lỜi nÓi ĐẦu -...

30
1 LỜI NÓI ĐẦU Ngày nay, cùng với sự bùng nổ và phát triển của công nghệ thông tin và mạng Internet trên toàn thế giới việc trao đổi thông tin đã trở nên dễ dàng hơn. Một trong những cách để trao đổi thông tin trên Internet không thể không nhắc tới vì những tiện ích và lợi ích mà nó mang lại đó là thư điện tử hay còn gọi là E-mail( Electronic mail). Thư điện tử (E-mail) một hệ thống truyền nhận thư từ qua internet hay các mạng máy tính (Computer network). E-mail có những lợi ích đáng kể so với cách viết thư truyền thống giấy và mực. Một thông điệp, một tin nhắn, lời chúc mừng, hay văn bản, … có thể được gửi tại bất kì thời điểm nào, bất kì nơi nào trên toàn thế giới một cách dễ dàng và nhanh chóng gần như là ngay lập tức.Email chẳng những có thể truyền gửi được chữ, nó còn có thể truyền được các dạng thông tin khác như hình ảnh, âm thanh, phim, và đặc biệt các phần mềm thư điện tử kiểu mới còn có thể hiển thị các E-mail dạng sống động tương thích với kiểu tệp HTML. Đối với các doanh nghiệp, E-mail lại càng trở nên quan trọng hơn trong. Những mẫu tin quảng cáo gửi tới nhiều khách hàng, các bản hợp đồng gửi tới những đối tác trong nước hay ngoài nước, hay các thông báo cho các nhân viên trong công ty… , với khả năng chuyển giao nhanh chóng gần như là ngay lập tức, không khoảng cách, và chi phí rẻ thì E-mail là một sự lựa chọn không thể thiếu cho các doanh nghiệp. Do đó, trong đồ án môn thực tập chuyên nghành Mạng máy tính và truyền thông là tìm hiểu và triển khai update hệ thống Mail exchange 2003 Mail exchange 2007 lên cho doanh nghiệp. Trong quá trình làm đồ án còn rất nhiều thiếu sót. Rất mong nhận được ý kiến giúp đỡ của Thầy(Cô) để hoàn thành tốt đồ án chuyên nghành này. Tôi cũng chân thành cảm ơn Thầy VÕ ĐỖ THẮNG đã hướng dẫn tôi làm đồ án này.

Upload: others

Post on 31-Aug-2019

3 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

1

LỜI NÓI ĐẦU

Ngày nay, cùng với sự bùng nổ và phát triển của công nghệ thông tin và mạng

Internet trên toàn thế giới việc trao đổi thông tin đã trở nên dễ dàng hơn. Một trong những

cách để trao đổi thông tin trên Internet không thể không nhắc tới vì những tiện ích và lợi ích

mà nó mang lại đó là thư điện tử hay còn gọi là E-mail( Electronic mail). Thư điện tử (E-mail)

là một hệ thống truyền nhận thư từ qua internet hay các mạng máy tính (Computer

network). E-mail có những lợi ích đáng kể so với cách viết thư truyền thống giấy và mực. Một

thông điệp, một tin nhắn, lời chúc mừng, hay văn bản, … có thể được gửi tại bất kì thời

điểm nào, bất kì nơi nào trên toàn thế giới một cách dễ dàng và nhanh chóng gần như là

ngay lập tức.Email chẳng những có thể truyền gửi được chữ, nó còn có thể truyền được các

dạng thông tin khác như hình ảnh, âm thanh, phim, và đặc biệt các phần mềm thư điện tử

kiểu mới còn có thể hiển thị các E-mail dạng sống động tương thích với kiểu tệp HTML.

Đối với các doanh nghiệp, E-mail lại càng trở nên quan trọng hơn trong. Những mẫu tin

quảng cáo gửi tới nhiều khách hàng, các bản hợp đồng gửi tới những đối tác trong nước hay

ngoài nước, hay các thông báo cho các nhân viên trong công ty… , với khả năng chuyển giao

nhanh chóng gần như là ngay lập tức, không khoảng cách, và chi phí rẻ thì E-mail là một sự

lựa chọn không thể thiếu cho các doanh nghiệp. Do đó, trong đồ án môn thực tập chuyên

nghành Mạng máy tính và truyền thông là tìm hiểu và triển khai update hệ thống Mail

exchange 2003 Mail exchange 2007 lên cho doanh nghiệp.

