọng.

Thánh Ngôn Hiệp Tuyển có câu: Nhà nghèo, hạnh tốt, ấy là gương treo dạy đời, các con khá bền lòng son sắt, cái hạnh tốt là thang vạch ngút mây xanh, tâm thành là để dồi trau tánh tục, lòng đạo đức quý hơn là miếng đỉnh chung, tố bần hàn tuỳ mình mà hành đạo thì công quả ấy trổi hơn hạng thượng lưu đó các con.

Page 396: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

396 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Tham chi sự thế lắm đua tranh, Cái miếng đỉnh chung xúm giựt giành.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Trăm năm chưa hẳn ngoài căn số, Ðịa vị đỉnh chung chớ giựt giành.

(Đạo Sử). Coi lại thấy có chi gọi quý, Ham đỉnh chung mà lụy tấm thân người.

(Phương Tu Đại Đạo).

ĐỈNH GIÁP

頂 甲 Đỉnh: Phần cao nhất ở thân thể người hay ở núi. Giáp: Núi Vu Giáp.

Đỉnh (Đảnh) giáp là chỉ đỉnh núi Vu Sơn.

Do điển núi Vu Sơn, Vu Giáp, là hai hòn núi liên tiếp nhau. Dưới chân núi Vu Giáp có một miếu thờ Thần nữ.

Vua Sở Tương Vương nằm ngủ tại Cao Đường, mộng thấy mình chăn gối với Thần nữ núi Vu Sơn, Vu Giáp. Vị thần nữ có nhiệm vụ sáng làm mây, tối làm mưa (Triêu vân mộ võ). Do vậy, các chữ Đỉnh Giáp non Thần, mây mưa, Vu Sơn, Vu Giáp, Cao Đường đều chỉ trai gái chung chạ nhau.

Ngoài cảm gió mưa mây đỉnh Giáp, Trong thời khao khát nước sông Tương.

(Thơ Thuần Đức).

ĐỈNH TRẦM HƯƠNG Đỉnh: Một vật có ba chân như cái vạc, dùng để xông trầm. Trầm hương: Một thứ gỗ có mùi thơm.

Page 397: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 397

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Đỉnh trầm hương, còn gọi là lư trầm, là một vật có ba chân dùng để đốt trầm hương khi dâng cúng Đức Chí Tôn và các Đấng Thiêng Liêng.

Trước đỉnh trầm hương chạnh nghĩa sâu, Xót tình Khai Pháp khuất ngàn dâu.

(Thơ Ngọc Nhượn Thanh).

ĐỊNH

定 1.- Định là quyết làm, không có ý thay đổi, sau khi đã có suy nghĩ, cân nhắc. Như: Định đi du học, định ngày lên đường, định tội, định lại giá cả.

Thánh giáo Chí Tôn có dạy: Ai đặng phước thêm cao trọng, ai vô phần thì trí não vẫn mờ hồ, nét hạnh đời càng mê muội, biết biết không không, luật Trời đã định, phần công quả trả cho rồi thì cảnh u nhàn là nơi rước khách tục trong lúc chung quy đó.

Bắt ấn trừ yêu đã tới kỳ, Ngọc Hư định sửa mối Thiên thi.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Ký thành một cuốn gọi Thiên thơ, Khai Ðạo muôn năm trước định giờ.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

2.- Định là làm cho yên, giữ cho vững. Như: Định loạn, định chí, định tâm, bất định.

Thánh giáo Thầy có câu: Tâm cứng cỏi, Ðạo điều hoà thì cứ bước tới Thầy; tâm trí bất định, đạo hạnh không hoàn toàn thì con đường hám lợi xu danh tới hang sâu vực thẳm đó, vì sức các con đã rã rời thì tài nào níu kéo đỡ nâng khuyên nhủ nhau được.

Page 398: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

398 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Kinh sách đầy đầu chưa thoát tục, Ðơn tâm khó định lấy chi mong.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Xuân thu định vững ngôi lương tể, Phất chủ quét tan lũ nịnh thần.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

ĐỊNH ÁN

定 案 Định: Quyết định. Án: Một vụ kiện tụng được đem ra để xét xử.

Định án là quyết định về án tiết, tức lời phán quyết của Toà án, hoặc cơ quan xử án.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có đoạn: Tổ chức xã hội chúng ta đi từ tiểu gia đình lên đại gia đình là quốc gia, vì cớ nên Tiên Nho chúng ta, dầu cho Ðệ Tam quyền là ông Cha trong gia đình, mà có tội đem ra giữa triều chánh buộc tội là trị đạo bất nghiêm, còn Ðệ Nhị chủ quyền lại là trị dân không nghiêm cũng gọi là trị đạo bất nghiêm. Hình phạt nặng nề sẽ định án cho hai chủ quyền Ðệ Nhị và Ðệ Tam đó không phương chối cãi.

Nơi Ngọc Hư còn đang định án, Chiếu chỉ phân cho hản tội tình.

(Ngũ Nương Giáng Bút).

ĐỊNH BÁ ĐỒ VƯƠNG

定 霸 圖 王 Ngày xưa, các vị vua chúa gây dựng sự nghiệp cho mình thường theo hai cách Vương và Bá, gọi là “Định Bá đồ Vương”.

Page 399: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 399

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Định Bá là sắp đặt, lo tính gây dựng nghiệp bá, tức là đánh dep và thần phục các nước chư hầu để làm bá chủ.

Nghiệp bá thì dùng bá đạo để trị nước. Bá đạo trọng hình pháp, binh quyền, tín thuật.

Trong thời Xuân Thu đã có năm vị vua dùng bá đạo mà hùng cường một thời, làm minh chủ các nước chư hầu khác, gọi là ngũ bá: Tề Hoàn Công, Tấn Văn Công, Tần Mục Công, Tống Tương Công,và Sở Trang Vương. Những vị vua này không phải là bậc tài đức cao, mà chỉ nhờ biết tin dùng người hiền, có chính sách khéo léo làm cho dân giàu, binh mạnh và làm chủ được những chư hầu khác.

Còn đồ vương là mưu tính tạo dựng nghiệp vương, tức dùng vương đạo để trị nước. Vương đạo áp dụng chính sách nhân trị, nghĩa là dùng đức nhân mà trị dân, dùng lễ nghĩa để giáo hoá dân, đó là sự nghiệp của bậc vương giả. Bậc vương giả là người có đạo đức hoàn toàn, lấy điều công chính nhân nghĩa mà trị thiên hạ.

Chính Mạnh Tử đã định nghĩa nghiệp vương bá như sau: Dĩ lực giả nhân giả bá; bá tất hữu đại quốc. Dĩ đức hành nhân giả vương; vương bất đãi đại 以 力 假 仁 者 霸, 霸 必 有 大 國. 以 德 行 仁 者 王, 王 不 待 大 nghĩa là người dùng sức mạnh mà mượn tiếng làm điều nhân, là bá; người làm bá tất phải có nước lớn. Người lấy đức làm điều nhân là vương; người làm vương không đợi có nước lớn.

Tóm lại nghiệp Vương, Bá của thời xưa cũng thể hiện hai loại quyền: Quyền hành được xây dựng trên nhơn nghĩa, đạo đức và quyền hành được tạo lập bởi sức mạnh binh quyền.

Sống thì định bá đồ vương, Quy Thiên dựng lại miếu đường thuở xưa.

(Kinh Thế Đạo).

Page 400: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

400 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

ĐỊNH ĐOẠT

定 奪 Định: Định vị trí, quyết định. Đoạt: Cướp, chiếm. Định đoạt là quyết định xem công việc nên làm hay không nên làm. Đức Lý Giáo Tông dạy Ngài Đầu Sư Thượng Trung Nhựt có câu: Hiền hữu cũng nên giữ lời Thánh giáo của Ðức Từ Bi, hễ ai biết phục theo luật định của Hội Thánh Công Ðồng thì đặng phép dâng sớ cho Lão định đoạt.

Cuộc biến đổi đau đớn ở thế tình, chẳng qua là do Thiên thơ định đoạt.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

ĐỊNH GIÁ

定 價

Hay “Định giá trị 定 價 值”.

Định: Quyết định. Giá: Giá trị của vật. Giá trị: Cái giá của vật và người tốt hay xấu, quý hay tiện.

Định giá là quy định giá cả đồ vật hay hàng hoá.

Định giá trị là xác định phẩm chất của một vật hoặc tư cách của một người.

Thuyết Đạo Thượng Sanh có câu: Ðức Phật Thích Ca dạy các đệ tử rằng: “Ngươi hãy tự kiếm ngươi”, theo ý của Ðức Phật thì ngươi hãy suy nghĩ và xét mình đặng biết mình là ai, mình thật biết mình rồi mới biết định giá trị của người khác.

Thăm chừng hàng tính số ra vô, Định giá trước món đồ thường dụng.

(Phương Tu Đại Đạo).

Page 401: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 401

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ĐỊNH HỒN

定 魂 Định: Làm cho yên tĩnh. Hồn: Phần vô hình, thuộc về tâm linh của con người.

Định hồn có nghĩa làm cho tâm thần của con người được yên tĩnh.

Thuốc trần tục, người lâm phàm thêm mẩn mê dã dượi, Nay phép Tiên đã rưới, kíp mau định hồn lại, mà thoát ra khỏi lưới trần.

(Giác Mê Khải Ngộ).

ĐỊNH KIẾP CĂN

定 劫 根 Định: Định vị trí, quyết định. Kiếp căn: Kiếp sống của con người do căn quả làm nên.

Định kiếp căn là kiếp sống của con người do căn nghiệp định đoạt nên.

Căn là gốc rễ, do gốc rễ đó, mà kiếp sống hiện tại của con người phải thọ lãnh cái nghiệp, nếu kiếp trước làm những điều thiện, thì tạo căn lành cho kiếp sống hiện tại, nếu bây giờ ta làm những việc ác, thì tạo ác căn cho kiếp lai sinh. Như vậy, căn hay gốc rễ tạo thành cái nghiệp hay căn quả để “Định kiếp căn” cho con người.

Cộng vật loại huyền linh đồ nghiệp, Lập Tam Tài định kiếp hoà căn.

(Phật Mẫu Chơn Kinh).

Page 402: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

402 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

ĐỊNH KỲ

定 期 Định: Định vị trí, quyết định. Kỳ: Thời hạn.

Định kỳ là định ngày hen, tức chỉ từng khoảng thời gian nhứt định, hay hạn kỳ nhứt định.

Khoa kiếp sanh định kỳ đã hết, Miệng đời thường gọi chết xưa nay.

(Thiêng Liêng Hằng Sống). Người thân đau xót cảnh chia ly, Thiên số Chí Tôn đã định kỳ.

(Thơ Vạn Năng).

ĐỊNH LIỆU

定 料 Định: Quyết định. Liệu: Tính toán, lo liệu.

Định liệu là tính toán lo liệu, tức lo tính công việc để định kế hoạch thực hiện.

Thánh giáo Thầy có đoạn: Con đã để hết tấc thành vào Ðạo, thế mà cũng khó gỡ sự rối rắm ấy được, buộc Thầy phú rủi may của chúng nó cho Toà Tam Giáo định liệu. Còn sự tự hối của mỗi đứa, sau nầy ra sao, thì tăng tội phước cũng vì đó mà châm chế.

Thôi mắt chán chường về định liệu, Mau chơn theo dõi kịp cùng Thầy.

(Đạo Sử). Sự nên hư định liệu phải thừa, Quyền thầy dạy cũng chưa so bẳng.

(Phương Tu Đại Đạo).

Page 403: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 403

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ĐỊNH LUẬT

定 律 Định: Quyết chắc chắn. Luật: Phép tắc.

Định luật là luật nhất định, tức một phép tắc chắc chắn không thay đổi được.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh dạy: Không thực hành cái định luật nầy (Tức tu thân khắc kỷ), con người chỉ là con người của vật chất, quá tầm thường sanh ra để gây rối cho gia đình và xã hội.

Định luật sắp bày cơ tạo hoá, Bao nhiêu hoàn cảnh cũng như mình.

(Thơ Thành Đức).

ĐỊNH MẠNG Hay “Định mệnh”.

Định: Quyết chắc, không thay đổi. Mạng (Mệnh): Số mạng, số phận.

Định mạng, như chữ “Định mệnh 定 命”, đồng nghĩa với “Định phận”, là số mệnh của con người đã được sắp bày trước.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Cái định mạng của toàn thể quốc dân Việt Nam, trong giờ phút nầy ở trong tay Đức Chí Tôn và Bần Đạo dám quả quyết rằng: Luật nhơn quả của nhơn loại chưa hết thì chưa tạo hạnh phúc được.

Một số tín hữu trong Đạo cũng chung chịu định mạng khắt khe của con người ở thời kỳ ly loạn.

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

Page 404: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

404 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

ĐỊNH PHẨM

定 品 Định: Quyết định. Phẩm: Phẩm vị, hay phẩm giá.

Định phẩm là định đoạt ngôi thứ cao thấp, hay phẩm giá của một con người.

Trong Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Nếu ta biết rõ chơn lý của Ðạo thì do địa vị tấn hoá các chơn hồn, định phẩm hình thể mình chẳng phải sản xuất do quyết định của mình mà do tiến triển phẩm vị tinh thần trí não nơi Chí Tôn định vị.

Chuyển luân định phẩm cao thăng, Hư vô Bát quái trị thần quy nguyên.

(Phật Mẫu Chơn Kinh).

ĐỊNH PHÂN

定 分 Định: Quyết định, tự đặt cho mình công việc sẽ làm cho thời gian tới. Phân: Chia ra, tách ra riêng từng phần.

Định phân, như chữ “Phân định 分 定”, là định riêng từng việc, tức phân chia ra và xác định cho rõ.

Thánh giáo Đức Thái Thượng Đạo Tổ có đoạn: Ðời là đời, Ðạo cũng vậy, chi chi cũng có định phân mực thước. Những ke chí sĩ lãnh trách nhậm nghiêng vai gánh vác cả non sông đều làm phận sự.

Xem thân tuổi hạc càng cao, E ra tử biệt Thiên Tào định phân.

(Kinh Thế Đạo).

Page 405: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 405

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Quyết đi tận đến kỳ khai, Vào trường Long Hội gặp ngày định phân.

(Diêu Trì Kim Mẫu). Hễ có thân âu biết thương thân, Lấy trí thức định phân cho cạn.

(Phương Tu Đại Đạo).

ĐỊNH PHẦN Định: Quyết chắc, không thay đổi. Phần: Số phần, chỉ số mạng phải nhận lấy.

Định phần, như chữ “Định phận 定 分”, là vận mệnh của con người đã được định sẵn từ trước.

Trong quyển Đạo Sử của Bà Nữ Đầu Sư Hương Hiếu, Thánh giáo Thầy có câu: Ai vô phần thì trí não vẫn mờ hồ, nét hạnh đời càng mê muội; biết biết không không, luật Trời đã định phần; công quả trả cho rồi thì cảnh u nhàn là nơi rước khách tục lúc chung quy đó.

Nguyện lo cho hết nợ song thân, Cái khó nhọc kia đã định phần.

(Đạo Sử). Thiên điều đã chép nhiều tên, Gắng công chờ đợi ơn trên định phần.

(Tứ Nương Giáng Bút).

ĐỊNH PHẬN

定 分 Định: Quyết chắc, không thay đổi. Phận (phần): Số phần, chỉ số mạng phải nhận lấy.

Page 406: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

406 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Định phận hay định phần tức là vận mệnh của con người đã được định sẵn từ trước.

Đỗ Phủ có câu: Phù thế hữu định phận, cơ ngạ khởi khả đào 浮 世 有 定 分, 饑 餓 豈 可 逃, nghĩa là cuộc đời đã định trước, đói lạnh há tránh được?

Thánh giáo Đức Nguyệt Tâm Chơn Nhơn có câu: Bần đạo để cho mỗi người tự do định phận, lại tuỳ thế khó khăn mà gầy thành công quả.

Ở trước mặt Hồng Quân định phận, Đạo vợ chồng đã xứng nợ duyên.

(Kinh Thế Đạo).

ĐỊNH PHƯƠNG

定 方 Định: Định vị trí, quyết định. Phương: Phương pháp, phương hướng.

Định phương là tìm một phương pháp hay một hướng đi nào đó để làm việc.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Chính Đức Phật Thích Ca đã chịu ảnh hưởng Phật Giáo ấy và chính chơn linh của Ngài có sứ mạng đến đặng độ bá ức Nguyên nhân quy hồi cựu vị. Ngài vì sứ mạng ấy mà Ngài phải tìm cho hiểu biết cơ quan giải thoát ấy phải định phương nào cho đạt được.

Chánh tà đôi nẻo tua tầm chước, Hư thiệt muôn phần gắng định phương.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

Page 407: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 407

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ĐỊNH QUỐC

定 國 Định: Làm cho yên. Quốc: Nước.

Định quốc là làm cho đất nước được yên ổn.

Đất nước Việt Nam bị xâm lăng, đô hộ, nên gần trăm năm trong nước thường giặc giã, loan lạc.

Các bậc anh hùng ưu thời mẫn thế phải tìm mưu an định đất nước gọi là “Định quốc”.

Mưu định quốc anh minh trị nước, Giúp giống nòi bảo được tự do.

(Kinh Cúng Chiến Sĩ).

ĐỊNH QUYẾT

定 決 dir="ltr" Quyết làm, không thay đổi. Quyết: Nhất định làm việc gì sau khi cân nhắc.

Định quyết, như chữ “Quyết định 決 定”, tức định chắc chắn như vậy, không bao giờ thay đổi.

Điều Thứ Tám Bát Đạo Nghị có câu: Những Chi Phái nào do bởi Ðại Ðạo Tam Kỳ Phổ Ðộ làm gốc lập thành mà không do nơi mạng lịnh Hội Thánh, thì cả chúng sanh chẳng đặng nhìn nhận là của Chí Tôn và phải định quyết là Bàng Môn Tả Ðạo.

Muốn cứu vãn chương trình định quyết, Ai đến về riêng biệt cân lường.

(Thiêng Liêng Hằng Sống).

Page 408: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

408 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

ĐỊNH SỐ

定 數 Định: Quyết định. Số: Số phận hay số mệnh.

Định số là định đoạt số phận.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Luật thiên nhiên kia buộc mỗi cá nhân ta đã đến nơi mặt địa cầu này có định số không phải ai đến cũng đặng, quả căn kiếp số đời đời có mực thước, như chúng ta đã ngó thấy mặt địa cầu này quá nhiều nhơn số, quyền thiêng liêng kia định cho nó có mực thước có khuôn luật đặng định cho nó ở hay là đi, bởi vì thân phàm của chúng ta bị quả kiếp nơi trái địa cầu này, là trái địa cầu tồi tệ khổ não.

Gởi hồn phách cho chàng định số, Gởi kiếp căn chàng mở dây oan.

(Kinh Thế Đạo).

ĐỊNH TÂM

定 心 Định: Làm cho yên. Tâm: Lương tâm, chơn linh.

Định tâm là tập trung tâm vào một nơi, không để cho tâm bị tán loạn.

Người ta thường ví “Tâm viên ý mã 心 猿 意 馬”, tức là chỉ tâm ý cũng như con vượn và ngựa, lúc nào cũng chạy nhảy lăng xăng, không an định.

Lại nữa, con người thường bị hoàn cảnh và vọng niệm sai sử, tâm ý không yên ổn, lúc nào cũng bị phân tán, cho nên thường sống trong lãng quên, thất niệm. Định tâm là thu nhiếp tâm ý vào một chỗ, chuyên chú vào một đối tượng, một cảnh, không

Page 409: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 409

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

để tâm bị tán loạn, hay chạy theo duyên ở quá khứ, hiện tại, tương lai. Tâm có định thì mới giúp cho con người sáng suốt, sống tỉnh thức, không còn đeo đuổi vọng niệm.

Đem mình nương bóng Chí Linh, Định tâm chí Thánh mới gìn ngôi xưa.

(Kinh Tận Độ). Nếu chẳng định tâm lo xét quấy, Nhãn tiền báo ứng dễ đâu sai.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

ĐỊNH TÂM THẦN

定 心 神 Định: Giữ cho yên ổn. Tâm Thần: Tâm trí và tinh thần của con người.

Định tâm thần là tập trung tâm và thần tại một điểm, tức thu nhiếp tâm, thần cho an định để không bị tán loạn.

Đã tầng chịu khó khăn kiếp sống, Định tâm thần giải mộng Nam kha.

(Kinh Thế Đạo).

ĐỊNH TÁNH

定 性 Hay “Định tính”.

Định: Yên ổn. Tánh (Tính): Theo Phật, tánh là một thực thể sẵn có nơi mọi chúng sanh, là tự thân của thực tại vạn hữu. Tánh là cái tướng thực của muôn pháp, mà cũng là cái tâm tánh thực của chúng sanh.

Page 410: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

410 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Phật và chúng sanh không khác gì nhau, cùng một tánh, đó là Phật tánh. Nhưng Phật là bậc giác ngộ nên tánh sáng suốt trong lặng, còn chúng sanh vì bị vọng tưởng phiền não che lấp nên chưa thấy được tánh.

Theo Nho, điểm tánh là Trời phú cho con người, tánh là bản thể của tâm. Vậy tánh với tâm, tuy hai danh từ, song vốn một thể. Trong kinh sách có khi người ta gọi tánh, có lúc người ta gọi tâm. Như vậy chúng ta phải hiểu tâm với tánh chỉ là một thôi (theo Vương Dương Minh).

Định tánh, cũng như định tâm, tập trung tâm vào một nơi, không để cho tâm bị tán loạn. Định tánh hay định tâm là thu nhiếp tánh hay tâm vào một chỗ, chuyên chú vào một đối tượng, một cảnh, không để tâm tánh bị tán loạn. Tâm tánh có định thì mới giúp cho con người sáng suốt, sống tỉnh thức, không còn đeo đuổi vọng niệm.

Tiêu diêu định tánh nắm phan, Do theo Cực Lạc đon đàng siêu thăng.

(Kinh Thế Đạo). Xin..(lịnh cha, mẹ)..định thần định tánh, Noi khuôn linh nẻo Thánh đưa chơn.

(Kinh Thế Đạo). Hồi tâm thức tỉnh noi đường Thánh, Định tánh ăn năn lánh nợ trần.

(Thông Quang).

ĐỊNH TỈNH

定 醒

Định: Làm cho yên ổn. Tỉnh 醒: Hiểu biết rõ mọi việc, không mê.

Định tỉnh là giữ tinh thần yên ổn, tức tập trung tinh thần để nhận biết mọi sự việc.

Page 411: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 411

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Hồn định tỉnh đã vừa định tỉnh, Phách anh linh ắt phải anh linh.

(Kinh Tận Độ). Thanh tịnh ít người toan định tỉnh, Công danh ràng rực cột chôn chơn.

(Đạo Sử).

ĐỊNH THẦN

定 神 Định: Làm cho yên ổn. Thần: Chơn linh, tức cái tâm của con người. Định thần là rèn luyện cho tâm thần tỉnh thức, an ổn và tiêu trừ hết mọi thất tình lục dục, không để cho ngoại vật chi phối, rồi sau đó thu nhiếp tư tưởng vào một đối tượng không cho tán loạn. Khi tâm vắng lặng, các phiền não dần dần lắng xuống, làm lóng sạch cái tâm vọng tưởng của mình được sáng tỏ mạnh mẽ quán chiếu nhìn thấy sự vật như thật. Thần có định mới phát sinh trí tuệ, minh tâm kiến tánh, phá trừ được vô minh mê hoặc.

Dìu đường thoát tục nắm phan, Trông Kinh Bạch Ngọc định thần giải căn.

(Kinh Tận Độ). Ân hồng chan rưới bảo tồn thân, Giải mộng Nam kha mới định thần.

(Thơ Thông Quang).

ĐỊNH THẦN ĐỊNH TÁNH Hay “Định thần định tính”.

Định: Giữ cho yên. Thần: Chơn linh. Tức là cái tâm con người. Tánh (tính): Tánh tự tâm sinh, tâm là Chơn linh, như vậy Tánh là Chơn thần.

Page 412: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

412 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Định thần định tánh hay “Định thần định tính 定 神 定 性” là gìn giữ cho yên ổn cái chơn linh và chơn thần, không để xao động.

Xin ...(lịnh cha, mẹ)... định thần định tánh, Noi khuôn linh nẻo Thánh đưa chơn.

(Kinh Thế Đạo).

ĐỊNH VỊ

定 位 Định: Sắp đặt, quyết định. Vị: Ngôi vị, địa vị.

Định vị là sắp đặt ngôi cho mỗi người.

Trong Thánh Ngôn Sưu Tập, Đức Lý Giáo Tông có câu: Vậy thì hàng phẩm Chức sắc Thiên phong do Ngọc Hư Cung định vị, nên chính mình Lão cũng khó vị tình, để nơi Thiên thơ định liệu.

Nghiệp hồng vận tử hồi môn, Chí công định vị vĩnh tồn Thiên cung.

(Phật Mẫu Chơn Kinh). Cõi Thiên định vị phân ngôi, Vạn linh gặp hội phục hồi thiện duyên.

(Diêu Trì Kim Mẫu).

ĐÌU HIU Hiu: Hiu quạnh, vắng ve.

Đìu hiu có nghĩa là quạnh quẽ, buồn vắng

Thánh giáo Ngũ Nương Diêu Trì Cung có dạy: Chị rất tủi khi đã được lịnh Cung Diêu để dẫn giáo mấy em, rồi lần lượt đìu hiu thêm then.

Page 413: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 413

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Non nước đìu hiu xuân vắng chúa, Nhìn quê cảnh úa giục cơn sầu.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Ôi! Cấp Cô Độc đường chiều vắng vẻ, Hội Thanh Vương chợ thế đìu hiu.

(Văn Tế Bảo Đạo). Lách tách mưa thưa đêm bứt rứt, Bùi ngùi trống gióng tiếng đìu hiu.

(Thơ Thượng Sanh).

ĐO Đo là dùng thước hoặc cân để lượng một vật gì cho biết dài ngắn, nặng nhe. Như: Đo ruộng, đo áo, đo vải, đo đường, cân đo.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thánh giáo Lý Giáo Tông có dạy: Lão lại dặn, từ cây nọc bên phía miếng đất, phải đo vô Bàu Cà Na 27 thước Lang sa, nghe à!

Lượng trên đã phú một tâm linh, Phải biết cân đo nết thế tình.

(Đạo Sử). Dạy giúp nghèo trợ khó ân cần, Dạy xử thế cầm cân đo mực thước.

(Phương Tu Đại Đạo).

ĐO GIAN ĐONG THIẾU Đo gian: Đo ăn gian bằng cách lợi cho mình. Đong thiếu: Đong lường không đủ cho người khác.

Đo gian đong thiếu là cân đo, đong lường một cách gian xảo, giao cho người không đủ số để lợi cho mình.

Page 414: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

414 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Ấy là phạt kẻ lường cân, Đo gian đong thiếu Thánh Thần chẳng kiêng.

(Kinh Sám Hối).

ĐÓ 1.- Đó là có nghĩa như chỗ ấy, đấy. Như: Đi cho biết đó biết đây, từ đây đến đó không xa mấy.

Thánh giáo Thầy có đoạn: Thánh tâm dầu phải chịu khổn trần đi nữa thì chất nó cũng vẫn còn. Các con khác hơn ke phàm là duy tại bấy nhiêu đó mà thôi.

Ðinh ninh Thầy dặn trẻ đôi lời, Mình biết Ðạo mình giữ đó thôi.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Thôi chẳng tranh chi mồi phú quí, Quý là đạo đức đó ai ôi!

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

2.- Đó là đồ đan bằng tre, nứa, hình ống, miệng có hom, cá ở ngoài vào được mà ra không được, dùng để bắt cá, tôm, tép.

Như: Đăng đó, đơm đó bắt cá, ham đó bỏ đăng.

Đừng để dạ tham giàu phụ khó, Mà ra lòng ham đó bỏ đăng.

(Phương Tu Đại Đạo).

ĐÒ Đò là thuyền nhỏ chở khách trên sông nước. Như: Ông lái đò, đi đò qua sông, đò ngang, bến đò.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Lưu Bang bất quá là một anh Đình Trưởng, tức nhiên là anh đưa đò vậy thôi, mà thâu

Page 415: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 415

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

phục được lòng dân, ưu ái dân, binh vực ke yếu, đương đầu với ke mạnh, tức nhiên lúc yếu của mình mà dám đương đầu cùng Sở Bá Vương cứu trăm họ lê dân trong nước lửa.

Lần lựa cho đò xa bến Thánh, Thánh tâm mấy kẻ vẹn trau thân.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Ðưa rước như đò đông buổi chợ, Nửa phần liệu túi, nửa đưa tay.

(Đạo Sử).

ĐÒ ĐƯA KHÁCH Đò: Thứ thuyền nhỏ. Đưa khách: Chở hành khách đi qua sông.

Đò đưa khách ở đây ví như thân phận gái làng chơi, xem khách như người đi đò, đưa để lấy tiền chứ không có tình nghĩa chi hết.

Thương chi thật con đò đưa khách, Nghĩa chi nồng những cách bán duyên.

(Nữ Trung Tùng Phận).

ĐỎ Đỏ là màu hồng. Như: Chiếc khăn đỏ, mặt trời đỏ, bóng đèn điện màu đỏ.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Mỗi Chức sắc nên vui với nhiệm vụ thiêng liêng, khép mình vào khuôn viên đạo đức, để ngoài tai những lời quyến rũ bất lương, những giọng quyễn kèn xảo mị, coi lợi danh là miếng mồi xô đẩy con người vào vực thẳm thì may ra mới tránh khỏi vòng lửa đỏ đang thiêu đốt biết bao nhiêu tâm hồn sa đoạ nơi cạm bẫy.

Page 416: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

416 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Vẹt ngút mây xanh Trời tỏ rõ, Quét lằn bụi đỏ thế phui pha.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Ðạm màu xe tuyết dường sơn đỏ, Ngó mặt Tiên nương ửng má đào.

(Thiên Thai Kiến Diện).

ĐOÁ

朵 1.- Đoá là tiếng dùng để chỉ riêng từng cánh hoa. Như: Một đoá hoa hồng, đoá hoa cẩm chướng.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Nếu có tài mà không đức thì cũng như đoá hoa có sắc mà không hương; cái tài đó cũng không phải là tài hữu dụng.

Đợi nơi cửa khách tìm thức ngọc, Đừng đỗ đường rời bốc đoá hoa.

(Nữ Trung Tùng Phận).

2.- Đoá còn dùng để chỉ cái gì sánh với hoa đep, sáng trọn ven của nó.

Như: Đoá ngọc, đoá mây rực rỡ, ánh lên thành một đoá hào quang.

Hễ càng ngắm hao mòn đoá ngọc, Càng riêng lo tơ tóc không bền.

(Nữ Trung Tùng Phận).

ĐOÁ NGỌC

朵 玉 Đoá: Chùm hoa, dùng để chỉ người đàn bà hay con gái. Ngọc: Châu ngọc, chỉ sự quý phái.

Page 417: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 417

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Đoá ngọc chỉ người đàn bà đep và quý phái.

Hễ càng ngắm hao mòn đoá ngọc, Càng riêng lo tơ tóc không bền.

(Nữ Trung Tùng Phận).

ĐOẠ

墮 Đoạ là rơi xuống, tức là làm cho sa vào kiếp sống cực nhọc và đau khổ.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Dầu cho Thần Thánh Tiên Phật khi xuống thế mang xác phàm thì buổi chung quy được hay phạt, thăng hay đoạ đều do nơi Tâm cả, và nếu người được tánh linh hơn muôn vật là nhờ có Lương Tâm vậy.

Nếu vội trách người trên thì đọa, Cũng có khi tai hoạ trả liền.

(Kinh Sám Hối). Phong trần thương kẻ mang thân đọa, Bồng đảo vì ai giữ tấc thành.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

ĐOẠ CĂN

墮 根 Đoạ: Phạt xuống cõi thấp kém chịu hình phạt khổ sở. Căn: Cái gốc rễ. Đoạ căn là cái căn quả bị đoạ, tức do nhân ác nơi tiền kiếp mà kiếp này bị đoạ.

Ðọa căn lắm kẻ chê điều hậu, Ðắc quả ít trang gớm sự tiền.

(Thiên Thai Kiến Diện).

Page 418: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

418 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

ĐOẠ ĐÀY Đoạ: Phạt xuống cõi thấp kém chịu hình phạt khổ sở. Đày: Làm cho khổ cực điêu đứng.

Đoạ đày như đày đoạ, là bắt phải chịu cảnh sống đau khổ, cực nhục.

Thánh giáo Thầy dạy: Lợi danh xạo xự, chung đỉnh mơ màng, cuộc vui ve chẳng là bao, mà chốn đoạ đày chen chẳng mãn.

Giải thi lánh chốn đoạ đày, Chơn linh trong sạch ra ngoài Càn khôn.

(Kinh Tận Độ). Xuống Địa ngục đoạ đày hành mãi, Đúng số rồi còn phải luân hồi.

(Kinh Sám Hối). Cái kiếp hồng nhan kiếp đoạ đày, Phải làm cho gái hoá ra trai.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

ĐOẠ LẠC

墮 落 Đoạ: Phạt xuống cõi thấp kém chịu hình phạt khổ sở. Lạc: Rơi xuống.

Đoạ lạc là rơi xuống cõi thấp kém, ý nói phạt người có tội đày xuống cõi thấp kém khổ sở.

Huấn từ Đức Thượng Sanh có câu: Chúng tôi chỉ cầu xin Đại Từ Phụ hoán cải tâm tánh của những bạn đạo còn quá nặng nề phần đời, mau thức tỉnh để khỏi sa vào vòng đoạ lạc.

Quan Thế Âm lân mẫn ân cần, Vớt lê thứ khổ trần đoạ lạc.

(Kinh Tận Độ).

Page 419: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 419

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Chớ mê luyến hồng trần đoạ lạc, Trước gieo oan sau chác tội tình.

(Quỳnh Hoa Tiên Nữ). Ngày sau đoạ lạc Âm ty, Thường thường khảo kẹp chẳng khi nào rời.

(Kinh Sám Hối).

ĐOẠ SA Đoạ 墮: Đày xuống cõi thấp kém để chịu hình phạt đau đớn, khổ sở. Sa: Rơi xuống.

1.- Đoạ sa là đày đoạ xuống cõi khổ sở, như cõi Địa ngục, A tỳ để chịu hình phạt.

Thường ngày tuần khắp xét tra, Phạt người hung ác đoạ sa A Tỳ.

(Kinh Sám Hối).

2.- Đoạ sa, như chữ “Sa đoạ”, chỉ sự hư hỏng đến mức tồi tệ về lối sống, về tinh thần.

Đạo tùng vận hội khá tầm phương, Danh lợi đoạ sa ấy lẽ thường.

(Thượng Phẩm Giáng Bút).

ĐOẠ TAM ĐỒ

墮 三 途 Đoạ: Rơi xuống, tức là làm cho sa vào kiếp sống cực nhọc và đau khổ. Tam đồ: Chuyển kiếp ba vòng luân hồi, từ kim thạch tiến lên phẩm người.

Đoạ tam đồ tức là đoạ xuống phẩm kim thạch để tiến hoá lên phẩm người, rồi từ phẩm người trở xuống làm kim thạch, để

Page 420: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

420 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

tiến hoá lên phẩm người lần thứ hai, rồi lại trở xuống làm kim thạch để tiến lên phẩm người lần thứ ba nữa, mới dứt hình phạt.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thánh giáo Đức Chí Tôn dạy: Nét hạnh đức là phương hay để dìu dắt các con bước lên con đường Cực Lạc, tránh khỏi đoạ tam đồ.

Thoát thân cho khỏi đoạ tam đồ, Cánh cửa nhà Tiên mặc sức xô.

(Thơ Thuần Đức).

ĐOẠ TAM ĐỒ BẤT NĂNG THOÁT TỤC

墮 三 途 不 能 脫 俗 Đoạ Tam đồ: Đày đoạ chuyển kiếp ba vòng luân hồi, từ kim thạch tiến lên phẩm người. Bất năng thoát tục: Không thể thoát khỏi cõi tục.

Đoạ tam đồ bất năng thoát tục là đày ba vòng luân hồi không thể thoát khỏi cõi tục.

Như ngày sau phạm Thiên điều, thề có Hộ Pháp đoạ tam đồ bất năng thoát tục.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

ĐỌA TAM PHÁP

墮 三 法 Đoạ: Bị đày xuống. Tam pháp: Ba loại hình phạt.

Đoạ Tam pháp là ba loại hình phạt đoạ chơn linh dành cho người có tội.

Nếu tội phạm Thiên điều thì bị đoạ Tam đồ bất năng thoát tục. Còn nếu phạm các tội nặng khác như thập ác, ngũ nghịch thì

Page 421: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 421

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

bị đoạ vào ba đường khổ trong Lục đạo luân hồi. Ba đường khổ nầy theo Phật giáo là: Ðịa ngục, Ngạ quỷ, Súc sanh.

Ai hữu phước thì địa vị đặng cao thêm, ai vô phần thì bị đoạ Tam pháp.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

ĐOẠ THĂNG

墮 升 Đoạ: Rớt xuống. Thăng: Bay lên.

Thăng và đoạ là hai đường đi của các Chơn linh. Nếu lần theo thăng cảnh thì được vào cõi Thiêng Liêng Hằng Sống, là nơi Cực Lạc, Vĩnh hằng; còn rơi vào đường đoạ thì bị cõi phong đô kềm thúc.

Ngọc Hư Cung, sắc lịnh kêu, Thưởng, phong, trừng, trị phân điều đoạ thăng.

(Kinh Tận Độ). Đạo tâm xin gắng vẹn gìn, Đoạ thăng hai lẽ nơi mình liệu toan.

(Ngũ Nương Giáng Bút).

ĐOẠ TRẦM

墮 沉 Hay “Đoạ trầm luân”.

Đoạ: Rớt xuống, đày. Trầm (trầm luân): Chìm đắm.

Đoạ trầm hay “Đoạ trầm luân 墮 沉 淪” là tiếng nhà Phật, chỉ người bị đoạ xuống cõi trần gian, chìm sâu trong luân hồi sinh tử.

Page 422: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

422 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Thánh giáo Đức Chí Tôn có đoạn dạy: Biển khổ đã lắm nổi chìm, mà nhành dương liễu chẳng mau vói níu, đoạ trầm luân chưa chịu thoát, mà điều tình tội lại chác thêm, buộc thảm đeo phiền, cũng tự mình tác tệ, chờ ăn năn rất muộn về sau. Khá hiểu lấy.

Nghĩa nhơn giữ vẹn là an lạc, Đạo đức gìn xong khỏi đoạ trầm.

(Thơ Thái Đến Thanh).

ĐOẠ TRẦN

墮 塵 Đoạ: Rớt xuống, đày. Trần: Cõi trần, cõi thế.

Đoạ trần là đày xuống cõi trần, tức cho đầu kiếp làm người nơi cõi trần.

Thánh Ngôn Thầy dạy: Thầy nói cho các con hiểu, bực Chơn Thánh mà phải đoạ trần, nếu không đủ tánh chất để dìu dẫn nhơn sanh thì cũng chưa xứng đáng cầm bút cho Thầy truyền Ðạo.

Lỡ đi một kiếp đoạ trần, Dồi mài đức hạnh tinh thần thêm tươi.

(Thất Nương Giáng Bút).

ĐOÁI Đoái là ngảnh lại, nghĩ tới. Như: Đoái trông, đoái thương cảnh cũ người xưa.

Thánh Ngôn Hiệp Tuyển có câu: Cang thường điên đảo, phong hoá suy vi, những mảng ghét lẫn nhau, giành xé nhau,

Page 423: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 423

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

mối tôn giáo phân chia, đạo nước nhà chẳng đoái, chánh tà tà chánh nan phân, còn chút hơi thở ở cõi trần mà tính tình dọc ngang chưa chịu dứt, một mai hồn xuống Diêm Ðài, khổ A Tỳ bảo sao không buộc trói.

Hờn gió giận mưa hoài trí tính, Thâu niên chẳng đoái chút tinh thần.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Rằng nơi trần thế chàng không đoái, Noi bước non Tiên thiếp chẳng lìa.

(Thiên Thai Kiến Diện). Đừng thấy hiền mà phụ mà khinh, Đừng thấy dữ làm thinh chẳng đoái.

(Phương Tu Đại Đạo).

ĐOÁI HOÀI Đoái: Tưởng tới, nghĩ đến. Hoài: Nhớ trong lòng.

Đoái hoài là tưởng nhớ mà quan tâm đến. Như: Nó không đoái hoài gì đến con cái.

Trong Thánh Ngôn Sưu Tập, Thánh giáo Hộ Pháp có dạy: Bần đạo chuyển pháp, nên thì để, hư thì bỏ, không lẽ cao ngôi lớn vị mà không đoái hoài đến chúng sanh, ai chết mặc ai, như thế Hội Thánh có ích gì!

Hoặc là đinh nhọn, chông gai, Mau tay lượm lấy đoái hoài kẻ sau.

(Kinh Sám Hối). Kẻ vì mị đoái hoài giả Đạo, Kẻ hay tin quái giáo gây trò.

(Nguyệt Tâm Chơn Nhơn).

Page 424: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

424 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

ĐOÁI TÌNH Đoái: Tưởng tới, nghĩ đến. Tình: Tình cảm, niềm thương mến.

Đoái tình là tưởng đến mối tình, tức nghĩ tới tình cảm thương yêu, gắn bó nhau khi trước.

Như: Chẳng đoái tình người xưa cảnh cũ.

Bước Tiên nàng đã ngao du, Đoái tình thương kẻ ôm cầu khóc duyên.

(Kinh Thế Đạo).

ĐOÁI TƯỞNG Đoái: Tưởng tới, nghĩ đến. Tưởng: Nghĩ đến nhiều.

Đoái tưởng là quan tâm mà tưởng nhớ đến.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thần Hoàng Bổn Cảnh giáng cơ có dạy: Than ôi! Buồn thôi! Nghĩ vì Thiên cơ đã định vậy, thế nào mà cải cho đặng, duy có mở tấm lòng từ thiện ăn năn sám hối, lo việc tu hành, đồng với nhau cả quốc dân mà quỳ lụy khẩn cầu coi Trời đoái tưởng đến chăng.

Hay nàng đặng nhập miền Cực Lạc, Đoái tưởng người chưa thoát trầm luân.

(Kinh Thế Đạo). Lòng ai đoái tưởng xin phò hộ, Giám Đạo hoạ cùng mấy giọt châu.

(Thơ Khai Đạo).

ĐOÁI THƯƠNG Đoái: Tưởng tới, nghĩ đến. Thương: Có tình yêu tha thiết và thường tỏ ra quan tâm săn sóc.

Page 425: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 425

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Đoái thương là nghĩ đến mà thương, tức quan tâm đến mà thương yêu, chiều chuộng hơn.

Như: Đoái thương những ke tật nguyền.

Phải đoái thương chút phận nữ nhi, Mà gìn chữ xướng tuỳ cho phải đạo.

(Phương Tu Đại Đạo).

ĐOAN

端 1.- Đoan là nhận chịu trách nhiệm. Như: Tôi đoan là sẽ làm hết công việc, cam đoan, đoan văn.

Khi nói về tiểu sử Đức Quan Thánh Đế Quân, Thuyết Đạo Thượng Sanh có câu: Mặc dầu Ðức Ngài có lập đoan văn với quân sư Gia Cát, hể tha Tào Tháo thì phải chịu tử hình chiếu theo quân lịnh.

Mỗi phen Thầy đến lập Ðạo thì là phải cam đoan và lãnh các con, chẳng khác nào kẻ nghèo lãnh nợ.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

2.- Đoan là ngay, chánh, không dùng một mình. Như: Đoan chánh, đoan nghiêm, đoan trang.

Thuyết Đạo Thượng Sanh có câu: Nhưng khi được thành công, những hạng quân tử là phần tinh hoa của nhơn loại, các triết lý cao siêu họ đều thông hiểu, Tánh tình cao khiết, hành động đoan trang, họ yêu đời tha thiết thương dân chúng nồng nàn, lấy hạnh phúc của người làm của mình, coi người khổ như mình khổ.

Chín tầng cửa đóng then cài, Ra ngoài nghiêm nghị, trong bày đoan trang.

(Nữ Trung Tùng Phận).

Page 426: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

426 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

3.- Đoan là mối, không dùng một mình. Như: Tạo đoạn, dị đoan, đa đoan, tệ đoan.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Một Tôn giáo nào đã tùng theo khuôn luật tạo đoan đúng mực thước về danh lý của nó, biến tướng của nó theo một khuôn luật tối thiểu, thì chúng ta nhìn.

Dị đoan chẳng có toàn chơn pháp, Cảm Ứng còn thêm Đạo Đức Kinh.

(Cội Đạo Bốn Mùa).

ĐOAN CHÁNH Hay “Đoan chính”.

Đoan: Ngay ngắn. Chánh (chính): Ngay, thẳng.

Đoan chánh, như chữ “đoan chính 端 正”, là đứng đắn, tức là người có tánh thành thật, ngay thẳng, không gian ngoa.

Như: Cô ấy có tánh tình đoan chánh, không điêu ngoa xảo trá.

Ðoan chánh khen ưa xử sự rành, Nay ta cũng dụng cải khôn lanh.

(Đạo Sử). Tánh đoan chánh dầu cho chẳng có, Vợ nghi hoài cũng khó cho mình.

(Phương Tu Đại Đạo). Biết đời, hiểu Đạo lòng đoan chánh, Thiếu đức, vô nhân chúng dể khinh.

(Mỹ Ngọc Thi Phổ).

ĐOAN DƯƠNG

端 陽 Đoan: Ngay, chính. Dương: Trái với âm.

Page 427: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 427

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Đoan dương là chính dương, là tên một cái tiết vào ngày mồng năm tháng năm. Nguyên tiết này do tích Khuất Nguyên, một tôi trung của Sở Vương, nhảy xuống sông Mịch La mà chết vào ngày trùng ngũ (tức mồng năm tháng năm). Để kỷ niệm một tôi trung thần trầm mình dưới sông chết, dân Trung Hoa tổ chức một lễ tiết, gọi là Đoan dương.

Xem: Khuất Nguyên.

Rỡ rỡ tiệc hoa mùa phượng vỹ, Làu làu đuốc ngọc tiết đoan dương.

(Thơ Chơn Tâm).

ĐOAN NGỌ

端 午 Ngọ thuộc tháng năm. Đoan ngọ tức là ngày mồng năm tháng năm, còn gọi là Đoan dương, hay Đoan ngũ. Ngày này do tích Khuất Nguyên nước Sở trầm mình xuống sông Mịch La chết. Người xưa lấy ngày này làm kỷ niệm gọi là tết Đoan ngọ hay Đoan ngũ.

Xem: Đoan dương.

Mừng vui Đoan ngọ tỏ lòng thành, Hộ Pháp Cao Đài lễ giáng sinh.

(Thơ Huệ Phong).

ĐOAN NGHIÊM

端 嚴 Đoan: Ngay ngắn. Nghiêm: Tỏ ra nghiêm nghị, không biểu lộ tình cảm, khiến người kính nể.

Page 428: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

428 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Đoan nghiêm, như chữ “Đoan trang 端 莊”, là đứng đắn và nghiêm trang, tức gìn giữ những quy cũ một cách nghiêm nhặt.

Như: Đối với con cái, ông ấy rất đoan nghiêm.

Xấu xa rách rưới lõa lồ, Đoan nghiêm tánh đức cũng cho gái lành.

(Nữ Trung Tùng Phận). Đừng chùng lén mà ra sanh sự, Hạnh đoan nghiêm giữ tánh trang hoàng.

(Phương Tu Đại Đạo).

ĐOAN THỆ

端 誓 Đoan: Nhận, chịu trách nhiệm. Thệ: Thề, tức nói chắc, hứa chắc một cách trịnh trọng.

Đoan thệ là thề nguyền để nhận chịu trách nhiệm khi không thực hiện đúng lời hứa.

Như: Anh đã đoan thệ sẽ trung thành với tổ quốc.

Tình chung phong chặt lời đoan thệ, Xây dựng trăm năm nghĩa Tấn Tần.

(Thơ Võ Thành Lượng).

ĐOAN TRANG

端 莊 Đoan: Ngay ngắn. Trang: Dáng mạo nghiêm.

Đoan trang là người có tính tình, nét mặt, cử chỉ, hoặc lời nói ngay thẳng, nghiêm trang, không lả lơi, không sỗ sàng. Như: Tính nết đoan trang.

Page 429: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 429

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Thuyết Đạo Thượng Sanh có câu: Muốn thực hành phép lập ngôn, chúng ta phải làm chủ khẩu khí, phải suy nghĩ kỹ trước khi thốt lời thì lời nói mới đoan trang, có mực thước.

Chín tầng cửa đóng then cài, Ra ngoài nghiêm nghị, trong bày đoan trang.

(Nữ Trung Tùng Phận). Dầu lời thốt dặt dè từ chuyện, Mượn đoan trang thay miếng đỉnh chung.

(Bát Nương Giáng Bút). Thể cách đoan trang tiết rạng ngần, Muôn đời giữ trọn vóc thanh xuân.

(Quỳnh Hoa Tiên Nữ).

ĐOÁN

斷 Đoán là dựa vào một vài điểm đã thấy, đã biết mà tìm cách suy ra điều chủ yếu còn chưa rõ hoặc chưa xảy ra.

Như: Đoán số, đoán mộng, xét đoán.

Thuyết Đạo Thượng Sanh có câu: Sanh đứng làm người được có tánh linh hơn muôn vật là nhờ Trời phú cho có Lương tâm, có trí xét đoán, biết phân biệt điều phải lẽ quấy, điều chánh, lẽ tà thì đáng lẽ ai cũng đều có lòng nhân mới phải.

Lẽ Chánh tự nhiên có lẽ Tà, Chánh Tà hai lẽ đoán sao ra.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Ba giềng với năm hằng khá đoán, Hư nên đừng xao lãng chí nam nhi.

(Phương Tu Đại Đạo).

Page 430: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

430 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

ĐOÁN XÉT Đoán: Dựa vào một vài điểm đã biết mà tìm cách suy ra điều chủ yếu chưa rõ. Xét: Tìm hiểu, cân nhắc kỹ để nhận biết, đánh giá, kết luận về cái gì.

Đoán xét, như chữ “Xét đoán”, là xem xét để nhận định, đánh giá.

Giảng về hai câu “Quốc Ðạo kim triêu thành Ðại Ðạo, Nam phong thử nhựt biến nhơn phong”, Thuyết Đạo Hộ Pháp có đoạn: Phong đây là phong tục, Chí Tôn muốn nói phong tục nước nhà của Người sẽ làm nền phong hoá của loài người, hai câu ấy chúng ta nên đoán xét, suy gẫm coi Ðức Chí Tôn vì thương mà quá lời không?