Trong quá trình làm đồ án còn rất nhiều thiếu sót. Rất mong nhận được ý kiến giúp đỡ của

Thầy(Cô) để hoàn thành tốt đồ án chuyên nghành này. Tôi cũng chân thành cảm ơn Thầy VÕ

ĐỖ THẮNG đã hướng dẫn tôi làm đồ án này.

2

NHẬN XÉT CỦA DOANH NGHIỆP

........................................................................................................................

........................................................................................................................

........................................................................................................................

........................................................................................................................

........................................................................................................................

........................................................................................................................

........................................................................................................................

........................................................................................................................

........................................................................................................................

........................................................................................................................

........................................................................................................................

........................................................................................................................

........................................................................................................................

........................................................................................................................

........................................................................................................................

........................................................................................................................

........................................................................................................................

........................................................................................................................

........................................................................................................................

........................................................................................................................

........................................................................................................................

........................................................................................................................

........................................................................................................................

........................................................................................................................

........................................................................................................................

........................................................................................................................

........................................................................................................................

........................................................................................................................

........................................................................................................................

........................................................................................................................

........................................................................................................................

........................................................................................................................

........................................................................................................................

........................................................................................................................

3

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

4

Đề tài: Xây dựng hệ thống mail server cho công ty athena

I. Mục đích đề tài:

- Nghiên cứu hệ thống Mail Server với MS Exchange Server 2003/2007.

- Thiết kế và triển khai update hệ thống Mail Server 2007 cho doanh

nghiệp.

II. Yêu cầu thực hiện:

- Công ty athena có nhu cầu update hệ thống mail exchange 2003 sang

hệ thống mail exchange 2007.

+ Prepair system để chuẩn bị update hệ thống mai exchange 2007.

+ Thực hiện setup thệ thống mail exchange 2007.

+ Chuyển database của mail exchange 2003 sang mail exchange

2007.

+ Gỡ bỏ mai exchange 2003 ra khỏi hệ thống.

+ Chuyển máy exchange 2003 (ADC) thành máy PDC (máy exchange

2007).

+ Hạ cấp DC trên PC1

5

Nội dung thực hiện:

1. Prepair system để chuẩn bị update hệ thống mai exchange 2007.

- Trước khi triển khai mail exchange 2007 ta phải đáp ứng được một số yêu cầu sau:

1.1. thiết lập Native mode cho exchnage Server 2003

+ Server exchnage 2003 phải được thiết lập Native mode (no pre-exchange 2000 servers).

Hình: thiết lập Native mode (no pre-exchange 2000 servers)

+ Tất cả các server của các phiên bản trước exchange 2000 còn sót lại trong hệ

thống exchange phải ngừng hoạt động thì ta mới chuyển sang mô hình native mode được. vì quá trình chuyển đổi trực tiếp từ exchange 5.5 sang exchange

2007 trong cùng active directory forest là không được phép. Những server

exchange 5.5 muốn chuyển sang dùng exchange 2007 thì trước hết phải nâng cấp lên exchange 2000 hoặc exchange 2003 rồi mới chuyển tiếp được sang

exchange 2007. Service pack của exchange 2000 phải là sp3, còn của exchange 2003 phải là sp2.

+ Nếu muốn giữ lại ít nhất một server exchange 2000 hoặc 2003 ta phải kiểm tra

kỹ vì các dịch vụ sau không được hỗ trợ trong exchange server 2007: • Novell GroupWise connector (Exchange 2003 Service)

• Microsoft Mobile Information Server (Exchange 2000 Service) • Instant Messaging service (Exchange 2000 Service)

• Exchange Chat Service (Exchange 2000 Service)

• Exchange 2000 Conferencing Server (Exchange 2000 Service) • Key Management Service (Exchange 2000 Service)

• cc:Mail connector (Exchange 2000 Service) • MS Mail connector (Exchange 2000 Service)

+ Hệ thống domain controller chính trong active directory phải cài window server 2003 service pack 1 trở lên vì phiên bản này hỗ trợ các thông báo dịch vụ

exchange 2007, cho phép người dùng trỏ tới phần address book trong microsoft

outlook web access và cung cấp khả năng tìm kiếm thành phần hội viên trong danh sách phân phối theo cách hiệu quả hơn window server 2000

6

1.2. raise domain functional level

+ Hệ thống domain controller phải được raise domain functional level lên window server 2003.

Hình: Active Directory Domain Functional Level

1.3. Chuẩn bị Active Directory

1.3.1. Prepare Legacy Exchange Permissions

+ Điều đầu tiên chúng ta cần làm khi triển khai Exchange 2007 trong tổ chức Exchange kế thừa là chạy Setup.com /PrepareLegacyExchangePermissions.

+ Điều này nhằm tăng các quyền Exchange cụ thể trong tên miền thư mục Active có một hay một số Server Exchange 2000/2003 vấn còn tồn tại hoặc nơi

DomainPrep Exchange 2000/2003 được thực thi. Lý do chúng ta phải chạy Setup.com /PrepareLegacyExchangePermissions là do Recipient Update

Service Exchange 2003 hoặc Exchange 2000 không thực hiện chức năng chính

xác sau khi giản đồ Active Directory được update với phân phối cụ thể Exchange 2007.

Hình: Chạy Setup.com với /PrepareLegacyExchangePermissions Switch

7

1.3.2. Prepare Schema

+ Lệnh chạy tiếp theo để chuẩn bị cho môi trường là Setup.com /PrepareSchema.

Lệnh này sẽ kết nối tới giản đồ chủ Domain Controller và nhập các file LDAP để

update giản đồ với các phân phối cụ thể Exchange 2007. Muốn thực hiện điều này, ta mở cửa sổ lệnh Command Prompt và gõ Setup.com /PrepareSchema. Sau

đó bấmEnter như chúng ta đã làm với các khoá chuyển đổi trước.

Hình: Chạy Setup.com với khoá chuyển đổi PrepareSchema Switch

1.3.3. Prepare AD

+ Lệnh Setup.com /PrepareAD được dùng để cấu hình các đối tượng Exchange

Global trong Active Directory, tạo các nhóm Exchange Universal Security Group (USG) trong tên miền gốc và chuẩn bị cho tên miền hiện thời. Các đối tượng mở

rộng nằm dưới phần lưu trữ tổ chức Exchange. Ngoài ra, lệnh này còn tạo Exchange 2007 Administrative Group với tên gọi Exchange Administrative Group

và tạo nhóm định hướng Exchange 2007 với tên gọi Exchange Routing Group.

+ Có một số điểm nên thận trọng, Exchange 2007 không dùng các nhóm Routing Group và Administrative Group như trong Exchange 2000 và Exchange 2003.

Administrative Group đã được loại bỏ hoàn toàn và phần định hướng thư tín trong Exchange 2007 dựa trên các mặt Active Directory Site. Nhưng để

Exchange 2007 cùng tồn tại với Exchange 2000 và Exchange 2003, Exchange phải tạo các nhóm Administrative Group và Routing Group đã được đề cập.

Nhưng các nhóm này chỉ có thể xem được trong phần quản lý hệ thống (System

Manager) của Exchange 2000 và 2003 hoặc thông qua ADSIEdit.

Hình: Administrative Group và Routing Group của Exchange 2007 trong Exchange 2003

System Manager

8

+ Ta có thể chạy lệnh Setup.com /PrepareAD trước khi chạy /PrepareLegacyExchangePermissions và/PrepareSchema. Khi đó các

lệnh /PrepareLegacyExchangePermissions và /PrepareSchema sẽ được thực hiện

tự động.