Phải lấy nét đạo đức mà đoán xét thì mới hiểu thấu sự mầu nhiệm vĩ đại của Chí Tôn sắp đặt.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

ĐOÀN

團 1.- Đoàn là bọn, lũ, chỉ một số đông. Như: Đoàn quân, đoàn xe, đoàn người đi lũ lượt.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thánh giáo Thầy có câu: Còn những đứa choán phẩm ham quyền, cũng có lúc gặp điều hành phạt thiêng liêng mà nêu gương cho đoàn sau soi lấy.

Hiệp chữ đoàn anh lo giúp thế, Thì con mới đặng buổi nên mình.

(Đạo Sử). Khí tượng anh thư gìn lẫn giá, Giúp đoàn nhi nữ mở non sông.

(Nữ Trung Tùng Phận).

Page 431: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 431

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

2.- Đoàn là tròn, không đứng một mình, Như: Đoàn viên, đàn thể, đoàn tụ, bồ đoàn.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Ðây không phải là việc làm của cá nhân hay một đoàn thể nhưng là một sự đóng góp chung của những người vô danh, nguyện đem hết năng lực của mình để phụng sự cho lý tưởng bảo tồn truyền thống giáo lý của Ðạo.

Bồ đoàn mạc hám liên huê thất, Tác thế tâm ưu khởi đạo tông.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

ĐOÀN KẾT

團 結 Đoàn: Hình tròn, hội họp lại. Kết: Thắt chặt.

Đoàn kết là liên kết thành một khối, hay liên lạc thành một đoàn thể.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Hôm nay đoàn tụ trong bầu êm ấm vui tươi dưới mái gia đình của nền Ðại Ðạo, sự đoàn kết chặt chẽ nầy tiêu biểu một sức mạnh phi thường có thể dời non lấp bể, nếu những quả tim của tất cả các bạn Ðạo đều cùng đập một nhịp yêu đương và cương quyết làm tròn nhiệm vụ.

Xác hồn đoàn kết xây thời thế, Thế sự do nhiên hưởng thái bình.

(Quyền Giáo Tông Giáng). Thuận chiều chung trí định chơn tông, Đoàn kết dân Nam chặt dải đồng.

(Thơ Cao Tiếp Đạo).

Page 432: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

432 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

ĐOÀN NĂM LŨ BẢY Đoàn năm: Một bọn có năm đứa ăn chơi. Lũ bảy: Một đám gồm bảy đứa phá tán.

Đoàn năm lũ bảy, cùng nghĩa với câu “Tụ năm dụm bảy”, tức là tụ tập thành nhóm năm bảy đứa.

Đoàn năm, lũ bảy dạo chơi, Hiếp người lương thiện, phá đời hại dân.

(Kinh Sám Hối).

ĐOÀN TỤ

團 聚 Đoàn: Vây thành vòng tròn. Tụ: Hợp lại.

Đoàn tụ là nhóm họp đầy đủ, sum họp. Như: Đoàn tụ cả gia đình.

Thuyết Đạo Thượng Sanh có câu: Ngày xuân là ngày chung vui đoàn tụ của mỗi gia đình trong cửa Đại Đạo, một số chức sắc Hội Thánh tản mác nơi bốn phương vì nhiệm vụ, dù là nơi cách trở xa xôi cũng tề tụ đông đủ về tổ đình để trình diện với Đức Chí Tôn và Đức Phật Mẫu.

Nhà lan cửa hạnh vui đoàn tụ, Vườn đạo hoa lòng nở lạc quan.

(Thơ Thuần Đức).

ĐOÀN THỂ

團 體 Đoàn: Hội họp lại. Thể: Cá thể, chỉ mỗi người.

Page 433: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 433

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Đoàn thể là nhiều người kết hợp lại thành đoàn.

Thánh giáo Thầy có câu: Hại nữa là các con lại bị nó tàng ẩn, xô cho dang nhau, bứt nghiến tình đoàn thể, chặt lìa dây liên lạc, giành xé cắn rứt nhau như ke khác nhà, gà riêng ổ, cho đừng có thế lực chi mà kình chống với chúng nó, rồi rốt cuộc lại thì các con phải lần lần bị manh mún phân chia, sa vào hang sâu vực thẳm.

Đại Đạo mở Trời đông cứu thế, Nắm tay nhau đoàn thể dắt dìu.

(Lục Nương Giáng Bút).

ĐOÀN VIÊN

團 圓 Đoàn: Vây thành vòng tròn. Viên: Tròn.

Đoàn viên, dùng theo nghĩa bóng là những người trong gia đình như vợ chồng con cái, bà con anh em cùng gặp gỡ, sum họp lại với nhau.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Mỗi độ Xuân về, dù cảnh đời biến chuyển thế nào, những Chức sắc có nhiệm vụ nơi các địa phương cũng giữ thường lệ trở về Toà Thánh để dâng lễ đầu năm ra mắt Ðức Chí Tôn và Ðức Phật Mẫu, sau để tiếp xúc với Hội Thánh và vui cuộc đoàn viên với anh chị em trong cửa Ðạo.

Trở về cố lý dạ lâng lâng, Vui cảnh đoàn viên chẳng ngại ngần.

(Thơ Vạn Năng).

Page 434: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

434 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

ĐOẠN 1.- Đoạn 段 là khúc, mẫu, đoạn đường, đoạn đời.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có đoạn dạy: Người đã khép mình trong cảnh giới tu hành đã xả thân cầu Ðạo, thấy diễn những lớp tuồng bẩn thỉu như vậy cũng đã bất bình, chán ngán. Không lẽ còn mê luyến hồng trần, ham mùi chung đỉnh để rồi phải chịu lỡ dở công phu trên đường lập vị. Không lẽ đã lánh khỏi bến sông mê, người tu sĩ còn đi trở lại đoạn đường phiền não; tức là từ trên cao bổng sa xuống chỗ thấp hèn, từ chỗ sạch trong bổng gieo mình vào nơi ô trược.

Hai năm khởi sự màu tang tóc, Một đoạn đường gai đã mãn rồi.

(Bát Nương Giáng Bút). Tả nỗi thảm thêm đau mấy đoạn, Mượn bút hoa đắp cạn thành sầu.

(Nữ Trung Tùng Phận). Giữ gìn thinh giá mấy mươi năm, Một đoạn đường qua cát bụi lầm.

(Thơ Thuần Đức). 2.- Đoạn 斷 là chặt đi, dứt đi, xong. Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thánh giáo Đức Thượng Phẩm có đoạn: Trễ nãi của bước Ðạo thế nầy thì Thầy có khổ tâm khai Ðạo cho chúng ta độ rỗi sanh linh đâu. Sự trễ nãi là sự phàm tâm của ta, anh cũng cần nên đoạn khổ cho người, chớ nên tạo khổ cho ai.

Kìa đường giải khổ mênh mông, Cậy cây huệ kiếm đoạn vòng gia nô.

(Xuân Hương Giáng Bút). Đoạn tình ái đem quăng bể khổ, Bứt hồng duyên tính bỏ non thề.

(Nữ Trung Tùng Phận).

Page 435: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 435

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ĐOẠN CĂN

斷 根 Đoạn: Chặt đứt. Căn: Gốc rễ, tức những cái nhân lành hay mầm dữ đã gây tạo từ kiếp trước.

Đoạn căn là chặt đứt cái gốc rễ do những hành vi hung ác gây ra từ kiếp trước.

Đoạn căn còn là một bí pháp chơn truyền của Đạo Cao Đài, gọi là “Phép Đoạn căn”.

Như ta biết, những hành động hung tàn bạo ngược và những việc làm ác đức của con người nơi thế gian này sẽ tạo thành những sợi dây oan nghiệt, có khả năng lôi kéo các Chơn linh phải chìm đắm vào luân hồi sinh tử. Như vậy, tức là con người luôn tự mình xe dây để tự trói chặt vào mình mà không hay. Sợi dây oan nghiệt đó xây chuyển từ muôn đời ngàn kiếp trong cái vòng lẩn quẩn không bao giờ thoát ra nỗi. Đức Chí Tôn mở Đạo Cao Đài là Đại khai ân xá cho các đẳng linh hồn, nên ban cho “Bí tích hành phép Đoạn căn” để giải thoát Chơn thần ra khỏi những sợi “Dây oan nghiệt” đó.

Đoạn căn đóng chặt Âm cung, Toà sen chín phẩm để cùng Phật tâm.

(Nữ Trung Tùng Phận).

ĐOẠN ĐÀNH Đoạn: Cắt đứt hẳn quan hệ tình cảm Đành: Đang tâm, nỡ lòng.

Đoạn đành là nỡ đành, đành lòng, đang tâm, tức không có sự thương cảm trước những gì đáng thương tâm.

Page 436: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

436 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Như: Trước cảnh thương tâm chẳng ai đoạn dành đứng nhìn, không cứu giúp.

Sao nỡ đoạn đành răng cắn lưỡi? Anh em cốt nhục phải lìa tan.

(Thơ Thiên Vân).

ĐOẠN LÌA Đoạn: Cắt đứt làm hai. Lìa: Rời ra khỏi cái mà mình muốn gắn chặt vào.

Đoạn lìa, như chữ “Đoạn ly 斷 離”, tức là cắt đứt, hay dứt lìa ra.

Như: Không nên đoạn lìa tình cốt nhục.

Đoạn lìa sự nghiệp vợ con, Theo cùng anh hạc núi non ẩn mình.

(Thơ Hộ Pháp).

ĐOẠN LY

斷 離 Đoạn: Cắt đứt làm hai. Ly: Chia lìa.

Đoạn ly là cắt lìa.

Trong sách Giáo Lý, Ngài Tiếp Pháp Trương Văn Tràng có viết: Bổn phận của mình phải sáng suốt phân định lẽ phải quấy ở giữa em chồng, chị dâu, em rể, anh vợ. Có lắm khi việc nhỏ mọn mà có thể làm sứt me tình ruột thịt, anh em, chị em là cái di hài của cha me, bất hoà là phá hại cái di hài ấy. Anh em, chị em như tay chơn, bất hoà là đoạn ly thủ túc.

Page 437: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 437

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Vào nơi đạo đức rồi, dầu cho phải cát ái ly gia, chia tình xẻ nghĩa, máu thịt đoạn ly, mà làm cho tròn trách nhậm xứng đáng của mình,...

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

ĐOẠN PHÂN

斷 分 Đoạn: Chặt đi, dứt đi, xong. Phân: Chia ra, lìa ra.

Đoạn phân đứt làm đôi.

Ngọn bút Thần cơ đã đoạn phân là cây cơ đã gãy lìa, ý chỉ vị đồng tử (Ngài Bảo Văn Pháp Quân) đã chết.

Tiếng cầm ấp lỗ đương êm ái, Ngọn bút thần cơ đã đoạn phân.

(Thơ Huệ Giác).

ĐOẠN TÌNH

斷 情 Đoạn: Cắt đứt, cắt đứt hẳn mọi quan hệ. Tình: Sự yêu mến gắn bó giữa người với người.

Đoạn tình là cắt đứt tình cảm, tức là dứt tình.

Trong sách Thiên Đạo, Ngài Nguyễn Trung Hậu và Phan Trường Mạnh có câu: Song than ôi! Đến lúc già, trâu hết sức cày, bò ngựa hết sức kéo, người ta lại đoạn tình giết chóc mà ăn thịt! Sao lại nỡ quên công phu khó nhọc khi xưa?

Đã quen cảnh Phạm lánh mình, Nên phương nhờ bởi đoạn tình ái yêu.

(Nữ Trung Tùng Phận).

Page 438: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

438 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

ĐOẠN TÌNH YỂM DỤC

斷 情 掩 欲 Đoạn tình: Dứt các thứ tình cảm. Yểm dục: Ém lòng ham muốn.

Đoạn tình yểm dục là cẳt đứt các thứ tình cảm, và đè nén lòng ham muốn.

Về tình cảm thì có thất tình tức là bảy thứ tình, đó là: Hỷ nộ, ái, ố, ai, lạc, dục. Còn về lòng ham muốn thì có lục dục gồm: Sắc dục, thinh dục, hương dục, xúc dục, vị dục và ý dục.

Đoạn tình yểm dục ý nói phải chế ngự thất tình và lục dục, không để cho nó tự do dấy động, và hướng nó vào đường cao thượng.

Ngó chi khổ hải sóng xao, Đoạn tình yểm dục đặng vào cõi Thiên.

(Kinh Tận Độ).

ĐOẠN TUYỆT

斷 絕 Đoạn: Chặt đi, dứt đi, xong. Tuyệt: Dứt, đứt.

Đoạn tuyệt là cắt đứt mọi sự liên hệ với ai hoặc cái gì mà trước đây có quan hệ gắn bó.

Trong Thiên Đạo, hai Ngài Nguyễn Trung Hậu và Phan Trường Mạnh có viết: Vả chăng, con mắt là chủ thị quan, tức là biểu hiệu sư quan sát cái tâm thức của mình cho thiệt tinh vi, đặng lo đoạn tuyệt tam nghiệp, lục căn mà trở về nguyên bổn.

Page 439: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 439

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Coi sự đời là mộng ảo, đoạn tuyệt sự ham muốn, trừ khử vô minh để về với chân như bất sanh bất diệt.

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

ĐOẠN TRÀNG Đoạn: Cắt đứt, chặt cho lìa ra. Tràng (trường): Ruột.

Đoạn tràng, như chữ “Đoạn trường 斷 腸”, là đau đớn dường đứt từng khúc ruột.

Xem: Đoạn trường.

Khóc than thay! Kiếp đoạn tràng! Huệ quang gắng rọi, soi đàng sông mê.

(Lục Nương Giáng Bút). Giá chi một mảnh xương tàn, Đày cho thiếp nỗi đoạn tràng tử ly.

(Nữ Trung Tùng Phận).

ĐOẠN TRẦN KIỀU

斷 塵 橋 Đoạn: Cắt đứt, chặt cho lìa ra. Trần: Cõi trần. Kiều: Cây cầu.

Đoạn Trần Kiều là một cây cầu được Đức Hộ Pháp cho xây dựng ở phía trước Trí Huệ Cung, bắc ngang qua một con rạch nhỏ được gọi là rạch Đoạn Trần.

Dòng nước của con rạch này chảy vào Rạch Rễ và đổ ra sông Cẩm Giang.

Theo Đức Hộ Pháp, Đoạn Trần Kiều là cây cầu nối liền giữa phàm và Thánh, Ngài bảo phải đúc cho thật chắc, vì không làm được như thế nên phải tạm làm bằng cây, sợ ngày kia có

Page 440: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

440 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

ke cố tâm phá hoại hư sập thì con đường phàm Thánh phải bị cắt đôi. Vì vậy, cây cầu này Ngài giao cho Ban Kỳ Lão Phạm Môn và Hội Thánh Phước Thiện trông coi, làm sao cho tồn tại để nối liền cho khách phàm nhập Thánh.

Xem: Cơ Thánh lâm phàm.

Suối Đoạn Trần Kiều sen Phật xử, Cửa cung Trí Huệ bóng Trời chinh.

(Cội Đạo Bốn Mùa). Trước Đoạn Trần Kiều cây lã ngọn, Trong Thiên Hỷ Động gió đưa hơi.

(Thơ Huệ Phong).

ĐOẠN TRỪ

斷 除 Đoạn: Chặt đi, dứt đi. Trừ: Làm cho mất đi, bỏ đi, chẳng để cho làm hại.

Đoạn trừ là làm cho dứt hết, không cho tồn tại để gây hại được nữa.

Như: Tu hành là mong muốn đoạn trừ phiền não.

Diệt được cái Ta là tiết chế được tình dục, đoạn trừ tư tâm ngã kiến, rồi nhứt cử nhứt động đều quay về vị tha, quên cả mình để mưu lợi cho người.

(Thiên Đạo).

ĐOẠN TRƯỜNG

斷 腸 Đoạn: Cắt đứt, chặt cho lìa ra. Trường (tràng): Ruột.

Page 441: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 441

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Sách Sưu Thần Hậu Ký có viết: Có người bắt một con khỉ con làm thịt. Khỉ me thấy đau lòng, kêu mãi cho tới chết. Mổ bụng ra thì thấy ruột khỉ me đứt thành từng đoạn. Nghĩa bóng: Chỉ những việc đau đớn, thảm thiết.

1.- Đoạn trường dùng để chỉ việc hết sức bi thảm hay khổ cực khiến người ta đến nỗi tan lòng nát ruột.

Nhắn mưa gởi gió đưa thương, Từ đây thiếp tỏ đoạn trường với ai?

(Kinh Thế Đạo). Còn ta luống những đoạn trường, Gối chăn tê tái, chiếu giường lạnh tanh.

(Nữ Trung Tùng Phận).

2.- Ngoài ra, đoạn trường còn có nghĩa oan nghiệp của ke đa tình, tức là éo le oan trái trong tình trường, khiến phải chịu nhiều nỗi gian truân, bạc mệnh.

Nào những khách đoạn trường kim cổ, Bởi trái duyên nên lỡ gót trần.

(Nữ Trung Tùng Phận). Sớm rút tên ra sổ đoạn trường, Mong nhờ giọt nước với nhành dương.

(Thơ Thuần Đức).

ĐOẠT

奪 Đoạt là cướp, chiếm của người. Như: Đoạt gia tài, đoạt đạo, đoạt vị.

Thánh giáo Thầy có câu: Ngôi vị Bạch Ngọc Kinh chẳng ưa chứa ke hung hăng, mà lạ một điều là ke hung hăng đạo đức thường phá cửa lúng đặng vào, địa vị phần nhiều đoạt bởi ke ấy.

Page 442: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

442 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Ngôi hiền khó đoạt ví ngôi vua, Nhà của ông Ngô quá nóc chùa.

(Đạo Sử). Mệnh thiên giữ vững tay cầm, Đoạt phương tự diệt giải phần hữu sanh.

(Nữ Trung Tùng Phận).

ĐOẠT BINH

奪 兵 Đoạt: Cướp lấy, bắt lấy. Binh: Quân binh.

Đoạt binh là bắt sống tù binh, tức chiến thắng ngoài mặt trận để bắt giữ quân địch.

Tầng quen cỡi ngựa cầm cương, Trận trung quyết thắng chiến trường đoạt binh.

(Nữ Trung Tùng Phận).

ĐOẠT CĂN

奪 根 Đoạt: Chiếm lại. Căn: Nguồn gốc, gốc rễ.

Đoạt căn là tìm cách chiếm lại cái căn gốc khi xưa. Đó là ngôi vị cũ nơi Thiêng Liêng.

Quản bao thập ác lục hình, Giải thi thoát khổ diệt hình đoạt căn.

(Kinh Tận Độ).

Page 443: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 443

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ĐOẠT CƠ THOÁT TỤC

奪 機 脫 俗 Đoạt cơ: Đoạt được cơ mầu nhiệm. Thoát tục: Thoát khỏi cõi phàm tục.

Đoạt cơ thoát tục là đoạt được cơ giải thoát khỏi cõi trần tục.

Cơ giải thoát đòi hỏi là trí huệ phải sáng suốt, tức là giác ngộ, để dứt trừ mê lầm, vô minh, phiền não, và khổ đau trói buộc. Nhờ có trí huệ chúng ta mới nhận thức việc tu và hành động đúng theo chơn pháp để đắc Đạo. Mà đắc Đạo tức là thoát khỏi trần tục để được về cõi Thiêng Liêng Hằng Sống.

Càn khôn để bước ta bà, Đoạt cơ thoát tục tạo nhà cõi Thiên.

(Kinh Thế Đạo). Quê xưa trở, cõi đoạ từ, Đoạt cơ thoát tục bấy chừ tuyệt luân.

(Kinh Tận Độ).

ĐOẠT CƠ THOÁT KHỔ

奪 機 脫 苦 Đoạt cơ: Đoạt được cơ mầu nhiệm. Thoát khổ: Thoát khỏi những sự khổ sở.

Đoạt cơ thoát khổ, cũng như “Đoạt cơ thoát tục 奪 機 脫 俗” là lấy trí huệ sáng suốt để tu hành đắc Đạo, mà đắc Đạo thì thoát khỏi khổ sở của trần tục.

Tái sinh phép của luân hồi, Ðoạt cơ thoát khổ biết dồi tâm linh.

(Thiêng Liêng Hằng Sống).

Page 444: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

444 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

ĐOẠT ĐẠO

奪 道 Đoạt: Chiếm lấy. Đạo: Con đường thiêng liêng của Đức Chí Tôn dẫn dắt. Đoạt đạo là nói những người tu trong nền Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ khi thoát xác sẽ trở sẽ chiếm lấy con đường về cõi Thiêng Liêng Hằng Sống mà Đức Chí Tôn đã dẫn dắt. Ý muốn nói đắc Đạo, hay đắc quả.

Đoạt Đạo nhờ Thầy dìu bước tục, Thiên ân hạnh hưởng phước thuần dương.

(Thài Phối Thánh Màng).

ĐOẠT ĐIỆU ĐƯỜNG PHI Đoạt điệu: Lấy theo dáng điệu. Đường Phi: Quý Phi đời nhà Đường.

Đoạt điệu Đường Phi là bắt chước theo dáng điệu đi đứng của nàng Dương Ngọc Hoàn, Quý Phi đời vua Đường Minh Hoàng, là một người con gái có nhan sắc cực đep, tướng đi thướt tha, yểu điệu.

Đoạt điệu Đường phi, ở đây ý muốn nói người không có tướng đi đep dù bắt chước thì dáng đi càng xấu thêm.

Nhái duyên Tây Tử cười môi méo, Đoạt điệu Đường Phi bước trẹo giò.

(Bát Nương Giáng Bút).

ĐOẠT QUYỀN VĨNH SANH

奪 權 永 生 Đoạt quyền: Đoạt được cái quyền. Vĩnh sanh: Sống mãi mãi, sống vĩnh viễn.

Page 445: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 445

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Đoạt quyền vĩnh sanh là đoạt được quyền hằng sống, tức đạt Đạo để về sống vĩnh viễn nơi cõi Thiêng Liêng Hằng Sống.

Nhớ ơn bảo mạng Huyền Thiên, Con mong mượn xác đoạt quyền vĩnh sanh.

(Kinh Thế Đạo).

ĐOẠT THÂU Hay “Đoạt thu”.

Đoạt: Cướp lấy, lấy hẳn về cho mình. Thâu (thu): Lấy vào, nhận lấy.

Đoạt thâu, như chữ “Đoạt thu 奪 收” là chiếm đoạt lấy, chiếm vào.

Như: Nó lường gạt để đoạt thâu tài sản.

Dùng mưu phản gián Nam Bang, Ðoạt thâu cho sạch vàng ngàn bạc muôn.

(Ngụ Đời).

ĐOẠT THỦ

奪 守 Đoạt: Cướp lấy, lấy hẳn về cho mình. Thủ: Giữ gìn.

Đoạt thủ chiếm giữ lấy. Như: Đoạt thủ địa vị.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Ðược vậy, chúng ta mới có đủ minh mẫn, đầy chí vị tha để đưa người từ chỗ tối ra chỗ sáng, từ chỗ dữ tới chỗ hiền, và nhờ đó chúng ta mới đoạt thủ công trạng phi thường trên trường thi công quả.

Page 446: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

446 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Ngôi thứ Thầy đã sắp sẵn, các con rán đoạt thủ địa vị mình. Trước qua sau tới, liệu mà tu hành.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

ĐOẠT VỊ

奪 位 Đoạt: Chiếm. Vị: Ngôi vị.

Đoạt vị là chiếm ngôi vị của vua.

Theo từ trong tôn giáo, đoạt vị là chiếm được ngôi vị, ý nói chơn linh người tu hành sẽ về cõi thiêng liêng chiếm được ngôi vị.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thánh giáo Đức Chí Tôn có nói: Vậy thì Vạn linh cũng có thể đoạt vị vào hàng Thần, Thánh, Tiên, Phật đặng.

Dầu đoạt vị ở an Thiên cảnh, Dầu tái sanh mở cảnh siêu phàm.

(Kinh Thế Đạo). Ðạo đức thìn soi gương trí huệ, Nguồn đào đoạt vị mới hầu nên.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

ĐOẠT VỊ TRANH NGÔI Đoạt vị: Chiếm vị. Tranh ngôi: Giành ngai.

Đoạt vị tranh ngôi là tranh giành ngôi vị, ý muốn nói người tu gắng chí trau dồi, tu luyện mà tranh đoạt ngôi vị nơi cõi thiêng liêng.

Khuyên em phải thuận vâng chiều lụy, Khuyên em lo đoạt vị tranh ngôi.

(Lục Nương Giáng Bút).

Page 447: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 447

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ĐỌC Đọc là thầm trong miệng hoặc phát ra thành lời những điều đã được viết trong sách, vở.

Thánh giáo Thầy có đoạn dạy: Lại để lời tiên tri mà dặn trước, nào dè Thánh Ngôn, các con không đọc, lời Thầy nói cũng như không, mới ra tội lỗi các con phạm thượng thế ấy.

Tuy xa cách mặt lòng không cách, Buồn dở thơ hoà đọc lại ngâm.

(Lục Nương Giáng Bút). Vui đọc truyện, buồn ngâm thơ, Non Vu lấp nẻo, đàn tơ dở mùi.

(Nữ Trung Tùng Phận).

ĐÓI Đói là có cảm giác khó chịu khi đang cần thấy ăn mà chưa được ăn, trái với no. Như: Bụng đói, đói ăn rau đau uống thuốc, đói cho sạch rách cho thơm.

Giảng về “Bất du đạo”, Thánh giáo Thầy có câu: Lợi, Thầy cũng đã dành cho các con chung hưởng cùng nhau, mà cũng vì tham, đứa chứa nhiều, đứa chịu đói.

Cửa Trình dầu đói nên no Ðạo, Ðáy biển lòng người khó nổi soi.

(Đạo Sử). Thần Tiên xem thấy châu mày, Đói cơm ai giúp, thi hài ai chôn.

(Diêu Trì Kim Mẫu). Mở kho giúp đói đây trề miệng, Ta quảy hồng ân rải giáp vòng.

(Thơ Hộ Pháp).

Page 448: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

448 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

ĐÓI KHÁT Đói: Lâm vào tình trạng thiếu lương thực, bị đói. Khát: Muốn uống nước.

Đói khát là đói cơm, khát nước, tức thiếu ăn thiếu uống. Đói khát còn có nghĩa như chữ “Đói khổ” là nghèo đói và khổ cực.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có đoạn: Giờ phút nầy phái Nữ chưa biết mùi ngon của món ăn cho linh hồn. Ngày giờ nào cả thảy biết mùi của nó, ngày giờ ấy có đến ít nữa với những ke biết hoặc đói khát dữ tợn kia mới biết ăn ngon.

Nỗi đói cơm khát nước đứng chờ, Chẳng thấy kẻ cậy nhờ cơn túng ngặt.

(Phương Tu Đại Đạo). Bần Đạo trông lại giờ phút này bao nhiêu người bị đói khát, cũng như kẻ bệnh hoạn kia chờ thuốc.

(Thuyết Đạo Hộ Pháp).

ĐÓI KHÓ Đói: Lâm vào tình trạng thiếu lương thực, bị đói. Khó: Chịu đựng tình cảnh thiếu thốn, nghèo nàn.

Đói khó là có nhiều thiếu thốn và khó khăn về đời sống vật chất.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Mấy em nhận định được điều ấy, chẳng kể vì danh vị, chẳng kể hoàn cảnh khó nhọc, chẳng nài đói khó, khổ não chẳng tủi hờn cái cảnh mấy em chịu đói rách với Ðạo, tạo đầu óc cho mấy em nhỏ, thì không ân nào trọng hơn nữa.

Nghề xưa hạ bạc đã nhàm, Nay dân đói khó ra làm không no.

(Ngụ Đời).

Page 449: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 449

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Hễ có nhờ ắt có tiếng nhơ, Dầu đói khó hai tay quơ cũng đủ gạo.

(Phương Tu Đại Đạo).

ĐÓI RÁCH Đói: Lâm vào tình trạng thiếu lương thực, không có ăn. Rách: Không lành, không còn nguyên. Đói rách là ở vào hoàn cảnh phải thiếu ăn, mặc rách, chỉ sự nghèo khổ cùng cực. Trong cuộc lễ rước Quả Càn Khôn về an vị nơi Đền Thánh, Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có đoạn: Nhờ những bàn tay khéo léo của mấy em, mấy con, thợ hồ, thợ mộc đã chịu đói rách khổ cực hơn 10 năm trường mới dày công đào tạo nên. Từ đây một sắc dân nào có đủ đức tin nơi Chí Tôn là Chúa Tể vạn loại thì dầu ở nơi phương trời nào, họ sẽ hướng về Ðền Thánh mà cầu nguyện hàng ngày hàng giờ để mong hưởng phước lành của Ngài.

Gặp người đói rách khốn nàn, Ra tay chẩn cứu cho toàn nghĩa nhơn.

(Giới Tâm Kinh). Chia dưa muối trong cơn đói rách, Khá nhớ gương xé vách ngó chừng nhau.

(Phương Tu Đại Đạo).

ĐÒI 1.- Đòi là hỏi lấy lại, nài xin cho được.

Như: Đòi nợ, đòi đến nhà hàng ăn, đòi tự do bình đẳng, đòi sắm quần áo.

Còn tinh vệ lấp phiền biển ái, Đòi trả chồng hà hải sóng chôn.

(Nữ Trung Tùng Phận).

Page 450: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

450 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Đòi quần hàng áo lụa cho xinh, Đồ trang sức đeo mình cho đáng giá.

(Phương Tu Đại Đạo).

2.- Đòi còn có nghĩa là gọi đến, vời đến. Như: Quan đòi, cha me đòi về nhà, thầy đòi vào lớp học.

Thánh giáo Đức Chí Tôn dạy Ngài Tương có câu: Con tức cấp cho đòi cả mấy em con là môn đệ Thầy hội cho đủ mặt.

Nâng ly vừa cạn hạc reo vang, Rằng chiếu đòi ông đến điện vàng.

(Thiên Thai Kiến Diện).

3.- Đòi là nhiều. Như: Đòi phen, đòi cơn, đòi lúc.

Thánh giáo Đức Quan Thánh Đế Quân có dạy: Xác phàm mắt thịt, nếu đã sẵn ánh thiêng liêng mà không sớm tỉnh hồn thì mảnh tro bụi kia chẳng khỏi chịu hình đòi lúc.

Trong Trời miễn trẻ đòi ngày tưởng, Dạ vọng từ nhiên hoá tiếng mời.

(Đạo Sử). Ôm lòng khí khái tôn mình giỏi, Hoạ đến đòi lần chẳng thất kinh.

(Đạo Sử). Càng ngó trái lại miền thế tục, Lụy nhỏ dầm đòi khúc lòng đau.

(Nữ Trung Tùng Phận). 4.- Đòi là đua theo. Như: Đua đòi, học đòi. Thuyết Đạo Thượng Sanh có câu: Duy có hạng người có ý niệm nông nổi cho rằng ngày Tết thì phải ăn xài phủ phê, mặc dù không dư dả hoặc nghèo túng quanh năm, cũng học đòi theo nhà sẳn của, cũng sắm ăn sắm mặc lòe loet bề ngoài.

Phải chừa thói loài ong tay áo, Bớt học đòi khỉ dạo dòm nhà.

(Kinh Sám Hối).

Page 451: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 451

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Đừng học đòi lũ dại học khôn, Phân thương ghét quên ơn cúc dục.

(Phương Tu Đại Đạo).

5.- Đòi là người đầy tớ, người ở mướn. Như: Con đòi, phận tôi đòi.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có đoạn: Bần Ðạo đã quan sát cả lịch sử loài người ở Á Ðông thấy như thế, mà Á Châu cũng thế, tự quyền hành bán mọi là đặc sắc hơn hết của Ðế quyền Romain, coi con người không có giá trị bằng con vật, được trọn quyền sanh sát mà người chủ đã mua lại mạng sống của ke tôi mọi coi ke ấy như con vật. Ðến nay cường quyền Romain phải chịu huỷ bỏ việc làm tôi đòi nô bộc.

Phận làm chủ lấy lời nhỏ nhẹ, Mà nghiêm trừng mấy kẻ tôi đòi.

(Kinh Sám Hối).

ĐÒI CƠN Đòi: Nhiều, lắm. Cơn: Trận, hồi

Đòi cơn, như chữ nhiều cơn, có nghĩa là nhiều trận, nhiều hồi, nhiều lúc.

Như: Người tu hành đòi cơn phải chịu điều thử thách.

Vinh nhục đòi cơn vui lẫn khóc, Ghét thương lắm lúc giận pha cười.

(Bát Nương Giáng Bút). Phép nước đòi cơn mây gió thảm, Nghiệp nhà lắm lúc nước non sầu.

(Nhàn Âm Đạo Trưởng).

Page 452: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

452 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

ĐÒI ĐOẠN Đòi: Nhiều, lắm. Đoạn: Đứt thành nhiều khúc, chỉ sự đau đớn.

Đòi đoạn là nhiều đoạn, dùng để chỉ sự khổ sở, đau đớn như đứt từ đoạn ruột.

Nhìn kỹ lại con thơ Mẹ thảm, Ruột chín chiều đòi đoạn thắt đau.

(Diêu Trì Kim Mẫu). Tấc lòng đòi đoạn đau thương, Chơn mây vái với hương hồn hiển linh.

(Kinh Thế Đạo).

ĐÒI LÚC Đòi: Nhiều, lắm. Lúc: Một khoảng thời gian ngắn.

Đòi lúc, như chữ “Đòi phen”, là nhiều lúc, lắm lúc.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Đức Quan Thánh Đế Quân có dạy: Xác phàm mắt thịt, nếu đã sẵn ánh thiêng liêng mà không sớm tỉnh hồn thì mảnh tro bụi kia chẳng khỏi chịu hình đòi lúc.

Xem: Đòi phen.

Bên màn đòi lúc trêu hồn phách, Cõi thọ nhiều phen đặng thảnh thơi.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

ĐÒI NGÀN Đòi: Nhiều, lắm. Ngàn: Rừng núi.

Đòi ngàn là rất nhiều rừng núi, hay nói cách khác rừng núi chập chùng.

Page 453: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 453

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Thanh quang rỡ rỡ đòi ngàn, Chơn hồn khoái lạc lên đàng vọng Thiên.

(Kinh Tận Độ). Đẹp xinh cảnh vật đòi ngàn, Hào quang chiếu diệu khai đàng thăng Thiên.

(Kinh Tận Độ).

ĐÒI PHEN Đòi: Nhiều, lắm. Phen: Lần, phiên.

Đòi phen là nhiều lần. Như: Đòi phen chịu khổ cực.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Lý Giáo Tông có câu: Lão là người đã đứng ngoài vòng thế sự hèn lâu, nên đòi phen bợ ngợ, phải tìm tàng lượng tri lý mỗi người, ôi! nghĩ nên rất khó!

Đòi phen Mẹ luống ưu sầu, Cũng vì tà mị dẫn đường con thương.

(Tán Tụng Công Đức). Tìm hiền lắm lúc gieo nguồn đạo, Cải dữ đòi phen cổi mạch sầu.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Đường đột đòi phen gầy thế cuộc, Ồn ào lắm lúc độ nguyên nhân.

(Thanh Sơn Đạo Sĩ).

ĐỌI Đọi là cái bát. Như: Đọi cơm, đọi đèn, ăn không nên đọi nói không nên lời.

Ca dao Việt Nam có câu: Đêm qua rót đọi dầu đầy, Bấc non chẳng cháy oan mầy dầu ơi!

Page 454: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

454 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Giữ tính nết nói ăn một đọi, Sự ở đời gấm gói nhớ từ điều.

(Phương Tu Đại Đạo).

ĐON Đon là hỏi thăm vồn vã chuyện này đến chuyện khác.

Đon là hỏi đầu nầy đầu nọ, hỏi người nầy người khác, hỏi đủ thứ chuyện như có ý thăm dò, tìm hiểu việc riêng của người khác.

Như: Hỏi đon, hỏi đon hỏi ren, đon đàng, dò đon (dò hỏi thăm chừng cho biết).

Lợt điểm Thánh tâm trần tục khảo, Vẻ tươi bợn thế nét dò đon.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Ngần ngại từ đây hết hỏi đon, Thân mình dầu tuyệt Ðạo không mòn.

(Đạo Sử). Hỏi đon thử lời nguyền buổi trước, Gẫm thân nàng bạc phước như ta.

(Nữ Trung Tùng Phận).

ĐON ĐÀNG Hay “Đon đường”.

Đon: Hỏi thăm vồn vã chuyện này đến chuyện khác. Đàng (đường): Neo đi, lối đi.

Đon đàng, như chữ “Đon đường”, là thăm hỏi đường đi một cách vồn vã.

Xem: Đon đường.

Page 455: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 455

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Tiêu diêu định tánh nắm phan, Do theo Cực Lạc đon đàng siêu thăng.

(Kinh Thế Đạo).

ĐON ĐƯỜNG Đon: Hỏi thăm vồn vã chuyện này đến chuyện khác. Đường: Neo đi, lối đi.

Đon đường là thăm hỏi đường đi một cách vồn vã.

Cửa Địa ngục, khá lánh chơn, Ngọc Hư Cực Lạc, đon đường ruổi dong.

(Kinh Tận Độ). Cửa Cực Lạc đon đường thẳng tới, Tầm không môn đặng đợi Như Lai.

(Kinh Thế Đạo). Thuyền con mệch mệch như rừng, Đon đường Thánh đức, hỏi chừng Như Lai.

(Nữ Trung Tùng Phận).

ĐÓN 1.- Đón là rước, mời. Như: Ra bến xe đón bạn, đưa tay đón đứa bé, chờ đón tin vui sắp mang tới.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Rồi đây chúng ta sẽ tạm nghỉ ít ngày để đón Xuân, cái Xuân nồng nàn xinh đep của võ trụ mà cũng là cái Xuân tươi thắm của người ở thế gian, một dịp thay cũ đổi mới gieo vào lòng nhân thế biết bao hy vọng để phấn khởi trên đường nhiệm vụ tương lai.

Cõi Thanh Thiên lên miền Bồng Đảo, Động Thiên Thai bảy Lão đón đường,

(Kinh Tận Độ).

Page 456: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

456 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

2.- Đón còn có nghĩa là ngăn, chặn.

Như: Đón ngăn, đón ngừa, đón đầu, đón trước rào sau, nói đón.

Ca dao có câu: Người khôn đón trước rào sau, Khiến cho ke dại biết đâu mà dò.

Khai Thiên lập Ðịa, ai là chủ? Thánh Phật là ai dám đón ngăn.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Oai hùm ai ví Hạng Vương xưa, Hớn đảnh gầy nên thế đón ngừa.

(Đạo Sử).

ĐÓN ĐƯA Đón: Rước, mời. Đưa: Dẫn đi, dắt đi.

Đón đưa, như chữ “Đưa đón”, là đón và đưa, ý chỉ sự tiếp đãi ân cần.

Như: Đi đến đâu cũng được đón đưa ân cần, chu đáo.

Hạc Ðạo đón đưa bay xạo xự, Nai Tăng tiếp rước chạy lao xao.

(Thiên Thai Kiến Diện).

ĐÒN 1.- Đòn là đoạn tre hay gỗ, dùng để đỡ vật gì hoặc khiêng, gánh. Như: Đòn gánh, đòn cân, đòn tay.

Thánh giáo Thầy có đoạn dạy: Có nhiều đạo, cũng như cái nhà, phải có nhờ nào là cột cái, nào là cột con, đòn tay, kèo,

Page 457: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 457

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

rui. Rui là nhỏ, mỏng mảnh hơn hết, mà cũng phải nhờ nó. Tuy kể cho nhiều tên, chớ cất rồi thì có một chủ mà thôi.

Lập công nhiều, đắc quả cao; lập công ít đắc quả thấp, đòn cân thăng thưởng thiêng liêng chẳng khi nào thiên lịch.

(Thiên Đạo).

2.- Đòn là hình thức đánh bằng roi vào thân thể, coi như một hình phạt.

Như: Đánh đòn, học trò lười phải đòn, thằng bé bị đòn đau, nặng đòn.

Đánh đòn khảo kẹp gớm ghê, Hành hình khổ não chẳng hề nới tay.

(Kinh Sám Hối). Đừng hờn cha mạnh cú nặng đòn, Ấy tài diệu cha trui con ra bén.

(Phương Tu Đại Đạo).

ĐÒN BỌNG Đòn: Hình phạt đánh vào thân thể bằng roi.

Đòn bọng, cùng nghĩa với chữ “Đòn roi”, tức chỉ vật dùng để thực hiện hình phạt khi dạy răn.

Như: Dạy những đưa bé lỳ phải dùng đòn bọng.

Khi dạy răn đòn bọng chớ sân si, Hình vua chúa có khi còn phải kém.

(Phương Tu Đại Đạo). Đừng ỷ mình trứng mỏng mẹ cha, Bị đòn bọng thiết tha méc láo.

(Phương Tu Đại Đạo).

Page 458: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

458 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

ĐÒN CÂN Đòn: Đoạn tre, gỗ, hoặc sắt dùng để đỡ hai đầu. Cân: Vật dùng để đo khối lượng.

Đòn cân là đòn của cây cân. Muốn có sự công bằng thì đòn cân phải giữ ngang nhau, không để chênh lệch.

Hai Ngài Nguyễn Trung Hậu và Phan Trường Mạnh trong quyển Thiên Đạo có viết: Lập công nhiều, đắc quả cao; lập công ít đắc quả thấp, đòn cân thăng thưởng thiêng liêng chẳng khi nào thiên lịch.

Đòn cân pháp lý mà chênh lệch, Câu chuyện nhơn tình khó lấp nguôi.

(Thơ Thuần Đức). Công bình thưởng phạt giữ đòn cân, Mưa móc nhơn sanh đặng gội nhuần.

(Thơ Thông Quang).

ĐÒN ROI Đòn: Hình phạt đánh vào thân thể bằng roi. Roi: Cây hình que dài dùng để đánh phạt. Đòn roi, như chữ “Đòn bọng”, là vật để thực hiện hình phạt, hay chỉ hình phạt đánh bằng roi.

Đừng lòng nham hiểm hẹp hòi, Buông lời chửi rủa đòn roi không từ.

(Kinh Sám Hối).

ĐONG Đong là lường, tức đo thể tích chất lỏng hoặc chất rời. Như: Đong dầu, đong lúa bằng đấu, đong ngô.

Ca dao có câu: Ai đi muôn dặm non sông, Để ai chứa chất sầu đong vơi đầy.

Page 459: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 459

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Chịu cực khổ đắng cay biết mấy, Cuốc, cày, bừa, gieo, cấy, gặt, đong.

(Kinh Sám Hối). Động đình thi rượu đong muôn đấu, Bồng Đảo Câu Tiên nắm một cần.

(Lý Giáo Tông Giáng).

ĐÓNG 1.- Đóng là kết đọng lại thành cái có trạng thái cố định, có hình dáng không thay đổi.

Như: Vách tường đóng khói, lu đóng rong, thức ăn đóng meo, nước đóng băng.

Năng chùi lau, tủ, kiếng, ghế, bàn, Đừng để đóng làng khan bụi nhện.

(Phương Tu Đại Đạo).

2.- Đóng là đưa nộp phần mình phải góp theo quy định. Như: Đóng học phí, đóng cổ phần, đóng thuế nhà nước, đóng góp xây dựng.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Ở trong tình trạng phải tự túc, Chức sắc Bộ Nhạc cam lòng hy sinh đa thiểu tuỳ theo sức mình, ngoài ra còn nhờ sự đóng góp của các nhà hảo tâm trong Ðạo, cuộc kiến thiết mới được hoàn tất như chúng ta đã thấy.

Chớ làm con giặc tôi loàn, Thuế sưu đóng đủ đừng toan kế tà.

(Kinh Sám Hối).

3.- Đóng là làm cho kín lại và giữ chặt ở vị trí cố định bộ phận dùng để khép kín, bịt kín.

Như: Cửa đóng then cài, đóng nút chai nước ngọt, đóng mạch dòng điện.

Page 460: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

460 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Thánh giáo Đức Thích Ca Như Lai có dạy: Kỳ truyền đã thất, chư sơn chưa hề biết cái sai ấy do tại nơi nào, cứ ôm theo luật Thần Tú, thì đương mong mỏi về Tây phương mà cửa Tây phương vẫn cứ bị đóng, thì cơ thành Chánh quả do nơi nào mà biết chắc vậy.

Vui ngàn thế tải ngăn nhơn sự, Vui một màu Thiên đóng Cửu tuyền.

(Lục Nương Giáng Bút). Đóng chặt cửa giữ nguyên trinh tiết, Trọng thân danh bền nét đào yêu.

(Nữ Trung Tùng Phận).

4.- Đóng là làm cho một vật dài cứng, có đầu nhọn cắm sâu vào vật khác bằng cách nện mạnh vào.

Như: Đóng đinh vào tường, đóng nọc buộc thuyền, đóng nò bắt cá.

Lúc giăng lưới khi đóng nò, Mảng lo tàu chặn, nhẫn dò bè trôi.

(Ngụ Đời).

5.- Đóng là kết đọng lại thành cái trạng thái cố định, có hình dáng không thay đổi.

Như: Nước đóng băng, mỡ đóng váng, tuyết đóng trên ngọn cây.

Nay tuyết đóng song hồ động lãnh, Đành cửa không gởi mảnh tâm hồn.

(Nữ Trung Tùng Phận).

ĐỎNG ĐẢNH Đỏng đảnh nói người đàn bà có tính điêu ngoa, chua chát, không đứng đắn, tức có điệu bộ, cử chỉ, cách nói năng làm ra ve kênh kiệu như không cần biết đến ai, không coi ai ra gì.

Page 461: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 461

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Ca dao có câu: Xưa nay ăn những của chồng, Kiếm được một đồng đỏng đảnh ăn riêng.

Đỏng đảnh còn dùng để chỉ lời đứa bé vừa biết nói.

Như: Bé nói đỏng đảnh bên me.

Nghe đỏng đảnh lời con nói ngộ, Đừng cầu vui giả bộ nói chơi.

(Phương Tu Đại Đạo).

ĐÔ HỘ

都 護 Đô: Cầm đầu. Hộ: Giúp đỡ.

Vào thời Hán ở Trung Quốc, đặt chức “Đô hộ” ở Tây Vực để bảo vệ các tiểu quốc. Đến đời Đường đặt sáu đại Đô Hộ phủ lo việc vỗ về các vùng ngoài biên giới.

Như vậy, chữ “Đô hộ” xưa chỉ là một chức quan trông coi các nước phụ thuộc, ngày nay chữ “Đô hộ” có nghĩa là thống trị các nước nhỏ bé.

Xô nghiêng đế quốc toan đô hộ, Đặt vững đạo triều đủ kỷ cương.

(Thơ Nguyễn Văn Hợi).

ĐÔ HỘI

都 會 Đô: Một khu vực lớn hơn ấp. Hội: Họp nhau.

Đô hội là là chỗ thành thị lớn, tấp nập ngựa xe và người đông đúc.

Page 462: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

462 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Thánh giáo Thầy có câu: Các con mà có sức chống chỏi thì lũ ấy phải xa và Toà Thánh hôm nay đã thành một nơi đô hội, mà các con cũng đặng sum vầy một cửa, anh lớn em nhỏ một lòng một dạ, lấy Ðạo làm gốc mà lập nên một Tiểu Thiên Ðịa, há chẳng hơn giàu sang bốn biển sao?

Xa rời đô hội, tầm yên tĩnh, Trau luyện thân tâm, dưỡng khí thần.

(Thơ Thiên Vân).

ĐỐ Đố là thách đố, hỏi để thử trí thông minh hay trí nhớ, hoặc nói khích người khác thử làm việc gì đó, với ngụ ý cho rằng người ấy không làm nổi, hay không dám làm.

Thánh giáo Thầy dạy Bà Nữ Đầu Sư Hương Hiếu có câu: Con nghe Thầy nói chuyện làm đường cát trắng. Thầy đố con biết làm sao cho đường đen ra trắng?

Chồng đố dám một lời nạnh hẹ, Chọc bà già bả chửi mẹ cha.

(Phương Tu Đại Đạo).

ĐỐ KỴ

妒 忌 Đố: Ghen. Kỵ: Ghét.

Đố kỵ là có lòng ghen ghét, tức thấy người hơn thì ganh ghét.

Theo Thập Hình của Lý Giáo Tông, những người có lòng đố kỵ thì khép vào Đệ cửu hình thì phải ăn năn sám hối, thọ tội cùng chúng sanh.

Page 463: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 463

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Trong Pháp Chánh Truyền Chú Giải có câu: Ấy vậy, dầu cho phẩm vị nào phạm tội thì Giáo Tông cũng chẳng vì tình riêng gọi là tha thứ khoan dung, để lòng che chở, làm cho ke phạm phải mất Thiên vị, lại gây điều đố kỵ của nhơn sanh, làm cho nhe giá trị của nền chánh giáo.

Tránh điều đố kỵ gây thù hận, Lập chí tương liên vững nước nhà.

(Thơ Thượng Sanh). Vậy nên mới sanh ra đố kỵ, Tưởng rằng đây mến vị tham quyền!

(Thơ NĐS Hương Thanh).

ĐỒ 1.- Đồ là nói chung các thức vật để dùng hoặc để ăn. Như: Đồ ăn, đồ mặc, đồ chơi, đồ dùng, đồ thờ.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thánh giáo Đức Chí Tôn có dạy: Vì tại sao Thầy muốn các con mặc đồ bô vải chăng? Vì bô vải là tấm gương đạo đức, các con đã rõ đạo thì biết đức cần kiệm là đức hạnh đầu trong lúc các con còn ở thế gian nầy.

Đồ dơ giặt đổ rạch sông, Đương khi uế trược thẳng xông chỗ thờ.

(Kinh Sám Hối). Cái phẩm Thiêng Liêng so phẩm tục, Cũng như vàng thiệt với đồ xi.

(Đạo Sử).

2.- Đồ 徒 là học trò. Như: Đồ đệ, sư đồ, hiền đồ, cao đồ, tăng đồ, tông đồ, tín đồ.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thánh giáo Đức Chí Tôn dạy Ngài Thượng Trung Nhựt có câu: Hiền đồ, trương Thiên phục Thầy trấn Thần, con đặng phép mặc hầu Thầy.

Page 464: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

464 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Nam Mô Tam Trấn Hư Vô, Oai nghiêm độ rỗi Cao đồ quy nguyên.

(Kinh Tận Độ).

3.- Đồ 徒 là lũ, tụi. Như: Đồ ăn cướp, đồ bạo ngược, côn đồ, cường đồ.

Thuyết Đạo Hộ Pháp có câu: Bần Ðạo thấy cái tàn ác động lòng Chí Tôn, nên đã biết tạo ra một đạo Thiên binh để bảo trọng cái mạng của đồng bào, cái ác nghiệt của họ làm động lòng từ bi của Ngài, nói cho chánh lý, nếu là một đạo Thiên binh mà đã đứng ra bãi chiến trường chém tướng đoạt cờ bảo tồn quốc vận, ấy là tướng quân tạo thời cải thế đã đành còn những ke tàn hại dân lành với phương tàn ác tức là quân cường đồ cướp đảng.

Đừng quen tánh theo đồ lí lắc, Việc nên hư rắn mắt nói không nghe.

(Phương Tu Đại Đạo).

4.- Đồ 徒 là một thứ tội trong ngũ hình, đem đày đi chỗ khác làm việc.

Như: Tội đồ, đồ lưu ngoại bộ, đồ lưu hải ngoại.

Đồ thân phát phối cầm dân mạng, Y phục đai cân thị tử thành.

(Pierre Pasquyer Giáng).

5.- Đồ 圖 là viết hoặc vẽ đè lên những nét đã có sẵn.

Như: Cô giáo viết chữ bằng bút chì bảo nó về đồ lại bằng bút mực, vẽ đồ lên hình có sẵn.

Con xin cha dạy viết tập đồ, Vần cho thuộc kết vô nên tiếng.

(Phương Tu Đại Đạo).

6.- Đồ 圖 là mưu toan.

Page 465: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 465

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Như: Đồ mưu, đồ nghiệp, Tranh bá đồ vương.

Lập thệ nghiệt cơn phò, trí chúa, Đồ mưu lỡ lúc đặng nên Thần.

(Thanh Sơn Giáng Bút).

7.- Đồ 途 là đường đi. Như: Lộ đồ, mê đồ, tiền đồ, thế đồ, tam đồ lục đạo.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Vì vậy chúng tôi vẫn canh cánh bên lòng nỗi lo lắng về tiền đồ của nghiệp Ðạo.

Cứ nương bóng Chí Linh soi bước, Gội mê đồ tắm nước Ma Ha.

(Kinh Tận Độ).

ĐỒ ĐỆ

徒 弟 Đồ: Học trò. Đệ: Em.

Đồ đệ là người học trò theo học với một ông thầy. Đồ đệ đồng nghĩa với chữ “Đệ tử”.

Thánh giáo Đức Chí Tôn có dạy: Thầy Khổng Tử trước có Tam thiên đồ đệ, truyền lại còn Thất thập nhị Hiền. Thầy Lão Tử trước đặng một trò là Nguơn Thỉ. Thầy Giê Giu trước đặng Mười hai người, chừng bị bắt còn lại là Pierre mà thôi. Thầy Thích Già đặng bốn người, ba người bỏ Thầy còn lại một.

Bố hoá người đời gây mối Đạo, Gia ân đồ đệ dựng nền nhân.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

Page 466: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

466 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

ĐỒ LƯU

徒 流 Đồ: Bị đưa đi đày làm việc khổ sai, hoặc đày đi biệt xứ. Lưu: Phạt giam, sung làm tôi tớ.

Đồ lưu là một hình phạt đày tội phạm đi nơi xa, giam lại hoặc bắt hành dịch nặng nề.

Thuyết Đạo Hộ Pháp có câu: Không dè Ðạo Cao Ðài có cái tương lai gánh cả nhơn quả của toàn nhơn loại trên mặt địa cầu nầy, chẳng riêng một nước Việt Nam mà thôi, cũng không phải riêng cho một nòi giống mình hưởng, chúng ta, con cái của Ðức Chí Tôn mà bị đồ lưu tức là tội của loài người chưa trả đó.

Hễ bỏ qua bên đám nữ lưu, Giống như hạng đồ lưu ra ngoại bộ.

(Phương Tu Đại Đạo). Tách bước đồ lưu nhớ hận nhà, Buồn cho thân thể đã về già.

(Bài Thài Thành Thái).

ĐỒ LƯU HẢI NGOẠI

徒 流 海 外 Đồ lưu: Đày tội phạm. Hải ngoại: Nước ngoài.

Đồ lưu hải ngoại là một hình phạt đày ke có tội đi xa ra nước ngoài.

Theo lịch sử đạo Cao Đài, vào đầu năm 1941, nhà cầm quyền Pháp muốn tiêu diệt nền Đạo Cao Đài, nên ra lịnh đóng cửa các Thất Thất, cơ sở Phước Thiện, và tìm cách bắt bớ, khủng bố chức sắc, tín đồ.

Page 467: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 467

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Ngày 4 tháng 6 năm Tân Tỵ (Dl. 28/6/1941) lính mật thám Pháp vào Toà Thánh bắt Đức Hộ Pháp Phạm Công Tắc chở đi Sài Gòn. Rồi sau đó, vào ngày 17 tháng 6 năm Tân Tỵ (Dl. 11/7/1941), lính Pháp lại bắt thêm ba vị chức sắc nữa là Phối Sư Ngọc Trọng Thanh, Giáo Sư Thái Gấm Thanh, Sĩ Tải Đỗ Quang Hiển tại Toà Thánh.

Đồng thời Ngài Khai Pháp Trần Duy Nghĩa bị Pháp bắt tại tư gia ở Sài Gòn và Giáo Sư Ngọc Trọng Thanh cũng bị bắt tại Thánh Thất Kim Biên ở Nam Vang.

Đến ngày 4 tháng 6 nhuần năm Tân Tỵ (Dl. 27/7/1941), Pháp đưa Đức Hộ Pháp cùng với năm vị chức sắc xuống chiếc tàu Compiège đày sang hải đảo Madagascar thuộc Phi Châu.

Ở đây, Đức Hộ Pháp cùng năm vị chức sắc bị đày đoạ khổ cực, lại chịu dưới sự khắc nghiệt của thời tiết nơi miền rừng núi Châu Phi, nên có hai vị chức sắc chết vì thiếu sức khoe là Giáo Sư Thái Gấm Thanh và Sĩ Tải Đỗ Quang Hiển.

Đến Châu Phi, Đức Hộ Pháp cùng năm vị chức sắc bị giam trong Ngục Nossilava của đảo Madagascar, hơn hai năm sau đến ngày 4 tháng 11 năm 1944, Đức Ngài mới được cho ra ngoài làm việc.

Người xưa thường nói: Gia bần tri hiếu tử, quốc loạn thức trung thần, nghĩa là nhà nghèo mới biết được con hiếu, nước loạn mới biết tôi trung. Thật vậy, Đức Hộ Pháp bị cảnh tù đày nơi Phi Châu mới Ngài hiểu được tình đời ấm lạnh.

Trong năm vị chức sắc bị đày cùng lượt với Đức Hộ Pháp, có Sĩ Tải Đỗ Quang Hiển, theo lời Ngài nói là người toàn tâm toàn ý, chịu hy sinh để theo hầu hạ Đức Ngài, giúp đỡ, an ủi Ngài trong bước đường gian truân khổ ải. Còn Ngài Khai Pháp cũng hướng theo đức Ngài, nên bất bình vì những vị chức sắc kia có tâm phản phúc, không tùng phục Đức Ngài, trái lại còn theo chủ thuyết Nga Sô xúi giục chánh quyền đày Ngài lên

Page 468: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

468 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

vùng rừng thiêng nước độc, để giết Ngài một cách gián tiếp. Do vậy Ngài Khai Pháp vận động để được cùng với Đỗ Quang Hiển theo chân Đức Ngài. Nhưng Thánh Hiển được đi theo Thầy trước, còn Ngài Khai Pháp chưa được đi.

Do sinh hoạt trong nguồn nước độc, Thánh Hiển phải ngọa bịnh mà bỏ mình nơi rừng sâu núi thẳm. còn Ngài nhờ quyền năng thiêng liêng giúp sức, nên vẫn mạnh khỏe. Sau đó chỉ còn Đức Ngài và Khai Pháp Trần Duy Nghĩa sống lây lất dưới căn nhà lá đơn sơ nơi rừng sâu, chờ ngày thoát khổ.

Trong Thuyết Đạo Ngài kể lại giai đoạn nầy như sau:

Nhớ lại lúc chánh quyền Pháp đày ra hải đảo Madagascar, trong đó có nhiều vị Chức sắc Thiên phong cùng chung chịu ảnh hưởng, Bần đạo chỉ thấy một Ngài Khai Pháp và em Thánh Hiển hết lòng phụng sự Bần đạo, còn bao nhiêu vì quyền lợi mà xua đuổi hành phạt Bần đạo đáo để.

Có người dựa quyền lợi của thuyết Cộng sản, dùng sức mạnh trở lại khổ khắc Bần đạo mà chưa vừa lòng, họ còn xúi giục chánh quyền đày đọa Bần đạo lên nguồn cao nước độc để giết một cách gián tiếp. Nếu chẳng nhờ quyền năng thiêng liêng giúp sức thì Bần đạo không thể trở về tổ quốc, Thánh địa Việt Nam ngày nay. Tội nghiệp em Thánh Hiển và Ngài Khai Pháp, thấy vậy cũng xin đi theo, đã bị chúng đuổi đánh, cũng tính kế đi theo để nuôi dưỡng Bần đạo cho được.

Thánh Hiển vì đi theo Bần đạo, uống nước độc mà phải bỏ mình nơi rừng sâu núi thẳm, chỉ còn Bần đạo và Ngài Khai Pháp. Ngài ôm Bần đạo mà khóc, chỉ van vái một điều là cầu xin Đức Chí Tôn, Đức Phật Mẫu đem về đất Thánh cổi xác mà thôi. Thật quả nhiên như lời nguyện không sai.

Khi trở về Thánh địa, Bần đạo gượng làm vui, chớ kỳ thật riêng Ngài Khai Pháp và Bần đạo không giờ khắc nào quên cảnh tù đày lao khổ. Bần đạo thấy con cái của Đức Chí Tôn rất

Page 469: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 469

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

chú ý về việc đó, nhưng Bần đạo ôm lòng nín chịu, căn dặn Ngài Khai Pháp không nên thốt ra lời nói gì cả. Bần đạo sợ nói ra đây gây thêm oán hờn thêm trong Đạo.

Nếu Bần đạo nói ra, chắc không bút mực nào tả hết, lại gây thêm xung đột.

Trong năm vị chức sắc bị đày cùng thời với Đức Ngài, có hai vị chết vì sức khỏe không chịu nổi với cảnh tù đày khắc khổ và thời tiết khắc nghiệt, đó là Giáo Sư Thái Gấm Thanh và Sĩ Tải Đỗ Quang Hiển.

Trong thời gian Đức Hộ Pháp được tự do ra ngoài thì Ngài tìm cách làm việc cho có tiền để giúp các chức sắc còn ket nơi tù giam hoặc những người chiến sĩ cách mạng yêu nước cũng bị Pháp bắt đày nơi đây.

Những hoạt động của Đức Ngài, theo Tử Quang được kể lại như sau:

1.- Làm thợ bạc

Đức Hộ Pháp tiếp xúc với người dân bản xứ, thấy phụ nữ ở đây thích trang sức, họ thường đeo bông tai, kiềng vàng, nên Ngài bỏ công ra vài tháng để học nghề thợ bạc.

Nhờ khéo tay, các món đồ do Ngài làm ra có nhiều kiểu dáng đep và mỹ thuật, hơn hẳn đồ trang sức ở địa phương làm. Vì vậy, món hàng của Ngài được nhiều người ưa chuộng nên bán rất đắt hàng.

Việc làm thợ bạc được thành công mỹ mãn, Ngài tìm được một số tiền lớn để giúp đỡ cho những bạn bè còn ket trong tù.

2.- Làm cày bừa.

Dân tại đảo Madagascar còn chất phác, nghèo nàn. Người Pháp muốn cho dễ trị nên không mở mang nông nghiệp cho người dân bản xứ, để họ tự làm theo phương pháp cổ truyền,

Page 470: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

470 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

tức họ dùng trâu hoặc bò quần nhiều bận trên mặt ruộng cho cỏ rạp, rồi để vậy mà cấy lúa vào, không biết cày bừa chi hết.

Đức Hộ Pháp mới chỉ dẫn người dân chế tạo ra cày và bừa, rồi bắt vào cái ách để trâu bò kéo làm cho xốp đất ruộng, dễ cấy và tốt cho lúa. Dân trong vùng, có người làm theo cách của Ngài đã dạy, nên trúng mùa lúa. Từ đó phương pháp cầy cấy của Ngài dạy được phổ biến lan rộng đến các vùng phụ cận khác.

3.- Làm cối xay lúa.

Dân bản xứ Madagascar còn bán khai, chưa biết làm cối xay lúa. Họ chỉ biết dùng chày để vọt lúa cho ra gạo đủ ăn trong ngày mà thôi.

Thấy vậy, Đức Ngài bảo Giáo Sư Ngọc Trọng Thanh (lúc nầy được tự do) đóng một cái cối xay để hướng dẫn người dân làm thử. Thấy quá tiện lợi, người dân trên đảo bắt chước nhau người nầy phổ biến người kia, theo mẫu mà đóng cối xay lúa khắp vùng.

Ngoài ra Ngài còn chỉ người dân cách vần, xàng và giê lúa để được gạo trắng, không lẫn vỏ thóc.

4.- Làm lò gạch.

Dân cư trên đảo toàn xử dụng tranh, lá để lợp nhà, chưa biết dùng gạch ngói. Ngài mới nhờ dân địa phương tìm nơi có đất sét, Ngài chỉ cách tạo khuôn in, đắp một cái lò nhỏ, rồi thử nung một số gạch ngói. Kết quả gạch ngói rất tốt.

Từ đó, Ngài hướng dẫn người dân sản xuất quy mô lớn bằng cách xây miệng lò lớn, rồi nhân công in gạch ngói, chất vào lò mà hầm để tiêu thụ trong vùng và phổ biến sang vùng khác.

5.- Làm lò vôi, tạo xi măng.

Page 471: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 471

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Đức Hộ Pháp vào những ket núi trong vùng, lượm nhiều cục đá về thử nghiệm, đem đun nóng, cục nào biến thành vôi thì Ngài đến vùng đó lượm nhiều về để làm vôi.

Ban đầu Ngài xây một lò nhỏ, làm ra vôi với số lượng ít. Sau đó Ngài hợp tác với dân địa phương có vốn để xây nhiều lò, nên sản xuất nhiều vôi đủ cung cấp dân trong vùng xử dụng. Từ đó, ai muốn học nghề, Ngài đều chỉ cách xây lò và đun thành vôi, không giữ độc quyền cho mình.

Có gạch, có vôi, trong vùng lại thiếu xi măng. Ngài nghiên cứu chất đất, pha trộn rồi dùng mô tơ xay làm xi măng bột để xây dựng nhà cửa. Dân chúng nơi đây cũng học theo cách của Ngài để phát triển nghề làm xi măng.

6.- Xây đập dẫn nước.

Đức Hộ Pháp thấy trên đảo có một công trình dẫn thủy nhập điền đang bị bỏ dang dở. Ngài tìm hỏi vị lãnh đạo trên đảo thì được biết công trường đó do hai vị kỹ sư người Pháp và người Đức đứng ra thực hiện đều bị thất bại, vì sức nước mạnh quá làm vỡ đập. Ngài nghĩ nếu một cái hồ không thể chịu nổi sức nước từ thác đổ mạnh, Ngài đề nghị xây bốn cái hồ và một cái bờ cản nước, nhờ vậy mà sức nước yếu đi không gây vỡ đập.

Ngài trình bày cách sửa chữa công trình cho người lãnh đạo trên đảo, nhưng ông ây không nhận, vì thiếu tiền. Đức Ngài đề xuất lấy tiền riêng của Ngài và tiền huy động một số mạnh thường quân trên đảo có thiện chí thì sẽ làm được. Được chấp thuận của người lãnh đạo, Ngài bắt đầu khởi công làm.

Sau một thời thi công, đập dẫn nước đã hoàn thành, kết quả được thành công mỹ mãn. Nhờ cái đập đó mà người dân trên đảo, chẳng những có nước xử dụng mà còn có thể làm lúa, trồng tỉa hoa màu, Đây là một công nghiệp rất lớn mà Đức Ngài đã giúp cho người dân bản xử.

Page 472: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

472 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

7.- Mở trường học.

Mục địch của Thực dân Pháp là muốn dân bản xứ ngu dốt để họ dễ cai trị. Khi Đức Hộ Pháp vừa đặt chân lên đảo là thấy dân ở đây kém khai hóa, nên Ngài vì lòng từ bi, thương xót dân tình ở đây, Ngài bèn nghĩ ngay đến việc mở mang dân trí.

Vì thế trong những năm lưu trú nơi đây, Ngài đã xây dựng trường sở để dạy tre em tiếng bổn xứ và tiếng Pháp. Người dân trên đảo thấy Ngài giúp đỡ mọi mặt, từ đời sống vật chất đến đời sống tinh thần, đều được nâng lên, nên họ xem Ngài như một vị cứu tinh, một Đấng cha lành, đáng kính.

8.- Mở huệ khiếu cho Đạo Sĩ.

Trên đảo Madagascar có một vị đạo sĩ, có trình độ là cử nhân luật, được thầy của ông ta cho biết trước, ngày sau nơi nầy sẽ có vị Phật, muốn được đạt pháp thì phải tìm đến gặp để Người mở huệ khiếu cho mới có thể tu đắc Đạo.

Một hôm Đức Hộ Pháp đi dạo, do có duyên phần hay sao mà Ngài đi qua đi lại nhà Đạo sĩ ấy mấy lần. Vị đạo sĩ thấy Ngài vội ra chào và mời vào nhà, rồi quỳ làm lễ Đức Ngài xin truyền pháp. Đức Ngài hen lại ba hôm.

Đức Hộ Pháp xuất thần lên Ngọc Hư Cung xin phép Đức Chí Tôn và Ngài được sự chấp thuận của ơn Trên. Cho nên ba hôm sau, Ngài trở lại gặp đạo sĩ để cân thần rồi mở Huệ Quan khiếu. Vị đạo sĩ xuất thần được vân du thiên ngoại, nên tin tưởng Đức Ngài như một vị Phật sống.

9.- Thâu nhận Nữ đệ tử trí thức.

Trên đảo có một Nữ trí thức đã từng học bên Pháp, năm thứ hai trường Đại Học Luật. Một hôm cố ấy nằm mộng thấy một vị Thần bảo: Phật tại xứ không thờ mà lại đi tìm đâu xa lập thân. Cô nghe lời Thần dạy, bỏ học trở về quê, bị gia đình chỉ trích.

Page 473: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 473

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Cô không giải bày, cứ âm thầm đi tìm Phật. Do có căn duyên, cô gặp Đức Ngài, bèn xin thọ giáo làm môn đệ Đức Chí Tôn.

Đây là vị nữ tín đồ đầu tiên của đạo Cao Đài tại đảo Madagascar, Châu Phi.

10.- Gặp lính Pháp hồi.

Một số người Việt tình nguyện đi lính Pháp đánh Đức, được đưa qua đảo Madagascar, phần đông là người miền Bắc và Trung, còn người miền Nam chỉ có 13 người, mà mười ba người đó lại là tín đồ Cao Đài.

Trong nhóm có anh Tám Quận đến chào Đức Ngài. Ngài bèn hỏi thăm: Em ở đâu? Đi lính hồi nào? Do Pháp bắt hay tình nguyện?

Tám Quận trả lời: Tôi là tín đồ Cao Đài, vâng lịnh Đức Giáo chủ tình nguyện đi lính giúp nước Pháp.

Đức Ngài hỏi: Cao Đài nào? Tám Quận đáp: Cao Đài Toà Thánh Tây Ninh.

Đức Ngài hỏi: Em biết Đức Giáo chủ không?

Dạ, em mới nhập môn nên chưa biết.

Ngài ôm Tám Quận vào lòng mà nói rằng: Chính Thầy đây con. Rồi Ngài khóc òa! Con đi mấy đứa, bảo chúng nó lại hết đây cho Thầy thăm.

Anh Tám Quận mừng quá về trại lính cho các anh em hay để đến chào Thầy.

Cảnh tương hội bất thường của Thầy trò trên xứ lạ quê người, tình cảm thật đậm đà và thiêng liêng làm sao ấy.

Đức Ngài hỏi: Có bao nhiêu người?

Anh Tám Quận trả lời: Chúng con có tất cả 13 người, đều là tín đồ Cao Đài.

Page 474: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

474 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Đức Hộ Pháp dẫn các anh em lại nhà của vị Thiếu Tá người Pháp tên là Desanges (người có nhiệm vụ đưa Đức Ngài trở về Việt Nam) để giới thiệu các anh em với hai ông bà Thiếu Tá.

Các anh em chung hiệp đãi Ngài một bữa tiệc trong dịp tương hội và Đức Ngài cũng tổ chức một bữa tiệc khác để đãi 13 vị chiến sĩ Pháp hồi.

Thật đúng là duyên hội ngộ bất ngờ của Thầy trò trên hòn đảo xa xứ.

11.- Cứu những nhà yêu nước Malgache.

Nhân một hôm, Đức Hộ Pháp đọc báo ngoại quốc được tin những nhà cách mạng Malgache bị chính phủ Pháp bắt, sắp xử tử hình. Ngài liền viết một bức thư chính thức can thiệp với chính phủ Pháp, yêu cầu khoan hồng với họ.

Việc can thiệp nầy rất có ảnh hưởng, làm cho án tử hình của họ giảm xuống còn chung thân khổ sai (Về chính trị, nếu có một cuộc đổi thay chế độ, họ có thể trả tự do dễ dàng). Đây là cái tình yêu thương của Đức ngài đối với người Malgache ở Châu Phi.

Sự hoạt động của Đức Hộ Pháp trên đảo Madagascar được ông Tử Quang cảm tác thành một bài thi như sau:

Mến ông thợ Bạc gốc thầy tu, Nuôi cả Môn Sanh bị nhốt tù. Đẽo mẫu cày bừa thâu lắm thóc, Xây lò vôi gạch hốt nhiều xu. Dắt dìu ke khó thành Vương Khải, Dẫn độ người lành ngự Ngọc Hư. Thầy tớ gặp nhau trên đảo vắng, Pháo đâu đì đạch dưới chân cù.

Tử Quang

Page 475: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 475

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Trong những ngày tháng bị tù đày nơi tha hương, Đức Hộ Pháp, nhờ các Đấng thiêng liêng che chở mà thoát khỏi những tai nạn hiểm nghèo.

Có lần Ngài ra bãi cát chấp bút (dùng cành cây viết trên cát khỏa bằng) để tiếp xúc với các Đấng thiêng liêng, thì được Đức Tiêu Dao Đạo Sĩ giáng bút cho một bài thi an ủi Ngài và khuyên rán ẩn nhẫn chờ đợi Thiên cơ ứng hiện.

Bài thi đó như sau:

Lược chiến từng quen đã bấy lâu, Thiên cơ đã rõ máy cao sâu. Dằn lòng nhẫn nại chờ đôi lúc, Sẽ thấy khuôn linh pháp nhiệm mầu.

Chào Thiên Tôn và chư vị Đại Thiên phong. Có Đức Nhàn Âm đến, để Bần tăng đi triệu Thần Hoàng Bổn Cảnh đến giữ cơ.

NHÀN ÂM ĐẠO TRƯỞNG

Cười... Bần tăng lấy làm cảm xúc cho chư vị dường nầy. Hận giống dã man tàn ác.

Đương nhiên, Trung huê chia làm tam quốc. Trung quân tức là Nam Kinh đó vậy, nơi ấy là hang ổ Việt kiều. Thời cuộc Á Đông sẽ kết liễu do nơi đó.

THI

Quá hải đòi phen đến viếng nhau, Ngặt không cơ bút để lời giao. An nhàn đợi thuở triều linh địa, Chuyển thế gặp hồi phải múa đao. Cõi Á đã gầy thành chủng quốc, Phương Âu sẽ diệt tận nô lao. Lửa hương đất Việt dầu nhen nhúm, Nhờ đám Trung quân ở nước Tàu.

Page 476: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

476 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Một lần khác, có vị Nặc Danh giáng bút như sau:

Chào Thiên Tôn và chư vị Đại Thiên phong. Trong cảnh buồn nầy, có người quen đến viếng thường cũng nên cho là hậu tình đó chút.

Đức Hộ Pháp: Xin cho biết tên.

– Chẳng cần biết tên mà làm gì, thà để gần gũi nhau hay hơn. Vậy trước khi từ bút, thiếp xin để một bài thi làm của:

THI

Nô si lao, tiếng đặt buồn cười, Mi đã rước ai hỡi hỡi ngươi? Lượn thảm bổ gành tình ột ạt, Gió sầu xô đảnh ái tơi bời. Yêu phu điểu gọi thương cành sớm, Giọng ngạn quyên kêu nhớ bụi mơi. Tổ quốc đon đường bao dặm thẳm, Đưa xa thăm thẳm một phương trời.

Một lần khác có vị Nặc Danh giáng cơ, nhưng Đức Ngài biết Bà là Linh Sơn Thánh Mẫu viết:

Chào Thiên Tôn và chư vị Đại Thiên phong,

Thiếp vì có mạng lịnh đến đây làm bạn bút nghiên trong lúc chư vị mang lịnh của Đức Chí Tôn cho ngơi nghỉ nơi đây.

Chí Tôn than rằng: Chức sắc Thiên phong bên Cửu Trùng Đài thiếu hùng biện văn tài đặng làm tay quy phục sanh chúng. Vì cớ ấy mà triết lý Đạo khó phổ thông cho toàn thiên hạ.

THI

Đã phong trần chịu phong trần, Có thân âu phải biết thương thân. Nam xa ví chẳng vì đường khó,

Page 477: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 477

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Việt đảnh mong chi đượm lửa mừng. Nặng gánh giang sơn là Thương Trụ, Nhe tay cung kiếm ấy Thường Quân. Ngũ hồ Tứ hải không lưu lạc, Mặt địa cầu ta vốn định chừng.

Sau khi giải thích Nam xa, Việt đảnh, Bà cho thi tiếp:

THI

Hòn đảo nầy đây trước nhốt tù, Ngày nay làm khám khảo thầy tu. Quả như oan nghiệt vay rồi trả, Thì lũ Tây man Nhựt Bổn trừ.

Đến ngày 30 tháng 8 năm 1946 nhà cầm quyền Pháp mới tổ chức đưa Đức Hộ Pháp cùng với ba vị chức sắc còn lại về Toà Thánh Tây Ninh, sau 5 năm 2 tháng 3 ngày chịu tội đồ lưu hải ngoại.

Chia bước gian truân nhớ những hồi, Đồ lưu hải ngoại phận chơi vơi.

(Thơ Hộ Pháp).

ĐỒ MƯU

圖 謀 Đồ: Mưu tính. Mưu: Mưu chước.

Đồ mưu là tính toán mưu chước, tức lập kế.

Trong Thánh Ngôn Sưu Tập, Thánh giáo Đức Quyền Giáo Tông có câu: Hèn lâu mới gặp gỡ nhau mà tình trạng hiện giờ thời chẳng như lúc trước, nên Qua lấy làm buồn cười cho quỷ quyền tưởng thắng quyền hành Chí Tôn đặng đồ mưu đòi phen hại Đạo.

Page 478: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

478 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Bớt cậy Phật lập quyền Địa Ngục, Bớt đồ mưu lấy phục Di Đà.

(Lục Nương Giáng Bút). Hèn ganh sang, gây lẽ nghịch thù, Dở làm giỏi, đồ mưu phản phúc.

(Bát Nương Giáng Bút).

ĐỒ NGHIỆP

圖 業 Đồ: Mưu tính. Nghiệp: Sự nghiệp.

Đồ nghiệp là lo tính sự nghiệp, mưu tạo sự nghiệp. Sự nghiệp gồm có: Ở thế gian là của cải vật chất, nơi Thiêng liêng là công quả, âm chất.

Các Chơn linh xuống trần đều phải lo tu hành để tạo sự nghiệp Thiêng liêng, hầu lập vị cho chính mình. Muốn tạo nghiệp Thiêng liêng chỉ có con đường là công quả, Thánh giáo Thầy có dạy: “Người dưới thế nầy muốn giàu có phải kiếm phương thế mà làm ra của. Ấy là về phần xác thịt. Còn Thần, Thánh, Tiên, Phật muốn cho đắc Đạo, phải có công quả”.

Việc tạo sự lập nghiệp nơi cõi Thiêng liêng rất khó hành vì thuộc vô vi, nên trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển có thi dạy như sau: Sắm nghiệp trần gian còn phải khó, Lựa là nghi trưởng tại Bồng Sơn.

Cộng vật loại huyền linh đồ nghiệp, Lập Tam Tài định kiếp hoà căn.

(Phật Mẫu Chơn Kinh).

Page 479: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 479

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ĐỒ SỘ Đồ sộ là to tát, lớn lao. Như: Nhà cửa đồ sộ.

Thánh giáo Thầy có câu: Ôi! Tấc bóng quang âm nhặt thúc, mà xem lại tâm hạnh của mỗi con của Thầy thì nét Ðạo vẫn kém hơn, đức chưa thêm được, tâm chí mòn mỏi lối đường ngay mà nấu nung về neo vạy, e cho nền tảng thiêng liêng đồ sộ phải nghiêng ngửa.

Trong các con, mỗi đứa đều lưu tâm tưởng cho nền Ðạo sẽ đặng vững bền đồ sộ là biết vì Thầy đó.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển). Đạo sử phòng văn lễ khánh thành, Một toà đồ sộ đẹp như tranh.

(Thơ Chơn Tâm).

ĐỒ TÔ

酴 酥 Đồ tô là một thứ rượu tương truyền do Hoa Đà người đời Đông Hán chế ra, người đời sau mới bắt chước làm theo. Rượu đồ tô dùng trong ngày tết để trừ độc và tránh được tà khí.

Vương An Thạch có câu: Xuân phong tống noãn nhập đồ tô 春 風 送 暖 入 酴 酥, nghĩa là gió xuân đưa hơi ấm vào chén rượu đồ tô.

Trong Chiến Tụng Tây Hồ Phú của Phạm Thái có câu: Nước chảy xuống hàm rồng róc rách, Dáng xuân lang rót lại chén đồ tô.

Trông chòm vân thụ đêm tân nguyệt, Cạn chén đồ tô mộng cố nhân!

(Thơ Thuần Đức).

Page 480: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

480 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Tập tục về nguồn vui mỗi độ, Đồ tô chuốc chén biết bao ngần.

(Thơ Huệ Phong).

ĐỒ THÁN

塗 炭 Đồ: Bùn dơ. Thán: Than nóng.

Đồ thán là bùn than, ý nói trong cảnh bùn lầy và than nóng. Nghĩa bóng: Chỉ sự hết sức vất vả, khổ cực.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Nếu trong nước mà cầu lợi như thế, thì bá tánh phải chịu lao lung, muôn dân đồ thán, trong nước thế nào bình trị được?

Nhơn sanh đồ thán cơn binh lửa, Thế giới thương đau nỗi lực quyền.

(Nguyệt Tâm Chơn Nhơn). Khi gặp buổi sinh linh đồ thán, Cảnh nước nhà điêu đứng khuynh nguy.

(Điếu Văn Đầu Sư).

ĐỒ THÂN

徒 身 Đồ: Bị bắt đi lưu đày xa. Thân: cái thân mình, cái riêng tư mình.

Đồ thân là thân bị đồ lưu, (hay tội đồ), tức thân bị lưu đày đi xứ xa, biệt xứ.

Đồ thân phát phối cầm dân mạng, Y phục, đai cân thị tử thành.

(Pierre Pasquyer Giáng).

Page 481: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 481

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ĐỒ THƠ Hay “Đồ Thư”.

Đồ: Bản đồ. Thơ: Hay thư, là sách.

Đồ thơ hay “Đồ thư 圖 書”, chỉ các thứ đồ dùng của học trò hay của nhà văn.

Đồ thơ còn có nghĩa như thư viện.

Ngoài ra, đồ thư còn là sách dạy về bày binh bố trận, tức chỉ những binh thư.

Ðồ thơ oằn oại gánh nghiêng vai, Mặc khách làng văn nhọc chớ nài.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Trong vũ trụ hiệp hoà là mạnh, Phận đồ thơ phải gánh non sông.

(Nữ Trung Tùng Phận). Trong võ trụ mình người sanh đứng đợt, Ai hiểu mình phòng sang bớt gánh đồ thơ.

(Phương Tu Đại Đạo).

ĐỒ VƯƠNG

圖 王 Đồ: Mưu toan. Vương: Vua.

Đồ vương là mưu tính tạo dựng nghiệp vương, tức dùng vương đạo để trị nước. Vương đạo áp dụng chính sách nhân trị, nghĩa là dùng đức nhân mà trị dân, dùng lễ nghĩa để giáo hoá dân, đó là sự nghiệp của bậc vương giả. Bậc vương giả là người có đạo đức hoàn toàn, lấy điều công chính nhân nghĩa mà trị thiên hạ.

Page 482: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

482 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Mạnh Tử đã định nghĩa nghiệp vương bá như sau: Dĩ lực giả nhân giả bá; bá tất hữu đại quốc. Dĩ đức hành nhân giả vương; vương bất đãi đại 以 力 假 仁 者 霸, 霸 必 有 大 國. 以 德 行 仁 者 王, 王 不 待 大 nghĩa là người dùng sức mạnh mà mượn tiếng làm điều nhân, là bá; người làm bá tất phải có nước lớn. Người lấy đức làm điều nhân là vương; người làm vương không đợi có nước lớn.

Sống thì định bá đồ vương, Quy Thiên dựng lại miếu đường thuở xưa.

(Kinh Thế Đạo). Sài, Triệu, Trịnh cũng nguyền như thế, Mà nên mưu đủ kế đồ vương.

(Nữ Trung Tùng Phận). Khương Thượng đi câu ra trí Chúa, Văn Vương ngồi ngục mới đồ vương.

(Nhàn Âm Đạo Trưởng).

ĐỔ 1.- Đổ là ngã xuống, sập xuống, như cây đổ, nhà đổ, đánh đổ, đạp đổ.

Thánh giáo Đức Chí Tôn có câu dạy: Các con vì Ðạo là việc công lý, mà công lý đánh đổ cường quyền, thì Ðạo mới phải Ðạo.

Đức tin đánh đổ dị đoan, Khỏi điều lãng phí tiền ngàn bạc muôn.

(Thơ Thuần Đức).

2.- Đổ là bỏ vào, rót, rơi.

Như: Đổ rác, đổ nước vào ấm, nước mưa đổ trên mái nhà, đổ gạo vào nồi, đổ tiền vào cuộc chơi.

Page 483: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 483

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Đồ dơ giặt đổ rạch sông, Đương khi uế trược thẳng xông chỗ thờ.

(Kinh Sám Hối). Nấu trách canh đổ nước nổi thuyền, Kho trã mắm nát nghiền xương cá.

(Phương Tu Đại Đạo).

3.- Đổ là chảy ra, rịn ra, rớt xuống, bật ra. Như: Đổ lệ, đổ mồ hôi, đổ mưa, đổ hào quang.

Thánh giáo Thầy có câu: Các con nếu biết đời khổ tâm, biết vày vò tình thế, biết chịu kém sút trong neo lợi đường danh, biết thiệt mình mà đặng cho ke khác, biết đổ lụy cho ke vui cười, biết nhọc nhằn trong kế sinh nhai, biết giữ tâm chí cho thanh bạch, đừng nhơ bợn của chẳng nên dùng, biết động mối thương tâm, thương người hơn kể mình, thì là các con được tắm gội hồn trong mà về cùng Thầy đó.

Chiều lụy đòi phen xem quá tục, Nghĩ không đổ lụy phải cười khan.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Nồng hạ Trời thương đưa gió quạt, Nắng thu đất cảm đổ mưa chan.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

4.- Đổ là đánh, kêu. Như: Đổ chuông, đổ trống.

Thánh giáo Thầy có dạy: Khi xướng “Quỳ” thì cũng phết chơn trái, đá chơn mặt, quỳ xuống cho đều với ba cặp lễ sanh kia, chừng trống nhạc đổ thì lần lần đứng dậy cho đều, day mặt vào Bửu điện.

Trời đã tối cung lầu trống đổ, Các thú chim tìm tổ nghỉ ngơi.

(Diêu Trì Kim Mẫu). Ðổ tiếng chuông khua muôn tiếng biểu, Lên lằn không khí lướt xăm xăm.

Page 484: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

484 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

(Thiên Thai Kiến Diện).

5.- Đổ là vu cho, gán cho, tức quy cho người khác hoặc cho hoàn cảnh để trốn tránh trách nhiệm về sai lầm, tội lỗi của mình. Như: Đổ tội, đổ thừa.

Thánh giáo Đức Thích Ca Như Lai, kim viết Cao Đài Tiên Ông Đại Bồ Tát Ma Ha Tát có dạy: Ta đã đến với huyền diệu nầy thì từ đây, Ta cũng cho chư tăng dùng huyền diệu nầy mà học hỏi, ngày sau đừng đổ tội rằng vì thất học mà chịu thất kỳ truyền.

Nên hư cuộc thế gẫm thường tình, Ðừng mỗi muôn điều đổ Chí Linh.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Hoạ phước vô môn, chỉ tại người, Thỉnh mời rồi đổ bởi nơi Trời.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

6.- Đổ là chuyển đột ngột sang một trạng thái, tính chất khác khác hẳn.

Như: Thằng bé dạo nầy đổ dữ, trời đang nắng bỗng đổ mưa, đừng làm cho nó đổ giận.

Liệng giáo buông khiêng binh đổ dữ, Sa cơ thất trận tướng ra ngây.

(Thiên Thai Kiến Diện).

7.- Đổ 賭 là đánh bạc, thường không dùng một mình. Như: Tứ đổ tường, đổ bác, đổ trường (sòng bạc).

Xem: Đổ bác.

Vui nơi đổ bác là vui khổ, Vui thói tà gian luỵ trọn đời.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

Page 485: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 485

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ĐỔ BÁC

賭 博 Đổ: Cờ bạc. Bác: Đánh bạc.

Đổ bác là cờ bạc.

Trong Minh Tâm Bửu Giám, Bàng Đức Công có câu: Phàm nhân bá nghệ hảo tuỳ thân, Đổ bác môn trung mạc khứ thân 凡 人 百 藝 好 隨 身, 賭 博 門 中 莫 去 親, nghĩa là phàm làm người trăm nghề đều mang theo mình được, chỉ riêng cửa cờ bạc thì không nên lại gần.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Trong xã hội kim tiền nầy, có người bỏ ra hàng mấy chục muôn đồng một đêm để thoả thích trong sòng đổ bác, có ke phú túc kinh dinh dám phí cả trăm ngàn trong cuộc vui chơi trụy lạc, nhưng thí ra một số tiền cỏn con để giúp ke khổ đau thì chưa dễ gì họ chịu làm.

Trường đổ bác cũng đừng léo tới, Phường trăng hoa hát bội khá từ.

(Giới Tâm Kinh). Người thì mảng pha tuông biển sắc, Kẻ tìm nơi đổ bác chen vào.

(Thơ Bảo Pháp).

ĐỔ LỆ Đổ: Chảy, rớt. Lệ 淚: Nước mắt.

Đổ lệ là rớt nước mắt, chảy nước mắt, chỉ tình cảnh đau lòng xót dạ.

Thuyết Đạo Hộ Pháp có câu: Có nhiều khi thấy em khổ não nhứt là mấy đứa bên Quân đội, trong con đường chết sống của nó không có định ngày giờ, không có thời gian, làm giọt lệ

Page 486: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

486 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

của Bần Đạo phải đổ, mà chỉ có những người như Bần Đạo đổ lệ ấy mà thôi.

Trời Nam thử điểm trang tân sử, Ðổ lệ cùng nhau gượng để lời.

(Thơ Thượng Sanh).

ĐỔ LUỴ Đổ: Chảy, rớt. Luỵ (lệ) 淚: Nước mắt.

Đổ luỵ, như chữ “Đổ lệ”, là rớt nước mắt, chảy nước mắt, chỉ tình cảnh đau lòng xót dạ.

Thánh giáo Thầy có dạy: Các con nếu biết đời khổ tâm, biết vày vò tình thế, biết chịu kém sút trong neo lợi đường danh, biết thiệt mình mà đặng cho ke khác, biết đổ lụy cho ke vui cười, biết nhọc nhằn trong kế sinh nhai, biết giữ tâm chí cho thanh bạch, đừng nhơ bợn của chẳng nên dùng, biết động mối thương tâm, thương người hơn kể mình, thì là các con được tắm gội hồn trong mà về cùng Thầy đó.

Xem: Đổ lệ.

Mẹ già thổn thức nào an dạ, Đổ lụy vì đâu vắng ẵm bồng.

(Diêu Trì Kim Mẫu). Quả như chàng có chốn này, Tưởng khi đổ lụy châu mày với duyên.

(Nữ Trung Tùng Phận).

ĐỔ MÁU Đổ: Chảy, rớt. Máu: Chất nuôi dưỡng cơ thể.

Đổ máu tức là chảy máu, hay tiêu hao về xương máu, ý chỉ tổn thất về sinh mạng con người.

Page 487: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 487

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Thánh giáo Thầy có dạy: Sự yên tịnh và sự hoà bình là hai điều Thầy dụng mà gieo mối Ðạo. Biết bao lần sanh linh đã đổ máu vì Ðạo! Thế mà có thành được không?

Cẩm Tú giang san đổ máu đào, Vì dân nước Việt chẳng thương nhau.

(Nhị Nương Giáng Bút).

ĐỔ NÁT Đổ: Không còn đứng vững, không còn tồn tại được. Nát: Tan vỡ thành mảnh vụn, không còn nguyên hình.

Đổ nát là sụp đổ và tan nát.

Như: Trong chiến tranh, nhà cửa thường đổ nát.

Than ôi! Cái nư giận thường làm đổ nát những công sáng tạo đã qua, không biết bao nhiêu vĩ đại.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

ĐỔ NƯỚC NGHIÊNG THÀNH Đổ nước: Đất nước sụp đổ. Nghiêng thành: Thành luỹ nghiêng ngửa.

Đổ nước nghiêng thành là thành trì nghiêng ngửa, đất nước tiêu tan, ý nói triều đình hay quốc gia gặp phải hồi nguy nan.

Thành ngữ “Đổ nước nghiêng thành” thường được dùng để chỉ nhan sắc của phụ nữ đep đến nỗi đất nước, thành trì phải bị nghiêng đổ.

Đánh nhau đổ nước nghiêng thành, Lưu hồng một trận tan tành nhân gian.

(Thất Nương Giáng Bút).

Page 488: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

488 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

ĐỔ TỘI Đổ: Quy lỗi cho người khác chịu để trốn trách nhiệm. Tội: Hành vi sái quấy, phạm pháp. Đổ tội là đổ những điều sái quấy, lỗi lầm cho người khác để trốn trách nhiệm của mình. Thánh giáo Đức Thích Ca Như Lai, kim viết Cao Đài Tiên Ông Đại Bồ Tát Ma Ha Tát có đoạn: Ta đã đến với huyền diệu nầy thì từ đây, Ta cũng cho chư tăng dùng huyền diệu nầy mà học hỏi, ngày sau đừng đổ tội rằng vì thất học mà chịu thất kỳ truyền. Chư tăng từ đây chẳng đặng nói Phật giả vô ngôn nữa.

Thêm liều mạng đặng toan đổ tội, Cho người hiền chịu lỗi vương mang.

(Kinh Sám Hối).

ĐỔ THỪA Đổ: Quy cho người khác để trốn tránh trách nhiệm về sai lầm, tội lỗi của mình. Đổ thừa là đặt điều đổ lỗi cho người khác, tức quy cho việc nầy việc nọ, hay người nầy người nọ. Đổ thừa, như chữ “Đổ tội”, là đổ lỗi cho người khác để trốn tránh trách nhiệm mình. Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Chẳng nên thấy sự khó khăn mà bỏ dở nửa chừng, hoặc ham lợi nhiều mà làm việc cẩu thả, khiến công chuyện bất thành rồi đổ thừa cho điều nầy lẽ nọ.

Xem cha cư xử mà ngừa, Phòng sao cho khỏi đổ thừa lỡ duyên.

(Nữ Trung Tùng Phận). Giận đem đổi nhớ vẫn vừa, Trách mình nào có đổ thừa phụ duyên.

(Nữ Trung Tùng Phận).

Page 489: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 489

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ĐỔ TRÚT Đổ: Quy cho người khác để trốn tránh trách nhiệm về sai lầm, tội lỗi của mình. Trút: Trao hết, đổ hết cho người ta.

Đổ trút đổ bậy tội lỗi cho người khác để trút cơn giận hay trách nhiệm của của mình.

Như: Đổ trút cơn giận lên đầu anh ấy, đổ trút tội lỗi cho những người thân.

Mấy em, Qua đã có nói cả công nghiệp của mấy em cả sự khó nhọc của mấy em đều đổ trút lên lưng Qua hết.

(Thuyết Đạo Hộ Pháp).

ĐỔ VỠ Đổ: Ngã xuống, Không còn tồn tại hay đứng vững. Vỡ: Bể nát, lộ ra, để mọi người biết.

Đổ vỡ là tan, nát ra từng mảnh vì rơi, đổ.

Đổ vỡ còn có nghĩa là tan nát, chia lìa, không còn giữ được nguyên ven, hoặc là vỡ lở, không còn giữ kín được.

Thánh giáo Đức Hộ Pháp có dạy: Bần đạo cũng nên nói rõ về việc thăng thưởng Chức sắc Hiệp Thiên, vì trước khi chấm thưởng, Bần đạo đã tuyên bố lấy hết công tâm mà định đoạt, nhưng các em cứ một mực phản ứng làm cho xáo trộn một lúc hầu như đức tin đã đổ vỡ.

Trước sự tiến triển của văn minh vật chất, trước sự đổ vỡ của Ðạo lý luân thường, trường đời là một trận mê hồn, mà sự xa hoa hào nhoáng có thể gây tai hoạ lớn lao cho kẻ tu hành.

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

Page 490: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

490 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

ĐỖ 1.- Đỗ là đậu, tức ở yên, đứng yên tại một chỗ, trước khi di chuyển tiếp.

Như: Xe đỗ bên lề đường, thuyền chài đỗ bến, chim đỗ cánh trên cành cây.

Xuôi chiều đỗ bến êm dòng bích, Phải lúc nương mây chớp cánh hồng.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Về nam đỗ cánh rừng tòng, Ngút xem tủa án cây đông khoả rèm.

(Lục Nương Giáng Bút).

2.- Đỗ là thi đậu, đạt yêu cầu để được tuyển chọn trong cuộc thi cử.

Như: Thi đỗ, học hành đỗ đạt, đỗ trạng nguyên, đỗ đầu khoa.

Lệ Dung lén giúp sách tiền, Kinh kỳ mở hội Trạng nguyên đỗ đầu.

(Báo Ân Từ).

ĐỖ PHỦ

杜 甫 Đỗ Phủ là một nhà thơ đời Đường, một thời với Lý Bạch, Đỗ Mục, nhỏ hơn Lý Bạch 11 tuổi và lớn hơn Đỗ Mục, nên người đương thời gọi ông là Lão Đỗ.

Ông tự là Tử Mỹ, hiệu là Thiếu Lăng, gốc ở Tương Dương, sinh trong một gia đình nghèo khó, hồi tuổi tre lang thang ở Ngô, Việt, Tề, Lỗ, ba mươi năm không rời lưng lừa, mãi đến 39 tuổi mới lãnh một chức quan nhỏ.

Thời An Lộc Sơn làm loạn, Đỗ Phủ bị loạn quân bắt giam, rồi vài năm sau trốn ra được, lại lang thang trong cảnh cơ hàn,

Page 491: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 491

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

hoà mình vào nổi thống khổ dân Trung Hoa của một thời ly loạn triền miên. Đỗ Phủ chết 59 tuổi, cái chết của ông thật là chua sót, khi chạy giặc đến Lôi Dương gặp lụt lội nhịn đói hơn mười ngày. Sau có một huyện lệnh đem thuyền đón về vì ăn thịt uống rượu nhiều quá nên bị bội thực mà chết.

Noi gương Đỗ Phủ vài hàng mực, Dõi chí Nghiêm Lăng ít mảnh tre.

(Thơ Tiếp Đạo). Lo nước biếng ngâm thơ Đỗ Phủ, Nhớ nhà ngùi lóng sáo Trương Lương.

(Thơ Chơn Tâm).

ĐỖ QUYÊN

杜 鵑 Đỗ quyên là tên một giống chim, còn gọi là “Tử quy” hay “Đỗ vũ”.

Chim Đỗ quyên có miệng lớn đuôi dài, lông màu xám tro, bụng sắc trắng. Chim không tự làm tổ, đe trứng vào tổ chim oanh để chim oanh nuôi cho khôn lớn.

Tiếng chim Quyên kêu réo rắt suốt đêm ngày, khiến khách lữ hành động lòng nhớ nhà. Chim Đỗ quyên còn gọi là chim Quốc.

Hoa Dương Quốc Chí chép: Vua nước Thục là Đỗ Vũ thấy vợ của người bề tôi là Biết Linh rất đep, nên thông dâm. Biết Linh bắt được, buộc Thục Đế nhường ngôi cho mình và cho phép vợ theo vua Thục. Nhưng vợ Biết Linh không theo Thục Đế, mà trở về với người xưa. Thục Đế buồn tủi, nhớ ngai vàng, nhớ người đep đành chịu chết trong rừng hoá thành chim Đỗ quyên ngày đêm kêu quốc quốc rất não nuột, như hồn Thục Đế nhớ nước và oán hận người yêu.

Page 492: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

492 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Con quốc quốc chưa âu đổi bạn, Máu đỗ quyên đợi mãn kiếp sanh.

(Nữ Trung Tùng Phận). Nặng kiếp đỗ quyên còn cũng tủi, Hoá thân tinh vệ thác không sờn.

(Thơ Đào Công).

ĐỘ 1.- Độ là phỏng, khoảng chừng.

Như: Độ bao nhiêu tuổi, bao nầy đựng độ sáu mươi ký, nhìn anh độ là người giàu sang, độ gần trưa sẽ tới.

Cõi thọ là đâu khó độ chừng, Ẩn tàng lội lạc bậc kinh luân.

(Thơ Thượng Phẩm). Nhìn văn độ phẩm hàng khuê các, Xót bạn tri âm cõi dạ đài.

(Thơ Thượng Phẩm).

2.- Độ 度 là lúc, khoảng. Như: Độ nầy sang năm sẽ có mưa nhiều, mỗi độ hoa mai nở thì gió xuân về.

Thuyết Đạo Thượng Sanh có câu: Mỗi độ xuân về là niềm hy vọng tràn ngập nơi cõi lòng con cái Ðức Chí Tôn, hy vọng đó hướng về sự trùng phùng của các bạn Ðạo nơi Trung ương và nơi tứ phương cùng nhau hiệp mặt dưới mái gia đình ấm cúng của nền Ðại Ðạo.

Từ độ ấy bóng hình biệt dạng, Hạc với gà đôi bạn đồng tâm.

(Thơ Hộ Pháp).

3.- Độ 度 là hạn, kỳ, cữ, chừng mực.

Như: Ăn có độ, Làm việc cũng phải có chừng độ, người bệnh ăn uống phải có độ có lường.

Page 493: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 493

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Khi giao hoan có độ có lường, Vợ bịnh yếu chớ thường lân cận.

(Phương Tu Đại Đạo).

4.- Độ 渡 là bến, đưa sang bến bên kia, nghĩa rộng là phù hộ, cứu vớt. Như: Cứu độ, phổ độ, tận độ, độ rỗi.