Hình: Chạy Setup.com với khoá chuyển đổi PrepareAD Switch

1.3.4. PrepareDomain và PrepareAllDomains

+ Ta cũng có thể dùng Setup.com /PrepareDomain và

Setup.com /PrepareAllDomains lần lượt để chuẩn bị một tên miền cục bộ hoặc chuẩn bị toàn bộ tên miền trong Active Directory. Các khoá biến đổi này sẽ thiết

lập quyền hạn trên nơi lưu trữ tên miền (Domain) cho Server Exchange,

Exchange Organization Administrator (quản trị viên tổ chức Exchange), Authenticated User (người dùng có thẩm quyền) và Exchange Mailbox

Administrator (quản trị viên dịch vụ Mailbox Exchange). Chúng tạo nơi lưu trữ các đối tượng hệ thống Microsoft Exchange System Object nếu chưa tồn tại và thiết

lập quyền hạn trên nơi lưu trữ này cho Server Exchange, Exchange Organization

Administrator và Authenticated User. Đồng thời nhóm mở rộng tên miền mới trong tên miền hiện tại, gọi là Exchange Install Domain Servers cũng được tạo.

Nhóm Exchange Install Domain Servers sẽ được thêm vào Exchange Servers USG trong domain gốc.

Hình: Chạy Setup.com với khoá chuyển đổi PrepareDomain Switch

9

2. Thực hiện setup thệ thống mail exchange 2007.

2.1. Điều kiện cài đặt cho hệ thống diện rộng

+ Exchange 2007 cũng có một loạt đòi hỏi ban đầu phải được đáp ứng trước khi thực hiện chương trình cài đặt. Có hai kiểu: yêu cầu dành cho hệ thống diện

rộng và yêu cầu cho dịch vụ trên một server cụ thể. Với hệ thống diện rộng, ta phải đảm bảo rằng thư mục kích hoạt Active Directory đã sẵn sàng nhận

Exchange 2007. Còn với từng server cụ thể sẽ nhận Exchange 2007 phải đủ điều

kiện có thể hỗ trợ cho nó. + Exchange 2007 còn có nhiều đòi hỏi lớn hơn như tên miền mức chức năng theo

mô hình tự nhiên của Windows 2000. Trong đó, hơn hết thảy là các dịch vụ Schema master và Global Catalog phải chạy trên nền Windows Server 2003 SP1.

Nếu công ty hay tổ chức của ta đang sử dụng một trong các phiên bản Exchange

cũ, khi cài Exchange 2007 ta phải thiết lập mô hình cho nó ở dạng native-mode. Có nghĩa là không phải lúc nào một server quá cũ như Exchange 5.5 cũng được

chấp nhận. Ta cần update lên Exchange 2000, Exchange 2003 hoặc gỡ bỏ hoàn toàn chúng trước khi tiến hành cài đặt bản mới nhất Exchange 2007.

Hình: Các Domain Functional Level

+ Với Exchange 2000 và Exchange 2003, forest và domain cần phải được chuẩn bị

với các thành phần mở rộng của schema. Tuy nhiên, không giống các phiên bản trước, Active Directory không đòi hỏi điều đó. Thư mục này được thực hiện tự

động trong quá trình cài đặt Exchange 2007. Một tuỳ chọn được cung cấp, cho phép ta tự nâng cấp schema nếu muốn. Trong quá trình cài đặt, server sẽ kết nối

tới Schema Master để update schema. Schema Master phải sẵn sàng và tài khoản

ta đang dùng để cài đặt phải có quyền chỉnh sửa schema. + Nếu muốn tự mình chuẩn bị domain, ta có thể thực hiện với switch /PrepareAD

trên bất cứ server nào có cùng domain chứa Schema Master. Nhưng thực hiện trực tiếp trên Schema Master thì tốt hơn. Sau đó ta sẽ phải chờ các bản schema

update tạo bản sao qua forest trước khi cài đặt bất kỳ server Exchange 2007 bổ sung nào.Cuối cùng, như với tất cả Exchange khác, ta phải có một số đặc quyền

quản trị nhất định mới cài đặt được Exchange 2007 server. Các đặc quyền đó

bao gồm: Quản trị viên mạng cục bộ (Local Administrator)

Quản trị doanh nghiệp (Enterprise Administrator)

Quản trị tên miền (Domain Administrator)

Quản trị schema (chỉ đòi hỏi cho lần cài đặt thành phần Schema mở rộng

đầu tiên).