Thánh giáo Đức Chí Tôn có câu dạy: Ta vì thương xót sanh linh, mở Ðạo Tam Kỳ để độ người hữu phước. Nếu chẳng mau chân, ngày giờ hầu cận, chư Tiên, Phật hội Tam Giáo xin bế lại thì dầu Ta muốn cứu vớt thêm cũng chẳng qua số Thiên cơ đặng.

Hữu duyên độ thấu nguồn chơn Ðạo, Tu niệm khuyên bền chí chớ lay.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Cứu thế quyết ngưng quyền Địa phủ, Độ đời cố tạo phước nhơn gian.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

ĐỘ CĂN

度 根 Độ: Cứu giúp. Căn: Cái gốc rễ do việc làm thiện hay ác ở kiếp trước, gây ra nghiệp lành hay dữ cho kiếp sống hiện tại.

Độ căn là cứu giúp để thoát khỏi những căn nghiệp ác, tức là cứu giúp những tội lỗi đã gây ra từ kiếp trước, để kiếp này tránh khỏi ác nghiệp.

Chí Tôn xá tội giải oan, Thánh, Thần Tiên, Phật cứu nàn độ căn.

(Kinh Thế Đạo).

Page 494: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

494 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

ĐỘ CHÚNG

度 眾 Hay “Độ chúng sanh”.

Độ: Cứu giúp. Chúng: Nhiều người, đồng nghĩa với chữ chúng sanh.

Độ chúng như chữ “Độ chúng sanh 度 眾 生” là phổ độ quần chúng, hay cứu giúp toàn chúng sanh.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Tôn chỉ đạo là khêu ngọn đuốc thiêng liêng để dìu đời thoát tục, nếu Tâm không đủ sáng suốt, không nhận định chánh tà, chính mình không tự kềm nỗi với vật dục thì thế nào đi vững bước đường tu để độ chúng?

1.- Độ chúng:

Lòng trần dầu muốn phong ba dứt, Ðộ chúng tu nhơn chí nả nong.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Cứu chuộc lắm gương Tiên Thánh để, Liều thân độ chúng dạ khăn thìn.

(Thiên Thai Kiến Diện). Xông lướt sông mê thuyền độ chúng, Vun trồng cội phúc kẻ ra công.

(Thơ Đức Thượng Sanh).

2.- Độ chúng sanh:

Vòng trần chìm nổi từ đây dứt, Công quả tua bền độ chúng sinh.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

Page 495: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 495

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ĐỘ DẪN

度 引 Độ: Cứu giúp. Dẫn: Dìu dắt.

Độ dẫn là cứu giúp và dẫn dắt chúng sanh còn mê muội đi theo con đường chánh giác.

Thánh giáo Thầy có câu: Thầy khen lòng thành kỉnh của con, rán độ dẫn sanh linh, ngôi cựu vị ngày sau chẳng mất. Thầy ban ơn cho gia tộc con.

Mái tóc sương pha thiều nhặt thúc, Sanh linh độ dẫn hưởng Thiên ân.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Hương Tâm nhứt phiến cận càn khôn, Huệ đức tu chơn độ dẫn hồn.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Giác thông đạo lý là anh tuấn, Độ dẫn quần sanh mới trí tài.

(Thơ Tiếp Đạo).

ĐỘ ĐỜI Độ: Cứu giúp. Đời: Chỉ cõi thế gian.

Độ đời, như chữ “Độ thế 度 世”, là cứu giúp người đời, tức cứu độ cả chúng sanh nơi cõi thế gian.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Nơi cửa Ðạo, chủ nghĩa giác thế độ đời lại cao cả hơn nữa. Nếu tâm vẫn còn chịu khổ để lo cái “của mình” còn hay mất, được hay thua, thêm hay bớt thì phận sự Ðạo làm sao cho trọn?

Cứu thế quyết ngưng quyền Ðịa phủ, Ðộ đời cố tạo phước nhơn gian.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

Page 496: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

496 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Công khó độ đời đừng nệ khó, Phước dư đợi lúc hưởng ơn Trời.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

ĐỘ HỒN

度 魂 Độ: Cứu giúp. Hồn: Vong hồn, một thể vô hình của con người.

Độ hồn là cứu giúp cho linh hồn người chết khỏi tội lỗi, mà được siêu thăng lên cõi Thiêng Liêng Hằng Sống.

Trong quyển Thiên Đạo, hai Ngài Nguyễn Trung Hậu và Phan Trường Mạnh có đoạn: Có khi sợi từ khí khó bứt làm cho ke hấp hối phải nhiều đau đớn. Cho nên tôn giáo dùng kinh “độ hồn” đọc trong khi người bịnh sắp tắt hơi, là để giúp cho sợi từ khí nhờ sức rung động của những tiếng mầu nhiệm trong câu kinh mà được bứt ra dễ dàng. Người tu hành đầy đủ đạo đức thì Khí thể của họ nhe nhàng trong sạch, sợi từ khí ấy lại được tinh vi, nên khi thoát xác phàm, sợi từ khí bứt ra rất dễ, nên liểu trần một cách êm ái.

Phép giải oan độ hồn khỏi tội, Phướn tiêu diêu nắm mối trường sanh.

(Kinh Tận Độ). Trường công mở phép độ hồn, Đứa ngu đem dựa, đứa khôn học đòi.

(Bát Nương Giáng Bút).

ĐỘ LƯỢNG

度 量 Hay “Độ lường”.

Độ: Hạn, kỳ cữ, đoạn. Lượng: Lường.

Page 497: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 497

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Độ lượng là đo lường, hoặc chỉ dụng cụ để đo lường.

Nếu đo chiều dài bằng thước, trượng thì gọi là “Độ”, nếu đo khối lượng bằng đấu, hộc thì gọi là “Lượng”.

Độ lượng còn có nghĩa là lòng rộng rãi, hay tha thứ.

Nói về Thiên Hỷ Động, Đức Hộ Pháp có câu: Đặng làm bạn chí thân cùng toàn thể con cái của Ngài, thì nó phải có độ lượng yêu ái nồng nàn nó không phân biệt tư tưởng hay hình thể, nếu nó có còn tư tâm để cả tinh thần nơi một chủ hướng nào, thì nó đã phạm quyền vô biên của Đức Chí Tôn tại thế đó vậy.

Đạo cha mẹ phải cho độ lượng, Hễ làm cha đừng tưởng độc quyền.

(Phương Tu Đại Đạo).

ĐỘ LƯỜNG Độ: Hạn, kỳ cữ, đoạn. Lường: Đong bằng đồ đựng được chọn làm đơn vị.

Độ lường, như chữ “Độ lượng 度 量”, là đo lường xem có được bao nhiêu.

Độ lường còn có nghĩa là lòng rộng rãi, hay tha thứ.

Như: Ông ấy có lòng độ lường.

Xem: Độ lượng.

Nhơn tình ví chẳng mưu thâu phục, Thế giới mong chi phép độ lường.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Phàm tình thương chẳng có độ lường, Thương cho đến hơi sương giọt nước.

(Phương Tu Đại Đạo).

Page 498: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

498 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

ĐỘ PHÀM

度 凡 Độ: Cứu giúp. Phàm: Thuộc người đời, thuộc cõi đời trên mặt đất, phân biệt với cõi Tiên.

Độ phàm là cứu giúp con ở cõi phàm tục.

Theo các tôn giáo, cõi thế gian là một biển khổ, con người sống nơi đó phải chịu muôn ngàn lượn sóng dồi dập chìm đắm trong biển khổ. Đạo như con thuyền Bát Nhã, có nhiệm vụ cứu độ ke phàm tục đưa qua bên kia bờ giác.

Vạn linh trỗi tiếng mầng thầm, Thiên thơ Phật tạo độ phàm giải căn.

(Kinh Tận Độ). Vâng Thiên sắc độ phàm thoát tục, Đóng Phong đô, giải ngục đoạ đày.

(Diêu Trì Kim Mẫu).

ĐỘ RỖI Độ: Cứu giúp. Rỗi: Bào chữa để cho hình án được nhe hơn.

Độ rỗi là cứu giúp người qua khỏi tai nạn và bào chữa cho giảm bới tội tình để được sanh lên cõi Thiêng Liêng Hằng Sống.

Thánh giáo Thầy có câu: Thử nghĩ, lập một nước còn dễ hơn dạy một người dữ đặng hiền, huống chi trong Tam Kỳ Phổ Ðộ nầy, các con phải độ rỗi cả nhơn loại khắp cả Năm Châu, thì trách nhậm ấy lớn lao là bực nào.

Thầy vì thương mến đến trần gian, Độ rỗi chúng sanh chẳng mấy ngàn.

(Ngọc Hoàng Thượng Đế).

Page 499: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 499

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Nam Mô Tam Trấn Hư Vô, Oai Nghiêm độ rỗi Cao Đồ quy nguyên.

(Kinh Tận Độ). Tu đặng cứu Cửu huyền Thất tổ, Tu phòng sau độ rỗi tử tôn.

(Thơ Bảo Pháp).

ĐỘ SANH Hay “Độ sinh”.

Độ: Vượt qua. Sanh (sinh): Sống.

1.- Độ sanh, như chữ “Độ sinh 渡 生”, là cứu giúp để vượt qua cuộc đời khổ sở, tức giúp đỡ về phần vật chất để được sống an vui.

Theo Phật, độ sinh là tế độ chúng sinh, tức là cứu giúp cho chúng sinh thoát khỏi vô minh, phiền não đến chỗ giác ngộ giải thoát bằng những phương tiện thiện xảo.

Ví dụ như lấy giáo pháp để độ thì gọi là “Thuyết pháp độ sinh”.

Nghiệp thành trước đã có Ơn Trên, Công quả độ sanh khá vẹn đền.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Vú mẹ chưa lìa đám trẻ con, Ðộ sanh chưa rõ phận vuông tròn.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

2.- Độ sanh, như chữ “Độ sinh”, còn có nghĩa độ những Chơn hồn được sống vĩnh viễn nơi cõi Thiêng Liêng Hằng Sống.

Huệ quang chiếu thấu chánh tà, Chèo thuyền Bát Nhã Ngân hà độ sanh.

(Kinh Tận Độ).

Page 500: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

500 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

ĐỘ TẬN

度 盡 Độ: Cứu giúp. Tận: Hết.

Độ tận là cứu giúp hết tất cả chúng sanh, không chừa một người nào.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có viết: Cái huyền bí siêu thoát của Đức Chí Tôn là Ngài đến đặng lập Đạo độ tận con cái của Ngài với khối quyền năng vô đối, cái quyền năng vô biên của Ngài làm cho các con cái của Ngài không một người nào mà không có Đạo.

Kim quang độ tận phàm chơn phách, Mẫu địa chưởng an phục Thánh hình.

(Diêu Trì Kim Mẫu). Chiêu an tả đạo, trừ tà khí, Độ tận quần sanh, chiếu cứu tinh.

(Lý Giáo Tông Giáng).

ĐỘ TỬ

度 死 Độ: Cứu giúp. Tử: Người chết.

Độ tử là cứu giúp người chết, tức là cầu nguyện Chí Tôn Phật Mẫu và các Đấng Thiêng Liêng ân xá tội tình cho người chết và cầu siêu cho linh hồn người chết sớm thức tỉnh để trở về ngôi xưa vị cũ.

Rỡ ràng đặng thấy Ðạo khai thành, Ðộ tử cũng còn tính độ sanh.

(Đạo Sử).

Page 501: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 501

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ĐỘ THA

度 他 Độ: Cứu giúp. Tha: Người khác.

Độ tha, bởi chữ “Tha độ 他 度”, là cứu giúp cho những người khác.

Theo Phật Giáo, mình tu hành trước tiên là mình tự cứu lấy mình, gọi là tự độ, sau đó mình đi cứu giúp cho người khác gọi là tha độ hay độ tha.

Xử kỷ thường hằng tâm lý đạt, Độ tha thức tỉnh điển kinh nhuần.

(Thơ Huệ Phong).

ĐỘ THĂNG

度 升 Độ: Cứu giúp. Thăng: Lên, vượt lên.

Độ thăng cứu giúp cho linh hồn người mất được siêu thăng Tịnh độ.

Thánh giáo Đức Hộ Pháp tại Thánh Thất Kim Biên (Tân Báo Ân Đường), đêm 10 tháng 4 năm Kỷ Hợi (Dl. 17/5/1959) có dạy: Khỏi cần hình thức chi hết, chí tâm cầu nguyện là đủ. Việc Độ thăng là do quyền của Hộ Pháp làm cho cả Chức sắc, còn tôi thì không thể tự tôi mở cho tôi được.

Đảm nhiệm xưa cầm quyền Pháp Chánh, Độ thăng trước rưới giọt Ma ha.

(Cội Đạo Bốn Mùa).

Page 502: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

502 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

ĐỘ THẾ

度 世 Độ: Cứu giúp, vượt qua. Thế: Đời.

Độ thế là cứu giúp đời, hay cứu giúp người đời. Thành ngữ có câu: Cứu nhân độ thế.

Ngoài ra độ thế còn có nghĩa vượt qua khỏi đời trần tục để lên cõi tiên.

Chơn thần đã nhập Càn khôn, Thâu quyền độ thế bảo tồn chúng sanh.

(Kinh Tận Độ). Phương độ thế dầu lỡ làng chưa mãn địa, Phép hoá dân cũng mai mỉa đủ kinh thiên.

(Văn Tế Tiểu Tường).

ĐỘ TRÌ

度 持 Độ: Giúp đỡ để vượt qua. Trì: Giữ gìn.

Độ trì là chữ nhà Phật có nghĩa tế độ và phù trì, tức giúp đỡ và giữ gìn cho.

Như: Cầu Đức Phật độ trì cho thoát khỏi tai ương.

Khổ não con mong Phật độ trì, Từ đây tâm nguyện dứt sân si.

(Thơ Thiên Vân).

ĐỘ VONG

度 亡 Hay “Độ vong linh”.

Page 503: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 503

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Độ: Giúp đỡ để vượt qua. Vong (vong linh): Hồn người chết.

Độ vong, như chữ “Độ vong linh 度 亡 靈”, là cứu giúp cho vong hồn người chết vượt qua khỏi cõi Âm quang để được siêu thăng thoát hoá.

1.- Độ vong:

Nam Mô Tam Giáo diệu huyền, Tuyệt luân Bát Nhã đưa thuyền độ vong.

(Kinh Tận Độ). Chí Tôn xá tội giải oan, Thánh, Thần, Tiên, Phật, cứu nàn độ vong.

(Kinh Tận Độ).

2.- Độ vong linh:

Độ cho hết các hồn địa giới, Độ vong linh từ ngoại càn khôn.

(Diêu Trì Kim Mẫu).

ĐỐC Đốc là thúc giục làm, không để chậm trễ.

Như: Đôn đốc, đốc phải làm việc khẩn trương trong vòng hai ngày xong.

Ngoài ra Ðức Ngài còn đôn đốc kiến thiết dãy lầu Ðạo Ðức Học Ðường, trường Trung học Lê Văn Trung.

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

ĐỐC PHỦ SỨ

督 撫 使 Đốc phủ hay Đốc phủ sứ là viên quan cao cấp người Việt Nam, đứng đầu một quận ở Nam kỳ, cũng như Tổng đốc và Tuần phủ ở Trung và Bắc kỳ.

Page 504: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

504 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Ông Ngô Quang Chiêu là một vị Phủ, Đốc Phủ Sứ buổi nọ, ở tại Hà Tiên do nơi Cơ Bút, Đức Chí Tôn đến với Người và thâu Người làm Môn Đệ đầu tiên hết, là người được Đức Chí Tôn xưng là Cao Đài Tiên Ông Đại Bồ Tát Ma Ha Tát.

Đốc phủ sứ Ngô Văn Chiêu, Cùng lo mở Đạo mọi điều nhứt tâm.

(Tìm Hiểu Sự Nghiệp).

ĐỐC THÚC Đốc: Thúc giục làm, không để chậm trễ. Thúc: Giục, không cho chậm trễ.

Đốc thúc là đôn đốc và thúc giục.

Như: Đốc thúc nó làm nhanh cho kịp ngày cúng.

Chỉ có là đốc thúc vô cho chúng nó làm chớ thân nầy ôm viên gạch cũng không nổi.

(Thuyết Đạo Hộ Pháp).

ĐỐC THÂN CHI HIẾU

篤 親 之 孝 Đốc: Rất, lắm. Thân: Chỉ cha me. Chi: Tiếng đệm. Hiếu: Chăm sóc và phụng dưỡng cha me.

Đốc thân chi hiếu là hết lòng hiếu thảo với me cha.

Khai nhơn tâm tất bổn, ư đốc thân chi hiếu. Thọ quốc mạch tất tiên, ư trí chúa chi trung.

(Kinh Cúng Tứ Thời).

Page 505: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 505

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ĐỘC 1.- Độc 毒 là có tác dụng làm hại sức khoe hoặc làm chết người. Như: Thuốc độc, nấm độc, khí hậu độc.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Ðiền là tâm điền, chỉ nghĩa tâm người ta như miếng ruộng, cần phải cày cấy, gieo giống tốt mới nở bông sanh trái, bằng để u trệ không lo săn sóc, ruộng sẽ bị cỏ chạ cây rừng loán mọc, thành đất hoang vu, chứa những độc trùng hiểm nguy không ít.

Nếm đồ ăn miếng dở vật ngon, Xem từ món, món hiền, món độc.

(Phương Tu Đại Đạo).

2.- Độc 毒 là hiểm ác, làm hại người. Như: Mưu kế độc, tánh tình hiểm độc.

Thánh giáo Thầy có câu: Chúng nó lại tưởng rằng, kiếp người là kiếp sống chỉ có giây giờ rồi tiêu mất, nên tìm những chước sâu kế độc cho đặng của nhiều, no lòng sướng dạ, trối kệ luân hồi.

Đừng tính kế độc sâu trong dạ, Mà gổ ganh oán chạ thù vơ.

(Kinh Sám Hối). Ðòi lúc phân vân đời vẫn thế, Màng chi miệng độc để chê khen.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

3.- Độc 獨 là một mình. Như: Cô độc, độc lập, con độc cháu đàn, dại đàn hơn khôn độc.

Thuyết Đạo Thượng Sanh có câu: Nếu Cửu Trùng Ðài là cơ quan hành chánh có nhiệm vụ đem Ðạo đến cho nhơn sanh, độ người cải tà quy chánh, thức tỉnh ke mê luyến hồng trần thì cơ quan Phước Thiện có sứ mạng cứu giúp những ke vô phước ở cõi đời, tức là những ke cô độc tật nguyền, những cô

Page 506: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

506 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

nhi quả phụ, những ke thất vận nhứt thời phải chịu vất vả lang thang bị mọi người ruồng bỏ.

Hễ có tiền thì mới có quyền, Nghèo dầu ở thị thiềng thân cô độc.

(Phương Tu Đại Đạo).

ĐỘC ÁC

毒 惡 Độc: Hiểm độc. Ác: Hung ác.

Độc ác, như chữ “Ác độc 惡 毒”, là chỉ người có tính hiểm độc hung ác.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Nếu quả nhiên cái cơ huyền bí của cơ tịnh luyện đó tức nhiên bí pháp ấy giúp họ siêu thoát đặng thì tội nghiệp cho Đạo Lão Tử ra đời chỉ độ có hai ức nguyên nhân mà thôi, Đức Phật Tổ cũng giáng sanh vì lẽ ấy mà chỉ độ có sáu ức, còn chín mươi hai ức hiện nay họ còn ngồi yên tịnh tạo thêm những món độc ác giết người.

Tánh độc ác tội dư tích trữ, Chốn Âm cung luật xử nặng nề.

(Kinh Sám Hối). Thù nghịch sanh ra lòng độc ác, Thuận hoà nảy nở tánh hiền lương.

(Thơ Thông Quang).

ĐỘC CHẨM

獨 枕 Độc: Le loi, một mình. Chẩm: Gối.

Page 507: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 507

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Độc chẩm là gối chiếc, tức là ngủ một mình với chiếc gối đơn độc, ý chỉ cô đơn một mình.

Thung dung trướng gác, màn hiên, Bỏ khi độc chẩm, cô miên lạnh lùng.

(Phù Kiều Hận Sử).

ĐỘC CHIẾM

獨 占 Độc: Một mình, riêng. Chiếm: Giữ lấylàm của mình.

Độc chiếm là chiếm lấy một mình, tức gạt bỏ hết các đối thủ.

Trong Thánh Ngôn Sưu Tập, Thánh giáo Thầy có dạy Ngài Trung: Con nhớ lời Thái Bạch đã dặn phải phân quyền. Tỷ như Chức sắc trách con độc chiếm quyền Đạo với Chánh phủ. Nếu chúng nó không bằng lòng, con liệu lượng với chúng nó thế nào? Quyền lực của mỗi đứa phải cho phân minh thì là trên thuận dưới hoà, lập nên trật tự.

Kẻ nào đã nắm trọn phần hữu hình và phần thiêng liêng thì là độc chiếm quyền chánh trị và luật lệ.

(Pháp Chánh Truyền CG).

ĐỘC ĐỊA Độc địa là rất ác, chỉ muốn tai hoạ, đau khổ xảy đến cho người. Như: Lời rủa độc địa.

Độc địa còn dùng để chỉ có tác dụng gây hại lớn cho mọi người. Như: Khí hậu ven rừng rất độc địa.

Ðời bao nỡ toan phương độc địa, Xẻ banh da cắt rỉa phân thây.

(Đại Thừa Chơn Giáo).

Page 508: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

508 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

ĐỘC LẬP

獨 立 Độc: Một mình. Lập: Đứng.

Độc lập là nói quốc gia đứng một mình, không phụ thuộc vào một nước nào khác.

Nghĩa rộng độc lập là một quốc gia nắm trọn chủ quyền, không bị lệ thuộc vào một nước nào.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Đức Chí Tôn có dạy: Mỗi chỗ đều mong độc lập riêng. Người trong Ðạo phần nhiều mong hiệp thế riêng cho mình mà kình chống trở mặt với mỗi con.

Ðộc lập gần ngày vui sắp đến, Bỏ cơn đất Việt chịu tam phân.

(Đạo Sử). Phong vân may gặp thấy bay rồng, Độc lập là phương lập nghĩa nhân.

(Thơ Tiếp Đạo).

ĐỘC MÃ ĐƠN ĐAO

獨 馬 單 刀 Độc mã: Một ngựa, chỉ một mình cỡi ngựa. Đơn dao: Một cây đao, ý chỉ Thanh Long Đao.

Độc mã đơn đao là một ngựa và một đao.

Nói tích Quan Võ một mình cỡi con Xích thố, cầm Thanh long đao, phò nhị tẩu (Hai người chị dâu, vợ Lưu Bị) vượt qua năm ải, chém đầu sáu tướng, qua sông Hoàng Hà để đến Cổ Thành tìm Lưu Bị.

Xem: Bóng đuốc Vân Trường.

Page 509: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 509

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Dầu cơn độc mã đơn đao, Tâm trung nghĩa khí, Ngô Tào cũng kiêng.

(Nữ Trung Tùng Phận).

ĐỘC QUYỀN

獨 權 Độc: Một mình. Quyền: Quyền hành.

Độc quyền là chỉ một người hay một cơ quan được quyền làm việc gì hoặc giữ riêng vật nào đó.

Độc quyền còn có nghĩa là người tóm thâu hết quyền hành, coi người khác không có quyền gì hết.

Trong Thánh ngôn Sưu Tập, Thánh giáo Thầy có đoạn: Bởi con còn sợ mích bạn hơn sợ Thầy buồn, mới có xưng Bá xưng Hầu, độc quyền lừng thế. Thầy khuyên các con lập hiến với Hiệp Thiên Đài mà hành sự, cũng không thấy chi?

Đạo cha mẹ phải cho độ lượng, Hễ làm cha đừng tưởng độc quyền.

(Phương Tu Đại Đạo).

ĐỘC THIỆN KỲ THÂN

獨 善 其 親 Độc thiện: Muốn được cái lành, cái tốt, cái hay cho chính mình. Kỳ thân: Bản thân mình.

Độc thiện kỳ thân có nghĩa là chỉ cầu cái tốt cái hay cho một thân mình.

Người có tư tưởng độc thiện kỳ thân thì không quan tâm, nghĩ tới ai, hay giúp đỡ một ai trong gia đình, xã hội, chỉ lo bản thân mình mà thôi.

Page 510: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

510 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Thuyết về “Chí Thành”, Đức Quyền Giáo Tông có câu: Ðồng Ðạo mà chẳng biết thương nhau, chẳng vảng lai thù tạc với nhau, cứ nhà ai nấy ở, ai khôn dại mặc ai, ai hoạn nạn thây ai, bo bo cứ giữ câu “Ðộc thiện kỳ thân” thì trái hẳn với chủ nghĩa Ðại Ðồng của Ðạo Trời lắm đó.

Người ta cho Lão Tử có tư tưởng yếm thế tiêu cực, hoặc tư tưởng của Ngài là độc thiện kỳ thân...

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

ĐÔI 1.- Đôi là hai cái, hai chiếc, hai vật, hai người đối với nhau. Như: Đôi đũa, đôi giầy, đôi thân, đôi hàng lả chả.

Thánh giáo Lý Giáo Tông trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển có dạy: Ðen trắng hai màu, chánh tà đôi neo, mạnh sức trì chí thì nhờ, yếu tâm lơi bước thì chịu.

Chánh tà đôi nẻo tua tầm chước, Hư thiệt muôn phần gắng định phương.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Thân lòn cúi, vợ tôi chồng chúa, Đạo phu thê như đũa nên đôi.

(Nữ Trung Tùng Phận).

2.- Đôi là số lượng không xác định trên một, nhưng rất ít, khoảng hai ba.

Như: Nói một đôi lời, đôi ba năm trở lại đây, đôi lúc cũng cảm thấy buồn.

Xót nỗi vợ hiền còn lụm cụm, Gặp nhau nhắn nhủ một đôi lời.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

Page 511: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 511

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ĐÔI CHÚT Đôi: Chỉ số lượng trên một, nhưng rất ít, không xác định. Chút: Lượng rất nhỏ, rất ít, gần như không đáng kể.

Đôi chút, như chữ “Chút ít”, là chỉ một phần nào rất nhỏ, rất ít.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Có nhiều hạng người được vinh vang thì lên mặt phách xấc, không nhớ đến căn bổn hèn hạ của mình khi trước, phải biết rằng chúng ta đứng đợt với thiên hạ được là nhờ Chí Tôn tô mày vẽ mặt cho đó, hạng nầy rất nhiều, phụ nữ nên để ý sửa dạy cho họ bớt tâm tự kiêu đôi chút.

Hễ biết đạo làm con đôi chút, Đời mẹ cha sửa nhục ra vinh.

(Phương Tu Đại Đạo). Em chị gái nặng tình hơn đôi chút, Nhớ lớn khôn côi cút lụy nhà người.

(Phương Tu Đại Đạo). Học cho thông đôi chút sử kinh, Anh chị kỉnh hết khinh rằng dại.

(Phương Tu Đại Đạo).

ĐÔI KHI Đôi: Chỉ số lượng trên một, nhưng rất ít, không xác định. Khi: Từ biểu thị thời điểm.

Đôi khi, như chữ “Đôi lúc”, là có những lúc nào đó, thỉnh thoàng.

Thánh giáo Thầy có câu: Chơn thần của các con gặp Tà khí thì khó chịu, nên xin Thầy xuống điển nhiều đặng ngăn Tà mị, một đôi khi phải nhập xác vì điển xuống nhiều. Cũng một lẽ ấy mà mỗi lần lập thệ đều có nhập xác.

Page 512: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

512 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Danh hư đáng trọng cũng đôi khi, Chưa phải cân đai chịu lạy quỳ.

(Đạo Sử). Đừng hổ thẹn đôi khi phải giỡn, Cùng người mua lấy trớn đến thường.

(Phương Tu Đại Đạo).

ĐÔI LỨA Đôi: Một cặp. Lứa: Hàng, giai cấp.

Đôi lứa, như chữ “Lứa đôi”, chỉ cặp trai gái, hay vợ chồng tre xứng đôi với nhau.

Thành ngữ có câu: Xứng đôi vừa lứa.

Trong bài Thuyết Đạo, Đức Hộ Pháp có câu: Muốn định hôn cho con thì trước hết cha me đã lựa chọn tâm lý của vị hôn thê coi có hoà hiệp với tâm tình của con mình không, chứ chẳng phải xem xét tánh đức mà thôi, mà cha me là người lịch lãm thế tình, nên thâm hiểu cả tâm tình của đôi lứa, dầu cho đôi lứa chưa biết nhau trước mà cũng có thể chung khổ cùng nhau, đồng tâm đồng chí thương yêu nhau đặng.

Chích mát oan gia đôi lứa cách, Chẳng lo tu tánh đặng từ hoà.

(Đạo Sử). Nỗi lo đôi lứa vuông tròn, Còn lo gia thất vĩnh tồn hậu lai.

(Nữ Trung Tùng Phận).

ĐỐI

對 1.- Đối là cư xử với người, với việc theo mối quan hệ nhất định. Như: Đối đãi, đối đáp, lấy tình thương mà đối với tre em.

Page 513: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 513

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Thánh giáo Đức Chí Tôn trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển có đoạn: Thầy khuyên các con phải mở rộng trí ra mà thương nhơn loại thì mới hạp ý Thầy.Các con phải giữ gìn đức hạnh, đối với ke trên bằng chữ khiêm hoà, đối với ke dưới bằng chữ khoan dung.

Quằn thân mảng những cúi lòn hoài, Chẳng nở mặt cùng đối với ai.

(Đạo Sử). Đối với khách đồng bàn đồng tuổi, Nhớ cho hay lời nói giọng cười.

(Nữ Trung Tùng Phận).

2.- Đối là sánh nhau, ngang nhau, giáp mặt nhau.

Như: Đối ẩm, đối chiếu, lấy tang vật đối chứng trước toà án, đối mặt với sự khó khăn.

Tấm trinh đối mặt non sông, Đành đem thân đá hẹn cùng tuyết sương.

(Thất Nương Giáng Bút). 3.- Đối là địch lại, cự lại, không dùng một mình. Như: Đối đầu, đối địch, đối phó, đối thủ, phản đối. Thánh giáo Thầy có câu: Quyền hành Chí Tôn của Thầy duy có quyền hành Vạn linh đối phó mà thôi.

Âm dương phản đối vận hành, Huân chưng đầm ấmhoá sanh muôn loài.

(Đại Thừa Chơn Giáo).

ĐỐI ẨM

對 飲 Đối: Hướng vào nhau. Ẩm: Uống.

Đối ẩm là cùng ngồi đối diện nhau mà uống trà hay uống rượu.

Page 514: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

514 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Như: Hai người ngồi đối ẩm dưới đêm trăng.

Bời bời đối ẩm suốt canh chầy, Mời bạn du hành trải đó đây.

(Thơ Vạn Năng).

ĐỐI ĐÃI

對 待 Đối: Đáp lại, ứng với. Đãi: Ứng xử với người. Đối đãi là đối phó và đãi ngộ, tức nói về cách cư xử. Thánh giáo Đức Chí Tôn có dạy: Người hành đạo chẳng đủ quyền chế cải, ke tự cao muốn chiếm vị cầu danh, nghịch tư cách đối đãi với thế tình, gây ác cảm mà tạo thù oán.

Còn Chí thành, là mỗi việc lấy lòng thành thật mà đối đãi trong đời và trong đạo.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

ĐỐI ĐẦU

對 頭 Đối: Đáp lại, xoay về. Đầu: Cái đầu. phần trên của thân mình. Đối đầu, đồng nghĩa với chữ “Đối địch 對 敵”, là chống lại, coi như cừu địch. Thánh giáo Đức Cao Thượng Phẩm dạy: Rồi đây, mấy em còn phải đối đầu với mưu mô xảo quyệt đặng lách mình đến tận cơ cứu khổ mà tế thế an bang, gieo tinh thần vị tha trong đại chúng thì mấy em cần phải bình tĩnh và sáng suốt trong mỗi việc.

Khi ấy Maurice đến đứng tên đường đột đối đầu cùng Hoàng Ðế Romain đặng giải thoát sự đau thảm ấy...

(Thuyết Đạo Hộ Pháp).

Page 515: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 515

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ĐỐI LẬP

對 立 Đối: Đáp lại, xoay về. Lập: Đứng.

Đối lập là đứng đối nhau, tức là đứng ở phía trái ngược lại, có quan hệ chống đối nhau.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Khi con người bị cám dỗ vào đường bất chánh, bị lôi cuốn theo sắc dục hoặc lợi quyền thì Lương Tâm chực sẵn để cản ngăn bằng những lý lẽ cao siêu. Vì đó có sự phản ứng, có tiếng đối lập với dục vọng, tức là với tà thần.

Thể Đạo của mấy em hôm nay không đáng giá bao nhiêu, nhưng có thể đối lập với thiên hạ đặng.

(Thuyết Đạo Hộ Pháp).

ĐỐI PHÓ

對 付 Đối: Địch lại, cự lại. Phó: Giao cho.

Đối phó là ứng tiếp với sự vật, tức tuỳ theo việc mà hành động.

Huấn từ Thượng Sanh có câu: Để khi gặp cơn bất trắc, quý vị có đủ cơn sáng suốt mà đối phó với mọi trường hợp, nhứt là gìn giữ thân danh được toàn ven.

Quyền hành Chí Tôn của Thầy duy có quyền hành Vạn linh đối phó mà thôi.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

Page 516: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

516 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

ĐỒI

頹 Đồi là lở nát, không dùng một mình.

Như: Đồi phong bại tục, tư tưởng đồi bại, sức khoe và tinh thần bị suy đồi.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Bức tranh xã hội thường ngày vẽ cho chúng ta thấy nhiều chuyện trớ trêu khúc mắc và chỉ cho chúng ta biết rằng đời hiện tại là đời mạt kiếp, nên cang thường đảo ngược, luân lý suy đồi.

Xin tu phải rõ Ðạo là gì, Vì chẳng đồi phong nẻo phải đi.

(Đạo Sử).

ĐỔI Đổi là thay đi, thế vào. Như: Đổi tiền, đổi ruộng, đổi dạ thay lòng.

Thánh giáo Thầy có đoạn dạy: Vậy trong đời nầy, sự buồn vui, vinh nhục, phước hoạ, cũng chẳng khác nào mấy ngọn sông, mấy hòn núi của Thầy lấy luật thiêng liêng mà tạo. Sông có thể thành ruộng, núi có thể diệt tiêu mà làm biển cả, cũng như sự buồn lắm lúchoá ra vui, sự vinh thành nên nhục, cái phước đổi cái hoạ vậy.

Muốn đi cho tận trường sanh địa, Phải đổi giày sen lấy thảo hài.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Bụi đất của trần là của tục, Chưa ai đem đổi cảnh an nhàn.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

Page 517: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 517

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ĐỔI DẠ Đổi: Thay thế cái nầy cho cái kia. Dạ: Lòng dạ. Đổi dạ, cùng nghĩa với chữ “Thay lòng”, tức lòng dạ thay đổi, không còn như trước nữa, ý chỉ có lòng phụ bạc. Trong lời minh thệ nhập môn có câu: Thề rằng: Từ đây biết một Ðạo Cao Ðài Ngọc Ðế, chẳng đổi dạ, đổi lòng, hiệp đồng chư Môn Ðệ, gìn luật lệ Cao Ðài, như sau có lòng hai thì Thiên tru Ðịa lục.

Ðừng thấy sang hèn toan đổi dạ, Nên hư khá nhớ tại nơi Trời.

(Đạo Sử). Dù chàng đổi dạ én anh, Tề mi vẹn đạo, giữ gìn phép khuôn.

(Nữ Trung Tùng Phận).

ĐỔI DỜI Đổi: Thay thế cái nầy cho cái kia. Dời: Thay đổi. Đổi dời là thay đổi, hay biến đổi. Thánh giáo Đức Quan Thánh Đế Quân có dạy: Thời thế đã đổi dời, hoạ Thiên điều hầu kế cận. Từ Nam chí Bắc, khắp Ðông qua Tây, thỉnh thoảng trường náo nhiệt khởi động, diệt tàn ke vô đạo.

Viện cũ toà xưa đã đổi dời, Phải thương lấy phận mới nên nơi.

(Đạo Sử). Gạt người nào dễ gạt Trời, Cái căn buộc quả đổi dời đặng đâu.

(Bát Nương Giáng Bút). Dầu cho non nước đổi dời, Còn niềm chồng vợ, còn người còn ta.

(Nữ Trung Tùng Phận).

Page 518: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

518 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

ĐỔI THAY Đổi: Thay bằng cái khác. Thay: Bỏ ra, dùng thế vào đó một cái khác.

Đổi thay là thế cái nầy thay bằng cái khác. Đổi thay còn là biến đổi thành khác với lúc ban đầu.

Thánh giáo Thầy có câu: Thầy nắm máy huyền vi, hằng lấy cân thiêng liêng mà day trở máy Càn khôn, vì vậy thế cuộc phải tuần hoàn, bầu nhơn sự phải luân chuyển vần xây phiêu linh cho đến buổi nhơn loại được ven toàn, thế giới cũng vì đó mà phải đổi thay, gạn đục lóng trong mà tạo thành miền Cực Lạc.

Kinh Châu thất thủ nơi Thiên định, Khiến Hớn vận suy mới đổi thay.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Vinh thì chàng mão thiếp cân, Hèn thì chàng váy thiếp quần đổi thay.

(Nữ Trung Tùng PHận). Biên thùy binh cách còn đe doạ, Quốc nội chủ quyền lắm đổi thay.

(Thơ Hộ Pháp).

ĐỔI XÂY Đổi: Thay thế cái nầy cho cái kia. Xây: Xoay, quay.

Đổi xây, như chữ “Xây đổi”, là biến đổi thành khác với ban đầu.

Như: Không thể đổi xây được tình thế.

Xem: Xây đổi.

Sang giàu chẳng khác như mây, Khi tan khi hiệp đổi xây không thường.

(Kinh Sám Hối).

Page 519: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 519

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Tuỳ lòng cơ tạo đổi xây, Dùng phương thử thách dở hay mất còn.

(Lục Nương Giáng Bút). Ai xui nên nỗi tớ xa Thầy, Vì thế chuyển luân phải đổi xây.

(Thơ Hộ Pháp).

ĐỖI 1.- Đỗi, như chữ “Nỗi”, là cớ sự, tình cảnh. Như: Biết lo trước thì đâu đến đỗi như thế.

Thánh giáo Chí Tôn có dạy: Mỗi phen Thầy đau thảm khóc lóc các con, phải lén hạ trần, quyết bỏ ngôi Chí Tôn xuống lập Ðạo, lại bị các con bạc đãi, biếm nhe, xua đuổi, bắt buộc đến đỗi phải chịu cho các con giết chết!

Đâu đến đỗi loan chung phụng chạ, Lại rời ra hai ngả phụ phàng nhau.

(Phương Tu Đại Đạo).

2.- Đỗi là mức. Như: Chừng đỗi, làm việc quá đỗi.

Thánh giáo Thầy có câu: Như rượu vào tỳ vị, nó chạy vào ngũ tạng lục phủ hết, thì trái tim con người chẳng khác nào như cái máy chánh để trữ sự sống, cũng phải bị thâm nhập vào làm cho sự lao động quá chừng đỗi thiên nhiên đã định, thôi thúc huyết mạch phải vận động một cách vô chừng, mà làm cho sanh khí nơi phổi chẳng đủ ngày giờ nhuận huyết tinh sạch cho đặng.

Tại hay quá đỗi mới hư nhà, Chẳng biết lợp nhà lúc gió qua.

(Đạo Sử).

Page 520: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

520 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

ĐỘI Đội là mang trên đầu. Như: Đầu đội nón, đội thúng gạo, đội mang lông sừng, đội nguyệt mang sao.

Thánh giáo Đức Thái Thượng Đạo Tổ có câu: Bần đạo hỏi bốn hiền hữu có ai đã mang sao đội nguyệt, ăn mật nằm gai, chịu muôn sự khổ hạnh cõi đời để tạo hạnh phúc cho nhơn sanh chưa?

Chuyển thân trở lại trần gian, Sanh làm trâu chó đội mang lông sừng.

(Kinh Sám Hối). Danh lợi đừng rằng đời nể mặt, Mình còn lắm kẻ đội trên đầu.

(Đạo Sử). Mão đội không bằng lọng mát đầu, Làm sao cho đặng lọng cao cao?

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

ĐỘI ÂN Đội: Đỡ và nâng bằng đầu, mang trên đầu. Như: Đội gạo, đội nón, thù không đội trời chung. Ân: Ơn, điều làm cho người mang lại ích lợi tốt đep, được người ấy nhận thức như là cần phải đền đáp.

Đội ân thường dùng trong lời biểu thị lòng biết ơn sâu sắc đối với người trên, có nghĩa là mang nặng ơn sâu.

Đội ân các Đấng quyền xây chuyển, Vượt khỏi Võ môn cá hoá rồng.

(Thơ Thái Đến Thanh).

Page 521: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 521

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ĐỘI LỐT Đội: Mang trên đầu. Lốt: Xác bọc ở bên ngoài.

Đội lốt là mang danh nghĩa, hình thức bề ngoài nào đó để che giấu bản chất, hành động xấu xa, tội lỗi.

Như: Hắn thường đội lốt người tu hành để lường gạt.

Ngồi hang thương kẻ mang da chó, Ngự điện ghét quân đội lốt lừa.

(Đạo Sử).

ĐỘI MANG LÔNG SỪNG Đội: Để trên đầu, chịu, nhận. Mang: Đem vào mình. Lông sừng: Hai bộ phận của loài vật, lông mọc ở ngoài da và sừng mọc ở trên đầu loài thú.

Đội mang lông sừng tức nói xác thân loài súc vật.

Theo bài kinh Sám Hối, những người có tội chết đi vong hồn chịu thọ hình nơi Diêm đình, rồi còn phải chuyển thân đầu thai làm loài vật để mang lông đội sừng.

Xem: Sừng đội lông mang.

Chuyển thân trở lại trần gian, Sanh làm trâu chó đội mang lông sừng.

(Kinh Sám Hối).

ĐỘI NGUYỆT MANG SAO Đội nguyệt: Đội trăng trên đầu. Mang sao: Mang ngôi sao bên mình.

Đội nguyệt mang sao, bởi thành ngữ “Phụ tinh đái nguyệt 負 星 戴 月”, là nói đêm ngày cực nhọc, cảnh sống gian nan, vất vả, phải dãi gió dầm sương.

Page 522: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

522 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Ông Phục Tử Tiện làm quan ở huyện Đan Phụ, ngồi khảy đờn mà địa phương được trị. Trong khi đó ông Vu Mã Tử Kỳ cũng làm quan nơi ấy, hằng ngày mang sao ra, (Đi sớm), đội nguyệt về (Về tối), đêm ngày không rảnh công việc, như thế đất Đan Phụ mới được trị an. Do vậy, Tử Kỳ mới hỏi Tử Tiện rằng: Chỉ thấy ngài khảy đờn, chẳng nhọc sức với công việc, thế mà dân tình vẫn bình ổn. Tử Tiện nói: Tôi dùng người, ngài dùng sức. Ke dùng người thì rảnh rang, người dùng sức thì nhọc nhằn.

Thánh giáo Đức Chí Tôn có câu: Thầy nhớ xưa, ke mộ Ðạo chịu ngàn cay muôn đắng, biết có người mà chẳng biết nhọc mình, hài gai áo bả, đội nguyệt mang sao, gió trước lọt chòi tranh, mưa sau hư giậu lá, bần hàn chẳng quản, tay trắng dìu người, một mảy không bợn nhơ, mới có thể lập ngôi cho mình đặng.

Xem: Phụ tinh đái nguyệt.

Hài gai đội nguyệt lòng trong sạch, Áo bả mang sao, dạ trắng ngần.

(Thơ Phạm Mộc Bổn). Anh dắt em dìu suông dặm thẳng, Bao nài đội nguyệt với mang sao.

(Thơ Mai Ngọc Nhiễu).

ĐỘI TRỜI ĐẠP ĐẤT Đội trời: Ý nói đầu đội Trời. Đạp đất: Có nghĩa là chân đạp xuống đất.

Đội trời đạp đất là thành ngữ được ví với lối sống và hành động ngang tàng, không chịu luồn cúi, đầu phục ai.

Đội Trời đạp đất, bởi câu “Đái thiên lý địa 戴 天 履 地”, ý nói địa vị của một con người trong khoảng nhân gian đầu đội trời, chân đạp đất.

Page 523: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 523

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Còn tôi mãi đội trời đạp đất, Một chữ bần nhứt vật cũng không.

(Thơ Hộ Pháp).

ĐỐM Đốm là chấm sáng nhỏ hiện ra trên nền tối, hoặc chấm nhỏ nổi lên trên một nền khác màu.

Như: Đốm lửa lập loè, đốm sáng rực lên ở chân trời, mình chó có đốm vàng.

Lui chân kiếm con đường nhà nội, Lửa đốm nhen dẫn lối thảm trang.

(Nữ Trung Tùng Phận).

ĐÔN Đôn là đồ bằng sành, sứ, dùng để đứng, ngồi hay để chậu hoa kiểng.

Như: Đức trên cẩm đôn, hàng ghế đôn, chiếc đôn bằng sành sứ.

Xem xuống Thất Đầu Xà trương vảy, Quấn vòng quanh ba cái cẩm đôn.

(Lược Thuật Toà Thánh).

ĐÔN ĐỐC Đốc: Thúc giục làm, không để chậm trễ.

Đôn đốc là theo sát một bên để nhắc nhở hay thúc đẩy làm việc.

Như: Đôn đốc việc thực hiện theo kế hoạch.

Page 524: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

524 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Ngoài ra Ðức Ngài còn đôn đốc kiến thiết dãy lầu Ðạo Ðức Học Ðường, trường Trung học Lê Văn Trung.

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

ĐỐN 1.- Đốn là chặt, đẵn, làm đứt thân cây hoặc cành cây bằng vật bén để lấy gỗ, củi.

Như: Đốn tre đương giỏ, vào rừng đốn củi, đốn cây làm cột nhà.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Người ta giàu cái quần cũng đũi, cái áo cũng đũi, Ðôi đứa mình nghèo đốn củi, đốt than. Nghèo hèn xin bậu chớ than, Rảnh đồng công mối nợ, anh mua lụa hàng may cho.

Ra sức mạnh non cao đốn gỗ, Tạm nhứt thời lợp đỡ Chùa tranh.

(Thơ NĐS Hương Thanh).

2.- Đốn 頓 là suy kém, hư hỏng.

Như: Đốn đời, đốn mạt, không ngờ nó lại sinh ra đốn thế, Không dạy thằng nhỏ hư đốn.

Chỉnh đốn nội dung theo luật lệ, Gieo truyền Đại Đạo khắp đông tây.

(Thơ Nguyệt Quang).

ĐỒN 1.- Đồn là truyền lan ra, tức miệng truyền miệng cho nhau làm lan rộng tin không ai biết từ đâu ra.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Bần Ðạo tọc mạch theo coi nghe tiếng đồn mà đến, chớ trong Tông đường của Bần Ðạo gia phong thì lại khác.

Page 525: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 525

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Việc lành, việc dữ đồn vang, Tuy là bóng khuất xương tan tiếng còn.

(Kinh Sám Hối).

2,- Đồn 屯 là chỗ đóng quân để canh phòng.

Như: Đồn bót, đóng đồn hạ trại, xây đắp đồn lũy để ngăn chặn quân địch.

Loạn luân mất hết trí khôn, Như nhà không chủ, như đồn không binh.

(Đại Thừa Chơn Giáo).

ĐỒN ĐÃI Đồn: Truyền lan ra, tức miệng truyền miệng cho nhau làm lan rộng tin không ai biết từ đâu ra.

Đồn đãi là đồn đại, thông tin cho nhau theo kiểu đồn với nhau dây chuyền.

Dâu thì nên chọn con nhà có đức hạnh, nhân từ, không có tiếng tăm gì đồn đãi.

(Quan Hôn Tang Lễ).

ĐỘN 1.- Độn là nhồi nhét, lót vào bên trong cho nhiều, cho đầy, cho chặt.

Như: Độn rơm vào nệm ghế, bông gòn độn vào gối.

Mổ bụng độn vàng, quăng phổi ruột, Xẻ đầu nhét sách, ốm hình thù.

(Thiên Thai Kiến Diện).

2.- Độn 鈍 là cùn, không sắc, hoặc kém về trí khôn, chậm chạp trong sự hiểu biết.

Page 526: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

526 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Như: Độn binh 鈍 兵 (binh khí không sắc), Độn tệ 鈍 敝 (lờ khờ), ngu độn 愚 鈍, đần độn.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Nếu rủi họ đầu kiếp ở chung cùng mấy em với số phận cùng khổ, mấy em thấy họ hèn mạt đần độn rồi mấy em khi re họ, tức nhiên mấy em sẽ đắc tội với họ.

Lỡ gặp phải ông chồng ngu độn, Đừng ỷ khôn nói hỗn ngang tàng.

(Phương Tu Đại Đạo).

3.- Độn 遁 là trốn, lánh, len đi, tránh đời, không dùng một mình.

Như: Độn thổ 遁 土, độn nhập 遁 入, độn hình 遁 形, độn thế 遁 世.

Chớ nên xao tâm động trí, ngơ ngẩn theo thường tình, thì não cân được tự minh, mới có thể ngăn cản tà mị độn nhập vào mà khuấy rối.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

4.- Độn 沌 là lộn xộn, không biết mối nào, không rõ ràng. Hỗn Độn là lộn xộn, không có trật tự. Hỗn độn còn dùng để chỉ thời kỳ Trời đất chưa phân định.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Bần Đạo chỉ nói rằng trong thời buổi hỗn độn cả nhân luân của nhơn loại sập đổ; Đức Chí Tôn đến, Ngài đến với một phương pháp đơn giản tạo nền Chơn Giáo của Ngài.

Từ hỗn độn Chí Tôn hạ chỉ, Cho Thiếp quyền quản Khí Hư Vô.

(Diêu Trì Kim Mẫu).

Page 527: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 527

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ĐỘN NHẬP

遁 入 Độn: Trốn, len đi, như độn thổ. Nhập: Vào.

Độn nhập là len xâm nhập vào.

Dinh trại hoặc nhà cửa có người canh giữ nhưng tìm cách lén đi vào bên trong được, gọi là “Độn nhập”.

Chớ nên xao tâm động trí, ngơ ngẩn theo thường tình, thì não cân được tự minh, mới có thể ngăn cản tà mị độn nhập vào mà khuấy rối.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

ĐÔNG 1.- Đông là nhiều. Như: Phần đông (phần nhiều).

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thánh giáo Thầy có dạy: Thầy tưởng để cho các con lo liệu, giành giựt, đương cự với chúng nó, nhưng dòm Thiên thơ, thì tám phần mười đã sa ngay vào chơn của Quỷ vương vày đạp, mà lại phần đông các con là bậc phẩm cao, chức trách trọng hậu.

Con đã thấy và hiểu những điều mà phần đông đồng bào của con đang tìm hiểu.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

2.- Đông là có nhiều người tụ tập lại cùng một nơi.

Như: Người đông như kiến, thành phố đông dân, gia đình đông con cái.