10

2.2. Điều kiện cài đặt trên từng server cụ thể

+ Yêu cầu cài đặt trên từng server cụ thể của Exchange 2007 đặt ra yêu cầu đòi hỏi cả về mặt phần cứng và phần mềm. Để chạy được chương trình cài Exchange

2007, server đang chạy phải là Windows Server 2003 x64 SP1. Ta cũng cần phải

có .NET 2.0 Framework và MMC 3.0. Nếu chưa cài sẵn hai thành phần này trong hệ thống của ta, chúng sẽ được cài đặt trong quá trình setup Exchange 2007.

+ Về phần cứng, Exchange 2007 đòi hỏi phải được nâng cấp từ Exchange 2003 với thay đổi lớn nhất là phải có dòng CPU x64. Yêu cầu tối thiểu về phần cứng bao

gồm: Vi xử lý Xeon hoặc Pentium 4 64-bit

Vi xử lý AMD Opteron hoặc Athalon 64-bit

RAM 1GB cộng với 7MB trên từng mailbox

Dung lượng đĩa cứng cài Exchange từ 1,2 GB trở lên

Dung lượng đĩa cứng trên ổ hệ thống ít nhất là 200MB

Ổ ghi DVD-ROM

Màn hình SVGA hoặc màn hình có độ phân giải cao hơn

Hệ thống file dạng NTFS

- Chú ý:

+ Exchange Server 2007 Beta 2 hỗ trợ kiểu 32 bit, nhưng Exchange Server 2007

RTM chỉ hỗ trợ kiểu 64 bit. Ta cũng cần cài đặt KB904639 (cho hệ thống 64 bit) và KB868060. Exchange luôn dựa trên các dịch vụ IIS, nhưng Exchange 2007 ít

bị phụ thuộc vào dịch vụ này hơn. Thậm chí trong một số trường hợp không còn cần đòi hỏi phải có IIS. Exchange 2007 không cần phải có các dịch vụ IIS SMTP

và NNTP cài dặt kèm vì nó đã được tích hợp sẵn một server SMTP riêng. Tin tức

truyền đi giữa server Exchange 2007 và các công ty, tổ chức bằng con đường MAPI. Tuỳ thuộc vào từng kiểu role hoặc các role trên server, hệ thống sẽ đòi hỏi

một số thành phần khác. Sơ đồ dưới đây cung cấp một số dịch vụ bổ sung cho các đòi hỏi theo từng vai trò:

Vai trò Thành phần bổ sung

Edge Transport None

Hub Transport None

Server Mailbox Network COM+, IIS, World Wide Web

Server Client Access World Wide Web

Unified Messaging Server

Speechify (cài đặt trong quá trình setup E2007)

+ Nếu hệ thống của ta đã thoả mãn các điều kiện yêu cầu, ta có thể bắt đầu cài

đặt Exchange 2007. Quá trình cài đặt giao diện người dùng GUI cơ sở là khá dễ

dàng. Chèn đĩa CD vào ổ, chạy Setup.exe từ thư mục gốc của đĩa. Ta sẽ cần một số quyền hạn nào đó, tuỳ thuộc vào cấu hình hiện thời và cách ta chuẩn bị tên

miền như thế nào, ít nhất là đặc quyền Enterprise and Local Administrator (quản trị mạng cục bộ và doanh nghiệp). Nếu chưa chuẩn bị tên miền, ta cần thêm đặc

quyền Schema Administrator. Nếu đã có một server Exchange 2007 trong tên miền, ta phải là thành viên của nhóm quản trị Exchange Organization

Administrator.

11

2.3. Cài đặt exchange:

+ Màn hình Welcome xuất hiện. Nếu thiếu một trong ba thành phần .Net Framework 2.0, MMC 3.0 hoặc Microsoft Shell (MSH), ngay lập tức ta sẽ được

yêu cầu phải cài đặt chúng trước.

Hình: Màn hình cài đặt lớn của Exchange 2007

+ Chương trình cài đặt sẽ copy các file cần thiết và nhanh chóng sau đó bắt đầu cho giá trị khởi tạo. Giá trị khởi tạo được cho xong, bước đầu tiên trong chương

trình Installation Wizard xuất hiện: trang Introduction. Ta nên kích vào Next. + Như ta thấy trong. bây giờ là lúc lựa chọn kiểu cài đặt muốn thực hiện. Ngay từ

đầu chúng ta đã nói đến kiểu cài Typical (tiêu chuẩn), đánh dấu vào tuỳ chọn

này và kích Next.