Thánh giáo Thầy có câu: Thương chẳng đặng thấy nên, thì dầu cho các con càng đông lại càng thêm nhiều người làm rối, thêm mối hận để chờ dịp cắn xé nhau chớ chẳng ích chi.

Page 528: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

528 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Thấy già yếu hẹp đường nhượng tránh, Đừng chỗ đông buông tánh quá vui.

(Kinh Sám Hối).

3.- Đông 冬 là mùa cuối cùng trong bốn mùa, có thời tiết lạnh nhất trong năm.

Như: Ngày đông tháng giá, đêm đông lạnh giá.

Thánh giáo Thấy có câu: Thấm thoát ngày tháng thoi đưa, bóng thiều quang nhặt thúc, sen tàn cúc rũ, đông mãn xuân về, bước sanh ly đã lắm nhuộm màu sầu, mà con đường dục vọng chẳng còn biết đâu là nơi cùng tận.

Màu thu cảnh ướm trở về đông, Ðạo đức soi gương đã vẹn lòng.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

4.- Đông là kết đặc lại, tức chuyển từ trạng thái lỏng sang trạng thái rắn.

Như: Nước đông thành băng giá, mỡ mùa lạnh là bị đông lại.

Buồn nước lạnh đông khôn quét tuyết, Thương dân nồng hạ khó làm mưa.

(Thơ Hộ Pháp).

5.- Đông 東 là hướng mặt trời mọc, trái với Tây. Như: Nhà ở hướng đông, gió mùa đông bắc, rạng đông.

Thánh giáo Đức Chí Tôn có dạy: Phàm Pháp luật lập thành đều tuỳ sở dụng, buộc ke chung công hiệp trí tác thành một cơ sở vĩ đại, đông tây tương thân tương ái.

Tường quang nhứt khí chiếu minh đông, Tam Giáo quy nguyên dữ cộng đồng.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

Page 529: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 529

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ĐÔNG Á

東 亞 Đông: Hướng Đông. Á: Á Châu.

Đông Á là miền Đông Á Châu.

Thuyết Đạo Hộ Pháp có đoạn: Vì cớ cho nên Đức Chí Tôn mới lấy Đạo nhà của chúng ta, Đạo Tổ Phụ của chúng ta, đặng lập nên nền Tôn Giáo Quốc Tế, cái vui sướng của Bần Đạo hơn hết là chỗ đó, dầu cho làm một vị Giáo chủ cho nền Đạo Quốc Tế đi nữa thì xương thịt máu mủ tâm hồn, khí phách, chí hướng của Bần Đạo đều là diệt hết hỏi chẳng nhờ cả ân đức của Tổ Tiên ta để lại thì làm sao hôm nay cả toàn một sắc dân nhỏ yếu nơi cõi Đông Á nầy hưởng được một đặc ân vô đối?

Nhị kiếp Tây Âu cầm máy tạo, Hữu duyên Đông Á nắm Thiên thơ.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Mùi hương sen Phật đã bay, Từ bên Đông Á phô bày Tây Âu.

(Nguyệt Tâm Chơn Nhơn).

ĐÔNG CHÍ

冬 至 Đông: Mùa cuối cùng trong năm, có thời tiết lạnh nhất trong bốn mùa. Chí: Đến.

Đông chí là ngày mặt trời ở xa nhất về phía Nam xích đạo, vào khoảng 21, 22, 23 tháng mười hai Dương lịch, ở bắc bán cầu có đêm dài nhất trong năm.

Đông chí còn là tên gọi một trong hai mươi bốn ngày tiết trong năm theo lịch cổ truyền của Trung Quốc, được gọi là ngày giữa mùa đông.

Page 530: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

530 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Tiết trời Đông chí lạnh rêm xương, Nam Bắc không xa cảnh khác thường.

(Thơ Thái Đến Thanh).

ĐÔNG CHÍ NHẤT DƯƠNG SANH

冬 至 一 陽 生

Đông chí 冬 至: Tức là ngày 20 hoặc 21 tháng 12 Dương lịch, ngày ấy ở bắc bán cầu đêm dài hơn hết.

Nhứt dương sanh 一 陽 生: Theo nguyên lý về Âm Dương của Dịch học, thì trong Âm có Dương, trong Dương có Âm (Âm trung hữu Dương căn, Dương trung hữu Âm căn 陰 中 有 陽 根, 陽 中 有 陰 根 chứ không bao giờ có hiện tượng thuần Âm hay thuần Dương cả. Vì thế nên khi Dương tiến đến chỗ cực thịnh thì Âm sẽ phát sanh và Âm tiến đến chỗ cùng cực thì Dương sẽ sanh ra.

Ở đây, tiết đông chí đến thì Âm khí tăng trưởng mạnh mẽ và lên đến cực độ (Âm cực) nên trời thật lạnh. Nhưng nếu Âm cực thì Dương sinh, do đó trong Âm có Dương sinh ra. Vì vậy, nói Tiết Đông chí có nhứt dương sanh.

Kim vì Tiết Độ Đông Chí Nhứt Dương Sanh Chi Thỉ chánh thị Đức Gia Tô Gíao Chủ Thánh Đán.

(Sớ Văn).

ĐÔNG DU QUÁ HẢI

東 遊 過 海 Đông du: Đi qua hướng Đông. Quá hải: Qua biển.

Đông du quá hải đây nói về Bát Tiên cỡi trên bửu pháp mà vượt qua Đông hải.

Page 531: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 531

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Tích kể rằng: Sau khi đắc quả thành Tiên ở núi Bồng Lại, Bát Tiên bèn hen nhau đi phó hội Bàn Đào để dâng lễ chúc thọ cho Tây Vương Mẫu.

Sau khi xong tiệc, Bát Tiên cáo từ Phật Mẫu trở về, khi đến biển Đông thấy sóng dập dồn, cao ngất. Vị Tiên Lữ Đồng Tân nói: Nay đằng vân quá hải, không gọi là tài, chi bằng mỗi vị thả một bửu pháp xuống cỡi qua biển mới thiệt thần thông.

Lý Thiết Quảy quăng gậy xuống biển, nổi trên mặt nước. rồi đứng một chân trên gậy qua biển. Hớn Chung Ly ném cây quạt xuống nước và cỡi lên đi qua Đông hải.

Trương Quả Lão thả lừa giấy, Lữ Đồng Tân thả ống tiêu, Lam Thể Hoà thả Ngọc bản, Hàn Tương Tử thả giỏ Hoa lam. Tào Quố Cựu thả Thủ quyển, và Hà Tiên Cô thả Bông sen đồng cùng nhau vượt sóng biển qua Đông hải.

Pháp mầu nầy của Bát Tiên, Đông Du quá hải diệu huyền ngàn xưa.

(Lược Thuật Toà Thánh).

ĐÔNG ĐẢO Đông: Có nhiều người tụ tập lại một nơi.

Đông đảo là có số lượng người rất đông, thuộc đủ cả mọi thành phần.

Thánh giáo Đức Lý Giáo Tông có đoạn: Vì khi nãy, Lão thấy con cái Chí Tôn đông đảo dường ấy, may là một nước Việt Nam chưa đủ trọn mà dường nầy, ngày nào Ðạo đã truyền bá toàn trong nhơn loại, trọn khắp ngũ châu, mới sao nữa!

Lễ kỷ niệm nhơn sinh đông đảo, Cảm công ơn truyền giáo ban sơ.

(Cội Đạo Bốn Mùa).

Page 532: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

532 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

ĐÔNG ĐỦ Đông: Có nhiều người tụ tập lại cùng một nơi. Đủ: Vừa, không thiếu.

Đông đủ là có mặt tất cả, nhiều và không thiếu một ai.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thánh giáo Thất Nương Diêu Trì Cung có câu: Tiếc thay, Em có dặn trước ngày Em đến, đặng hội hiệp đông đủ cùng nhiều chị, nhưng phò loan trễ nãi, nên Em không phương gặp đặng, nhất là việc Diêu Trì Cung bị mượn danh nơi khác mà dối gạt nhơn sanh.

Nơi đàn nội sum vầy đông đủ, Nhìn các con ủ rũ tấm lòng.

(Diêu Trì Kim Mẫu).

ĐÔNG HẢI

東 海 Đông: Hướng đông, phía đông. Hải: Biển.

Đông hải là biển đông, thường dùng để chỉ sâu hoặc rộng mênh mông, bát ngát.

Như: Phước như Đông hải.

Đông hải mênh mông còn phải cạn, Tây hồ chật hẹp độ bao sâu.

(Quyền Giáo Tông).

ĐÔNG HIÊN TÂY HIÊN

東 軒 西 軒 Đông tây: Hai hướng ở đây theo vị trí ngôi nhà, hướng đông ở bên tả (trái), hướng tây ở bên hữu (phải) của ngôi nhà. Cho

Page 533: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 533

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

nên người xưa thường nói: Đông bình tây quả 東 瓶 西 果, tức là trên bàn thờ nơi phía đông (trái) đặt bình bông, nơi phía tây (phải) đặt đĩa quả. Hiên: Mái hiên, hành lang.

Đông hiên, Tây hiên là hai mái hiên được xây dựng ở những nơi chùa chiền, Thánh Thất, dành làm chỗ nghỉ cho nam phái và nữ phái.

Nơi Toà Thánh Tây Ninh, phía sau Hậu Điện cũng có xây hai dãy nhà nằm dọc theo Đền Thánh, gọi là Đông lang, Tây lang.

Xem: Đông lang tây lang.

Nam Nữ bất thân. Nam ở Ðông hiên, Nữ ở Tây hiên. Hai bên không lân cận nhau. Nam theo Nam, Nữ theo Nữ.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

ĐÔNG KEN Đông: Nhiều. Ken: Rất sát vào nhau, đến mức như không còn có chỗ hở.

Đông ken là đông đúc, tập trung rất nhiều người tại một điểm nào đó.

Như: Lễ Hội Yến Diêu Trì Cung năm nào cũng đông ken như thế.

Người tấp nập không thừa chỗ đứng, Khách đông ken chật cứng nơi ngồi.

(Tìm Hiểu Sự Nghiệp).

ĐÔNG LANG TÂY LANG

東 廊 西 廊 Đông, Tây: Hai hướng thuộc mặt trời mọc và mặt trời lặn, nhưng ở đây đông tây dùng để chỉ vị trí âm, dương (nam, nữ)

Page 534: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

534 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

hay trái, phải. Phía đông của ngôi Hậu Điện, trong nhìn ra, là bên tả (trái), phía tây là hữu (mặt). Lang: Nhà cất bên ngôi nhà chính.

Nơi Toà Thánh Tây Ninh, phía sau có cất một cái nhà nằm ngang, gọi là Hậu điện và hai dãy nhà nằm dọc theo Toà Thánh gọi là Đông lang, Tây lang.

Đông lang Toà Thánh được dùng nơi làm việc của chức sắc nam phái, Còn Tây lang dùng nơi làm việc của chức sắc nữ phái.

Đầu Sư nam nữ cân phân, Tây lang một tháp, tháp gần Đông lang.

(Quang Cảnh Toà Thánh).

ĐÔNG LÂN

東 鄰 Đông: Hướng đông. Lân: Hàng xóm.

Đông lân là nhà láng giềng ở tường phía đông, ý muốn nói nhà láng giềng, hàng xóm.

Rừng tòng sầu xủ ngọn đông lân, Ngút toả chiều hôm đám mộ vân.

(Lục Nương Giáng Bút).

ĐÔNG NHẠC ĐẾ QUÂN

東 嶽 帝 君 Đông Nhạc Đế Quân là một vị Thiên Thần, làm đầu Ngũ Nhạc, trấn ở Đông Nhạc thuộc núi Thái Sơn.

Ngũ Nhạc là năm ngọn núi cao làm tiêu biểu cho 5 hướng bên nước Trung Hoa. Đó là: Đông Nhạc Thái sơn 東 嶽 泰 山, Tây

Page 535: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 535

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

nhạc Hoa sơn 西 嶽 華 山, Nam nhạc Hành sơn 南 嶽 衡 山, Bắc nhạc Hằng sơn 北 嶽 恆 山, Trung nhạc Tung sơn 中 嶽 嵩 山.

Trên năm ngọn núi này, tương truyền có năm vị Đế Quân trấn giữ, trong đó Đông Nhạc Đế Quân đứng đầu thần Ngũ Nhạc.

Theo truyện Phong Thần, năm vị Thần Ngũ Nhạc được kể ra như sau:

1.- Hoàng phi Hổ được phong làm Đông Nhạc Thái Sơn, Tề Thiên Nhân Đại Đế, làm đầu Ngũ Nhạc.

2.- Tưởng Hùng được phong Tây Nhạc Hoa Sơn, Kim Thiên Thư Thánh Đại Đế.

3.- Sùng Hắc Hổ được phong Nam Nhạc Hành Sơn, Tư Thiên Chiêu Thánh Đại Đế.

4.- Thôi Anh được phong Bắc Nhạc Hằng Sơn, An Thiên Huyền Thánh Đại Đế.

5.- Văn Sính được phong Trung Nhạc Tung Sơn, Trung Thiên Sùng Thánh Đại Đế.

Đông Nhạc Đế Quân có nhiệm vụ cai quản, tra xét tội phước của những linh hồn mới vừa mất ở thế gian.

Ơn Đông Nhạc Đế Quân quảng đại, Độ kẻ lành chế cải tai ương.

(Kinh Tận Độ).

ĐÔNG PHONG

東 風 Đông: Hướng Đông. Phong: Gió.

Đông phong là gió hướng đông.

Page 536: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

536 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Đông phong còn do tích đời Tam Quốc, Chu Du và Gia Cát Khổng Minh muốn dùng chướchoảcông để đốt thuyền quân Tào Tháo, nhưng rủi vì vào lúc tháng mười không có gió đông.

Sau Khổng Minh mới lập đàn cầu gió, được ba ngày có gió đông thổi mạnh, nhờ vậy mà đốt được thuyền quân của Tào Tháo trên sông Xích Bích.

Nghĩa bóng: Gặp dịp may, có cơ hội.

Âm thầm tự sự ai hay biết, Lật bật đông phong tối thổi vèo.

(Thơ Huệ Giác).

ĐÔNG PHƯƠNG SÓC

東 方 朔 Đông Phương Sóc là người đời Hán, tự là Mạn Thiên, thích đọc kinh sách, yêu đạo Nho, đọc nhiều sách của người xưa và có tài khôi hài.

Đời vua Võ Đế, Đông Phương Sóc giữ chức Kim Mã Môn Thị Trung, thường lấy tài trào phúng, hoạt kê để chữa lỗi cho vua.

Về sau Dương Hùng, Ban Cố đều có phỏng theo lối văn hài hước của Đông Phương Sóc.

Đông Phương nhựt xuất chiếu kiền khôn, Sóc giáng phân minh rõ xác hồn.

(Đông Phương Sóc Giáng).

ĐÔNG QUÂN

東 君 Đông: Hướng Đông. Quân: Vua.

Page 537: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 537

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Đông quân, như chữ “Đông hoàng 東 皇”, chỉ vị thần mùa xuân hay thần mặt trời.

Mặt trời mọc phương đông, thuộc mùa xuân, nên dùng chữ “Đông quân” hay “Đông hoàng” để chỉ Thần mặt trời hay thần mùa xuân.

Chúc bạn mấy câu đáp hoạ vần, Vườn xuân rực rỡ đón Đông quân!

(Thơ Thượng Sanh). Năm thức gấm thêu loà Việt đảnh, Muôn cành mai nở rạng Đông quân.

(Thơ Thượng Cảnh Thanh).

ĐÔNG SÀNG

東 床 Đông: Phía đông. Sàng: Giường.

Đông sàng nghĩa là giường phía đông, dùng chỉ chàng rể.

Do tích Vương Đạo có dạy một số học trò, quan Thái uý Khước Giám muốn tìm một người để làm rể, bèn sai người qua chọn. Người này về báo với Khước Giám rằng: Học trò giỏi thì nhiều, nghe việc ông kén rể, người nào cũng ăn mặc đep đẽ để giành làm rể, duy chỉ có một người không thèm để ý đến, nằm tréo chân ở giường phía đông. Khước Giám nghe chuyện bèn nói: Người ấy mới đáng là rể của ta.

Người đó là Vương Hy Chi, một nhà thơ, một học trò giỏi và viết chữ đep nhứt trong thiên hạ.

Xem: Lan Đình.

Trông gặp rể đông sàng biết phải, Bên nhạc gia cũng lạy mà dâng.

(Phương Tu Đại Đạo).

Page 538: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

538 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Dâu Nam Giản, rể Đông Sàng, Tơ nguyệt săn bền mối tạo đoan.

(Thơ Hương Phụng).

ĐÔNG THIÊN

冬 天 Đông: Mùa đông, mùa lạnh nhất trong bốn mùa của một năm. Thiên: Trời, ngày.

Đông thiên là trời mùa đông, hay ngày mùa đông, chỉ những ngày lạnh nhất trong năm.

Gặp tiết đông thiên sương tuyết bủa, Chỉ còn tòng bá chẳng còn hoa.

(Giới Tâm Kinh).

ĐỐNG XƯƠNG VÔ ĐỊNH Đống xương: Xương chất thành đống. Vô Định 無 定: Tên một con sông ở tỉnh Thiểm Tây.

Đống xương Vô Định bởi trong Đường Thi có câu: “Khả liên Vô Định hà biên cốt, Do thị thâm khuê mộng lý nhân 可 憐 無 定 河 邊 骨, 猶 是 深 閨 夢 裏 人”, nghĩa là thương thay đống xương chồng chất bên bờ sông Vô Định, thế mà trong chốn khuê phòng, vợ còn mộng thấy chồng về thăm.

Nghĩa bóng: Chỉ xương cốt của những ke chết không ai chôn.

Xem: Vô Định.

Đống xương Vô Định xây tình thế, Dòng máu chinh phu rửa bợn trần.

(Thơ Tiếp Đạo).

Page 539: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 539

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ĐỒNG 1.- Đồng là nơi ruộng đất trồng trọt cày cấy, như ruộng đồng, thăm đồng, ngoài đồng.

Thánh giáo Thầy trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển có câu: Nỗi đau thương bề ấm lạnh, nào tiếng khóc đến câu cười, co duỗi duỗi co, dở bước đến cảnh sầu, thì thấy chẳng lạ chi hơn là mồ hoang cỏ loán, đồng trống sương gieo,thỏ lặn ác tà, khách trần nào ai lánh khỏi.

Non núi trời mây sao chẳng nhớ, Lo theo hạc nội với quy đồng.

(Đạo Sử). Trời Tây mãn nhãn ngó qua Ðông, Nhà ít người thưa bỏ rộng đồng.

(Thiên Thai Kiến Diện).

2.- Đồng là người được các bậc Thần Thánh hoặc vong hồn người chết nhập vào để nói ra những điều bí ẩn hay huyền bí.

Như: Đồng cốt, lên đồng, ngồi đồng.

Ðừng tưởng mờ hồ vô hỏi thử, Phạt không thành tín bắt lên đồng.

(Đạo Sử). Tin đồng sợ thầy đồng tráo chác, Nhắm cốt e mụ cốt mơ màng.

(Tuý Sơn Vân Mộng).

3.- Đồng là đơn vị dùng để chỉ về tiền tệ, như đồng Euro, đồng Dollar, đồng Việt Nam.

Đồng còn dùng để chỉ tiền bạc nói chung.

Như: Đồng bạc Việt Nam, thời nầy khó kiếm được đồng tiền.

Thế thường khinh nghĩa trọng tiền tài, Hễ thấy hơi đồng chực mó tay.

Page 540: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

540 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

(Thơ Huệ Giác).

4.- Đồng 同 là cùng, giống nhau. Như: Đồng ruột thịt, đồng học một thầy.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển có câu: Thầy đã chán mắt thấy phái Nữ hành đạo thế nào, biết bao phen Thầy buồn, mà buồn rồi lại giận, muốn chẳng lập Nữ phái mà làm gì, nhưng trai gái cũng đồng con, Thầy không nỡ đành lòng từ bỏ.

Giựt giành rốt cuộc cũng tay không, Nhân quả đeo mang tội chất đồng.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Thương vợ cũng đồng em út vậy, Một bên cốt nhục nọ tình thâm.

(Đạo Sử).

4.- Đồng 銅 là một thứ kim loại sắc đỏ, dễ kéo sợi, dẫn điện và dẫn nhiệt tốt, thường dùng là dây dẫn điện và chế hợp kim, như nồi đồng, tượng đồng.

Dựng đứng cột đồng ai đã xướng, Ðảnh Nam sừng sựng vững bền trào.

(Đạo Sử). Ðặng vàng mà bỏ kiếm đồng thau, Sự nghiệp vì đây cũng để vào.

(Đạo Sử).

5.- Đồng 童 là tre con, không dùng một mình.

Như: Đồng ấu, đồng tử, đồng dao, đồng nhi, đồng nam, đồng nữ.

Nhứt là đám thanh niên, đồng ấu, những lời của Bần Đạo nói ra đây côt yếu để vào óc các em hơn hết.

(Thuyết Đạo Hộ Pháp).

Page 541: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 541

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ĐỒNG BÀO

同 胞 Đồng: Cùng nhau. Bào: Cái nhau.

Đồng bào là những người cùng chung một bào thai sinh ra, chỉ anh em cùng cha cùng me.

Ngoài ra, người trong một nước cũng gọi là đồng bào, vì thuộc dòng dõi của Lạc Long Quân và Âu Cơ, tức là thuộc dòng giống con rồng cháu tiên.

Cũng vì lòng dạ vô lương, Đệ huynh bất mục chẳng thương đồng bào.

(Kinh Sám Hối). Tuy là khác thửa đồng bào, Mà trong sanh tử một màu sắt son.

(Nữ Trung Tùng Phận).

ĐỒNG CAM CỘNG KHỔ

同 甘 共 苦 Đồng cam: Cùng ngọt, ý chỉ cùng hưởng. Cộng khổ: Cùng đắng, ý nói chung khổ cực.

Đồng cam cộng khổ là cùng chung ngọt đắng, tức cùng hưởng ngọt bùi, cùng chia cay đắng, ý chỉ sướng cùng hưởng, cực cùng chia.

Đồng cam cộng khổ thi nhơn nghĩa, Thuận mệnh thức thời ngán lợi danh.

(Thơ Huệ Phong).

Page 542: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

542 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

ĐỒNG CÂN Đồng: Một phần mười trong một lạng, hoặc bằng nhau. Cân: Đồ dùng để biết sức nặng của một vật.

Đồng cân là một đơn vị ngày xưa dùng để đo khối lượng, bằng một phần mười lạng, tức khoảng 3.78 gram.

Đồng cân còn có nghĩa là nặng bằng nhau, so đồng.

Thánh giáo Thầy có dạy: Có nhiễm trần, có lăn lóc mơi sương chiều gió, có kim mã ngọc đàng, có đai cân rực rỡ, có lấn lướt tranh đua, có ích kỷ hại nhân, có vui ve với mùi đỉnh chung lao lực, mới thấy đặng tỏ rõ bước đời gai chông khốn đốn, mới thấy cuộc nhục vinh, buồn vui không mấy chốc, chẳng qua là trả vay vay trả đồng cân, chung cuộc lại thì mối trái oan còn nắm, mà cũng vì đó mới thấy đặng đường hạnh đức trau mình, trò đời chẳng qua một giấc huỳnh lương.

Chớ quên máy Tạo nên mầu nhiệm, Vay trả đồng cân thế chuyển luân.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

ĐỒNG CỐT Đồng: Người được các bậc Thần Thánh hoặc vong hồn người chết nhập vào để nói ra những điều bí ẩn hay huyền bí. Cốt: Tiếng gọi những người đàn bà chuyên nghề đồng bóng.

Đồng cốt, hay ông đồng bà cốt là một xác đồng nam hoặc nữ, tức là người cho mượn xác để các vong linh, hoặc quỷ thần nhập vào mà tiếp xúc với con người.

Thuyết Đạo Hộ Pháp có câu: Hại thay! Ở trước mắt ta nào là bóng chàng, đồng cốt, ông tà, ông địa, làm cho nhơ nhuốc cái tinh thần Ðạo Giáo.

Page 543: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 543

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Dựa vào đồng cốt gạt chơi, Xưng cô, xưng cậu dối đời kiếm ăn.

(Đại Thừa Chơn Giáo). Bóng chàng, đồng cốt gạt đời, Xưng hô Thần Thánh dối lời giả mang.

(Đại Thừa Chơn Giáo).

ĐỒNG CHÍ

同 志 Đồng: Cùng. Chí: Ý quyết làm một việc gì.

Đồng chí là người có chí hướng tâm sự như nhau. Đồng chí dùng để chỉ người cùng chi hướng chánh trị với mình.

Thánh giáo Lục Nương Diêu Trì Cung có câu: Không đồng tâm đồng chí thì là phân biệt sang hèn, làm cho cơ đời ra nghịch bởi đó.

Chống chèo sẵn cậy trang đồng chí, Day trở nhờ nương bạn Hiệp Thiên.

(Thơ Thượng Sanh). Đồng chí sẵn chờ tay hiệp tác, Nương nhau dặm tối gắng lần dò.

(Thơ Thượng Sanh).

ĐỒNG CHỦNG

同 種 Đồng: Cùng. Chủng: Giống, nòi.

Đồng chủng là cùng chung nòi giống.

Page 544: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

544 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Hại thay! Nòi giống Việt Nam cũng có bộn người tạo thành một nhóm tự xưng là trí thức tinh thần có lực lượng mạnh mẽ mong giết hại đồng chủng của mình mà độc tài lập vị.

Mạnh đặng yếu thua ấy lẽ thường, Phải lo đồng chủng để lòng thương.

(Đạo Sử). Thương đồng chủng lâm ly giọt ngọc, Luống vì đời phải nhọc thân mai.

(Bát Nương Giáng Bút).

ĐỒNG ĐẠO

同 道 Đồng: Cùng. Đạo: Đường, hay Đạo giáo.

Đồng đạo là chỉ cùng một đường lối học thuật, hay cùng một tôn giáo.

Thuyết Đạo Hộ Pháp có câu: Tuy đã biết bổn phận như thế, nhưng có một điều ân hận hơn hết là chính giữa nước Việt Nam thân ái của đồng đạo dầu cho Bần Đạo là tượng trưng tinh thần Quốc Tế, nhưng xin thú thiệt nòi giống của Bần Đạo vẫn là Việt Nam, Bần Đạo còn thiếu nợ tình của Việt Nam, Bần Đạo buộc phải trả.

Kính đến Tây phương tầm Xá lợi, Tặng tình đồng đạo phải đồng yêu.

(Bát Nương Giáng Bút). Khuyên con nhìn biết Lão đớn đau, Tình đồng đạo yêu nhau bằng ruột thịt.

(Ngọc Hoàng Thượng Đế).

Page 545: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 545

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ĐỒNG HỒ

銅 壺 Đồng: Kim loại đồng. Hồ: Cái bầu chứa nước.

Đồng hồ là một dụng cụ dùng để đo thời giời.

Ngày xưa người ta làm bằng một cái bầu đựng nước, dưới đáy soi một lỗ nhỏ cho nước chảy, trong bầu khắc dấu vạch để đo thời giờ theo giọt nước chảy cạn lần, đến mỗi dấu vạch làm một giờ. Bên bầu có cái giá cắm the, hết một giờ cắm một the.

Đồng hồ cũng gọi: Lậu hồ, Dạ lậu, Đồng long.

Đồng hồ hiện nay được chế bằng máy lên dây thiều, hoặc chạy bằng điện, pin.

Mỗi ngày các em phải dành ít lắm hai tiếng đồng hồ để học qua các kinh sách Ðạo.

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

ĐỒNG HỘI ĐỒNG THUYỀN

同 會 同 船 Đồng: Cùng. Hội: Nhiều người tụ họp lại. Thuyền: Vật để chuyên chở trên mặt nước.

Đồng hội đồng thuyền, như thành ngữ “Cùng hội cùng thuyền”, ví với trường hợp cùng chung một cảnh ngộ hoặc cùng một bè cánh với nhau.

Đồng hội đồng thuyền say Lý, Đỗ, Bút thần tay thảo khúc thanh ca.

(Thơ Hoàng Nguyên).

Page 546: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

546 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

ĐỒNG KHÍ TƯƠNG CẦU

同 氣 相 求 Đồng khí: Cùng khí chất. Tương cầu: Tìm nhau.

Vạn vật trong trời đất, hễ cùng một khí chất nhau thì sẽ tìm nhau, như nam châm và chất sắt, khi gặp nhau thì hút nhau.

Đồng khí tương cầu do câu “Đồng thanh tương ứng, đồng khí tương cầu 同 聲 相 應, 同 氣 相 求” nghĩa là những vật có cùng tiếng thì cùng đáp lại với nhau, những vật có cùng khí chất thì tìm đến nhau.

Bần đạo lấy làm hân hoan được hội ngộ với chư hiền hữu hôm nay. Đó là sự đồng thanh tương ứng, đồng khí tương cầu, phải vậy không?

(Hộ Pháp Giáng Bút).

ĐỒNG LẠC

同 樂 Đồng: Cùng nhau. Lạc: Vui ve.

Đồng lạc, cũng như chữ “Cộng lạc 共 樂”, là cùng vui ve với nhau.

Như: Nhân dân đồng lạc.

Giáng ban phúc hạnh nhơn đồng lạc, Thế tạo lương phương thế cộng giao.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

ĐỒNG LOẠI

同 類 Đồng: Cùng chung. Loại: Loài giống.

Page 547: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 547

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Đồng loại là cùng chung một loài với nhau. Thí dụ cùng chung một giống người với nhau, gọi là nhơn loại.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Hành tàng của đời, từ thượng cổ tới giờ vẫn có một khuôn luật, khuôn luật tiến triển của tinh thần và hình chất, cái khuôn luật ấy nó xúi giục xô đẩy nhơn loại phải tranh đấu, buổi nào cũng tranh đấu để phương thế bảo trọng sanh mạng của mình, đặng định luật bảo tồn chung cho đồng loại của mình.

Thương đồng loại cũng hơn thí bạc, Thấy trên đường miểng bát, miểng chai.

(Kinh Sám Hối). Lo lập nghĩa nhơn đồng loại giúp, Đừng ham quyền thế một mình riêng.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Thiếu thốn chi con còn bức sách, Thương nhau đồng loại cội và nhành.

(Đạo Sử).

ĐỒNG MẠCH

同 脈 Đồng: Cùng. Mạch: Đường máu chảy trong người, hay đường nước ngầm dưới đất.

Đồng mạch là cùng một mạch máu, hay cùng một mạch nước chảy. Mà mạch nước có thể hiểu nguồn Đạo.

Như vậy “Đồng mạch” ý chỉ cùng một tín ngưỡng, hay cùng một Đạo, cùng một tôn giáo.

Hiệp vạn chủng nhứt môn đồng mạch, Quy thiên lương quyết sách vận trù.

(Phật Mẫu Chơn Kinh).

Page 548: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

548 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

ĐỒNG MÔN

同 門 Đồng: Cùng. Môn: Cửa.

Đồng môn nghĩa đen là cùng một cửa.

1.- Đồng môn dùng để chỉ anh em ruột thịt cùng cha cùng me với nhau.

Như: Hai người đồng môn đồng huyết mạch.

Chữ rằng huyết mạch đồng môn, Riêng chưng thân thể, tâm hồn cũng con.

(Nữ Trung Tùng Phận). 2.- Đồng môn dùng để chỉ bạn bè cùng học một thầy, một trường học với nhau. Như: Hai đứa bé cùng học tại trường Đạo Đức nên là bạn đồng môn với nhau.

Buộc yêu thương bạn đồng môn, Nghĩa nhân vẹn giữ xác hồn trăm năm.

(Kinh Thế Đạo). 3.- Đồng môn còn dùng để chỉ anh em cùng một môn phái, cùng một tôn giáo với nhau. Thánh giáo Đức Thanh Sơn Đạo Sĩ có dạy: Khá để tâm khuyên nhủ các đồng môn phải trọn tâm đức hạnh, vì có nhiều môn đồ chẳng nên ve đạo đức, khiến thầy bị nhiều lời trách cứ, nhứt là Lý Đại Tiên.

Chữ đồng môn tình lại mặn nồng, Ai gan sắt dạ đồng không đổ luỵ.

(Văn Tế Bảo Đạo). Vì ép buộc nên rời tổ mẹ, Bởi ham danh cấu xé đồng môn.

(Tìm Hiểu Sự Nghiệp).

Page 549: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 549

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ĐỒNG HUYẾT MẠCH

同 血 脈 Đồng: Cùng. Huyết mạch: Mạch máu, dòng máu.

Đồng huyết mạch là cùng một dòng máu, ý muốn chỉ anh em ruột thịt, nghĩa là cùng cha cùng me, cùng một dòng máu đã được sinh ra.

Xem: Huyết mạch đồng môn.

Dầu đến khi thân đã lớn khôn, Nhớ sản xuất đồng môn đồng huyết mạch.

(Phương Tu Đại Đạo).

ĐỒNG NHI

童 兒 Đồng: Con nít. Nhi: Tre nhỏ.

Đồng Nhi là một ban chuyên môn trong Đạo Cao Đài, có nhiệm vụ giúp cho việc cúng kính các Đấng Thiêng liêng hoặc hành lễ tang cho được trang nghiêm hòa nhã. Bộ phận nầy không phải do Hội Thánh đặt để ra, mà chính do Đức Chí Tôn sắp đặt từ buổi sơ khai.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển Đàn cơ ngày 5 tháng 8 năm Bính Dần, Thánh giáo Đức Chí Tôn dạy hai bà Trần Thị Lựu, bạn đời của Ngài Cao Quỳnh Diêu và Nguyễn Thị Hiếu, hiền nội của Ngài Cao Quỳnh Cư như sau: Lựu và Hiếu tập một lũ Ðồng nhi chừng 36 đứa, đặng mỗi khi Ðại Lễ nó tụng kinh cho Thầy; bên Nam cũng vậy, Cư, Tắc, Sang, Phú, mấy con cũng dạy 36 đứa Ðồng nhi Nam nữa.

Như vậy, Đồng nhi là các em thiếu nhi nam hoặc nữ, được tuyển chọn dạy cho biết kinh kệ, để phụ trách việc tụng kinh

Page 550: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

550 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

hay thài các bài Kệ. Các em nầy tập hợp lại thành nhóm, gọi là Ban đồng nhi. Đồng nhi Nam thì ở trong Ban đồng nhi Nam, đồng nhi Nữ thì ở trong Ban đồng nhi Nữ.

Mỗi Ban đồng nhi phải có ít nhứt là 12 em, tối đa là 36 em, tuổi từ 8 đến 15 tuổi, tất cả đều mặc áo dài trắng, quần trắng, riêng Đồng nhi nữ thì để đầu trần, còn đồng nhi nam thì đội khăn đóng đen.

Trong những buổi đại lễ tại Đền Thánh, đồng nhi Nam đứng trên lầu Bát Quái Đài, tụng các bài: Ngọc Hoàng Kinh, và ba bài Phật Giáo, Tiên Giáo, Thánh Giáo theo giọng Nam xuân; còn các đồng nhi Nữ thì đứng tại Nghinh Phong Đài, tụng các bài: Niệm Hương chú, Khai Kinh chú theo giọng Nam ai, rồi thài ba bài Dâng Tam bửu, cuối cùng tụng bài Ngũ nguyện theo giọng Nam xuân.

Ở các Thánh Thất hoặc Điện Thờ Phật Mẫu địa phương, cũng có thành lập Ban đồng nhi, thường chỉ có Ban đồng nhi Nữ, ít khi có Ban đồng nhi Nam. Ngoài việc tụng kinh cúng Đàn hay cúng Tứ thời tại Thánh Thất, Điện Thờ, đồng nhi còn có nhiệm vụ tụng kinh trong các đám An vị, Thượng tượng hoặc các đám tang trong Đạo, Tiểu tường hay Đại tường.

Mỗi Ban đồng nhi chọn cử lên một em làm Trưởng ban để điều hành Ban đồng nhi của mình, gọi Biện Nhi.

Các em đồng nhi lâu năm, có khả năng có thể dự thi lên Giáo Nhi trong các kỳ thi tuyển của Hội Thánh. Khi thi đậu, sẽ được cấp bằng Giáo Nhi, và được Hội Thánh bổ đi dạy các Ban đồng nhi mới.

Giáo Nhi đối phẩm Chánh Trị Sự, có thể cầu phong Lễ Sanh, sau năm năm công nghiệp. Giáo Nhi phải con gái độc thân, không có chồng, khi có chồng thì phải nghỉ Giáo Nhi.

Đạo phục của Giáo Nhi mặc giống như đạo phục của Nữ Lễ Sanh, nhưng trên đầu không có giắt bông sen.

Page 551: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 551

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Nhiệm vụ và quyền lợi của Giáo Nhi được Sắc Lịnh số: 51/SL của Đức Hộ Pháp ngày 22 tháng 12 năm 1936 quy định chung với Lễ Sĩ.

Xem: Nguyên văn Sắc Lịnh trong phần Lễ Sĩ.

Kinh Tận Độ ân Trời thí phát, Phải lo người dạy các Đồng Nhi.

(Tìm Hiểu Sự Nghiệp).

ĐỒNG SANH ĐỒNG TỊCH

同 生 同 席 Đồng sanh: Cùng sống chung với nhau. Đồng tịch: Cùng nằm trên một chiếc chiếu.

Đồng sanh đồng tịch do câu: “Sanh đồng tịch đồng sàng, tử đồng quan đồng quách 生 同 席 同 床; 死 同 棺 同 郭” nghĩa là sống thì cùng ăn trên một chiếc chiếu, cùng ngủ trên một chiếc giường; chết thì chôn trong một chiếc hòm.

Đồng sanh đồng tịch ý nói vợ chồng gắn bó, yêu thương và chung thuỷ với nhau.

Giữa đền để một tấc thành, Đồng sanh, đồng tịch đã đành nương nhau.

(Kinh Thế Đạo).

ĐỒNG SONG

同 窗 Đồng: Cùng. Song: Cửa sổ.

Đồng song là bạn cùng học với nhau bên song cửa sổ, hoặc bạn cùng đi thi với nhau. Ý chỉ bạn cùng học một trường, một lớp.

Page 552: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

552 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Như: Bạn đồng song từ thuở nhỏ.

Kẻ ở người đi dòng lệ đổ, Tửu quỳnh kính hiến nghĩa đồng song.

(Thài Hàng Thánh).

ĐỒNG TÂM

同 心 Đồng: Cùng. Tâm: Lòng dạ.

Đồng tâm là cùng một lòng một ý với nhau.

Đồng tâm, do chữ “Đồng tâm đái 同 心 帶”, hay “Đồng tâm kết 同 心 結”, tức là “Dải đồng”, là sợi dây thắt lưng có hai dải lụa buộc lại với nhau, biểu hiệu sự kết hợp vợ với chồng cùng một lòng với nhau.

Đồng tâm cũng nói đôi bạn cùng một lòng một ý với nhau.

Từ độ ấy bóng hình biệt dạng, Hạc với gà đôi bạn đồng tâm.

(Thơ Hộ Pháp). Chúng ta từ thử bạn đồng tâm, Dìu bước nhơn sanh khỏi lạc lầm.

(Thơ Hộ Pháp). Chức Việc đồng tâm đi thẳng lối, Tín đồ hiệp lực đứng ngay hàng.

(Thơ Ngọc Trương Thanh).

ĐỒNG TÂM HIỆP CHÍ

同 心 合 志 Hay “Đồng tâm đồng chí”.

Page 553: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 553

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Đồng tâm: Đồng lòng. Hiệp chí (cùng nghĩa với đồng chí): Cùng một ý chí.

Đồng tâm hiệp chí là cùng một lòng, một dạ kết hợp ý chí với nhau để thực hành mọi công việc.

Đồng tâm hiệp chí đồng nghĩa với “Đồng tâm đồng chí” là cùng chung một tâm chí.

Trong Thánh Ngôn Sưu Tập, Lục Nương Diêu Trì Cung có câu: Không đồng tâm đồng chí thì là phân biệt sang hèn, làm cho cơ đời ra nghịch bởi đó.

Ðiều Thầy vui hơn hết là muốn cho các con thương yêu giúp lẫn nhau như con một nhà, phải đồng tâm hiệp chí chia vui sớt nhọc cho nhau...

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

ĐỒNG TIỀN

銅 錢 Đồng: Kim loại màu đỏ lạt. Tiền: Vật đúc bằng kim loại hoặc bằng giấy in dùng làm phương tiện giao dịch.

Đồng tiền nói chung là tiền bạc. Đồng tiền là đơn vị tiền tệ của một nước, tiền bằng đồng có đúc lỗ ở giữa.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có đoạn: Ta đã hưởng hột cơm, manh áo cùng trăm món vật liệu để cho đời sống ta có đủ tiện nghi, không thiếu thốn.

Thử hỏi nếu bác nông phu, người thợ dệt vải, ke trồng rẩy, nhà kỹ nghệ, giới thợ thuyền đều ngưng hẳn hoạt động thì đồng tiền của ta còn có ích gì cho ta nữa không, và đời sống của ta sẽ ra thế nào?

Page 554: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

554 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Hễ nghe khua động đồng tiền, Sửa ngay làm vạy không kiêng chút nào.

(Kinh Sám Hối). Đến ăn uống cũng mua vật rẻ, Cho đặng nhiều lại nhẹ đồng tiền.

(Kinh Sám Hối).

ĐỒNG TỊCH ĐỒNG SÀNG

同 席 同 床 Đồng tịch: Cùng nằm chiếc chiếu. Đồng sàng: Chung chiếc giường.

Đồng tịch đồng sàng là cùng nằm chung chiếc chiếu, cùng nằm chung chiếc giường.

Nghĩa bóng: Chỉ vợ chồng chung sống nhau.

Hoà điệu tâm giao ta nắn phím, Tình thơ đồng tịch chẳng đồng sàng.

(Thơ Hoàn Nguyên).

ĐỒNG TÔNG

同 宗 Đồng: Cùng chung. Tông: Như chữ Tộc, nghĩa là họ, nhưng là họ lớn.

Đồng tông là cùng một họ, tức cùng chung một ông Tổ. Như “Đồng tông biệt phái 同 宗 別 派” là cùng chung một ông Tổ nhưng khác nhánh nhau.

Chẳng quản đồng tông mới một nhà, Cùng nhau một Ðạo tức một Cha.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

Page 555: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 555

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Khải ca lập lại đời Nghiêu Thuấn, Vạn loại đồng tông đức thắng tài.

(Thơ Hộ Pháp). Ước tóm địa cầu về một mối, Mong gồm thiên hạ lại đồng tông.

(Thơ Hộ Pháp).

ĐỒNG TỬ

童 子 Đồng: Tre nhỏ. Tử: Người.

Ðồng tử là người làm trung gian để người ở thế gian có thể thông công được với các Đấng Thiêng Liêng; và ngược lại, cũng để cho chư Thần, Thánh, Tiên, Phật truyền ra những tư tưởng đạo đức dạy bảo con người.

Đồng tử ngày xưa thường chọn những tre nhỏ, vì tâm tánh còn hồn nhiên, nhưng trong tôn giáo Cao Đài, đồng tử được Đức Chí Tôn chỉ định, là những vị chức sắc Đại Thiên Phong Hiệp Thiên Đài.

Thánh giáo của Thất Nương Diêu Trì Cung có dạy: Chớ chi thất tại Tà quyền thì có mấy em trừ khử, nhưng tại nơi đồng tử, thì mấy em không phương giải nạn cho mấy người mê tín.

Dùng huyền diệu cơ bút để lập Đạo, truyền giáo thì Đồng tử là một việc rất cần thiết.

(Giáo Lý).

ĐỒNG TƯỚC

銅 雀 Đồng Tước là một cái đài do Nguỵ Vũ Đế, tức Tào Tháo xây dựng ở Chương Giang, tỉnh Hà Nam.

Page 556: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

556 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Khổng Minh vì muốn chọc tức Châu Du, nên nói rằng: Tào tháo xây đài Đồng Tước để bắt Nhị Kiều (Tiểu Kiều vợ Châu Du) và (Đại Kiều là vợ Tôn Sách) để vui thú tuổi già.

Đỗ Mục nhà thơ đời Đường có nói về đài Đồng Tước như sau: Đông phong bất dữ Châu Lang tiện, Đồng tước xuân thâm toả nhị Kiều 東 風 不 與 周 郎 便, 銅 雀 春 深 鎖 二 嬌, nghĩa là gió đông chẳng giúp thuận chiều, trong đền Đồng Tước hai Kiều khoá xuân.

Ngàn vàng chẳng đúc nên Đồng Tước, Thì Nhị Kiều xưa há phải cần!

(Thơ Hàn Sinh).

ĐỒNG THANH

同 聲 Đồng: Cùng. Thanh: Tiếng.

Đồng thanh, do chữ “Đồng Thanh tương ứng 同 聲 相 應”. là cùng cất tiếng nói hay cùng cất tiếng ca vang với nhau, ý chỉ cùng tư tưởng với nhau.

Như: Đồng thanh tương ứng đồng khí tương cầu.

Nghĩ câu đồng nghiệp lại đồng thanh, Năm vận xin dâng tấm nhiệt thành.

(Thơ Thuần Đức). Cảm tạ Huệ huynh đề bút tặng, Hoà thơ góp mặt bạn đồng thanh.

(Thơ Hàn Sinh).

Page 557: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 557

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ĐỒNG THANH TƯƠNG ỨNG

同 聲 相 應 Hay “Đồng thinh tương ứng”.

Đồng thanh: Cùng một tiếng. Tương ứng: Đáp hoạ với nhau.

Vạn vật trong trời đất, hễ cùng tiếng nhau thì sẽ cùng đáp hoạ với nhau, như trong bầy gà, một con gáy thì các con khác cùng gáy theo.

Do câu “ Đồng thanh tương ứng, đồng khí tương cầu 同 聲 相 應, 同 氣 相 求” nghĩa là những vật có cùng tiếng thì cùng đáp lại với nhau, những vật có cùng khí chất thì tìm đến nhau.

Đồng thanh tương ứng cho nên nợ, Thân ái buộc ràng tôi với anh.

(Thơ Hàn Sinh).

ĐỒNG THINH Hay “Đồng thanh”.

Đồng: Cùng. Thinh (thanh): Tiếng.

Đồng thinh, như chữ “Đồng thanh 同 聲”, là cùng một lúc với nhau. Như: Mọi người đồng thinh lên tiếng.

Đồng thinh còn đùng để chỉ hoàn toàn nhất trí. Như: Đại hội đồng thinh quyết nghị.

Xem: Đồng thanh.

Người vô tình, kẻ bạc tình, Ba anh chẳng nghĩ nghĩa đồng thinh.

(Thất Nương Giang Bút).

Page 558: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

558 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

ĐỒNG THINH TƯƠNG ỨNG Hay “Đồng thanh tương ứng”.

Đồng thinh (thanh): Cùng một tiếng. Tương ứng: Đáp hoạ với nhau.

Đồng thinh tương ứng, như chữ “Đồng thanh tương ứng 同 聲 相 應”, ý nói những vật cùng một thứ tiếng thì ứng nhau.

Xem: Đồng thanh tương ứng.

Đồng thinh tương ứng bút hoà nghiên, Thắm giọt nhành dương tắt lửa phiền.

(Thơ Chơn Tâm).

ĐỒNG THỜI

同 時 Đồng: Cùng như nhau, không có gì khác nhau. Thời: Chỉ thời gian.

Đồng thời là cùng trong một thời gian, hay cùng xảy ra một lúc.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Giờ đây vị Chưởng Quản và Chức sắc Bộ Nhạc phải gắng công đào luyện đàn em cho thành tài, đồng thời trau luyện Nghệ Thuật mình cho đến chỗ tận thiện, tận mỹ, trước để phụng sự nền Ðạo sau để nâng cao phẩm giá Âm nhạc là môn học rất trọng yếu của Khổng Giáo.

Ở với con như trẻ đồng thời, Thường với trẻ vui chơi đặng dạy.

(Phương Tu Đại Đạo).

Page 559: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 559

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ĐỒNG VỊ Đồng: Cùng, giống nhau. Vị: Chổ ngồi, phẩm vị.

Đồng vị là cùng phẩm vị ngang nhau.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Sở năng của mỗi người không đồng nhau địa điểm các chơn linh không đồng phẩm, mà không đồng phẩm tức không đồng vị, mà không đồng vị nhau tức là khác tánh chất.

Dầu cho Hộ Pháp cũng phải là em của Giáo Tông, song Hộ Pháp phải nhỏ về phần hữu hình đã nói ở trên đây, chớ phần thiêng liêng thì đồng vị.

(Pháp Chánh Truyền Chú Giải).

ĐỔNG HỒ

董 狐 Đổng Hồ là một vị sử quan nghiêm chính nước Tấn đời Xuân Thu. Vua Tấn Linh Công làm nhiều điều bạo ngược, Triệu Thuẫn cầm quyền chính trong nước đứng ra can gián, vua giận toan giết. Thuẫn chay trốn qua nước khác, vừa qua khỏi thành thì nghe tin vua bị Triệu Xuyên giết, bèn trở về triều.

Đổng Hồ chép vào sử: Triệu Thuẫn giết vua. Thuẫn lấy làm xấu hổ, xin Đổng Hồ sửa lại, Đổng Hồ nói rằng: Ông làm quan đầu triều, không bảo vệ được vua, trốn đi chưa khỏi nước, thì vua bị ám sát. Lúc trở về triều lại không trị tội ke phản nghịch. Như thế há không phải là ông giết vua hay sao. Triệu Thuẫn dùng quyền cưỡng bức Đổng Hồ sửa, Đổng Hồ nói: Giết tôi thì được nhưng sửa bút tôi thì không được. Khổng Tử khen Đổng Hồ là người chép sử giỏi.

Nhành vàng tuy chẳng đượm sân Ngô, Cái miệng trung trinh giống Ðổng Hồ.

(Đạo Sử).

Page 560: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

560 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Đổng Hồ ngọn bút đầy linh hoạt, Tư Mã nguồn văn vẫn nhiệm mầu.

(Thơ Chơn Tâm).

ĐỔNG VÂN

董 雲 Đổng Vân sinh ra trong một gia đình nghèo khó của nước Sở, nhưng ông có chí học hỏi, có tài thao lược, làm quan đến chức Tổng Binh. Đổng Vân giúp vua lập được nhiều công lớn như dep yên mối loạn trong nước, đánh thắng và quy phục các nước nhỏ lân bang, được nhiều nước lân cận kính phục.

Đổng Vân đưa ra một kế sách nội trị và ngoại giao của nước Sở trong bảng Cương Chánh dâng lên Sở Vương, nhưng Sở Vương nghe lời thừa tướng đương triều, đem quân đi đánh các nước lân bang, bắt họ thần phục và triều cống nước Sở.

Sở Vương có mộng bá quyền, nên nghe lời thừa tướng. Đổng Vân biết thế nào cũng có chiến tranh giữa Sở và các nước lân bang, nên xin vua về quê dưỡng lão. Quả thật, lúc đầu những tiểu quốc vì yếu thế phải thần phục, triều cống cho nước Sở, nhưng sau họ tìm cách liên kết với nhau để chống Sở. Trong vòng vài năm nước Sở bị các nước lân bang đánh chiếm nhiều ải quan, làm cho Sở đang hồi nguy kịch. Quần thần tâu xin vua Sở đi cầu Đổng Vân cứu nguy nước Sở.

Khi Đổng Vân về triều, bèn viết thư gởi đến các nước lân bang bãi bỏ việc triều cống cho Sở, và kêu gọi các nước bãi binh, rút về biên giới mình, cùng hoà hiếu với Sở để nhân dân tránh khỏi nạn binh đao khổ sở. Nhờ vậy, Sở và các nước lân bang được sống trong cảnh hoà bình an lạc, dân tình hết nạn điêu linh.

Trên hành lang phía nam phái của Báo Ân Từ có vẽ khuôn hình lấy tích “Vua Sở đi cầu Đổng Vân”.

Page 561: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 561

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Đổng Vân bỏ triều đình về núi, Tài an bang gác túi kinh luân. Các nước thấy thế vui mừng, Cầu người, vua Sở vượt rừng Hoài Sơn.

(Báo Ân Từ).

ĐỔNG VĨNH

董 永 Đổng Vĩnh là một trong hai mươi bốn người con hiếu thảo, sinh vào đời Hậu Hán, nhà nghèo, rất có hiếu thảo. Cha chết không có tiền chôn cất, phải đến một người nhà giàu ở làng khác vay tiền, hen sau sẽ dệt ba trăm tấm lụa trả công.

Sau khi chôn cất cha xong, Đổng Vĩnh đến nhà ông nhà giàu để dệt trả công, giữa đường gặp một người con gái xin kết làm vợ chồng, nhưng giao hen đợi dệt xong số lụa để trả nợ, rồi sau đó cùng về nhà sum hợp. Khi hai người dệt xong cùng nhau ra về, giữa đường người con gái biến mất. Vì cảm lòng hiếu thảo của Đổng Vĩnh, trời sai người con gái xuống dệt giúp.

Đổng Vĩnh nghèo cơn cha tạ thế, Vay tiền chôn nào nệ bán mình.

(Quang Cảnh Toà Thánh). Đổng Vĩnh nghèo bán thân chủ nợ, Chôn cha xong ở đợ trừ tiền.

(Báo Ân Từ).

ĐỘNG 1.- Động 動 là làm, phát khởi, lay chuyển. Như: Hoạt động, động lòng, lay động, chuyển động.

Page 562: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

562 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Thánh Ngôn Hiệp Tuyển có câu: Tâm chí các con lay động ưu tư tất là Thần, Thánh dẫn đường để chỉ cho con ra khỏi lối mịt mờ, nhưng đặng cùng không, nên hay hư, đều tại nơi tấc thành của mỗi đứa nữa.

Nơi lòng Thầy ngự, động Thầy hay, Ngặt nỗi là xưa chẳng thế bày.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Giọng kình tỉnh thế lay hồn bướm, Tiếng quốc gào hôm động giấc hòe.

(Thơ Huệ Giác).

2.- Động 動 là liên hệ đến, động đến, dính tới, sờ tới, rút dây động rừng.

Thánh giáo Thầy có đoạn dạy: Thầy hằng nói với các con rằng: Thà là các con lỗi với Thầy thì Thầy vì lòng từ bi mà tha thứ, chớ chẳng nên động đến oai linh chư Thần, Thánh, Tiên, Phật, vì họ chẳng tha thứ bao giờ.

Tắm và lau thì dụng bông gòn, Trẻ mới đẻ da non đừng động mạnh.

(Phương Tu Đại Đạo).

3.- Động 動 là có những biến đổi trạng thái mạnh mẽ, như biển động dữ dội, động trời, chấn động.

Thánh giáo Thầy bằng Pháp văn được Hội Thánh dịch Việt ngữ có câu: Thầy đã sai Allan Kardec, Flammarion, cũng như Élie và Thánh Jean Baptiste, là những bực tiền Thánh báo tin ngày giáng sinh chấn động của Chúa Cứu Thế Jésus Christ, nhưng chúng nó, đứa thì bị hành hạ, đứa khác bị giết chết.

Chư Thần, Thánh, Tiên, Phật cả thảy đều náo động cũng vì các con.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

4.- Động 洞 là hang rộng ăn sâu vào trong núi.

Page 563: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 563

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Như: Động Hương Tích, động Thiên Thai, sơn động, thạch động.

Tây Ninh tu luyện động Linh Sơn, Chẳng quản mùi trần thiệt với hơn.

(Huệ Mạng Kim Tiên). Chẳng ham danh lợi chẳng mê trần, Thạch động tu hành thân độ thân.

(Thơ Hộ Pháp). Mây lành phủ động ra khuôn cửa, Tòng rậm bao cung giống mặt rào.

(Thiên Thai Kiến Diện).

ĐỘNG BÍCH Trong văn học, Động bích, hay “Bích Động 璧 洞”, là động Tiên.

Động Bích, đồng nghĩa với Động Đào, là một cái động trên đó có các vị thần tiên ở, còn gọi là Động tía, hay Tử động.

Tác phẩm Bích Câu Kỳ Ngộ có câu: Xe loan gió cuốn lưng trời, Tiên về động bích, tình rơi cõi trần.

Động Bích, còn là Động Bích Du, hay Bích Du Cung 碧 俞 宮, là cái động của Thông Thiên Giáo Chủ tu luyện, Giáo Chủ phái Triệt Giáo, chỉ về Tà đạo.

Xem: Bích Du.

Ngọc sáng non Côn đà gặp nẻo, Lối mòn động Bích chớ lầm đường.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Tài ba động Bích bao nhiêu sức, Quyền phép Côn Lôn sẵn mấy bầu.

(Quyền Giáo Tông).

Page 564: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

564 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Phần nhục thể tà nương động Bích, Khối chơn thần chánh ẩn non Côn.

(Thơ Huệ Phong).

ĐỘNG ĐÀO

洞 桃

Động đào tức Đào Nguyên động 桃 源 洞, hay Đào hoa nguyên: Suối hoa đào. Chỉ nơi Tiên ở.

Động đào do bài “Đào hoa nguyên ký 桃 花 源 記” của Đào Uyên Minh tức Đào Tiềm đời nhà Tấn, Trung Quốc.

Bài Ký đó được kể lại như sau: Vào triều vua Vũ Đế nhà Tấn, có một người quê ở huyện Vũ Lăng, tỉnh Hồ Nam làm nghề đánh cá, theo dòng khe mà chèo thuyền đi, quên mất đường về, nên chèo lạc vào một rừng hoa đào mọc sát bờ khe, màu sắc rực rỡ, mùi thơm nực nồng. Người đánh cá lấy làm lạ, bèn theo dòng nước tiến vô đến cuối khu rừng, thấy hiện ra một cái núi, trong núi có một cái động, mờ mờ ánh sáng. Người đánh cá bèn buộc thuyền rồi lên bờ, đi vào cửa động. Mới bước vào đường hang rất hep, chi vừa lọt một người đi, nhưng đi được một đỗi thì đường vào động mở rộng ra, đến một vùng đất trống trải, bằng phẳng, thấy có nhà cửa, ruộng vườn, người đi lại, sinh hoạt như người bên ngoài.

Người đánh cá ngạc nhiên hỏi những người ở trong động thì được biết, trong động ấy, có một nhóm người đang sinh sống, mà trước đây tổ tiên của họ trốn loạn đời nhà Tần, đến đó ở biệt lập hẳn với người đời bên ngoài động đã từ lâu rồi.

Sau khi tìm cách ra khỏi động Đào nguyên, người đánh cá trở về quê có kể lại sự tình cho viên Thái thú. Viên Thái thú sai người đánh cá trở lại, tìm những chỗ trước đã đánh dấu, nhưng không tìm được lối vào nữa.

Page 565: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 565

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Do vậy, trong văn chương, hoặc kinh sách, người ta thường dùng các từ Động đào, Nguồn đào, Đào nguyên, hay Suối hoa đào để chỉ cảnh Tiên, hay động Tiên.

Cõi thảm khổ đã vừa qua khỏi, Quên trần ai mong mỏi Động Đào.

(Kinh Tận Độ). Nhẫng nhớ bước động Đào buổi trước, Nhẫng nhớ khi Hớn rước Diêu Trì.

(Kinh Thế Đạo). Noi theo người trước đời trông cậy, Gắng sửa nhà tranh hoá động đào.

(Đạo Sử).

ĐỘNG ĐẤT Động: Có những biến đổi trạng thái mạnh mẽ. Đất: Trên bề mặt vỏ trái đất.

Động đất, như chữ “Động thổ 動 土”, chỉ ngày khởi công để xây dựng nhà cửa, cầu đường, các công trình.

Động đất còn dùng để chỉ hiện tượng vỏ Trái đất chuyển động thường gây chấn động nứt ne, trồi hay sụt đất khiến nhà cửa, dinh thự sụp đổ.

Trong quyển Thiên Đạo, hai Ngài Nguyễn Trung Hậu và Phan Trường Mạnh có viết: Tất cả nạn nhơn của một tai hoạ lớn như động đất, bảo lụt, chìm tàu, hoả hoạn, dịch khí, chiến tranh, vân vân... đều là những người chịu một quả báo chung vì họ đã đồng tạo một ác nghiệp.

Nạn tương sát Thần sầu quỷ khốc, Nạn thuỷ tai động đất lan tràn.

(Nguyễn Trung Trực Giáng).

Page 566: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

566 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

ĐỘNG ĐÌNH HỒ

洞 廷 湖 Hay “Động Đình”.

Động Đình hồ hay “Động Đình 洞 廷”, là tên một cái hồ nổi tiếng đep trong năm cái hồ (Ngũ hồ) của Trung Quốc. Hồ Động Đình ở tỉnh Hồ Nam, thông với sông Trường Giang, có nhiều núi nhỏ ở giữa hồ, nổi tiếng là ngọn Quân Sơn mà các văn nhân thi sĩ thường đến đây thưởng ngoạn và ngâm vịnh.

Động đình hồ còn là nơi quy Tiên của đại thi hào Lý Bạch đời nhà Đường. Do vậy, Đức Lý Giáo Tông muốn lập Bàu Cà Na thành Động Đình Hồ, Ngài dạy trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển như sau: Phải mua khoảnh đất Bàu Cà Na làm Ðộng Ðình Hồ, nghe à!

1. Động Đình Hồ:

Động lòng thương xót buổi đời nguy, Đình hội Phật Tiên đã mấy kỳ. Hồ điệp mê man chưa tỉnh giấc, Đại Tiên Trưởng giáng hoát vô vi.

(Lý Giáo Tông Giáng).

2. Động Đình:

Ðộng đình thi rượu đong muôn đấu, Bồng Ðảo câu Tiên nắm một cần.

(Đạo Sử). Động đình chạnh lúc tạm chia đường, Bốn giọt nhìn nhau lối rẽ cương.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

Page 567: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 567

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ĐỘNG LINH SƠN Động 洞: Hang rộng ăn sâu vào trong núi. Linh Sơn: Núi linh, tên một ngọn núi ở Tây Ninh.

Động Linh Sơn là một cái động nằm trên núi “Linh Sơn”, tức là núi Bà Đen, thuộc tỉnh Tây Ninh.

Trên núi có lập một cái Điện để thờ Bà, tục gọi là Bà Đen, hằng ngày có người hương khói, nên người ta đồn Bà Đen rất linh hiển.

Khi chúa Nguyễn Ánh bị quân Tây Sơn đuổi gần tới núi, Bà Đen hiện báo mộng chỉ đường cho Chúa Nguyễn chạy thoát, nên sau này Nguyễn Ánh lên ngôi vua, xưng là Gia Long, nhớ đến ơn cũ, bèn sắc phong cho Bà Đen là Linh Sơn Thánh Mẫu 靈 山 聖 母, từ đó núi Bà Đen còn gọi là núi “Linh Sơn”.

Tây Ninh tu luyện động Linh Sơn, Chẳng quản mùi trần thiệt với hơn.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

ĐỘNG LÒNG Động: Cảm động. Lòng: Lòng dạ, biểu tượng cho tâm lý, tình cảm.

Động lòng là khêu gợi tấm lòng, hoặc cảm thấy thương xót. Động lòng cùng nghĩa với “Động tâm 動 心”.

Thuyết về tiểu sử Quan Thánh Đế Quân, Đức Thượng Sanh có câu: Tánh Ðức Ngài trọng nghĩa như Thái Sơn, nay thấy ke yếu thế đã hạ mình, phần Tào Tháo thiết tha khẩn cầu, phần binh tướng Tào Tháo khép nép rơi lụy nên Ðức Ngài động lòng cảm niệm quay ngựa ra lịnh cho binh mã của mình dang ra để cho Tào Tháo và binh tướng đều chạy qua khỏi, không giết người dưới ngựa, mặc dù có lập sanh tử trạng, thà cam

Page 568: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

568 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

chịu chết để trả xong ơn nghĩa, từ cổ chí kim không có người thứ hai như vậy.

Ven Trời gởi chút tình thâm, Động lòng thương nhớ tuôn dầm lệ sa.

(Kinh Thế Đạo).

ĐỘNG LÒNG TRẮC ẨN Động lòng: Khêu gợi tấm lòng. Trắc ẩn 側 隱: Thấy người gặp hoạn nạn lòng bất nhẫn.

Chúng ta gặp người lâm vào cảnh hoạn nạn, khổ đau, trong lòng cảm thấy bất nhẫn, không yên, đó gọi là “Động lòng trắc ẩn”.

Như: Gặp người ăn xin tật nguyền thì động lòng trắc ẩn mà cứu giúp.

Hạc thấy thế động lòng trắc ẩn, Muốn tìm phương dắt dẫn bạn gà.

(Thơ Đức Hộ Pháp).

ĐỘNG PHÒNG

洞 房 Động: Ở trong sâu kín. Phòng: Buồng.

Động phòng tức là cái phòng nơi kín đáo của đôi vợ chồng mới cưới, hay gọi phòng hoa chúc.

Động phòng còn là một lễ trong lễ cưới để hai vợ chồng vào giao bôi, hợp cẩn.

Gái có chồng trước lúc động phòng, Trai có vợ trước dâng lễ hỏi.

(Phương Tu Đại Đạo).

Page 569: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 569

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ĐỘNG TÂM

動 心 Động: Chấn động, cảm động. Tâm: Lòng dạ

Động tâm là động lòng, tức xúc chạm đến lòng mà cảm thấy thương xót, hay cảm thấy bị xúc phạm.

Sách Giáo Lý của Tiếp Pháp Trương Văn Tràng có câu: khi Nhục thân tiếp xúc vật chất sanh lòng hiếu ố, kích động Tâm làm cho Tánh biến thiên nhiều trạng thái khác nhau như Chương Bát thức đã nói trong trương trước và Tình dục lại gây thêm những tế tâm duyên tướng làm cho Thiên lý lu mờ đó là nguyên nhơn khiến Chúng sanh trầm luân khổ hải.

Ngăn ngừa cái thói lả lơi tình, Ðừng động tâm mình thấy sắc xinh.

(Đạo Sử).

ĐỘNG TÌNH

動 情 Động: Có những biến đổi trạng thái mạnh mẽ về tâm lý. Tình: Tình cảm.

Động tình là xúc động tình cảm, tức làm cho tình cảm con người thấy xót xa, thương hại.

Như: Nghe những thảm cảnh xảy ra ở miền Trung mà động tình rơi lệ.

Nghe thấy bắt động tình, Dân dưới phép tụng đình, Nước dưới phép đao binh, Nhà dưới phép luật hình,

Page 570: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

570 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Còn chi hai chữ thái bình. Ngửa nghiêng chín bệ, gập ghình ba châu.

(Ngụ Đời).

ĐỘNG TỊNH

動 靜 Hay “Động tĩnh”.

Động: Chuyển động. Tịnh: Yên lặng, đứng yên.

1.- Động tịnh (tĩnh) là tin tức sự tình, tức tình hình diễn ra trong một địa phương.

Như: Tình cảm hai người vẫn thấy bình thường, chưa thấy động tịnh gì về hành vi của hai bên.

Mỗi ngày phải chạy tờ nhựt để cho Chánh Trị Sự hiểu điều động tịnh trong địa phận của mình...

(Pháp Chánh Truyền CG). 2.- Động tịnh (tĩnh) còn có nghĩa là lay chuyển hay đứng yên lặng một chỗ. Trong quyển Thiên Đạo, hai Ngài Nguyễn Trung Hậu và Phan Trường Mạnh có đoạn viết: Thái Cực vốn là cơ động tịnh. Thái Cực động sanh Chơn Dương làm hoả. hoả là Thần (Esprit), tức là cái động thể Nguơn Thần của Tạo hoá (Brahma Vira) mà Đạo thơ gọi Mộc Công vì Mộc năng sanh hoả. Thái Cực lại tịnh mà sanh Chơn Âm làm Thuỷ. Thuỷ là Tinh (Matière), tức là cái tinh thể Nguơn Thần của Tạo hoá (Brahma Vâch), mà Đạo thơ gọi Kim Mẫu vì Kim năng sanh Thuỷ.

Cái cơ động tịnh diệu huyền, Luyện thành chánh quả nhờ truyền âm dương.

(Đại Thừa Chơn Giáo).

Page 571: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 571

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ĐỘNG THÁNH Động 洞: Hang rộng ăn sâu vào trong núi. Thánh: Bậc Thánh, hàng Thánh.

Động Thánh là động của chư Thánh.

Ví dụ: Trong đạo Cao Đài, Bạch Vân động là động của Tam vị Thánh tức là Thanh Sơn Chơn Nhơn, Nguyệt Tâm Chơn Nhơn và Trung Sơn Chơn Nhơn.

Động Thánh (tiếng tôn xưng), như Động đào, còn dùng để chỉ cõi Tiên.

Lướt đến non cao tìm động Thánh, Chờ hơi quốc trỗi Đạo chưa thành.

(Nhàn Âm Đạo Trưởng). Động Thánh khuyên người lần bước đến, Nguồn Tiên là nẻo để công tầm.

(Mỹ Ngọc Thi Phổ). Thức tỉnh mau chơn về động Thánh, Giác mê sớm bước đến Tiên bồng.

(Thơ Thông Quang).

ĐỘNG THÁNH NON TIÊN Động Thánh: Hang động của bậc Thánh. Non Tiên: Núi non của những vị Tiên.

Động Thánh non Tiên tức là non động của các vị Thánh Tiên. Ý nói nơi ở của các vị Thánh Tiên.

Khi động Thánh, lúc non Tiên, Sớm thì Hải đảo, tối miền Thiên Thai.

(Nữ Trung Tùng Phận).

Page 572: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

572 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

ĐỘNG THIÊN THAI BẢY LÃO ĐÓN ĐƯỜNG Động Thiên Thai: Tên một động Tiên. Do tích Lưu Thần 劉 晨 và Nguyễn Triệu 阮 肇 vào hái thuốc ở núi Thiên Thai bị lạc, gặp hai nàng Tiên nữ kết làm vợ chồng, được nửa năm nhớ quê nhà, xin trở về thăm. Về đến nhà thì đã quá bảy đời người, tức là các con và cháu đến đời thứ bảy rồi.

Bảy Lão: Đây chỉ bảy vị Tiên Ông, có lẽ tu luyện ở núi Bồng Lai, đó là Lý Thiết Quài, Hớn Chung Ly, Lữ Đồng Tân, Trương Quả Lão, Hàn Tương Tử, Lâm Thái Hoà và Tào Quốc Cựu. Thực ra đây là Bát Tiên, trong đó có bảy Tiên Ông và một vị nữ Tiên là Hà Tiên Cô.

Có thuyết cho rằng bảy Lão là Trúc Lâm Thất Hiền đời nhà Tấn bên Trung Hoa. Bảy Ông Hiền là Nguyễn Tịch, Kê Khang, Hướng Tú, Lưu Linh, Sơn Đào, Nguyễn Hàm và Vương Nhung. Thuyết này e rằng không đạt ý Kinh. Bởi vì nơi đây là cõi Bồng Lai và Thất Hiền chỉ là các vị ẩn sĩ sống theo lối tự nhiên theo triết lý Lão Trang, được xã hội thời bấy giờ xưng tụng là bảy Hiền sĩ, gọi Trúc Lâm Thất Hiền. Lại nữa, không thấy Kinh sách nói Thất hiền tu luyện đạt thành quả vị Tiên.

Theo Kinh, bảy Lão trong Động Thiên Thai phải là bảy vị Tiên đã đắc Đạo đến để đón rước Chơn linh. Như thế, theo thiển ý, đó phải là bảy vị Tiên Ông trong Bát Tiên, là những vị Tiên có sứ mạng trong thời Tam Kỳ Phổ Độ.

Như ta biết, ba vị Thiên sứ khai nền Đại Đạo chính là Chơn linh cao trọng trong Bát Tiên: Đức Quyền Giáo Tông là Chơn linh của Lý Thiết Quài, Đức Thượng Phẩm là Chơn linh của Hớn Chung Ly, Đức Thượng Sanh là Chơn linh của Lữ Đồng Tân...

Động Thiên Thai Bảy Lão đón đường là nói chơn linh lên cõi Thanh Thiên thì có bảy vị Tiên Ông ra đón rước vào động Thiên Thai.

Page 573: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 573

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Cõi Thanh Thiên lên miền Bồng Đảo, Động Thiên Thai bảy Lão đón đường.

(Kinh Tận Độ).

ĐỘNG TRỜI Động: Phát khởi, lay chuyển, không yên. Trời: Chỉ bầu trời hay Đấng Tạo hoá.

Động trời ý chỉ có khả năng gây tác động rất lớn.

Như: Anh ta hay làm những việc động trời.

Sấm nổ động trời xoi đất lủng, Tiêu tàn cảnh vật ngó không không.

(Thiên Thai Kiến Diện).

ĐỐT 1.- Đốt là dùng lửa làm cho cháy. Như: Đốt củi, đốt than, đốt đèn, đốt pháo, đốt nhang.

Thánh giáo Đức Nhàn Âm Đạo Trưởng có câu: Nếu bỏ Tâm kia ra ngoài mà rèn hình thể thì chẳng khác chi quỳ đọc kinh, đèn đốt đỏ hừng, mà thiếu bức Thiên Nhãn trên điện vậy.

Đường tổ nghiệp nữ nam hương lửa, Đốt cho nồng từ bữa ba sanh.

(Kinh Thế Đạo). Con bất hiếu xay cưa đốt giã, Mổ bụng ra phanh rã tim gan.

(Kinh Sám Hối).

2.- Đốt là lóng, đoạn, khúc giống nhau trong cơ thể của một số động vật hay thực vật.

Page 574: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

574 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Như: Giun đất thân có nhiều đốt, mía sâu có đốt, bấm đốt ngón tay để tính thời gian.

Bồng tang hồ hải nợ kề vai, Bấm đốt thời gian kể khá dài.

(Thơ Thành Đức).

ĐỐT ÁO CỪU Đốt: Dùng lửa làm cho cháy. Áo cừu: Áo kết bằng lông cừu.

Đốt áo cừu, bởi điển tích “Phần cừu 焚 裘”, là đốt chiếc áo lông cừu.

Sách Tấn Thư có chép: Ông Hoàn Huyền trước có tặng cho bà La mẫu là me của La Xí Sanh một chiếc áo lông cừu rất đep.

Sau Hoàn Huyền phá đất Kinh, Châu, ông La Xí Sanh bị giết chết trong trận đó.

Tin ấy được báo về cho bà La mẫu hay, bà khóc con rằng: Trung thần thay! Chết lại hận gì?

Khóc xong, bà liền đem chiếc áo lông cừu của Hoàn Huyền tặng cho, đem ra đốt để thể hiện một bậc hiền phụ!

Kinh, Châu tuy mất, tiếng ngàn thu, Trả nghĩa, nêu danh đốt áo cừu.

(Thơ Thiên Vân).

ĐỐT THAN Đốt: Làm cho cháy. Than: Tên các chất rắn màu đen, dùng làm chất đốt.

Đốt than là lấy cây khô đốt cháy để tạo ra một loại chất đốt màu đen gọi là than.

Page 575: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 575

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Ca dao ta có câu: Chim quyên xuống đát ăn trùng, Anh hùng lỡ vận lên rừng đốt than.

Người ta giàu cái quần cũng đũi, cái áo cũng đũi, Ðôi đứa mình nghèo đốn củi, đốt than. Nghèo hèn xin bậu chớ than, Rảnh đồng công mối nợ, anh mua lụa hàng may cho.

(Trích Thuyết Đạo Hộ Pháp).

ĐỘT NGỘT

突 兀 Đột: Bất thình lình mà có. Ngột: Cao mà bằng đầu.

Đột ngột là cao chót vót.

Đột ngột còn là thình lình, bất thần, không có dấu hiệu gì báo trước.

Như: Lời yêu của anh quá đột ngột, trời đang nắng đột ngột chuyển mưa.

Đột ngột nghe tin chị mất rồi, Trên vườn Ngạn Uyển đoá hoa rơi.

(Thơ Hoàn Nguyên).

ĐỠ 1.- Đỡ là hứng lấy, đón lấy, nâng lên cho khỏi rơi, khỏi ngã, khỏi bị phải. Như: Không nhanh tay đỡ thì rơi vỡ, anh té không ai đỡ, đỡ đe.

Thánh giáo Thầy có câu: Thầy đã nói cho các con hay trước rằng, nếu các con không tự lập ở cõi thế nầy, là cái đời tạm của các con, thì Thầy cũng không bồng ẵm các con mà đỡ lên cho đặng.

Page 576: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

576 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Đẩu tinh chiếu thấu Nguyên Tiêu, Kim quang kiệu đỡ đến triều Ngọc Hư.

(Kinh Tận Độ). Dời đổi chớp giăng đoanh đỡ nổi, Vững bền vạn kiếp chẳng hề xao.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Thánh chất ví không trên đỡ vững, Bên mình đeo đuổi mấy hồn oan.

(Thiên Thai Kiến Diện).

2.- Đỡ là giúp, che chở phần nào để giảm bớt khó khăn, nguy hiểm. Như: Đỡ đần, đỡ một tay, đỡ đạn.

Thuyết Đạo Thượng Sanh có câu: Năm nay thì thời cuộc bất an ninh, khói lửa lan tràn khắp nơi từ đầu năm Mậu Thân, vùng ngoại ô Thánh Ðịa cũng phải hứng chịu cảnh đau thương tang tóc nên cuộc lễ phải cử hành hết sức đơn giản hầu đỡ phần tốn kém cho nhơn sanh.

Quần xoa đỡ ngọn binh đao, Xây hình thục nữ giặm màu nước non.

(Nữ Trung Tùng Phận). Cung trương chim đỡ thế nào đang, Mất phước ôn nhu ấy mất nhàn.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Đại quân tử tang bồng gánh nợ, Nhờ vợ hiền mới đỡ đôi vai.

(Phương Tu Đại Đạo).

ĐỠ ĐẦU Đỡ: Nâng lên, đón, giữ để ngăn những cái có thể gây hại. Đầu: Phần trên hết của thân thể.

1.- Đỡ đầu là nâng mái đầu, ý chỉ chiếc gối đỡ đầu người nằm ngủ.

Page 577: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 577

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Trường đình giục thảm canh thâu, Gối còn nửa nguyệt đỡ đầu phòng thu.

(Nữ Trung Tùng Phận).

2.- Đỡ đầu còn có nghĩa là nhận trách nhiệm quan tâm, giúp đỡ nhằm bảo đảm cuộc sống.

Trong Thiên Chúa giáo và tôn giáo Cao Đài, người hứa hen che chở và giáo dục đứa tre khi làm lễ nhập Đạo, gọi là “Cha đỡ đầu”, “Me đỡ đầu”.

Con nít mới sanh phải chọn cha và mẹ đỡ đầu cho nó, phòng sau bảo hộ nó lúc rủi phải thân côi.

(Tân Luật).

ĐỠ NÂNG Đỡ: Hứng, cầm cho khỏi rơi, khỏi ngã, phụ giúp. Nâng: Đưa, cất lên, đỡ dậy.

Đỡ nâng, như chữ “Nâng đỡ”, là giúp đỡ, tạo điều kiện cho tiến lên hay tốt hơn.

Thánh giáo Chí Tôn có câu: Tâm cứng cỏi, Ðạo điều hoà thì cứ bước tới Thầy; tâm trí bất định, đạo hạnh không hoàn toàn thì con đường hám lợi xu danh tới hang sâu vực thẳm đó, vì sức các con đã rã rời thì tài nào níu kéo đỡ nâng khuyên nhủ nhau được.

Xem: Nâng đỡ.

Trình Ta, Ta phải đỡ nâng chân, Khuyên một điều con khá giảm hờn.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Mối Ðạo đỡ nâng phàm hoá Thánh, Căn xưa bồi sức giúp lòng Thiền.

(Đạo Sử).

Page 578: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

578 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Thấy nhi nữ kiếp căn mỏng mảnh, Muốn binh lời làm mạnh đỡ nâng.

(Nữ Trung Tùng Phận).

ĐỠ NÂNG YẾU THẾ Đỡ nâng: Giúp đỡ, tạo điều kiện cho tiến lên. Yếu thế: Không có thế lực, tức chỉ những ke cô thế.

Đỡ nâng yếu thế là giúp đỡ những người cô thế bị bức hiếp mà không có ai bênh vực.

Xót thương đến kẻ tật nguyền, Đỡ nâng yếu thế binh quyền mồ côi.

(Kinh Sám Hối).

ĐỢ Đợ là cầm cố, tức đem vật gì giao cho sử dụng một thời gian để vay tiền, nếu không trả được đúng hạn thì chịu mất. Như: Đợ ruộng đất, bán vợ đợ con.

Ở đợ là đem thân giúp việc nhà cho người để lấy tiền.

Chẳng lẽ khó, đem con ra đợ, Một miệng ăn núi lở non mòn.

(Phương Tu Đại Đạo).

ĐỜI 1.- Đời chỉ khoảng thời gian từ lúc sinh ra đến lúc chết. Như: Đời người, tuổi đời, nhớ đời.

Thánh giáo Đức Lý Giáo Tông trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển có câu: Mở một mối đạo chẳng phải là sự thường tình, mà sanh nhằm đời đặng gặp một mối đạo cũng chẳng phải dễ.

Page 579: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 579

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Huỳnh lương một giấc cuộc đời in, Có trí có mưu phải xét mình.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

2.- Đời chỉ cuộc sống, sự sống của con người. Như: Yêu đời, thương đời, sự đổi đời.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển có câu: Chỉ có cách đó mới có thể kềm giữ nhơn loại trong tình yêu sanh chúng và đem lại cho con một cuộc đời hoà bình bền bỉ.

Ðời hiếp lẫn nhau nỡ chẳng thương, Thương đời nên mới đến đem đường.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Khổ đời muốn lánh gắng tìm phương, Giành giựt đừng mong chác thế thường.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

3.- Đời là xã hội loài người, hay thế gian. Như: Sinh ra ở đời, sống trên đời, tiếng để đời.

Thánh giáo Thầy có đoạn: Một ngày kia, sắc phục ấy đời sẽ coi quý trọng lắm. Con ôi! Con có biết những điều ấy bao giờ!

Ly rượu trăm thi đời vẫn nhắc, Tánh Tiên muôn kiếp vốn chưa tàn.

(Lý Giáo Tông Giáng). Ðạo đời tua biết rằng đời trọng, Một điểm quang minh một điểm linh.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

4.- Đời chỉ triều đại, tức thời gian giữ ngôi của một vị vua. Như: Đời Nghiêu Thuấn, đời Lý, đời Nguyễn.

Thánh giáo Thầy có câu: Như ke bên Phật giáo hay tặng Nhiên Ðăng là Chưởng giáo, Nhiên Ðăng vốn sanh ra đời Hiên Viên Huỳnh Ðế.

Page 580: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

580 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Gương Ðạo noi theo đời Thuấn Ðế, Ðế dân vẹn giữ lối Văn Vương.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

ĐỜI BẦN KHỔ THÂN Đời bần: Sinh ra trong cuộc đời nghèo. Khổ thân: Khổ sở tấm thân.

Đời bần khổ thân nghĩa là cuộc đời mà nghèo thì thân phải khổ sở.

Người đời thường tranh đua về vật chất, mà vật chất phải có tiền để mua sắm, vì vậy nếu đời nghèo sẽ thiếu thốn mọi thứ thì ắt thân phải khốn khổ.

Đời bần thì lại khổ thân, Đạo bần thì lại muôn phần thảnh thơi.

(Thơ Hộ Pháp).

ĐỜI NHƯ TRẬN GIẶC ĐUA TRANH Đời như trận giặc: Cuộc đời tranh đấu tợ như trận giặc. Đua tranh: Tranh giành, đua tài hơn thua.

Ngạn ngữ có câu “Đời là một trường tranh đấu”, tức là mỗi con người sống trong đời phải đua tranh, giành giựt nhau để tìm lấy sự sống, vì vậy mới cho là “Đời như trận giặc đua tranh”.

Đời như trận giặc đua tranh, Dầu tài một ngựa một người khó nên.

(Nữ Trung Tùng Phận).

ĐỜI TỆ Đời: Cuộc đời, thế gian. Tệ 弊: Hư, điều xấu.

Đời tệ là là cuộc đời đầy dẫy những điều hư, xấu.

Page 581: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 581

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Theo triết lý Cao Đài, vào thời mạt Pháp, con người ở thế gian cứ mãi chạy đua theo nền văn minh vật chất, không trau luyên tinh thần, đạo đức, nên sinh ra tranh giành, cấu xé lẫn nhau thành ra khiến đời hoá ra tệ.

Thánh giáo Đức Quyền Giáo Tông có câu: Nếu quyền hành thiêng liêng cấp bách chuyển xây thì cũng làm cho đời tệ hoá ra hay trong một thời gian ngắn ngủi cũng có thể làm cho thế giới hoà bình, chừng ấy các em còn có công chi khổ vì đời vì Đạo nữa.

Một chức giáo dân tua lãnh lịnh, Làm cho đời tệ hoá ra hay.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Nho tông chuyển thế thay đời tệ, Tôn chỉ Cao Đài hiệp vạn linh.

(Thơ Huệ Phong).

ĐỢI Đợi là chờ, chực để cho gặp. Như: Đợi khách, đợi xe, đợi kết quả, đợi lịnh, đợi thời.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thánh giáo Thầy có dạy: Thầy dặn các con một điều, nhứt nhứt đều đợi lịnh Thầy, chẳng nên lấy tứ riêng mà phán đoán chi hết.

Ngừa thuyền Thầy đợi kẻ sang chơn, Khổ hạnh khuyên con chớ dạ hờn.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Ngồi đợi nóng lòng đừng rút nhợ, Cả ngày buồn giựt chẳng nên trò.

(Đạo Sử). Dầu mình vinh kẻ cúi người lòn, Cũng nhớ thuở cha ẵm con ngồi đợi mẹ.

(Phương Tu Đại Đạo).

Page 582: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

582 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

ĐƠM 1.- Đơm, như chữ “Đâm”, là nảy sinh ra từ nơi cành, nhánh, ngọn của cây. Như: Đơm hoa kết trái. Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thánh giáo Lý Giáo Tông có câu: Ấy vậy, Lão đến mà gieo hột Thánh cốc nơi lòng ke tà tâm, mong cho đơm bông kết quả, đặng liệu thế hồi tâm, chớ chẳng phải đến rước người hiền ngõ.

Chưa mãn xuân mai đơm lá bích, Ngày xuân đừng ỷ phận còn dài.

(Đạo Sử). Gieo truyền Thánh cốc mau đơm trái, Vun quén tâm điền sớm trổ hoa.

(Thơ Thông Quang). 2.- Đơm là đập, đánh, tiếng dùng để diễn đạt có tính bình dân, mộc mạc. Như: Đơm chổi chà lên đầu, đơm cho nó vài roi mây, đơm thằng bé ít phát.

Bà rút roi giả bộ theo ôm, Đưa cán quạt cho bà đơm ít phát.

(Phương Tu Đại Đạo). 3.- Đơm là cho thức ăn vào vật đựng. Như: Đơm xôi ra dĩa để cúng, đơm một bát cơm đầy, đơm thức ăn cúng giỗ.

Kỉnh tổ hiển nỗi thờ nỗi phụng, Tế tông đường lo cúng lo đơm.

(Nữ Trung Tùng Phận).

ĐỞM ĐƯƠNG Hay “Đảm đương”.

Đởm (Đảm): Gánh, chỉ người giỏi cáng đáng công việc. Đương: Cáng đáng.

Page 583: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 583

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Đởm đương, như chữ “Đảm đương 擔 當” là gánh vác được nhiều công việc.

Thánh giáo Chí Tôn có câu: Con khá hiểu lời Thầy và nên biết rằng, nếu con chẳng dụng quyền lực của Thầy ban cho con mà đương cự, dìu dắt các em thì một ngày kia, nó dẫn đi lần hồi hết, rồi còn một mình như chim le bạn, như phụng lạc bầy, gặp cơn giông tố kia, cũng chẳng sức gì đởm đương cho khỏi sa nơi hắc ám.

Xem: Đảm đương.

Trong lòng chất chứa điều đê tiện, Ngoài miệng hô hào chí đởm đương.

(Võ Thành Lượng).

ĐƠN 1.- Đơn là tờ giấy trong đó ghi yêu cầu về việc gì trình bày với cơ quan tổ chức hoặc người có thẩm quyền. Như: Đơn kiện, đơn xin làm công quả. Thánh giáo Đức Chí Tôn dạy hai Ngài Thượng Trung Nhựt và Ngọc Lịch Nguyệt có câu: Hai con phải hội chư Thánh mà xin Khai Ðạo. Phải làm đơn mà dâng cho Thầy xem xét sửa trước nghe!

Do đơn tố tụng mở phiên toà, Pháp lý đòn cân đạo lập ra.

(Thơ Huệ Phong).

2.- Đơn 丹 là sắc đỏ, thuốc, cũng đọc là “Đan”. Như: Đơn thanh, đơn tâm, linh đơn, kim đơn.

Xem: Đan.

Luyện thuốc kim đơn rõ Đạo mầu, Thành Tiên tác Phật tại song Mâu.

(Đại Thừa Chơn Giáo).

Page 584: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

584 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

3.- Đơn 單 là một, le, trái với kép. Như: Chăn đơn, áo đơn, nhà đơn, gió kép mưa đơn.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Với những bạn yếu thế, đơn cô, phải lấy từ tâm hết lòng giúp đỡ, người dư dã, san sớt cho ke thiếu thốn, ai rủi vướng nạn phải chung nhau tận tình gở rối.

Dầu cho gió kép mưa đơn, Khuyên em gắng chịu trong cơn dãi dầu.

(Bát Nương Giáng Bút). Một mối sầu tư bận tấc lòng, Cây đờn dập thảm dựa đơn song.

(Thơ Chánh Đức).

ĐƠN CÔ Đơn: Một mình. Cô: Le loi.

Đơn cô, bởi chữ “Cô đơn 孤 單” là le loi một mình, ý nói người sống không có bè bạn, thân thích.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Nhìn trong thế gian nầy thấy những ke côi cúc đơn cô bị áp bức nên buồn, sự áp bức ấy cột trói vào vòng nô lệ tinh thần của họ, chừng ta ở trong nô lệ, mắt chúng ta đã chán thấy anh em ở chung một nhà, bạn tác với nhau chung chia đau khổ, nghèo hèn có nhau mà còn bị đè nén bằng cách gián tiếp, thế thường cũng chung là nô lệ thì còn ai có quyền hơn về hình thể lẫn tinh thần.

Phước Thiện cứu cấp đơn cô, Phước Thiện lựa những tăng đồ Chí Tôn.

(Thất Nương Giáng Bút). Chim kết cánh, cây liền cành, Còn thân thiếp chịu một mình đơn cô.

(Nữ Trung Tùng Phận).

Page 585: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 585

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ĐƠN CHIẾC Đơn: Một mình. Chiếc: Không còn thành đôi, le loi.

Đơn chiếc là chỉ có một mình, không có đôi.

Đơn chiếc còn có nghĩa là cảnh gia đình rất có ít người, không có ai để nương tựa, giúp đỡ nhau.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có đoạn: Theo thế thường người ta nói: “Thực nhơn tài phải cứu nhơn tai” (Phàm ăn của người phải giúp cho người). Tuy vận tôi nghèo, nhưng tôi làm cái tiệc nầy rất đặc biệt, lại nữa tôi mời quý Ngài cũng đặc biệt, toàn là chư vị yếu nhơn cầm quyền Chánh Trị Ðạo, không ai là ở ngoài. Tôi không nói dối rằng nhà tôi đơn chiếc, vì nhà tôi là cả toàn cầu.

Quê người đơn chiếc lại riêng tình, Non nước bây chừ đã lịch xinh.

(Bát Nương Giáng Bút).

ĐƠN ĐIỀN Hay “Đan điền”.

Đơn điền, như chữ “Đan điền 丹 田”, là tên một cái huyệt ở phía dưới rún của người. Từ nầy thường được dùng trong phép luyện đạo.

Hạ Đơn điền là bên dưới huyệt Đơn điền, tức phía dưới rún, cách một khoảng 15 phân.

Trong Pháp Chánh Truyền Chú Giải có câu: Bộ Tiểu phục (của Giáo Tông) cũng toàn bằng hàng trắng, có thêu chữ Bát Quái bằng vàng, cung Khảm ngay hạ Đơn điền, cung Cấn bên mặt, cung Chấn bên tay trái, cung Đoài bên vai mặt, cung Tốn bên vai trái, cung Ly ngay trái tim, cung Khôn ngay giữa lưng.

Page 586: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

586 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Làm cho khí tụ đơn điền, Làm sao hống kết với diên thai thành.

(Đại Thừa Chơn Giáo).

ĐƠN ĐÌNH

丹 庭 Hay “Đan đình”.

Đơn (đan): Màu đỏ. Đình: Sân.

Ngày xưa nơi cung điện nhà vua đều lát gạch màu son đỏ, nên sân chầu được gọi là đơn đình.

Theo giáo lý Cao Đài, “Đơn đình” là sân điện của Đức Chí Tôn, ý chỉ cõi trở về của Chơn linh đắc đạo.

Xem: Đan trì.

Sanh dưỡng, dưỡng sanh rồi phải độ, Ðộ cho trở bước lại đơn đình.

(Đạo Sử).

ĐƠN GIẢN

單 簡 Đơn: Một. Giản: Sơ sài, không phiền phức.

Đơn giản là không có nhiều thành phần hoặc nhiều mặt, không phức tạp rắc rối. Như: Vấn đề rất đơn giản.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Bần Đạo chỉ nói rằng trong thời buổi hỗn độn cả nhân luân của nhơn loại sập đổ; Đức Chí Tôn đến, Ngài đến với một phương pháp đơn giản tạo nền

Page 587: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 587

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Chơn Giáo của Ngài. Bần Đạo nhớ lại buổi Ngài mới đến, Ngài xin với mấy vị Tông Đồ ba món báu gọi là Tam Bửu.

Vì vậy bữa tiệc dầu được thịnh soạn, dầu phải đơn giản, điều ấy không cần thiết.

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

ĐƠN SAI

單 差 Đơn: Có một, le loi. Sai: Không đúng.

Đơn sai là sai sự thật, tức là nói lại không đúng như lời thật, hoặc không giữ đúng lời nói, thiếu trung thực.

Như: Tu hành phải nói thành thật, chớ nên đơn sai.

Rộng mở cửa răn năng cứu chuộc, Gìn lòng tu tánh chớ đơn sai.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Lỡ một buổi lướt một ngày, Một lòng thành thật chớ đơn sai.

(Đạo Sử).

ĐƠN SƠ

單 疏 Đơn: Một, le, chiếc, trái với kép. Sơ: Qua loa.

Đơn sơ là đơn giản và sơ sài. Như: Tiệc cưới đơn sơ, ăn mặc đơn sơ, buổi lễ đơn sơ.

Trong quyển Đạo Sử của Bà Nữ Đầu Sư Hương Hiếu, Thánh giáo Thầy có đoạn dạy: Thầy cũng vì quá thương mà phần

Page 588: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

588 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

nhiều Môn Ðệ dám tư lịnh mà hành Ðạo một cách rất đơn sơ và dám dụng tư quyền mà làm cho mất thanh bạch cho nền Ðạo. Nếu Thầy chẳng thương công quả chúng con thì đã để cho Lý Thái Bạch bôi xoá hết công trình từ xưa thì e cho biển khổ kia sau chẳng khỏi tái luyến.

Chúng ta thấy luật pháp và quyền hành trị Càn Khôn Vũ Trụ đơn sơ làm sao đâu.

(Thuyết Đạo Hộ Pháp).

ĐƠN TÂM Hay “Đan tâm”.

Đơn tâm, hay “Đan tâm 丹 心”, là lòng son, tức là tấm lòng ngay thật như son đỏ, dùng để chỉ lòng ngay thẳng và chân thật.

Nghĩa bóng: Chỉ lòng trung thành.

Nguyễn Công Trứ có câu: Nhân sinh tự cổ thuỳ vô tử, Lưu thủ đan tâm chiếu hãn thanh 人 生 自 古 誰 無 死, 留 守 丹 心 照 汗 青, nghĩa là: Xưa nay làm người ai không chết, Giữ tấm lòng son với sử xanh.

Kinh sách đầy đầu chưa thoát tục, Đơn tâm khó định lấy chi mong.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Càng nhìn càng thảm, càng đau dạ, Hỡi khách đơn tâm lấp luỹ hào.

(Nhị Nương Giáng Bút).

ĐƠN TRẠNG Đơn: Tờ giấy trong đó ghi yêu cầu về việc gì trình bày với cơ quan tổ chức hoặc người có thẩm quyền. Trạng: Giấy viết những điều trình bày với cấp trên.

Page 589: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 589

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Đơn trạng là chỉ chung các thứ giấy tờ thưa kiện hay khiếu nại trong các cơ quan.

Tiếp Pháp là người tiếp luật lệ, đơn trạng kiện thưa, có quyền xét đoán...

(Pháp Chánh Truyền CG).

ĐỚN ĐAU Đau: Nhức nhối, khó chịu ở chỗ nào trong cơ thể. Đớn đau, như chữ “Đau đớn”, là nhức nhối trên cơ thể, hoặc trong tâm hồn, tình cảm. Thuyết Đạo Hộ Pháp có câu: Thầy quyết đến với các con, nếu các con lập Ðạo không thành thì chính mình Thầy phải tái kiếp, hoạ may chăng, một mình Thầy mới đủ quyền năng làm tinh thần loài người, chỉ đặng an ủi và thoả mãn, Thần cũng có, Thánh cũng có, Tiên cũng có, mà Phật cũng có. Ngài đã sai đi đủ hết, nhưng tinh thần nhơn loại vẫn còn đớn đau khao khát, lòng hoài vọng cho nên mới đến giai đoạn nầy.

Thu về Ðông vội trở màu sầu, Sầu thảm chờ qua lúc đớn đau.

(Đạo Sử). Lựa chọn những gì riêng kiếp trái, Đớn đau chỉ nặng mối thâm tình.

(Diêu Trì Kim Mẫu).

ĐỜN 1.- Đờn, như chữ “Đàn”, là tiếng gọi chung các loại nhạc khí có dây dùng để đánh, để gảy.

Như: Đờn cầm. đờn nguyệt, đờn tranh, đờn tỳ bà.

Thuyết Đạo Hộ Pháp có đoạn: Nho đạo đã lập xã hội ở Á Đông từ Tam Hoàng qua tới nhà Châu rồi Ngài Châu Công chỉnh đến Tân Dân; lễ nhạc sản xuất do nơi Huỳnh Đế với

Page 590: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

590 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Châu Công; ấy vậy mình phải biết nhạc khi nào cầm cây đờn, năm mười cây hoà lại nó một giọng thì tức nhiên chữ hoà do nơi nhạc sanh ra vậy.

Mựa chớ ham giọng đờn tiếng quyển, Thói dâm phong rù quến nguyệt hoa.

(Giới Tâm Kinh). Bồng Lai vắng mặt Tiên buồn nhớ, Dinh đảo nghiêng tai Thánh khảy đờn.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

2.- Đờn hay “Đàn” còn có nghĩa là gảy, tức làm phát ra tiếng nhạc bằng cây đàn. Như: Đêm buồn ngồi đờn dưới ánh trăng, đờn ca tài tử.

Thánh giáo Đức Chơn Cực Lão Sư có câu dạy: Nhạc còn chưa đủ thể cách, đờn để rước chư Tiên, Thánh, không phải vậy là đủ. Người nhạc công phải ăn mặc tinh khiết, sắp đặt vào khởi Nhạc phải có thứ lớp phân minh, chớ chẳng phải muốn đờn bài chi cũng đặng.

Xem: Đàn.

Chỉ cho rõ tiếng muông giọng lợn, Đờn nỉ non cợt bỡn đờn bà.

(Phương Tu Đại Đạo). Năm âm mượn bực tỏ tơ lòng, Đờn “Bắc” ra “ai” oán đôi song.

(Thơ Hộ Pháp).

3.- Đờn, cũng như chữ “Đàn”, dùng để chỉ bậc, loài.

Như: Anh ta là người đờn ông lười biếng, Chị ấy là mụ đờn bà nhiều chuyện.

Chỉ cho rõ tiếng muông giọng lợn, Đờn nỉ non cợt bỡn đờn bà.

(Phương Tu Đại Đạo).

Page 591: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 591

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ĐỜN BÀ Đờn (đàn): Một tập hợp số đông người hoặc vật sống chung với nhau. Bà: Từ chỉ người phụ nữ đứng tuổi.

Đờn bà, hay “Đàn bà”, là tiếng dùng để chỉ người lớn tuổi, thuộc nữ giới.

Như: Ở đây toàn là đờn bà con gái.

Xem: Đàn bà.

Dạy với vợ ở sao trọn điệu, Mình đờn bà dễ hiểu tánh đờn bà.

(Phương Tu Đại Đạo). Xem gương xưa các đấng đờn bà, Nên danh để nước nhà còn nép mặt.

(Phương Tu Đại Đạo).

ĐỜN ÔNG Đờn (đàn): Một tập hợp số đông người hoặc vật sống chung với nhau.

Đờn ông, hay “Đàn ông”, là tiếng dùng để chỉ người lớn tuổi, thuộc nam giới.

Như: Làm đờn ông con trai lòng phải mạnh mẽ.

Xem: Đàn ông.

Tập cho biết tề gia nội trợ, Mình đờn ông hay dở hiểu đờn ông.

(Phương Tu Đại Đạo). Hằng gọi mình trí sáng chữ thông, Xem dưới mắt ít đờn ông đáng mặt.

(Phương Tu Đại Đạo).

Page 592: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

592 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

ĐỜN TÒNG NHẠC SUỐI Hay “Đàn tòng nhạc suối”.

Đờn (đàn): Một loại nhạc cụ có dây. Tòng: Cây thông thường reo vì tiếng gió. Nhạc: Âm nhạc. Suối: Đường nước ở núi chảy ra.

Đờn tòng nhạc suối, như chữ “Đàn tòng nhạc suối”, là lấy tiếng thông reo làm giọng đờn, lấy âm thanh suối chảy làm dòng nhạc, ý muốn nói sống an nhàn, với cảnh vật thiên nhiên.

Quạt gió đèn trăng, là trí hiệp, Đờn tòng nhạc suối, thể tâm hoà.

(Thơ Thái Đến Thanh).

ĐỜN TƯ MÃ Hay “Đàn Tư Mã”.

Đờn: Tiếng gọi chung các thứ nhạc khí có dây, dùng để đánh hay gảy. Tư Mã 司 馬: Họ Tư Mã.

Đờn Tư Mã là tiếng đờn của Tư Mã Tương Như, người đời Hán, có diện mạo đep, học rộng, giỏi thi phú và đàn hát hay.

Chính tiếng đàn nầy đã quyến rũ nàng Trác Văn Quân, một người đàn bà goá chồng, có sắc đep, vì say mê khúc “Phụng Cầu Hoàng” của Tư Mã Tương Như, nên không thủ tiết và bỏ nhà đi theo.

Xem: Tư Mã.

Đờn Tư Mã lên dây cao thấp, Trác Văn Quân đường lấp cũng leo tường.

(Phương Tu Đại Đạo).

Page 593: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 593

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ĐU ĐƯA Đu: Di động trên khoảng không. Đưa: Chuyển động qua lại, lui tới nhe nhàng.

Đu đưa là đưa qua đưa lại một cách nhe nhàng, lơ lửng. Như: Quả xoài đu đưa trước gió, thuyền đu đưa trên sông nước, nằm đu đưa trên võng.

Xuồng nan cỡi sóng đu đưa, Trên bờ trâu nghé hàng dừa tươi xanh.

(Tìm Hiểu Sự Nghiệp).

ĐỦ Đủ là không thiếu, không sót, vừa vặn. Như: Đủ ăn đủ mặc, đủ tiêu, đủ thứ.

Thánh giáo Thầy có câu dạy: Các con đủ hiểu rằng, phàm muôn việc chi cũng có thiệt và cũng có dối. Nếu không có thiệt thì làm sao biết đặng dối; còn không có dối, làm sao phân biệt cho có thiệt. Cười...

Nay con chưa đủ thông đường Ðạo, Cứ ngóng theo chơn Lão tháp tùng.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Hùng suy đã lắm thảm buồn vui, Cái bả vinh hoa hưởng đủ mùi.

(Đạo Sử).

ĐỦ ĐẦY Đủ: Không thiếu. Đầy: Ở trạng thái có đến hết mức có thể chứa.

Đủ đầy, như chữ “Đầy đủ”, là đủ tất cả, không thiếu một thứ gì, một khoản nào.

Page 594: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

594 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Theo thế thường thì giàu đổi bạn sang đổi vợ, con người khi gặp nơi đắc dụng được ke biết trọng đãi kính nể mình, ban cho vàng bạc đủ đầy, gái tốt hầu hạ sớm khuya, yến tiệc linh đình, tước cao lộc quý thì cho anh em ruột cũng quên được, vợ mình tấm mẳn cũng dứt tình, chúa cũ cũng không màng huống chi là kết nghĩa giao bằng hữu.

Xem: Đầy đủ.

Sanh nơi đây, ở nơi đây, Trăm năm là tuổi đủ đầy mạng căn.

(Kinh Tận Độ). Chung lưng đồng gánh nền chơn Đạo, Đất Việt Trời ban phước đủ đầy.

(Thơ Thái Đến Thanh).

ĐUA 1.- Đua là tranh nhau, tức tìm cách giành cho được phần thắng trong cuộc có nhiều người tham dự. Như: Đua ngựa, đua xe, đua sức, đua tài, chạy đua với thời gian.

Thánh giáo Đức Lý Giáo Tông có dạy: Ðặng bậc Chí Tôn cầm quyền thế giới dìu dắt, rửa lỗi, mà chẳng bươn chải cho kịp thì, để đua nhau nghĩ tính về miếng đỉnh chung, nếu Thầy chẳng đại từ đại bi thì công quả đã chảy theo dòng nước.

Cực nhọc chẳng chia nhau chút ít, Mà còn tính thiếu lại đua ăn.

(Đạo Sử). Năm sông đua chảy năm sông cạn, Bảy núi nổ tan bảy núi dời.

(Bát Nương Giáng Bút).

2.- Đua là làm theo nhau, không ai chịu kém ai.

Page 595: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 595

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Như: Mọi người đua nhau ăn diện, xuân nầy hoa mai đua nhau nở rộ.

Kìa đầu rừng chòm mai đua nở, Trước xen màu hớn hở như nay.

(Nữ Trung Tùng Phận).

ĐUA BƠI Đua: Tranh nhau hoạt động. Bơi: Làm việc một cách vất vả vì nhiều việc.

Đua bơi là giành nhau làm việc một cách vất vả, ví với hoạt động tham gia công việc nầy công việc nọ, không chịu ở yên một chỗ.

Ăn mượn ở thừa đời gắt gổ, Thì toan lo tránh, chớ đua bơi.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Các con thì cũng đua bơi, Kẻo khi trễ bước ắt thời tối tăm.

(Diêu Trì Kim Mẫu). Bể trần sóng bủa chơi vơi, Khá thương cảnh khổ đua bơi khách trần.

(Nhàn Âm Đạo Trưởng).

ĐUA CHEN Đua: Tranh nhau. Chen: Len, lẫn vào giữa đám đông.

Đua chen là xen vào để tranh giành nhau.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Người đã thấy hiểu cái chơn lý ấy vẫn điềm nhiên trước cảnh đua chen náo nức của thiên hạ khi ngày Xuân sắp đến, không bắt chước se sua lãng

Page 596: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

596 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

phí, cứ an phận thủ thường, tuỳ hoàn cảnh của mình mà lo liệu ổn thoả việc gia đình.

Công quả ngày xưa thiệt chẳng hèn, Nợ trần bước tục phải đua chen.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Mến lộc đua chen trong biển khổ, Thiên niên chẳng quản một duyên phần.

(Đạo Sử). Dòm lại khách trần đương xạo xự, Đua chen quán tục dựa lầu hồng.

(Thơ Tiếp Đạo).

ĐUA TRANH Đua: Tranh nhau. Tranh: Giành giựt.

Đua tranh là tranh giành, đua tài với nhau để tranh việc hơn thua, thắng bại.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Ngoài nữa tâm lý tín ngưỡng của nòi giống Việt Nam nhiệt liệt và thật thà đối với bất kỳ Ðạo Giáo nào. Ðến thế kỷ 19, Ðạo Thánh giáo Gia Tô đem đến nước ta truyền giáo mới thành một trường nhiệt liệt đua tranh quyết chinh phục hết thảy các Tôn Giáo khác.

Ðã nhiều danh lợi bước đua tranh, Nhọc xác lao tâm hỏi có thành?

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Tham chi sự thế lắm đua tranh, Cái miếng đỉnh chung xúm giựt giành.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Đời như trận giặc đua tranh, Dầu tài một ngựa một mình khó nên.

(Nữ Trung Tùng Phận).

Page 597: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 597

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ĐÙA 1.- Đùa là bỡn, gheo, nghịch, tức là làm hoặc nói điều gì đó để cho vui, không phải là thật.

Như: Nói nửa đùa nữa thật, hai con chó chạy nhảy đùa với nhau.

Thảo chi sang lượm với danh mua, Chẳng hiểu chánh tâm cứ nói đùa.

(Đạo Sử). Vui có kẻ đùa vui đậm nét, Mừng có người miệng hét reo mừng.

(Phương Tu Đại Đạo).

2.- Đùa là đẩy, đuổi, gom lại, đồn về một phía. Như: Gió đùa sóng biển, khoả nước đùa bèo.

Thuyết Đạo Thượng Sanh có câu: Than ôi! Một giấc thiên thu, ngàn năm vĩnh biệt, tiếng hơi lặng lẽ, hình bóng mờ xa, vó ký giục đường mây, giông đùa chia bóng nhạn.

Mình biết trọng mình Thần, Thánh trọng, Ai xua ai đuổi đức ăn đùa.

(Đạo Sử).

ĐŨA Đũa là đồ dùng để và cơm, gắp thức ăn, hình que tròn và nhẵn, ghép thành từng đôi.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thánh giáo Thầy có dạy: Kinh điển giúp đời siêu phàm nhập Thánh, chẳng khác chi đũa ăn cơm, chẳng có đũa, ke có cơm bốc tay ăn cũng đặng.

Thân lòn cúi, vợ tôi chồng chúa, Đạo phu thê như đũa nên đôi.

(Nữ Trung Tùng Phận).

Page 598: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

598 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Vợ chồng phải xứng đôi như đũa, Đừng ỷ giàu có của dể duôi chồng.

(Phương Tu Đại Đạo).

ĐÚC Đúc là nấu kim loại cho chảy lỏng rồi đổ vào khuôn làm thành đồ vật. Như: Đúc chuông, đúc tượng, đúc tiền.

Thánh giáo Thầy có câu: Nhiều bậc Thiên Tiên còn đọa, huống lựa là các Chơn thần khác của Thầy đương nắn đúc, thế nào thoát khỏi.

Dầu nữ nam người cũng là người, Mình bụng chứa cuộc đời quyền nắn đúc.

(Phương Tu Đại Đạo).

ĐÚC HÌNH Đúc: Tạo ra vật từ một một cái khuôn, ý chỉ nắn đúc thành người hay vật. Hình: Thân thể, hình xác.

Đúc hình là nắn đúc thành hình, tức là đào tạo nên con người hay vạn vật.

Đưa giọt sữa ra hoà giọt luỵ, Trong tình chung huyết khí đúc hình.

(Nữ Trung Tùng Phận).

ĐỤC Đục là tạo thành những chỗ lõm hoặc những lỗ trên các vật rắn như gỗ, đá, kim loại bằng cây đục.

Page 599: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 599

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Như: Lấy gỗ đục tượng Phật, đục đá xanh làm mộ bia, đục mộng bốn chân bàn.

Tầng đá lớn mới vừa đục thủng, Chiếc dùi con co rúng đôi lần.

(Tìm Hiểu Sự Nghiệp).

ĐUI Đui là mù, không thấy được, do mắt bị tật. Như: Đui mù, giả đui giả điếc.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Giữa thế kỷ 20 nầy, tâm lý nhơn sanh thất đạo, đem một cái hoà bình nêu cao lên làm trung tâm điểm cho tinh thần đạo đức nơi cõi Á Ðông, đã mỏi tay gióng trống Lôi Âm, reo chuông Bạch Ngọc, mà nhơn loại giả vờ điếc đui không biết cơ quan cứu thế là gì hết.

Nhẫn nhục đâu tường lẽ thiệt hư, Thấy đui nghe điếc bấy lâu chừ.

(Đạo Sử). Giao thân cứ gần kề kẻ thiết, Ép nhớ thương làm điếc làm đui.

(Nữ Trung Tùng Phận).

ĐUI MÙ Đui: Có tật về mắt, không trông thấy được những vật bên ngoài. Mù: Mắt bị tật không nhìn thấy được.

Đui mù là mất khả năng về thị giác, tức không nhìn thấy được ngoại vật.

Như: Mắt bác ấy bị đui mù nhưng tâm rất sáng suốt.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có đoạn: Ðã sanh vạn vật thì vốn đồng sanh với chúng ta, chúng ta ngó thấy một ke ăn mày kia

Page 600: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

600 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

đui mù, thiên hạ không ai ngó tới, đi xin ăn, ai thấy nghèo nàn đói khổ không chê bỏ, khi re, gớm ghiếc, nhưng còn con chó của người theo dắt đường lại vui ve trung tín, biết thương thật tình với người đó là bởi tại sao? Bởi luật Công Chánh Thiêng Liêng nó buộc đừng phụ rãy mà là thương yêu.

Dầu cho những kẻ đui mù, Cũng thương mến cả sớt bù chia lo.

(Đại Thừa Chơn Giáo).

ĐŨI Đũi là thứ hàng dệt bằng tơ gốc. Như: Quần hàng áo đũi, thắt lưng đũi.

Ca dao ta có câu: Me sắm cho con cái yếm nhất phẩm hồng, Thắt lưng đũi tím, nhẫn đồng đeo tay.

Người ta giàu cái quần cũng đũi, cái áo cũng đũi, Ðôi đứa mình nghèo đốn củi, đốt than. Nghèo hèn xin bậu chớ than, Rảnh đồng công mối nợ, anh mua lụa hàng may cho.

(Trích Thuyết Đạo Hộ Pháp).

ĐÙM Đùm là chùm, cụm hoa, quả có nhánh chính mọc ra nhiều nhánh bên nhỏ. Như: Đùm nhãn, đùm chôm chôm.

Đùm còn có nghĩa là bọc thành gói nhỏ rồi buộc túm lại. Như: Cơm đùm, đùm xôi, lá lành đùm lá rách.

Chưa rõ chánh tà Trời với quỷ, Cũng như cơm nước gói nên đùm.

(Đạo Sử).

Page 601: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 601

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ĐÙM BỌC Đùm: Bọc nhỏ. Bọc: Túi, bị, bao, gói lại, túm lại.

Đùm bọc là bọc thành đùm, nghĩa bóng dùng để chỉ sự giúp đỡ, che chở.

Thánh giáo Thầy dạy: Nền Ðạo thung dung được đứng sững trên cõi Việt mà đùm bọc che chở những ke hữu phước hữu phần, nếu dần dà chẳng tỉnh ngộ mà un đúc cho cứng khối tinh thần, để nay trở bước, mai đổi đường, thì mảnh xác phàm tục kia tránh sao khỏi lối tan tành ra tro bụi.

Mớm cơm vú sữa cũng tay, Dưỡng sanh đùm bọc với tài chí công.

(Tán Tụng Công Đức). Đùm bọc em, con ráng bước một đàng, Đặng cho Mẹ dễ dàng cứu rỗi.

(Diêu Trì Kim Mẫu). Hễ em khó phải lo đùm bọc, Vì thương em ít học thiệt thòi thân.

(Phương Tu Đại Đạo).

ĐÚNG 1.- Đúng là nhằm, không sai, phù hợp với điều có thật. Như: Khai đúng sự thật, chép đúng nguyên văn.

Trong Đạo Sử của Bà Nữ Đầu Sư Hương Hiếu, Thánh giáo Thầy có đoạn dạy: Nếu hai đầu cân chẳng song bằng thì tiếng cân chưa đúng lý. Tự nơi các con làm thế nào cho bên Thánh đức nặng hơn Tà mưu thì làm mới ra công quả.

Học cho đúng bậc tài thần, Ưu quân ái quốc vua cần dân nghinh.

(Nữ Trung Tùng Phận).

Page 602: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

602 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Đã nhờ ai lớn họ dài dòng, Sao chẳng ngó so công cho đúng giá.

(Phương Tu Đại Đạo).

2.- Đúng là vừa như con số, hoặc vừa kịp thời gian đã nêu ra, không hơn không kém. Như: Sáu giờ đúng, đến nay vừa đúng bảy tuổi, về đúng vào dịp tết.

Thánh giáo Thầy dạy ông Marcel Martin có câu: Mọi việc đều đúng giờ đã định. Con đã thấy và hiểu những điều mà phần đông đồng bào của con đang tìm hiểu. Chỉ sau nhiều cuộc khảo cứu và sưu tầm về Thần Linh Học mà Thầy đem truyền nền Ðạo lý mới me nầy.

Xuống Địa ngục, đoạ đày hành mãi, Đúng số rồi, còn phải luân hồi.

(Kinh Sám Hối). Nhớ những vật người ta ưng bụng, Tính tiền bằng cho đúng kỳ giao.

(Phương Tu Đại Đạo).

ĐÚNG ĐẮN Đúng: Không sai. Đắn: Cân nhắc giữa nên và không nên, như đắn đo.

Đúng đắn là ngay thật.

Thánh giáo của Đức Cao Thượng Phẩm có câu: Lễ là giữ hạnh nết đúng đắn để tạo nên một nhơn phẩm biết nhường, biết nhịn, tức nhiên là phải giữ trọn hạnh Ðạo đó.

Giữ ngoài rồi gìn trong đúng đắn, Ðể cho tâm an lặng không không.

(Đại Thừa Chơn Giáo).

Page 603: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 603

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ĐÙNG ĐÙNG Đùng đùng là chỉ sự việc hoặc âm thanh mạnh mẽ, dữ dội. Như: Ngọn lửa gặp gió to cháy đùng đùng, bom nổ tiếng vang đùng đùng.

Đùng đùng còn có nghĩa một cách đột ngột, không ngờ tới. Như: Sau thi ít ngày, nó đùng đùng xin thôi học.

Cảnh vật bể khua hơi lốp cốp, Thành đài hư nổ tiếng đùng đùng.

(Thiên Thai Kiến Diện).

ĐỤNG 1.- Đụng là chạm vào, động đến. Như: Đi đụng cột, đụng chạm, chung đụng.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Trái lại, người chung đụng với thế gian bị tranh đấu về danh lợi, làm cho tâm tánh vọng động càng đi xa càng bị sóng đời lôi cuốn, bản tâm rối loạn, thiên tính càng lu mờ, đó là tự mình tìm lối diệt vong vậy.

Ðạo giáo có dạy: Hai lằn nguơn khí đụng lại nổ ra khối lửa, khối lửa ấy là ngôi Thái Cực.

(Thuyết Đạo Hộ Pháp).

2.- Đụng là lấy làm vợ hoặc làm chồng.

Như: Chị ta đụng anh ấy đã được vài năm rồi, đụng phải anh chồng ngu độn.

Rủi đụng chồng đói khó nghèo nàn, Đừng lấn lướt làm ngang nhiếc lúng.

(Phương Tu Đại Đạo).

Page 604: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

604 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

ĐỤNG CHẠM Đụng: Chạm vào, động đến. Chạm: Đụng đến.

Đụng chạm là va động phải. Nghĩa bóng là đá động đến việc gì người nào.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Khi ta đi tìm hạnh phúc cá nhân, tất nhiên ta phải đụng chạm đến người khác cũng đi tìm như ta vậy.

Điều đụng chạm xem thường pháp luật, Việc đau thương phẫn uất trong lòng.

(Tìm Hiểu Sự Nghiệp).

ĐUỐC HOA Đuốc: Vật cầm tay có chất cháy, dùng để đốt cho sáng. Hoa: Bông, bông hoa.

Đuốc hoa, như chữ “Hoa chúc 花 燭”, là một cây đuốc hình hoa sen, dùng để thị nữ cầm đưa cô dâu vào phòng trong đêm đầu tiên, tức là cây đèn đêm tân hôn.

Xem: Hoa chúc.

Đuốc hoa rọi sáng tuần trăng mật, Vàng đá ghi sâu nghĩa bạn đường.

(Thơ Hoài Tân).

ĐUỐC HUỆ Hay “Đuốc tuệ”.

Đuốc: Vật cầm tay có chất cháy, dùng để đốt sáng. Huệ (Tuệ): Trí huệ, trí sáng suốt nhận biết chân tướng của mọi sự vật, tức là cái thấy chính xác về sự vật.

Page 605: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 605

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Đuốc huệ, như chữ “Tuệ hoả 慧 火”, là ngọn lửa trí tuệ hay ngọn đuốc trí tuệ (huệ).

Chữ nhà Phật, Trí tuệ được ví như ánh sáng cây đuốc, người tu hành lấy trí huệ đạt được để làm ngọn đuốc xoá tan bóng tối của si mê, vô minh và vọng tưởng để soi sáng tâm hồn, đưa chúng sanh ra khỏi luân hồi khổ não.

Thánh giáo của Đức Thái Thượng Đạo Tổ có câu: Ngày giờ nhặt thúc, sanh chúng đương bơ vơ, chẳng biết đuốc huệ (đuốc tuệ) soi về phương nào...

Nghĩa bóng đuốc tuệ: Chỉ Phật pháp sáng chói.

Thuyền từ đã trải cơn phong vũ, Đuốc huệ từng soi bạn hải lâm.

(Thơ Thượng Sanh). Đạo như đuốc huệ rọi đường tu, Đạo vốn nguồn trong rửa mạch sầu.

(Thơ Bảo Pháp). Đuốc huệ rạng soi đường tấn hoá, Thuyền từ nhẹ tách bến luân hồi.

(Cao Tiếp Đạo).

ĐUỐC TUỆ HOA ĐÀM Đuốc huệ: Ngọn lửa trí huệ hay ngọn đuốc trí tuệ. Hoa đàm: Hoa ưu đàm, một loại hoa sắc đỏ, nở về mùa hè, cả tháng chưa tàn.

Đuốc tuệ hoa đàm ý nói phép Phật sáng suốt và tốt đep, nghĩa bóng chỉ cảnh chùa tốt đep.

Thú vui đuốc tuệ hoa đàm, Phú thi tửu hứng lòng phàm diệt tiêu.

(Đại Thừa Chơn Giáo).

Page 606: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

606 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

ĐUỐC PHẬT Đuốc: Vật cầm tay có chất cháy, dùng để đốt sáng. Phật: Đấng đại giác, thấu hết mọi sự lý trong vũ trụ. Đuốc Phật là ngọn đuốc của Đức Phật. Con người cứ mãi đau khổ trong cuộc đời này là vì trí tuệ thường hằng, thanh tịnh bị vô minh che lấp, nên Phật pháp được ví như là ngọn đuốc nhắm đến mục đích là đem trí tuệ để giải thoát cho con người.

Bể khổ lần qua nhờ đuốc Phật, Thuyền từ nhẹ lướt cậy đèn Thần.

(Thơ Diệu Tuyền).

ĐUỔI 1.- Đuổi là tống đi, bắt phải rời khỏi, không cho ở lại. Như: Xô đuổi, đuổi ra khỏi nhà, đuổi gà ra sân. Thánh giáo Thầy có đoạn: Thầy buộc phải nói rõ cho các con đừng lầm mà trách Thầy. Cha hiền chả biết hành hạ con cái bao giờ. Thầy đã đến mà dìu dắt từ đứa thì lẽ nào lại đành lòng xô đuổi.

Mình biết trọng mình Thần, Thánh trọng, Ai xua ai đuổi đức ăn đùa.

(Đạo Sử). Thấy rõ lòng ngươi Ta phải đuổi, Về lo sám hối kịp ngày giờ.

(Đạo Sử). 2.- Đuổi là theo gấp cho kịp ke đi trước. Như: Đuổi theo ke cướp, đuổi kịp theo xe trước, chạy sau nhưng đuổi kịp người chạy trước.

Con ráng tiếp tục đi trên con đường vạch sẵn ấy để theo đuổi đến mức cuối cùng.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

Page 607: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 607

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ĐUỔI QUỶ TRỪ MA Đuổi quỷ: Trục xuất loài quỷ quái. Trừ ma: Tiêu trừ loại yêu ma.

Đuổi quỷ trừ ma nghĩa là xua đuổi và trừ khử tà ma quỷ quái.

Đạo cao ma khảo, hễ có trường thi công quả tất có cơ khảo thí theo phép công bình Thiên đạo để chịu cơ thử thách mà người tu không sa ngã mới đáng đăng tên vào Tiên tịch, nên ma khảo thời kỳ nào cũng có và ở bất cứ nơi đâu, Thánh giáo Thầy có dạy: “Các con hiểu rằng, trong Tam thiên Thế giới còn có quỷ mị chuyển kiếp ở lộn cùng các con thay, huống lựa là Thất thập nhị Địa này, sao không có cho đặng?”.

Hội Long Hoa tuyển phong Phật vị, Cõi Tây Phang đuổi quỷ trừ ma.

(Kinh Tận Độ).

ĐUỔI TÀ TRỤC TINH Tà tinh 邪 精: Dùng để chỉ các loài tà ma tinh quái. Trục 逐: Xua đuổi.

Đuổi tà trục tinh, cùng nghĩa với đuổi quỷ trừ ma, tức là xua đuổi và tiêu trừ loài tà ma tinh quái.

Xem: Đuổi quỷ trừ ma.

Giáng linh Hộ Pháp Di Đà, Chuyển cây Ma Xử đuổi tà trục tinh.

(Kinh Tận Độ). Ngồi cầm Cửu Khúc Giáng Ma, Hiệp Thiên Chưởng Quản đuổi tà trục tinh.

(Lược Thuật Toà Thánh).

Page 608: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

608 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

ĐÚT 1.- Đút là cho vào bên trong miệng hoặc bên trong vật có lối thông ra ngoài hep, nhỏ. Như: Đút cơm, đút mồi, đút tay vào túi, đút sách vào cặp.

Thánh giáo Đức Chí Tôn có dạy: Ðáng lẽ Trái ấy phải bằng chai, đút trong một ngọn đèn cho nó thường sáng, ấy là lời cầu nguyện rất quý báu cho cả nhơn loại Càn khôn Thế giới đó.

Đã cùng gánh chung tình hoà ái, Tua đút cơm, sửa dải làm duyên.

(Kinh Thế Đạo). Phải nhớ hiếu đút mồi loài ô thước, Đặng đền bồi cho được nghĩa cù lao.

(Phương Tu Đại Đạo). Già răng rụng cắn cơm không bể, Dâu kiếm phương nhai thế đút mồi.

(Phương Tu Đại Đạo).

2.- Đút còn có nghĩa là cho ngầm, cho lén, đút lót, đút hối lộ.

Như: Đút tiền cho quan, quan thiếu lòng nhơn thường ăn của đút, đút tiền hối lộ.

Nếu lái buôn biết kế đút lòn, Hại lúa phải nảy con ra mộng.

(Phương Tu Đại Đạo).

ĐÚT CƠM Đút: Cho vào bên trong miệng hoặc bên trong vật có lối thông ra ngoài hep, nhỏ. Cơm: Gạo nấu chín.

Đút cơm, do tích Tống Hoằng đút cơm cho người vợ mù ăn.

Page 609: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 609

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Sách Hậu Hán chép: Tống Hoằng có người vợ chẳng may bị mù loà. Hằng ngày ông vừa phải làm việc quan, vừa phải lo đút cơm và chăm sóc cho vợ. Nghe tiếng, Hồ Dương Công chúa là chị của vua Quang Võ goá chồng muốn tái giá cùng Tống Hoằng. Vua triệu Tống Hoằng vào cung mà hỏi rằng: Giàu đổi bạn, sang đổi vợ, là thường tình không? Tống Hoằng thưa: Bạn bè lúc nghèo hèn chớ nên quên, người vợ lúc tấm mẳn có nhau, chớ khá bỏ. Vua biết Tống Hoằng từ duyên Công chúa.

Xem: Tống Hoằng.

Đã cùng gánh chung tình hoà ái, Tua đút cơm, sửa dải làm duyên.

(Kinh Thế Đạo). Từ duyên công chúa giao thân, Đút cơm vợ quáng ân cần dưỡng nuôi.

(Nữ Trung Tùng Phận).

ĐÚT LÒN Đút: Lo lót, hối lộ cho người có quyền để nhờ cậy, giúp đỡ. Lòn: Luồn, đưa lọt vào một cách khéo léo.

Đút lòn, đồng nghĩa với chữ “Đút lót”, là ngầm đưa tiền cho ke có quyền thế nhằm để xin xỏ, nhờ vả việc gì.

Nếu lái buôn biết kế đút lòn, Hại lúa phải nảy con ra mộng.

(Phương Tu Đại Đạo).

ĐỪ Đừ, như chữ “Đờ” hoặc “Thừ”, là mệt lả, hoặc cứng ra không còn cảm giác.

Page 610: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

610 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Như: Hôm nay làm việc mệt đừ người, cả đêm không ngủ được mắt đừ ra.

Thân nghe yếu, óc nghe đừ, Tay chân uể oải hồn như dật dờ.

(Tìm Hiểu Sự Nghiệp).

ĐƯA 1.- Đưa là cầm trao cho người ta. Như Đưa tiền, đưa thư, đưa sách.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thánh giáo Đức Chí Tôn có lời dạy: Mối Ðạo Thầy đưa cho các con phăng đầu hết, thì các con phải biết trách nhậm các con lớn lao, cao thượng là chừng nào!

Chuyển luân thế sự đưa kinh Thánh, Trừ diệt tà gian múa bút Thần.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Có thuở mạng Trời đưa sắc đến, Nên giềng Ðạo cả chẳng bao lâu.

(Đạo Sử).

2.- Đưa là giơ ra để làm một việc gì. Như: Đưa tay bồng ẵm, đưa chân đá bóng, đưa dao hăm doạ, đưa đầu chịu đòn.

Thánh giáo Thầy có đoạn: Thầy vì công lý mà khai đạo cho các con, cũng là một phúc hạnh lớn cho các con. Nếu Thầy còn đưa tay bồng ẵm thì các con chẳng còn để ý chịu nhọc vì Ðạo.

Đưa tay vịn phép diệu huyền, Ngọc Hư lập vị Cửu tuyền lánh chơn.

(Kinh Tận Độ). Khổ hạnh dầu ai thìn một kiếp, Rừng tòng thoát tục sớm đưa chân.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

Page 611: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 611

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Trước muốn toan đưa chơn cửa Phạm, Thì lo trau chuốt tấc lòng thành.

(Đạo Sử).

3.- Đưa là đem đi, dẫn dắt đi, tiễn đi. Như: Đưa tin, đưa đến nhà, đưa con đi học, đưa bạn lên đường.

Thánh giáo Đức Lý Giáo Tông có câu: Quả Càn Khôn cũng vậy, khi tháo rời ra rồi ráp lại y như vậy. Khi tháo ra phải cầu Lão đưa Thần một đỗi, rồi mới đặt tay người vào, nghe à!

Dìu nhau trở bước lại rừng thung, Ðằng cát may đưa dựa bóng tùng.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Hồng nhạn đưa tin trông vắng dạng, Phụng lầu gác quyển đợi hoà thinh.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). 4.- Đưa là chuyển động hoặc làm cho chuyển động qua lại, lui tới một cách nhe nhàng. Như: Gió đưa cành, đưa mắt liếc qua lại, đưa võng. Ca dao có câu: Gió đưa cành lá la đà, Tiếng chuông Thiên Mụ canh gà Thọ Xương.

Cội trước gió đưa hơi nhắn khách, Rừng tòng khách giục cảnh chờ người.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Chi bẳng tuỳ theo Thiên ý định, Cũng như buồm thuận gió đưa hơi.

(Đạo Sử).

ĐƯA BÔNG SEN Đưa: Giơ ra để làm một việc gì. Bông sen: Loài hoa có lá to như cái tàn, bông có nhị vàng và thơm.

Đưa bông sen, bởi câu “Niêm hoa vi tiếu 拈 花 微 笑”, tức là cầm hoa đưa lên mỉm cười.

Page 612: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

612 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Đây là một thuật ngữ của Thiền tông để chỉ việc trao truyền Phật Pháp, dĩ tâm truyền tâm không qua ngôn ngữ văn tự từ Phật Thích Ca Mâu Ni cho đệ tử của Ngài là Ma Ha Ca Diếp.

Theo Kinh “Đại Phạn Thiên Vương Vấn Phật Quyết Nghi”, thì vào một hôm Phạm Thiên Vương đến thăm pháp hội của Đức Phật trên núi Linh Thứu, còn gọi là Linh Sơn. Ông dâng lên Đức Phật một cành hoa sen và thỉnh Phật thuyết pháp.

Thay vì thuyết pháp trước mặt đông đảo đại chúng, Đức Thế Tôn lại không tuyên thuyết pháp thoại như mọi ngày, mà lặng lẽ đưa lên một cành hoa. Chẳng ai trong chúng hội hiểu được thâm ý, ngoài Ma Ha Ca Diếp trả lời Đức Phật với một nụ cười.

Đức Phật liền tuyên bố với các thầy tỳ kheo: “Ta có chính pháp vô thượng trao cho Ma Ha Ca Diếp. Ca Diếp là chỗ nương tựa lớn cho các thầy tỳ kheo, cũng như Như Lai là chỗ nương tựa cho tất cả chúng sinh”.

Từ câu nói này, chư vị Thiền sư tiền bối đã diễn đạt thành: “Ta có chánh pháp nhãn tạng, niết bàn diệu tâm, thật tướng vô tướng, pháp môn vi diệu, bất lập văn tự, truyền ngoài giáo pháp, nay trao cho Ma Ha Ca Diếp”.

Khi Đức Phật đưa cành hoa lên (niêm hoa) và ngài Ca Diếp mỉm cười (vi tiếu) là biểu thị cho pháp môn lấy tâm truyền tâm, một pháp môn siêu ngôn ngữ, siêu văn tự. Trong pháp môn này chỉ có sự giao cảm, sự rung động giữa hai tâm thức Thầy và Trò, và hai tâm thức này đã đồng nhất. Đó là cái tâm vi diệu Niết bàn.

Ngài Ma Ha Ca Diếp vì vậy mà được xem là vị Tổ thứ nhứt của dòng truyền thừa Thiền tông ở Ấn Độ.

Trong đạo Cao Đài, trên hành lang Báo Ân Từ, ở phía ngoài bên nữ phái cũng có vẽ một bức tranh lấy tích “Phật thuyết pháp tại chùa Linh Sơn”.

Page 613: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 613

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Đưa bông sen chứng minh cái thể, Thích Ca thiền, môn đệ trầm ngâm. Làm thinh tiêu biểu bản tâm, A Nan, Ca Diếp chọn cầm Pháp môn.

(Báo Ân Từ).

ĐƯA ĐẨY Đưa: Làm cho chuyển động qua lại một cách nhe nhàng. Đẩy: Làm cho cách xa ra.

Đưa đẩy, đồng nghĩa với xô đẩy, làm cho chuyển động đến một nơi nào đó.

Đưa đẩy còn có nghĩa là nói những lời chỉ nhằm để cho câu chuyện diễn ra dễ dàng, tự nhiên, chứ thật ra không có ý nghĩa gì về nội dung.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Một lần sa ngã cũng chưa phải hại lớn, ngặt nỗi cái sa ngã này lôi cuốn cái sa ngã khác, thất tình lục dục luân phiên nhau đưa đẩy ta đi đến mức đường cùng tối tăm ô trược, là vì ngọn đèn thiêng liêng ở nơi mình đã không khêu lên lại làm cho nó bị lu mờ và đàn áp cho đến chỗ bế tắc, thì con người lúc ấy đã mất trọn cả Lương Tâm, và kiếp sống như thế trở nên nguy hiểm cho xã hội.

Bước giao đưa đẩy đạo nhơn luân, Mà tánh hiền lương chẳng đặng thuần.

(Đạo Sử). Vân phong đưa đẩy đám dân lành, Hội hiệp quần sanh bớt cạnh tranh.

(Bát Nương Giáng Bút).

ĐƯA ĐÓN Đưa: Tiễn người đi một đoạn đường để biểu thị tình cảm. Đón: Rước, tức sẵn sàng tiếp nhận người hay vật.

Page 614: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

614 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Đưa đón là đưa tiễn và đón rước, ý chỉ sự đón tiếp.

Đưa đón còn dùng để chỉ người nói khéo để lấy lòng, chứ không thật tâm.

Xuân sắc thiên nhiên vẻ lịch xinh, Xuân phong đưa đón khách toàn linh.

(Ngọc Hoàng Thượng Đế).

ĐƯA LINH Đưa: Dẫn, tiễn. Linh: nói tắt Linh cữu (quan tài), hoặc hồn, chỉ người chết.

1.- Đưa linh là đưa tiễn quan tài người chết chở trên linh xa đến nơi huyệt mộ.

Như: Đưa linh vào Cực Lạc.

Một thân goá tang y lại mặc, Chống gậy lê nhúc nhắc đưa linh.

(Nữ Trung Tùng Phận). Đưa linh khó nhọc không nài bước, Cảm nghĩa chung cùng lúc đội ân.

(Thơ Thái Phong).

2.- Đưa linh còn có nghĩa là đưa linh hồn người chết, ý nói cầu siêu để đưa Linh hồn người chết được lên cõi Thiêng Liêng Hằng Sống.

Thiên thiều trỗi tiếng nhặt khoan, Đưa linh thẳng đến Niết Bàn mới thôi.

(Kinh Tận Độ). Bớt điều làm sãi bó ma, Đưa linh lại mượn có nhà minh sanh.

(Lục Nương Giáng Bút).

Page 615: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 615

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ĐƯA RƯỚC Đưa: Dẫn dắt, hướng dẫn, điều khiển, làm cho đi tới một nơi nào đó. Rước: Đón trở về.

Đưa rước là đưa đón, hướng dẫn, điều khiển, làm cho người nào đó đi đến một nơi đã định, rồi sau một thời gian chuyển người ấy trở về vị trí xuất phát.

Ngày đêm đưa rước chực chầu, Công bình Thiên Đạo phép mầu chí linh.

(Kinh Sám Hối). Thơ trang đưa rước khách tài ba, Nên nghiệp bởi con biết chữ hoà.

(Đạo Sử).

ĐƯA THOI Đưa: Chuyển động hoặc làm cho chuyển động qua lại, lui tới một cách nhe nhàng. Thoi: Bộ phận của khung cửi hay máy dệt, dùng để đưa sợi chỉ chạy ngang qua những sợi dọc.

Đưa thoi, như câu “Nhật nguyệt như thoa 日 月 如 梭”, tức là ngày tháng qua mau như cái thoi dệt đưa qua đưa lại rất mau chóng.

Đưa thoi ý chỉ thời gian trôi qua mau.

Thì toan giữ vẹn chung tình, Đưa thoi đừng để lỗi mình nữ trung.

(Nữ Trung Tùng Phận). Nẻo lợi đường danh tiền lộn giấy, Xuân dồn thu dập bóng đưa thoi.

(Thơ Thuần Đức).

Page 616: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

616 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

ĐỨA 1.- Đứa là từ dùng để chỉ từng cá nhân thuộc lớp tre con. Như: Đứa bé sơ sinh, đứa con út.

Thánh giáo Thầy có dạy: Chẳng khác nào một đứa bé bị chửi, sợ nhục, lại rán chửi lại cho bằng, té ra bị nhục hơn nín đặng nghe luôn nữa.

Để ý thấy trẻ thơ nhiều đứa, Tánh thông minh từ thuở mới lên ba.

(Phương Tu Đại Đạo).

2.- Đứa là từ dùng để chỉ từng cá nhân của người còn tre, người ngang hàng, hoặc người bề dưới. Như: Đứa em trai, đứa bạn cùng lớp, đứa cháu.

Thánh giáo Đức Chí Tôn trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển có đoạn: Các con phải hiểu rằng: Thầy là huyền diệu thế nào! Cách dạy, Thầy buộc tuỳ thông minh của mỗi đứa mà dạy. Dầu cho thầy phàm tục cũng phải vậy, nếu đứa dở mà dạy cao kỳ, nó biết đâu mà hiểu đặng.

Có Ðạo trong muôn ngồi cũng đủ, Không duyên một đứa cũng là chìm.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

3.- Đứa là từ dùng để chỉ từng cá nhân người hèn, xấu, thuộc hạng bị coi khinh. Như: Đứa ngu dại, đứa hung đồ, đứa tiểu nhân, đứa vô lương, đứa ăn mày.

Thánh giáo Thầy có câu: Các con cùng Thầy, vì lòng bác ái, chẳng nài khó nhọc đến truyền Chánh đạo, mặc tình những đứa vô lương, các con cứ một đường đi tới, sự phải quấy sau nầy chúng nó sẽ rõ.

Lo cho con để đức hơn vàng, May rủi cũng trừ đứa ngỗ ngang.

(Đạo Sử).

Page 617: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 617

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Lắm đứa ngu thịt rượu no say, Chẳng nghĩ mẹ tiền may bạc vá.

(Phương Tu Đại Đạo). Gặp lắm đứa du côn tánh nóng, Mình bãi buôi trở giọng hiền từ.

(Phương Tu Đại Đạo).

ĐỨC

德 1.- Đức là tên gọi tắt của nước Đức Ý Chí (Allemagne), một quốc gia thuộc Châu Âu.

Như: Nước Đức, Cộng Hoà Liên Bang Đức.

Nhựt Đức lại với Tàu Tây, Gây trường huyết chiến tại đây bây giờ.

(Thất Nương Giáng Bút).

2.- Đức là cái biểu hiện tốt đep của đạo lý trong tính nết, tư cách, hành động của con người.

Như: Người tài đức, chị ấy là người hạnh đức, làm ăn có đạo đức.

Trau tài trau phận tua trau đức, Biết thế biết nhân mới biết mình.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Có đức có tài giềng Ðạo trọng, Không tài không đứchoá không thời.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

3.- Đức là tính tốt, hợp với đạo lý. Như: Đức nhân, đức khiêm tốn, đức cần kiệm, đức tin, đức háo sanh.

Thánh giáo Thầy có dạy: Vì bô vải là tấm gương đạo đức, các con đã rõ đạo thì biết đức cần kiệm là đức hạnh đầu trong lúc

Page 618: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

618 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

các con còn ở thế gian nầy. Như sự lãng phí se sua ở đời nầy, Thầy cũng cho là một việc tổn đức vậy.

Chim khôn biết kiếm đậu cây lành, Người thiện phải ngừa đức háo sanh.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Hiền lương tánh đức vốn thiên nhiên, Mảng tưởng chồng con phải chịu hiền.

(Đạo Sử). Lượng trên đã mở đức nhiêu dung, Tu tánh từ đây Ðạo khá tùng.

(Đạo Sử).

4.- Đức là điều tốt lành do ăn ở đạo đức mà có, dành cho bản thân hay để lại cho con cháu đời sau.

Thánh giáo Đức Chí Tôn dạy: Thầy chẳng buổi nào chấp trách các con, bởi lòng thương yêu hơn chấp trách rất nhiều, sợ là sợ cho các con mất đức với chư Thần, Thánh, Tiên, Phật.

Tích đức để lòng trau khổ hạnh, Diệt phàm gắng chí thoát mê tân.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Ham hết công danh mòn mỏi đức, Cũng như ham chở khẳm khuôn thuyền.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Làm lành để đức hưởng thân sau, Ðừng tiếc chi mang lấy sắc màu.

(Đạo Sử).

ĐỨC BẠC Đức: Đức hạnh, phước đức. Bạc: Mỏng.

Đức bạc, do chữ “Bạc đức 薄 德”, là đức mỏng, tiếng nói tự khiêm rằng mình ít đức.

Page 619: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 619

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Đức bạc còn có nghĩa là thiếu phước. Như: Tài sơ đức bạc.

Đức bạc dám đâu rưới phước lành, Vì mang thiên chức phận đàn anh.

(Thơ Thượng Sanh). Đức bạc há bì trang nhả ngọc, Tài sơ đâu sánh bực phun châu.

(Thơ Hiến Pháp).

ĐỨC BỐN Đức: Hạnh đức. Bốn: Số đếm, trên ba dưới năm. Đức bốn, do chữ “Tứ đức 四 德”, là bốn đức tính của phụ nữ ngày xưa cần phải gìn giữ. Đó là Công, Dung, Ngôn, Hạnh.

Xem: Bốn đức.

Nữ giới trau tria tròn đức bốn, Nam nhi tô điểm vẹn giềng ba.

(Thơ Thái Đến Thanh). Dâu thảo gái tua gìn đức bốn, Rể hiền trai nhớ vẹn giềng ba.

(Thơ Thành Toại).

ĐỨC CAO ÂN NẶNG

德 高 恩 重 Đức cao: Người có đạo đức cao dày. Ân nặng: Ke thi ơn sâu nặng.

Đức cao ân nặng là nói người có đạo đức cao siêu, thi hành ơn nghĩa sâu nặng.

Nhờ Viêm Đế đức cao ơn nặng, Tìm lúa khoai người đặng no lòng.

(Kinh Sám Hối).

Page 620: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

620 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

ĐỨC ĐỘ

德 度 Đức: Cái hạnh tốt đep hợp với đạo lý, việc từ thiện và ân huệ. Độ: Độ lượng.

Đức độ là đức hạnh, độ lượng, tức đạo đức và lòng độ lượng làm cho người ta mến phục.

Trong Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Một đấng Hiền Tài là một nhơn vật có phẩm giá đặc biệt, đầy đủ đức độ và chân tài.

Văn chương mến tiếc người phong nhã, Đức độ ai hoài bậc triết nhân.

(Thơ Chơn Tâm).

ĐỨC HẠNH

德 行 Đức: Đạo đức, kết quả của những việc làm giúp người, giúp đời. Hạnh: Nết.

Đức hạnh là người có đạo đức và có tính nết tốt. Thường chữ đức hạnh dùng để nói về người phụ nữ.

Thánh giáo Thầy có câu: Vì bô vải là tấm gương đạo đức, các con đã rõ đạo thì biết đức cần kiệm là đức hạnh đầu trong lúc các con còn ở thế gian nầy.

Ðức hạnh một lòng lo trọn Ðạo, Vì tu nên phận đặng nên bà.

(Đạo Sử). Ðức hạnh chẳng như đời Hiền triết, Chưa lo ích chúng tính thân nhàn.

(Đạo Sử).

Page 621: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 621

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ĐỨC HÁO SANH Hay “Đức hiếu sanh”.

Đức: Đạo đức, kết quả của những việc làm giúp người, giúp đời. Háo sanh, như chữ “Hiếu sinh 好 生”: Ưa thích sự sống, thương yêu mạng sống.

Đức háo sanh là tánh đức từ bi của Đức Chí Tôn và chư Phật, Tiên, hằng yêu thương sự sống của muôn loài trên cõi thế gian này.

Thánh giáo Thầy dạy: Thầy vì đức háo sanh, nên chẳng kể bực Chí Tôn cầm quyền thế giới, đến lập Ðại Ðạo Tam Kỳ trong lúc hạ nguơn nầy mà vớt sanh linh khỏi vòng khổ hải.

Lòng Trời Đất thương đều muôn vật, Đức háo sanh Tiên, Phật một màu.

(Kinh Sám Hối). Chim khôn biết kiếm đậu cây lành, Người thiện phải ngừa đức háo sanh.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

ĐỨC HOÁ

德 化 Đức: Đạo đức, kết quả của những việc làm giúp người, giúp đời. Hoá: Cảm hoá, biến đổi.

Đức hoá là lấy đạo đức ra để cảm hoá nhơn tâm, khiến cho nhơn tâm trong xã hội thay đổi từ xấu ra tốt.

Đạo Quân đức hoá háo sinh, Rộng quyền máy nhiệm an linh cứu đời.

(Giới Tâm Kinh).

Page 622: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

622 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

ĐỨC HOÁN HƯ LINH

德 煥 虛 靈 Đức: Cái Thánh đức Thiêng liêng. Hoán: Rực rỡ. Hư linh: Cõi Thiêng liêng huyền diệu.

Theo bài kinh Tiên Giáo, “Đức hoán hư linh” là nói Thánh đức của Thái Thượng Đạo Quân sáng rực khắp cõi Hư linh.

Ta đã biết, Thái Thượng Lão Quân do khí Tiên thiên biến sinh ra, tức là trước thời khai thiên lập địa đã có Ngài, cho nên cái Thánh đức cao dày của Ngài vượt lên khỏi các bực Địa Tiên, Nhơn Tiên và Thiên Tiên, hay nói khác hơn, Thánh đức của Ngài làm sáng rực nơi cõi Hư linh.

Đức hoán hư linh, Pháp siêu quần Thánh.

(Kinh Cúng Tứ Thời).

ĐỨC KHỔNG THẤY LÂN Đức Khổng: Chỉ Đức Khổng Tử. Thấy lân: Gặp con kỳ lân.

Tương truyền Đức Khổng Tử đang chép Kinh Xuân Thu thì nghe tin có người thợ săn bắt được một con kỳ lân què chơn trái, Ngài thắc mắc “Kỳ lân ra làm gì thế?”. Ít hôm sau nghe tin kỳ lân bị giết chết, Ngài bưng mặt khóc mà than rằng: Ngô Đạo cùng hỹ 吾 道 窮 矣, nghĩa là Đạo Ta cùng vậy.

Xem mai trông gặp trổ hai lần, Như Ðức Khổng xưa muốn thấy Lân.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

Page 623: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 623

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ĐỨC LẬP QUYỀN

德 立 權 Đức lập quyền là dùng cái đạo đức cao thượng để lập nên quyền hành.

Theo Nho giáo, Mạnh Tử đã từng nói: Dĩ lực phục nhân giả, phi tâm phục dã, lực bất thiệm dã, dĩ đức phục nhân giả, trung tâm duyệt nhi thành phục dã 以 力 復 人 者, 非 心 復 也, 力 不 贍 也. 以 德 復 人 者, 中 心 悅 而 誠 復 也, nghĩa là lấy sức mạnh phục người, không phải là tâm phục, vì sức yếu hơn; lấy đức phục người, trong lòng vui ve mà thành thật phục vậy.

Như vậy, sức mạnh của võ lực tạo lập nên quyền hành không bền vững, vì một khi sức mạnh yếu đi thì quyền hành cũng mất theo. Quyền hành chỉ bền vững khi nó được sự tâm phục của mọi người, tức xây dựng trên tình thương, đạo đức.

Hồn về nước cũ đời nương thế, Hạc lại tùng xưa đức lập quyền.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Non sông Việt chủng ngày êm lặng, Chung sức cùng nhau đức lập quyền.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Đức lập Quyền, dân được châu toàn, Quyền lập Đức, nhơn gian thống khổ.

(Nhàn Âm Đạo Trưởng).

ĐỨC PHỤC NHƠN TÂM

德 服 人 心 Đức phục: Lấy đức ra để phục người. Nhơn tâm: Lòng người.

Page 624: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

624 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Đức phục nhơn tâm là lấy cái đức ra để chinh phục lòng người.

Mạnh Tử nói: Dĩ lực phục nhân giả, phi tâm phục dã, lực bất thiệm dã, dĩ đức phục nhân giả, trung tâm duyệt nhi thành phục dã 以 力 復 人 者, 非 心 復 也, 力 不 贍 也. 以 德 復 人 者, 中 心 悅 而 誠 復 也, nghĩa là lấy sức mạnh phục người, không phải là tâm phục, vì người ta sức yếu hơn; lấy đức phục người, trong lòng người ta vui ve mà thành thật phục vậy.

Khổng Minh, Gia Cát Lượng đem binh đánh Mạnh Hoạch, là tù trưởng Nam man, không chịu phục nhà Thục Hán. Ông muốn lấy “Đức phục nhơn tâm” nên bảy lần bắt được Mạnh Hoạch, bảy lần đều tha. Cuối cùng, Mạnh Hoạch không phải phục vì sức mạnh của nhà Hán, mà phục cái đức của Khổng Minh. Mạnh Hoạch nói: Oai đức của Thừa tướng, người Nam man chúng tôi không dám làm phản nữa.

Hơn người chẳng phải dụng mưu hay, Ðức phục nhơn tâm mới thiệt tài.

(Đạo Sử).

ĐỨC TÁNH Hay “Đức tính”.

Đức: Có lòng nhân, ăn ở hợp với đạo lý. Tánh (tính): Bản chất, phẩm chất của con người.

Đức tánh, hay “Đức tính 德 性”, là tính tình đạo đức tốt đep của con người.

Cũng có khi chữ “Đức tính” nói về tính tình, nhưng không phân biệt tốt hay xấu. Ví dụ: Ngờ đâu, cô ấy gặp phải ông chồng đức tính không ra gì.

Page 625: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 625

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Thánh Ngôn Hiệp Tuyển viết: Con có ngày giờ suy nghĩ đã lâu, Thầy cho con xét thêm nữa đặng có đức tánh hoàn toàn, chừng ấy con là ái nữ của Thầy, sẽ dụng làm tay chơn, đem rưới giọt nhành dương để cứu thoát nhơn sanh nơi vòng ly khổ từ đây.

Thìn trau đức tánh để nêu gương, May gặp Ðạo mầu gắng liệu phương.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Trăm ngàn đức tánh chỉ minh tâm, Ðạo đức thương em một mối cầm.

(Đạo Sử).

ĐỨC TIN Đức: Tính tốt, hợp với đạo lý. Tin: Chắc, cho là thực, không ngờ vực.

Đức tin là lòng tin tưởng sâu xa, vững chắc vào tôn giáo của mình.

Đức tin rất cần thiết cho người tu học, có đức tin con người mới hăng hái, vững vàng theo Đạo, thiếu đức tin trước sau gì cũng nản chí.

Thánh giáo Đức Chí Tôn có dạy: Hồng ân của Ðại Từ Phụ như thế mà vẫn thấy các chơn hồn sa đoạ hằng hà, mỗi ngày xem chẳng ngớt, là tại thiếu đức tin và lòng trông cậy nơi Thầy.

Đức tin bày tỏ Thiên đường, Phân rành Địa ngục, đôi đàng cách xa.

(Thơ Thuần Đức). Đức tin kềm vững lòng son, Trau dồi Thánh chất linh hồn sạch trong.

(Thơ Thuần Đức).

Page 626: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

626 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

ĐỨC TỒN HẬU LAI

德 存 後 來 Đức tồn: Cái đạo đức tồn tại. Hậu lai: Sau này.

Đức tồn hậu lai là nói cái đạo đức tồn tại mãi những đến đời sau.

Do quan niệm đức bền lâu, nên người xưa thường muốn gầy dựng cái đạo đức thật thơm tho để lại cho con cháu sau này, gọi là “Đức lưu phương 德 流 芳” nghĩa là đức mang cái thơm cho đời sau.

Giữ cho trong sạch linh hồn, Rèn lòng sửa nết đức tồn hậu lai.

(Kinh Sám Hối).

ĐỨC THẮNG TÀI

德 勝 才 Đức: Đức hạnh. Thắng: Hơn. Tài: Tài ba.

Đức thắng tài là cái đức hạnh hơn là sự tài giỏi.

Đức Khổng Phu Tử có câu: Đức thắng tài vi quân tử, tài thắng đức vi tiểu nhân 德 勝 才 為 君 子, 才 勝 德 為 小 人, nghĩa là đức hơn tài là người quân tử, tài hơn đức, ấy tiểu nhân. Vì thế, ngày xưa dùng người, người ta thường chọn ke có đức hạnh hơn là ke tài ba, nên gọi là “Đức thắng tài”.

Ðức cao thì mới đáng nên người, Ðức thắng tài kia đã mấy mươi.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Khải ca lập lại đời Nghiêu Thuấn, Vạn loại đồng tông đức thắng tài.

(Thơ Hộ Pháp).

Page 627: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 627

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ĐỨC TRẠCH

德 澤 Đức: Đức độ, có lòng nhơn, hoặc ăn ở hợp với đạo lý. Trạch: Ân huệ.

Đức trạch là ân huệ tốt đep.

Hán Thư có câu: Đức trạch gia ư vạn dân 德 澤 加 於 萬 民, nghĩa là ân huệ ban cho cả vạn dân.

Vườn hạnh nữa sau hoè quế trổ, Phước nhà đức trạch hưởng triền miên.

(Thơ Hoài Tân).

ĐỰC Đực là giống thuộc về loài có dương tính, trái với cái.

Như: Chó đực, dê đực, ngỗng đực, mủa động đực của con vật, để giống bò đực.

Trai ra phường mấy ả lầu xanh, Ngặt một nỗi không đành vong tiếng đực.

(Phương Tu Đại Đạo). Chồng dầu thiệt là anh ngỗng đực, Hiếp quá chừng phát tức trổ hành hung.

(Phương Tu Đại Đạo).

ĐỨNG 1.- Đứng là dựng thẳng lên, hoặc ở tư thế thẳng mình và thẳng hai chân xuống đất, phân biệt với nằm, ngồi.

Như: Đứng lên ngồi xuống. dựng cột cho đứng.

Page 628: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

628 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Dựng đứng cột đồng ai đã xướng, Ðảnh Nam sừng sựng vững bền trào.

(Đạo Sử). Nỗi đói cơm khát nước đứng chờ, Chẳng thấy kẻ cậy nhờ cơn túng ngặt.

(Phương Tu Đại Đạo).

2.- Đứng là ở vào một vị trí, địa vị vào đó.

Thánh giáo Thầy có câu: Các Tiên, Phật xưa cũng nhiều bậc đứng đặng địa vị cao thượng thiêng liêng là nhờ có sự cải quá mà nên Chánh quả.

Con người đứng phẩm tối linh, Nửa người nửa Phật nơi mình anh nhi.

(Kinh Tận Độ). Cao Ðài đứng chủ cả sanh linh, Bến khổ bầu Tiên rưới thế tình.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Cửu Trùng không kế an thiên hạ, Phải để Hiệp Thiên đứng trị vì.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

ĐỨNG ĐỢT Đứng: Như chữ đấng, từ ngữ chỉ người đáng kính. Đợt: Lớp, bậc.

Đứng đợt có nghĩa là sống công khai, ra mặt. Như: Sau một thời gian trốn tránh, bây giờ anh ấy cũng đứng đợt với xã hội có sau đâu.

Thuyết Đạo Đức Hộ Pháp có câu: Có nhiều hạng người được vinh vang thì lên mặt phách xấc, không nhớ đến căn bổn hèn hạ của mình khi trước, phải biết rằng chúng ta đứng đợt với thiên hạ được là nhờ Chí Tôn tô mày vẽ mặt cho đó, hạng nầy

Page 629: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 629

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

rất nhiều, phụ nữ nên để ý sửa dạy cho họ bớt tâm tự kiêu đôi chút.

Trong võ trụ mình người sanh đứng đợt, Ai hiểu mình phòng sang bớt gánh đồ thơ.

(Phương Tu Đại Đạo).

ĐỨNG THẤT ĐẦU XÀ Đứng: Thẳng mình và thẳng hai chân xuống đất. Thất đầu xà 七 頭 蛇: Rắn bảy đầu.

Đứng thất đầu xà là đứng trên rắn bảy đầu, ý muốn nói Đức Hộ Pháp ngự trên ngai “thất đầu xà”.

Theo nghi lễ trong tôn giáo Cao Đài, Hộ Pháp là một vị chức sắc Đại Thiên Phong của Hiệp Thiên Đài, chưởng quản chi Pháp, khi hành Đại lễ Đức Chí Tôn, thường mặc Đại phục, ngự trên ngai thất đầu xà, nên nói: Đứng thất đầu xà.

Đứng thất đầu xà trừ nghiệp chướng, Quy Tam Giáo Đạo phổ chơn truyền.

(Thơ Võ Thành Lượng).

ĐỨNG TRÊN ĐẦU RẮN Đứng: Thẳng mình và thẳng hai chân xuống đất. Trên: Phía cao hơn, trái với dưới. Đầu rắn: Ý chỉ ngai Thất đầu xà.

Đứng trên đầu rắn là đứng trên ngai rắn bảy đầu, ý muốn nói Đức Hộ Pháp ngự trên “thất đầu xà”.

Xem: Đứng Thất đầu xà.

Buồn chưa giỏi đứng trên đầu rắn, Vui đã phân minh chí khí rồng.

(Thơ Hộ Pháp).

Page 630: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

630 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

ĐỪNG Đừng là chớ nên, tức tự ngăn mình hoặc khuyên người không làm việc gì đó. Như: Đừng lo, đừng cười, việc ấy chẳng đặng đừng.

Thánh giáo Thầy dạy Ngài Thái Thơ Thanh có câu: Con phải khai rộng Thánh Thất cho chúng sanh cầu đạo, đừng phân sang hèn, ai ai đều cũng con Thầy.

Khổ đời muốn lánh gắng tìm phương, Giành giựt đừng mong chác thế thường.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Rèn tâm khá nắm dây thân ái, Giữ dạ đừng quên mối cảm hoài.

(Đạo Sử).

ĐỪNG TOAN KẾ TÀ Đừng toan: Đừng có tính toán. Kế tà: Hay tà kế, tức mưu kế tà vạy, lợi mình hại người, hại nước.

Đừng toan kế tà là đừng có ý định gian xảo, đừng tính kế gian dối mà hại người hại nước.

Chớ làm con giặc tôi loàn, Thuế sưu đóng đủ đừng toan kế tà.

(Kinh Sám Hối).

ĐƯỢC THUA Được: Chiếm phần hơn, thắng. Thua: Bại, kém.

Được thua, như từ Hán Việt “Đắc thất 得 失”, là được hay thua, ý nói thành công hay thất bại.

Được thua nghĩa rộng chỉ chưa rõ kết quả.

Page 631: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 631

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Con rìu lưng giắt tài xông lướt, Lợi thế tai ngơ nỗi được thua.

(Thơ Huệ Giác). Rừng tòng phủi sạch điều hơn thiệt, Rìu búa chi màng cảnh được thua.

(Thơ Hiến Pháp). Thua được, được thua phiền luỵ mãi, Trả vay, vay trả nghiệp nhân còn.

(Thơ Thuần Đức).

ĐƯỢM 1.- Đượm là nồng nàn, đằm thắm, tức thắm sâu, đậm vào bên trong.

Như: Duyên đượm lửa nồng, đượm tình quê.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có đoạn: Cuộc hội hiệp vui ve này đã biến thành cái lệ bất di bất dịch, in sâu vào trí não của mọi người trong chúng ta, vì đó là một cuộc hội hiệp đầy thiện cảm chân thành, nồng đượm bao nhiêu ve thân mật khắng khít và sẽ ghi lại một kỷ niệm êm dịu trong tâm hồn của những người đến dự khi mà mỗi vị đều ý thức trong một vài ngày nữa đây sẽ có cuộc chia tay, ke ở lại nơi đại gia đình, người tản mát nơi tứ phương, để làm phận sự của người con thảo đối với Ðức Chí Tôn Ðại Từ Phụ.

Cành mai thơ thới đượm hơi xuân, Dìu dắt đem nhau lại đảnh Thần.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Sắc son nhuộm tánh đượm màu tươi, Hay dở khen chê để miệng người.

(Thơ Hộ Pháp). Vừa tiếp giai chương của bạn hiền, Vần hoa nét ngọc đượm hương duyên.

(Thơ Thuần Đức).

Page 632: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

632 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

2.- Đượm là pha lẫn và như được ẩn giấu, bao hàm bên trong một cái gì.

Như: Gương mặt đượm buồn, mắt đượm ve sầu, cảnh đượm màu tang tóc.

Nhìn lại Trung Tông cảnh đượm sầu, Cao Quân Văn Pháp có còn đâu.

(Thơ Huệ Giác). Rừng tòng xuân hé điểm tươi cành, Tâm chí rèn trau đượm vẻ thanh.

(Thơ Huệ Giác).

ĐƯỢM NHUẦN Đượm: Thấm sâu, đậm vào bên trong. Nhuần: Tưới thấm sâu đều khắp.

Đượm nhuần là tràn đầy, thấm đượm, tức thấm sâu và như quyện chặt vào nhau.

Đượm nhuần còn có nghĩa là hưởng nhiều ân huệ.

Ðổi tục về Tiên sắc đượm nhuần, Rưới chan cho khắp giọt hồng ân.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Trời còn sông biển đều còn, Khắp xem cõi dưới núi non đượm nhuần.

(Bài Trời Còn).

ĐƯƠNG 1.- Đương là đan, lấy nan mỏng hoặc sợi luồn qua lại với nhau, theo hàng ngang dọc kết thành tấm.

Như: Đương thúng, đương tấm phên tre, ngồi nhà đương rổ, đương giỏ đựng mận.

Page 633: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 633

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Mình mua một trận cười, ngàn bạc đổ, Nhớ lúc cha đương rổ mẹ nong sàng.

(Phương Tu Đại Đạo). Gặp vợ hiền đã đủ kiếp may, Dầu đương rớ chằm gai cũng đặng.

(Phương Tu Đại Đạo).

2.- Đương 當 là đang, trong lúc, biểu thị sự việc, hiện tượng diễn ra chưa kết thúc. Như: Đương làm việc.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thánh giáo Đức Chí Tôn có câu: Biển đương lặng, Trời đương thanh, dễ chi sóng khoả nước nhăn, mây ùn non bạc.

Bến mê rước khách thuyền đương đợi, Ðưa đến đào nguyên hưởng phước lành.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Nhụy đương nở mùi thơm ngào ngạt, Dâng hình hoa lo lót con ong.

(Nữ Trung Tùng Phận).

3.- Đương 當 là cáng đáng, nhận lấy về mình để làm.

Như: Đảm đương, năng lực kém khó mà đương nổi các công việc.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Ðó là một nhiệm vụ rất quan trọng mà mỗi chức sắc đều phải đảm đương để được thi thố trí tài hầu lập nên địa vị xứng đáng.

Thạnh bỏ suy đương lao khổ phận, Cũng như Bạch Khỉ đến hôn mê.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Khâm Thành bổ nhiệm đúng vai tuồng, Ngọc Nhượn tài lành đủ đảm đương.

(Thơ Thượng Sanh).

Page 634: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

634 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

4.- Đương 當 là địch nổi, tức chống cự với một lực lượng mạnh. Như: Đương đầu, đương cự.

Thuyết Đạo Hộ Pháp có đoạn: Mấy đứa trong Quân Đội bây giờ là ai? Là đám công thợ buổi trước tạo dựng nghiệp Đạo rồi nó còn hy sinh xương máu bảo vệ đại nghiệp cho con cái của Ngài nữa, đương đầu với những trở lực oai quyền hiện giờ nó nuôi lại em nó chia từ miếng cơm manh áo cho mặc.

Chống đương cho vững bước đàng, Công-phu khổ hạnh ba ngàn sáu trăm.

(Đại Thừa Chơn Giáo).

ĐƯƠNG CỰ

當 拒 Đương: Địch nổi. Cự: Chống lại.

Đương cự là chống lại, ý nói có khả năng đối kháng lại với địch.

Thầy đã dạy trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển: Con khá hiểu lời Thầy và nên biết rằng, nếu con chẳng dụng quyền lực của Thầy ban cho con mà đương cự, dìu dắt các em thì một ngày kia, nó dẫn đi lần hồi hết...

Tà đã thắng Chánh thì con làm thế nào đương cự cho kham.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

ĐƯƠNG QUYỀN

當 權 Đương: Đang, trong lúc, biểu thị sự việc, hiện tượng diễn ra chưa kết thúc. Quyền: Những điều do chức vụ, địa vị mà được làm.

Page 635: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 635

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Đương quyền là đương nắm về quyền hành, tức đang giữ chức vụ điều hành

Như: Chức sắc đương quyền tại Thánh Thất có ba vị, gồm một Cai quản và hai Phó Cai quản.

Mỗi kỳ sóc vọng tại Thánh Thất hoặc các Đàn lệ khác, vị chức sắc đương quyền phải thuyết đạo...

(Đạo Luật Mậu Dần).

ĐƯƠNG SANH Hay “Đương sinh”. Đương: Đang lúc. Sanh (sinh): Sống. Đương sanh, như chữ “Đương sinh 當 生”, là nói đang sống, tức là đang trong kiếp sống nơi cõi trần. Trong Thiên Đạo, Ngài Nguyễn Trung Hậu và Phan Trường Mạnh có đoạn: Sống ở kiếp nầy đối với người không biết Đạo, cũng như là thức, vì người sống biết suy nghĩ, biết tưởng nhớ, biết hành động. Chết, theo họ, là ngủ, nên mới nói sự chết là giấc ngủ ngàn năm. Người biết Đạo lại hiểu khác. Sống, tức là chết là ngủ; chết, tức là sống là thức. Sống, là chết ở cõi vô hình đặng chuyển sanh vào kiếp hữu hình. Vì chết, cho nên người đương sanh không nhớ tiền kiếp của mình. Còn chết là bỏ cõi hữu hình để sống vào cõi vô hình.

Đương sanh hạnh hưởng phước duyên, Trong nhà già trẻ miên miên thái bình.

(Kinh Sám Hối Ngắn).

ĐƯƠNG THỜI

當 時 Đương: Gặp lúc, chính giữa. Thời: Lúc.

Đương thời có nghĩa là ngày xưa, thời bấy giờ.

Page 636: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

636 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Đương thời còn dùng để chỉ đang giữa tuổi tre, tràn đầy sức sống.

Như: Việc đã xảy ra trước đây đương thời ít người biết đến.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Ngoài ra phải biết xét mình, biết so sánh mình với người, phải noi theo những phong tục tập quán tốt, những lễ nghi đương thời.

Cương toả đương thời đã giải vây, Đừng mơ oan nghiệt một đời nầy.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

ĐƯỜNG 1.- Đường, còn đọc là “Đàng”, là lối đi. Như: Đường quanh co, đường chông gai, đường bằng phẳng, đường kim mũi chỉ.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thánh giáo Đức Chí Tôn có dạy: Sanh nhằm đời có một Ðạo chánh chẳng phải dễ, mà bước lên con đường chông gai, lần vào non thẳm kiếm ngọc lại càng khó. Khó dễ nơi lòng, chớ đem thói ám muội mờ hồ vào đường đạo đức, sau ăn năn rất muộn.

Thấy già yếu hẹp đường nhượng tránh, Đừng chỗ đông buông tánh quá vui.

(Kinh Sám Hối). Một bước một đi đường một tới, Lòng thành xin trọng thấu Cao Ðài.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Vui nhơn vui Ðạo lại vui thiền, Vui một bước đường một bước yên.

(Lục Nương Giáng Bút).

2.- Đường, nghĩa bóng là lề lối, phương pháp, phương diện. Như: Đường giáo dục, đường công danh, đường vợ con, đường đạo, đường tu.

Page 637: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 637

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Thánh giáo Thầy có câu: Những sự phàm tục đều là mưu kế của Tà mị Yêu quái, cốt để ngăn trở bước đường Thánh đạo của các con. Những mưu quỷ quyệt ấy do lịnh Thầy dùng để thử các con.

Trăm năm lẩn quẩn đường nhơn nghĩa, Một kiếp đeo đai mối nợ tình.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Tâm thành ắt đạt đường tu vững, Tâm chánh mới mong mối đạo cầm.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

3,- Đường là chất ngọt lấy ở mía, hay ở củ cải đỏ, thốt nốt. Như: Đường cát, ngọt như đường, đường mật.

Thuyết Đạo Thượng Sanh có câu: Trong thực tế thì những ai ưa lời khen tặng thường bị quyến rũ bởi lời đường mật, có khi phải sa ngã vào đường bất chánh. Còn những ai ưa nghe lời chỉ trích và tự xét mình sẽ trở nên bậc chí Thánh.

Con nghe Thầy nói chuyện làm đường cát trắng. Thầy đố con biết làm sao cho đường đen ra trắng?

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

4.- Đường 堂, có khi đọc “Đàng”, là nhà, cõi, hoặc chỗ làm việc quan.

Như: Tổ đường, từ đường, công đường, Thiên đường (Thiên đàng), kim mã ngọc đường (kim mã ngọc đàng).

Xem: Đàng.

Nở mặt Tông đường gìn đạo đức, Nên mình là biết phận làm trai.

(Đạo Sử). Dập dìu lắm kẻ ngó Thiên đường, Buổi thế không lo níu nhánh dương.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

Page 638: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

638 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

5,- Đường 唐 là nhà Đường, tên một triều đại bên nước Trung Hoa.

Như: Triều đại nhà Đường, thời thịnh Đường, tàn Đường, Đường nhơn, thơ Đường.

Tống thâu thiên hạ Đại Đường, Cũng do bởi học nơi trường hữu giao.

(Nữ Trung Tùng Phận).

6.- Đường 棠 viết tắt chữ “Hải đường 海 棠”, là một thứ cây to, lá tròn như trứng, hoa đỏ không hương, trồng để làm cảnh.

Bóng hải đường ta ngồi buổi nọ, Bồng con thơ tìm ngõ nhà thầy.

(Nữ Trung Tùng Phận).

ĐƯỜNG CHẲNG LƯỢM CỦA RƠI Hay “Đường không lượm của rơi”.

Đường chẳng lượm của rơi, bởi câu “Lộ bất thập di 路 不 拾 遺”, là ngoài đường không có người lượm của rơi.

Đường chẳng lượm của rơi, ý nói thời thái bình thịnh trị, đời sống nhân dân được ấm no hạnh phúc, nên con người không tham lam, không trộm đạo, đêm ngủ nhà không đóng cửa, ngoài đường không người lượm của rơi.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Trong nước trên thương dưới, dưới kính trên, vắng trộm cướp, khỏi luật hình, vì quốc dân đặng bảo bọc giúp đỡ cho có nghề sanh nhai. Ðường không lượm của rơi, nhà không đóng cửa, ấy là đời thạnh trị của Nghiêu Thuấn vậy.

Xem: Lộ bất thập di.

Page 639: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 639

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Trong nhà không đóng cửa, ngoài đường chẳng lượm của rơi, Người ngậm cơm vỗ bụng, rất thảnh thơi Trời Nghiêu cùng Đất Thuấn.

(Giác Mê Khải Ngộ).

ĐƯỜNG CHÁNH Đường: Neo, con lộ dẫn đến. Chánh (chính): Ngay thẳng, không tà vạy.

Đường chánh là con đường chơn chánh, con đường dìu dẫn con người đến chánh đại quang minh, tức là chỗ chân thiện mỹ.

Đường chánh còn dùng để chỉ nền chánh Đạo hay chánh Giáo.

Trong Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Ðức Chí Tôn đã phân tách rõ ràng sự thương và sự ghét: Hễ biết thương là con đường chánh của Trời, còn chứa sự oán ghét tức là làm tôi tớ cho Quỷ vương, mà làm tôi tớ cho Quỷ vương thì há còn trông mong làm con cái Ðấng Chí Tôn được sao?

Lòng trần gội sạch noi đường chánh, Nét Ðạo gìn thanh lánh nẻo tà.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

ĐƯỜNG DANH NẺO LỢI Đường danh: Đường dẫn đến tiếng tăm, danh vọng. Nẻo lợi: Neo đưa con người vào lợi lộc.

Đường danh nẻo lợi là con đường đưa con người đến danh và lợi.

Page 640: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

640 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Xem: Neo lợi đường danh.

Đường danh nẻo lợi như mây nổi, Nhắc nhở làm chi chuyện tước quyền.

(Thơ Hàn Sinh).

ĐƯỜNG ĐẠO Đường: Lối đi. Đạo: Tôn giáo, đạo đức.

Đường Đạo là con đường dẫn dắt con người đi vào việc tu hành.

Thánh giáo Thầy dạy: Ðặng một việc chi chớ vội mừng, thất một việc chi chớ vội buồn, vì sự mừng vui và buồn tủi thường pha lẫn kế cận nhau. Còn sự gì phải đến cho con, ấy là tại nó phải vậy. Chớ cượng cầu mà nghịch Thánh ý Thầy. Hãy xem dò theo đây mà day trở trong bước đường đạo.

Ðường Ðạo tìm vào mới rõ cơ, Cơ mầu giải khổ, chớ chần chờ.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Đường đạo dìu nhau chuộng chữ hoà, Tiết trinh trong sạch giống dòng ta.

(Bát Nương Giáng Bút). Chông gai đường Đạo mảng dò lần, Từ bước ta bà trở cố lân.

(Thơ Hộ Pháp).

ĐƯỜNG ĐẠO ĐỨC Đường: Lối đi. Đạo đức: Đạo lý và đức hạnh.

Đường đạo đức là con đường dẫn dắt con người có được phẩm chất tốt đep.

Page 641: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 641

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Thánh giáo Thầy có đoạn dạy: Sanh nhằm đời có một Ðạo chánh chẳng phải dễ, mà bước lên con đường chông gai, lần vào non thẳm kiếm ngọc lại càng khó. Khó dễ nơi lòng, chớ đem thói ám muội mờ hồ vào đường đạo đức, sau ăn năn rất muộn.

Dìu dắt đàn em sau nối gót, Con đường đạo đức bước càng lên.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

ĐƯỜNG ĐỘT Đường: Cách tiến hành hoạt động để đạt đến mục đích. Đột: Một cách tự nhiên và hoàn toàn bất ngờ.

Đường đột là đột ngột và có phần thiếu nhã nhặn, không lịch sự.

Trong Lời Tựa quyển Giáo Lý, Tiếp Pháp Trương Văn Tràng có viết: Một giáo lý đã rộng lắm rồi; nay Tam Giáo và Ngũ Chi quy nhứt thì thử hỏi Đạo Pháp rộng rãi đến chừng nào? Đứng trước cái biển pháp bao la vô biên ấy, Chúng tôi với tài đức kém cỏi đường đột soạn quyển sách nầy, dĩ nhiên sự khuyết điểm không ít. Xin quý Ngài lượng thứ cho.

Đường đột đòi phen gầy thế cuộc, Ồn ào lắm lúc độ nguyên nhân.

(Thanh Sơn Đạo Sĩ).

ĐƯỜNG ĐỜI Đường: Lối đi. Đời: Đời sống.

Đường đời, bởi chữ “Thế Đạo 世 道”, tức con đường dẫn đến đời sống của con người trong xã hội.

Page 642: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

642 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Thánh giáo Đức Chí Tôn có câu: Biết Ðạo, biết ta biết người, biết thế biết thời, biết dinh hư, biết tồn vong ưu liệt, rồi mới có biết hổ mặt then lòng, biết sự thế là trò chơi, biết tuồng đời là bể khổ, biết thân nô lệ dẫn kiếp sống thừa, biết nhục vinh mà day trở trên con đường tấn thối. Có đâu đường đời còn lắm giành xé, hại lẫn nhau, mong chi đặng tầm Tiên noi Phật.

Nỗi đeo đẳng đường đời ràng buộc, Nỗi đưa chơn theo cuộc tang thương.

(Bát Nương Giáng Bút). Khi mệt bước đường đời muốn đứng, Nhờ vợ trinh mới cứng gót hài.

(Phương Tu Đại Đạo).

ĐƯỜNG HẠNH Đường: Lối đi. Hạnh 行: Nết na, đức hạnh. Hạnh 杏: Cây hạnh.

1.- Đường hạnh, hay “Đường hạnh đức”, là con đường của đạo hạnh, tức con đường tu hành.

...chung cuộc lại thì mối trái oan còn nắm, mà cũng vì đó mới thấy đặng đường hạnh đức trau mình, trò đời chẳng qua một giấc huỳnh lương.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

2.- Đường hạnh, như chữ “Nẻo hạnh”, là con đường đi đến “Hạnh đàn 杏 壇” tức chỉ trường học.

Do tích khi xưa Đức Khổng Tử dạy học dưới vườn cây hạnh, nên gọi trường học là “Hạnh đàn”.

Cõi hư vô nay gần phước Thánh, Xin châu toàn đường hạnh môn sinh.

(Kinh Thế Đạo).

Page 643: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 643

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ĐƯỜNG HOA Đường: Lối đi. Hoa: Bông hoa.

Đường hoa là con đường có trải bông hoa đep đẽ, ý chỉ con đường vinh quang, con đường hạnh phúc.

Sen tàn cúc nở qua ngày tháng, Nhặt bước đường hoa đến cội tùng.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

ĐƯỜNG HOẠN Đường: Lối đi. Hoạn 宦: Quan.

Đường hoạn, như chữ “Hoạn lộ 宦 路”, là con đường ra làm quan.

Người xưa cho rằng, hoạn lộ là con đường đi không được bằng phẳng, mà trên đó đầy dẫy những sự khó khăn, vất vả. Người ta còn ví đường hoạn như “Bể hoạn” tức là đường làm quan như đi trên biển đầy sóng gió.

Xem: Hoạn lộ, Hoạn hải.

Thanh nhàn ai khéo phớm trần tâm, Đường hoạn trông xa thú vị nhầm.

(Bát Nương Giáng Bút). Ðai mão chưa quen đường hoạn lộ, Công linh rèn dạ lắm công phu.

(Đạo Sử).

ĐƯỜNG LẤP Đường: Lối đi. Lấp: Che ngăn, làm cho khuất đi.

Page 644: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

644 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Đường lấp là ngăn che lối đi, tức làm cho lối đi không thể qua được.

Đờn Tư Mã lên dây cao thấp, Trác Văn Quân đường lấp cũng leo tường.

(Phương Tu Đại Đạo).

ĐƯỜNG LỐI Đường: Lối đi, lối dẫn từ chỗ nầy đến chỗ kia như một con đường. Lối: Đường đi, cách thức.

Đường lối là lề lối hay cách thức.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển, Thánh giáo Đức Chí Tôn có dạy: Thầy cũng đại luỵ mà ngó xem một phần môn đệ xứng đáng của Thầy phải sa vào vực thẳm. Các con nên ghi nhớ mà coi chừng đường lối sau nầy.

Hoà bình chung sống vì nhơn loại, Đường lối Thầy đi đến đại đồng.

(Thơ Huệ Phong).

ĐƯỜNG MÂY 1.- Đường mây, do chữ “Vân trình 雲 程” hay “Vân cù 雲 衢”, dùng để chỉ đường công danh.

Trong tôn giáo, đường mây là con đường đi trên mây, tức con đường của những người tu đắc Đạo.

Mở rộng đường mây rước khách trần, Bao nhiêu tình gợi nhắn nguyên nhân.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Đường mây sẵn lối gặp may duyên, Nâng gánh xa thơ sửa mối giềng.

(Thượng Phẩm Giáng Bút).

Page 645: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 645

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Đường mây gió cuốn tan cơn mộng, Mùi Đạo hương dồn tạc cửa không.

(Thơ Tiếp Pháp).

2.- Đường mây còn dùng để chỉ con đường xa xôi, thăm thẳm.

Như: Ngựa giục đường mây.

Tỏ cùng dì gió nhắn chim Hồng, Ngán bước đường mây mỏi dạ trông.

(Đạo Sử).

ĐƯỜNG MẬT Đường: Chất kết tinh có vị ngọt, thường chế từ mía hoặc củ cải đường. Mật: Chất có vị ngọt do một số loài hoa tiết ra, nước mía đã cô đặc, hoặc mật con ong.

Đường mật là đường và mật ong, ý chỉ lời nói ngọt ngào dễ nghe, nhưng nhằm dụ dỗ, lừa phỉnh.

Như: Đừng nghe những lời đường mật.

Trong thực tế thì những ai ưa lời khen tặng thường bị quyến rũ bởi lời đường mật, có khi phải sa ngã vào đường bất chánh.

(Thuyết Đạo Thượng Sanh).

ĐƯỜNG MINH HOÀNG

唐 明 皇 Đường Minh Hoàng là vua Huyền Tông đời nhà Đường bên Trung Quốc.

Năm 713, đời nhà Đường, Thái Tử Long Cơ con vua Đường Duệ Tông lên ngôi, xưng hiệu là Đường Huyền Tông, thường gọi là Đường Minh Hoàng.

Page 646: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

646 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Vì loạn An Lộc Sơn, Đường Minh Hoàng phải bỏ vào đất Thục, khi đến núi Mã Ngôi, các tướng sĩ buộc vua Minh Hoàng phải bắt Dương Quý Phi thắt cổ chết.

Theo Dị Văn Lục, vì mất một Thứ phi sủng ái, nên Đường Minh Hoàng thường âu sầu, buồn bã, nhờ các Đạo sĩ làm phép cho vua xuất hồn đi kiếm nàng Dương Quý Phi, nhưng không được gặp.

Một ngày kia, vào đêm rằm tháng tám, tiết trung thu trăng tỏ, Đạo sĩ La Công Viễn, làm phép tung cây gậy lên không trung, hoá thành cầu vòng đưa Đường Minh Hoàng lên du Nguyệt Điện.

Đến nơi, Minh Hoàng thấy một toà cung điện nguy nga, bên ngoài có một tấm bảng đề: “Quảng Hàn Cung, Thanh Hư Phủ 廣 寒 宮 清 虛 府”. Vào trong điện các vì Tiên nữ mặc xiêm y rực rỡ, nhảy múa theo điệu “Nghê thường vũ y”.

Bên trong hành lang nơi phía sau Báo Ân Từ có vẽ một khuôn hình lấy tích “Đường Minh Hoàng du Nguyệt Điện 唐 明 皇 遊 月 殿”.

Đường Minh Hoàng xuất thần du ngoạn, Giữa thu thiên, cung Quảng xem tường. Tiên nga vũ khúc Nghê thường, Nhờ La Công Viễn gậy trường phong đưa.

(Báo Ân Từ).

ĐƯỜNG NGAY Đường: Lối, neo. Ngay: Chánh, thẳng.

Đường ngay, như chữ “Chánh đạo 正 道”, là con đường ngay thẳng, chơn chánh, hoặc chỉ nền chơn Đạo.

Page 647: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 647

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Thánh giáo Thầy có câu: Ôi! Tấc bóng quang âm nhặt thúc, mà xem lại tâm hạnh của mỗi con của Thầy thì nét Ðạo vẫn kém hơn, đức chưa thêm được, tâm chí mòn mỏi lối đường ngay mà nấu nung về neo vạy, e cho nền tảng thiêng liêng đồ sộ phải nghiêng ngửa.

Chiếu đuốc huệ quang ngừa kẻ dại, Soi gương thức tánh dọn đường ngay.

(Thơ Tiếp Đạo). Đạo vốn đường ngay độ khách tu, Đạo là gươm huệ phá thành sầu.

(Thơ Chơn Tâm).

ĐƯỜNG NGU

唐 虞 Đường: Đào Đường, tên triều đại của vua Nghiêu. Ngu: Hữu Ngu, tên triều đại của vua Thuấn.

Đường Ngu là hai triều đại của vua Nghiêu và vua Thuấn: Đào Đường (Nghiêu), Hữu Ngu (Thuấn).

Đường Nghiêu và Ngu Thuấn là hai vị Thánh Vương đời Thượng cổ, được coi là triều đại lý tưởng của nước Trung Hoa.

Xem: Đường Nghiêu và Ngu Thuấn.

Nếu làm đặng Đường Ngu nào khác, Dạy dân đen chẳng phạt ngục hình.

(Bát Nương Giáng Bút). Nhơn loại cộng hoà nguơn Thánh đức, Thế gian chung hưởng cảnh Đường Ngu.

(Thơ Huệ Phong).

Page 648: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

648 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

ĐƯỜNG NGHIÊU

唐 堯 Đường Nghiêu tên triều đại của vua Nghiêu là Đào Đường (2357-2256 trước D.T). Ngài họ Y Kỳ, tên Phóng Huân, con bà Khánh Đô, phi thứ tư vua Đế Cốc, đóng đô tại Bình Dương, trị vì 72 năm và 28 năm với vua Thuấn đắp đê bảo vệ đồng áng. Vua có chín trai, hai gái mà phế thái tử Đan Châu, lựa ông Thuấn là người hiền đức để truyền ngôi và gả cho hai người gái là Nga Hoàng và Nữ Anh.

Voi cày chim cấy xôn xao, Đường Nghiêu cảm đức bèn trao ngai vàng.

(Lược Thuật Toà Thánh). Xác hồn tương đắc lẽ đương nhiên, Nhân chánh Đường Nghiêu đức lập quyền.

(Thơ Thông Quang).

ĐƯỜNG NHƠN Đường: Tên một triều vua của nước Tàu, dùng để chỉ người Tàu. Nhơn (Nhân): Người. Đường nhơn, như chữ “Đường nhân 唐 人”, là người đời Đường, chỉ người Tàu (Người Trung Quốc). Đối với người Trung Quốc, đời Hán và đời Đường là hai triều đại huy hoàng, thịnh trị, cho nên người nước ngoài thường gọi họ là “Người Hán” hoặc “Đường nhơn”. Trong Đạo Cao Đài, có nhiều người Tàu theo Đạo, nên lập thành Hội Thánh Đường Nhơn để cai quản và phổ độ người Trung Hoa vào Đạo.

Hỏi vậy Trung Hoa chừng nào mới hưởng đặng hồng ân mà cứu Đường nhơn chủng tộc!

(Tôn Sơn Chơn Nhơn).

Page 649: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 649

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ĐƯỜNG PHI

唐 妃 Đường: Triều đại nhà Đường. Phi: Vợ vua.

Đường Phi là Quý Phi đep của vua Đường Minh Hoàng, hiệu là Thái Chân, có dáng đi rất yểu điệu được vua rất sủng ái.

Khi loạn An Lộc Sơn, quân lính oán hận Đường Phi, không chịu tiến quân chống giặc, nên nàng phải tự tử.

Nhái duyên Tây Tử cười môi méo, Đoạt điệu Đường Phi bước trẹo giò.

(Bát Nương Giáng Bút).

ĐƯỜNG SANH TỬ Hay “Đường sinh tử”.

Đường: Lối đi. Sanh tử: Sống chết.

Đường sanh tử, như chữ “Sinh tử lộ 生 死 路”, là con đường luân hồi, tức là sinh ra rồi chết, chết rồi lại chuyển kiếp để được sinh ra... Cứ thế mà tạo thành con đường sanh tử ở cõi thế gian.

Sanh là một con đường mà người khách trần mượn để đi lên, hay nói cách khác, con người phải có kiếp sống ở thế gian này nghĩa là phải đầu thai xuống thế giới hữu hình, có xác thân để được tu tâm sửa tánh, lập công bồi đức thì chơn linh mới có thể thăng tiến được.

Tử là chết. Theo quan niệm thông thường của thế nhân, chết là hết. Nhưng đối với nhân sinh quan của Cao Đài hay Phật giáo, chết chỉ là một giai đoạn hoại diệt của thân xác hữu hình hay sự đoạn lìa nghiệp trái ở cõi thế, để có một sự sống miên viễn, bất tận nơi thế giới vô vi, thanh tịnh.

Page 650: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

650 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Bước đường sanh tử đã chồn, Oan oan nghiệt nghiệt dập đồn trái căn.

(Kinh Tận Độ).

ĐƯỜNG TÊN MŨI ĐẠN Đường tên: Đường của mũi tên bay. Mũi đạn: Điểm của viên đạn lạc.

Đường tên mũi đạn có ý chỉ nơi trận địa nguy hiểm, đầy dẫy tên đạn, đồng nghĩa với câu thành ngữ Việt “Tên bay đạn lạc”.

Đã toan lãnh phận kiếm cung, Đường tên mũi đạn để dùng bia danh.

(Xuân Hương Giáng Bút). Nợ đạo ân thầy đâu uý tử, Đường tên mũi đạn dám hy sinh.

(Thơ Chơn Tâm).

ĐƯỜNG TIÊN Đường: Lối đi. Tiên: Người tu đắc thành.

Đường Tiên là đường dẫn lên cõi Tiên, ý chỉ Tiên cảnh, hay cõi Thiêng Liêng Hằng Sống.

Thánh Ngôn Hiệp Tuyển có câu: Ðường Tiên cũng lấp lửng, nguồn Thánh cũng toan vào, mà thấy bạc rơi cũng chẳng bỏ, lợi mún chẳng từ, mượn danh Ðạo mà tạo danh mình, vô Thánh điện mà hơi tà còn phưởng phất.

Ám muội thì nhiều, mưu trí ít, Ðường Tiên chẳng bước, đoạ thì đành.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

Page 651: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 651

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Đường Tiên vẹn bước lần dò, Đỡ nâng cho vững cơ đồ nhà Nam.

(Nhàn Âm Đạo Trưởng). Cửa Đạo gay go trường khổ hạnh, Đường Tiên nhàn rỗi bước thong dong.

(Đầu Sư Hương Hiếu).

ĐƯỜNG TIÊN NẺO PHẬT Đường Tiên: Đường dắt lên cõi Tiên. Nẻo Phật: Neo dẫn về cõi Phật.

Đường Tiên nẻo Phật là đường lên Tiên cảnh, neo về Phật quốc, tức đường về cõi Tiên và cõi Phật.

Quyết chí công phu thân vận động, Đường Tiên nẻo Phật mới mong gần.

(Thơ Hộ Pháp). Mượn nước Cam Lồ lau tục trái, Đường Tiên nẻo Phật sớm chơn đưa.

(Đạo Sử).

ĐƯỜNG TƠ Đường: Dây, sợi. Tơ: Sợi trong ruột tằm nhả ra dùng để dệt hàng lụa.

1.- Đường tơ tức sợi dây tơ, ở đây chỉ dây đàn.

Như: Đường tơ trỗi lên réo rắc.

Văng vẳng đâu đây điệu ngũ âm, Đường tơ ai oán, lệ khôn cầm.

(Thơ Hàn Sinh).

2.- Đường tơ còn dùng để chỉ sợi tơ hồng, tơ duyên.

Page 652: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

652 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Do điển tích “Tơ hồng”, lấy tích Vi Cố gặp một ông già ngồi dưới trăng (Nguyệt lão), dùng sợi tơ hồng để buộc chân hai người nam nữ có duyên nợ với nhau thành vợ chồng, gọi là Nguyệt Lão xe tơ.

Do vậy, chữ “Đường tơ” dùng để chỉ sự kết duyên đôi lứa với nhau.

Ðường tơ đã đứt đừng toan nối, Ðạo đức thìn lo trở lại ngôi.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

ĐƯỜNG TU Đường: Lối, con đường. Tu: Sửa, tu hành.

Đường tu là con đường tu hành. Như: Đường tu nếu vững bước thì ắt sẽ đạt đạo sớm.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Trong bước đường tu, dưới bóng từ bi bác ái của Ðức Chí Tôn, ước mong những lời dạy bảo ấy sẽ giúp ích mãy may cho những đạo hữu ham tìm ánh sáng của chơn lý.

Ðường tu, ví biết hồi lui bước, Kẻo để ngày qua hết một ngày.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Tâm thành ắt đoạt đường tu vững, Tâm chánh mới mong mối Đạo cầm.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Chánh tâm thân mới vẹn đường tu, Phải sánh đời này tỉ Hữu Ngu.

(Đạo Sử).

Page 653: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 653

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

ĐƯỜNG THÁNH Đường: Lối đi. Thánh: Bậc Thánh, hoặc Thiêng liêng chơn chánh.

1.- Đường Thánh là con đường Nho học của Đức Khổng Tử, mà người ta còn gọi là “Rừng Nho, biển Thánh” để chỉ nền Nho học mênh mông, bát ngát.

Dò đường Thánh khó khăn chẳng nại, Tùng khuôn Hồng nhỏ dại lớn khôn.

(Kinh Thế Đạo).

2.- Đường Thánh là con đường thiêng liêng chơn chánh, đường chánh đạo dẫn bước người tu đắc Đạo nơi cõi Thiêng Liêng Hằng Sống.

Trong Thánh Ngôn Hiệp Tuyển có câu: Ðạo Trời dìu bước nhơn sanh, đường Thánh dẫn người phàm tục. Sanh nhằm lối may mắn đặng gặp một Ðạo Chánh, nếu chẳng lo dưỡng tánh trau mình, để bước vào con đường Cực Lạc, thoát đoạ Tam đồ, một mai cảnh ủ bông tàn, rốt cuộc lại ăn năn vô ích.

Than ôi! Ðường Thánh ít kẻ tìm, mà nẻo Tà nhiều người đến.

(Thánh Ngôn Hiệp Tuyển).

ĐƯỜNG THÁNH ĐỨC Đường: Lối đi. Thánh đức: Người có đức hạnh tốt như bậc Thánh.

Đường Thánh đức là đường Đạo, là nơi trau dồi rèn luyện con người trở nên bậc Thánh.

Trong Thánh Ngôn Sưu Tập Đức chí Tôn có dạy: Từ mấy năm qua, các con đã chung tâm hiệp trí để sửa đường lối của nền

Page 654: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

654 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

chánh giáo cho đúng theo chơn truyền, hiệp với Thiên thơ, dìu dắt nhơn sanh trọn ven trong đường Thánh đức.

Thuyền con mệch mệch như rừng, Đon đường Thánh đức, hỏi chừng Như Lai.

(Nữ Trung Tùng Phận).

ĐƯỜNG THI

唐 詩 Đường: Một triều đại vua nước Tàu. Thi: Thơ.

Đường thi là thơ đời nhà Đường.

Văn học đời Đường rất thịnh về thơ, theo “Toàn Đường Thi” thì số thi sĩ thời ấy có hơn hai nghìn hai trăm người và có gần năm mươi nghìn bài thơ.

Xã hội thời bấy giờ từ vua quan đến hàng dân giả đều ham thích thi ca, nhiều người nhờ có tài làm thơ mà được vua trọng dụng.

Thơ đời Đường có thể chia làm ba thời kỳ:

- Sơ Đường (618-712) có các thi gia nổi tiếng như: Thượng Quan Nghị, Vương Bột, Dương Quýnh, Lạc Tân Vương,...

- Thịnh Đương (713-824) có nhiều thi sĩ nổi tiếng như: Vương Xương Linh, Sầm Tham, Vương Chi Hoán, Mạnh Hạo Nhiên, Vương Duy, Lý Bạch, Vi Ứng Vật, Đỗ Phủ, Bạch Cư Dị,...

- Vãn Đường (825- 927) có các thi gia như: Lý Thương Ẩn, Ôn Đình Quân, Đỗ Mục,...

Vô vàn hương sắc trong vô số, Mà cụm Đường thi trội nổi danh.

(Thơ Hoàn Nguyên).

Page 655: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 655

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Ba câu vọng cổ tình chan chứa, Năm vận Đường thi ý tuyệt vời.

(Thơ Lan Chi).

ĐƯỜNG THỊ 唐 氏

Đường thị là một trong hai mươi bốn gương hiếu thảo, là vợ của một nhà họ Thôi, thờ me chồng rất có hiếu. Me chồng tuổi già răng rụng hết, không nhai cơm được, Đường thị hằng ngày phải tắm rửa sạch sẽ, rồi cho me chồng bú, nhờ thế hằng mấy năm me chồng không ăn cơm mà vẫn sống mạnh khoe.

Khi me chồng sắp chết, có khấn nguyện với Trời Phật hộ trì cho các dâu con của Đường thị được hiếu thảo. Quả vậy, sau các dâu con đều noi gương Đường thị mà ăn ở hiếu kính.

Nơi mặt tiền Báo Ân Từ, Đức Hộ Pháp dạy vẽ một khuôn hình lấy tích Đường Thị.

Đường thị hiếu tắm thời lau vú, Nuôi mẹ chồng già bú mấy niên.

(Quang Cảnh Toà Thánh). Đường Thị biết thực hành đạo hiếu, Thương mẹ chồng sức yếu tuổi già.

(Báo Ân Từ).

ĐƯỜNG THƯỢNG PHẨM Đường: Lộ. Thượng Phẩm: Một chức sắc Đại Thiên phong Hiệp Thiên Đài, thuộc chi Đạo.

Đường Thượng Phẩm là một Đại lộ khởi từ cửa số hai chạy dài qua cửa số sáu đến chợ Long Hoa.

Page 656: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

656 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Đường Thượng Phẩm là con đường huyết mạch đi từ vùng Thị Xã, Núi Bà, Dương Minh Châu xuyên qua Nội Ô đi về chợ Long Hoa.

Trong Nội Ô Toà Thánh, Lộ Thượng Phẩm đi ngang qua các cơ sở của Đạo Cao Đài như: Văn phòng Hội Thánh Phước Thiện Nam Nữ, Bộ Lễ nhà Thuyền, Khách Đình, Y Viện Phước Thiện, trường Trung Học Đạo Đức Học Đường,...

Vui xem phong cảnh Đạo nhà, Đây đường Thượng Phẩm cửa là số hai.

(Quang Cảnh Toà Thánh).

ĐƯỜNG TRÀO Hay “Đường triều”.

Đường: Một triều đại vua nước Tàu. Trào (triều): Triều đại, đời làm vua.

Đường trào, như chữ “Đường triều 唐 朝”, là triều đại đời nhà Đường.

Tuỳ Dạng Đế ham mê tửu sắc, tiêu phí xa xỉ, hiếu chiến, thường gây hấn chiến tranh với các nước lân bang, khiến nhân dân ta thán. Anh hùng hào kiệt khắp mọi nơi nổi lên chống lại nhà Tuỳ.

Lý Uyên và con là Lý Thế Dân đánh thắng nhà Tuỳ và dep yên các nhóm khác để lên ngôi Hoàng đế, mở ra triều đại nhà Đường, truyền được 20 đời vua và trị vì được 290 năm, từ 610 đến 906.

Đường trào hạ thế hưởng tam quan, Chẳng vị công danh chỉ hưởng nhàn.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển).

Page 657: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI VẦN Đ ▐ 657

TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI v.2018

Tinh Quân thọ sắc thuở Phong thần, Cho đến Đường trào mới biến thân.

(Lý Giáo Tông Giáng). Đức Lý Đại Tiên bậc trí tài, Đường trào múa bút nịnh kiêng oai.

(Cội Đạo Bốn Mùa).

ĐỨT Đứt là rời ra, không liền với nhau. Như: Dây đứt, tay đứt, cưa đứt đôi khúc gỗ.

Thuyết Đạo Đức Thượng Sanh có câu: Những cảnh ruột đứt châu rơi hằng diễn ra để đày đoạ vày bừa con người giữa chốn sông mê biển khổ.

Ðường tơ đã đứt đừng toan nối, Ðạo đức thìn lo trở lại ngôi.

(Thánh Thi Hiệp Tuyển). Đạo vợ chồng như thể sợi dây, Kéo thẳng quá có ngày phải đứt.

(Phương Tu Đại Đạo).

ĐỨT DÂY Đứt: Rời ra, không liền với nhau. Dây: Sợi thừng dùng để chằng, để buộc.

Đứt dây, như chữ “Đoạn huyền 斷 絃”, là sợi dây đàn đã bị đứt.

Vợ chồng được ví với dây của hai cây đàn cầm và đàn sắt hoà tiếng với nhau. Nếu một dây đàn bị đứt thì hết hoà âm.

Page 658: ĐẠI ĐẠO TAM KỲ PHỔ ĐỘ - Caodaismv2018... · 2 VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà. 大 道 三 期 普 度. 西 寧

658 ▐ VẦN Đ TỪ NGỮ ĐIỂN CỐ CAO ĐÀI

Soạn giả: Hiền Tài Quách Văn Hoà

Do vậy, “Đoạn huyền” là dây đàn đứt dùng để chỉ người đàn ông vợ chết.

Trái lại, đàn ông vợ chết lấy vợ khác được gọi là “Tục huyền” (tức nối dây đàn lại).

Chừ sao chăn chiếu lạnh lùng, Phím loan nín bặt, tranh tòng đứt dây.

(Nữ Trung Tùng Phận).