Hình: Chọn kiểu cài đặt Typical cho Exchange Server

12

+ Để thiết lập dòng mail chính giữa các nhóm định tuyến Exchange 2000 hoặc 2003 và Exchange 2007, chúng ta cần tạo một bộ kết nối nhóm định tuyến. Kích

vào Browser, chọn server đầu cầu Exchange 2000 hoặc 2003 theo ý ta muốn để

kết nối tới Exchange 2007, sau đó kích Next.

Hình: Mô tả nhóm định tuyến Exchange 2000 hoặc 2003

+ Bây giờ Exchange 2007 Setup sẽ kiểm tra một loạt các yêu cầu tiên quyết xem

liệu Exchange đã có thể sẵn sàng để cài đặt chưa. Nếu ta đã cài đặt tất cả phần

mềm, thành phần windows, hotfix cần thiết, chương trình sẽ hoàn chỉnh mà không đưa ra bất kỳ cảnh báo hay thông báo lỗi nào. Nếu thiếu một yêu cầu nào

đó, ta nên xem lại vấn đề và kích vào liên kết Recommended Action để xem phần giải thích hoặc một giải pháp cho tình huống bị ngừng lại.

+ Khi tất cả mọi vấn đề đã được giải quyết, kích vào nút Install để Exchange Setup

copy các file Exchange cần thiết và cài đặt, cấu hình từng thành phần trên server.

Chú ý: + Nếu ta không chạy bất kỳ biến đổi chuẩn bị cài đặt nào như đã đề cập trong

phần 1, Exchange 2007 Setup Wizard sẽ chuẩn bị Active Directory trước khi bắt đầu cài đặt lần lượt từng thành phần chính trên server.

13

+ Khi Setup cài đặt xong toàn bộ, kích vào Finish.

Hình: Hoàn chỉnh cài đặt Exchange 2007.

2.4. Thông qua triển khai lần cuối:

+ Sau khi cài đặt hoàn chỉnh và chính xác Exchange 2007 Server, chúng ta cùng

khởi động Exchange Management Console (EMC). Chú ý là lần đầu EMC được khởi động nó sẽ chỉ cho ta tab Finalize Deployment (thông qua triển khai lần

cuối) dưới nút Microsoft Exchange. Ta nên kiểm tra từng triển khai nhiệm vụ

trong danh sách dưới đây và thực hiện các triển khai sao cho phù hợp với môi trường của ta.

Hình: Tab Finalize Deployment trong Exchange Management Console

3. Chuyển database của mail exchange 2003 sang mail exchange 2007.

3.1. Thay thế các Public Folder

14

+ Khi đã cài đặt Mailbox Server trên Explorer 2007 Server thừa kế, chương trình

Exchange Setup sẽ tạo mặc định một cơ sở dữ liệu Mailbox và một cơ sở dữ liệu

Public Folder trên server tương ứng.

+ Cơ sở dữ liệu Pulic Folder được tạo ra để thay thế tất cả dữ liệu Pulic Folder lưu

trữ trên các server Exchange cũ khi chuyển sang Explorer 2007 (người ta gọi đó

là các Exchange kế thừa). Ngay cả khi không dùng nó vào mục đích lưu trữ dữ

liệu, vẫn có lý do khác khiến ta muốn giữ cơ sở dữ liệu Pulic Folder trên Explorer

2007 Server. Như ta đã biết, Explorer 2007 không dùng Pulic Folder (hay cụ thể

là một thư mục hệ thống System Folder có tên SCHEDULE+ FREE BUSY trong

cấu trúc phân tầng Pulic Folder) để lưu trữ thông tin bận/rỗi cho người dùng

mailbox. Thay vào đó, thông tin này được lưu trữ trực tiếp trong từng mailbox

của người dùng. Khi truy cập nó sẽ sử dụng một dịch vụ dựa trên nền tảng Web

mới có tên Availability để thực hiện.

+ Điểm nâng cao của phương thức mới này là sẽ không còn 15 phút trễ chờ đợi khi

thời gian bận/rỗi của người dùng được update. Quá trình cập nhật diễn ra liên

tục. Vậy tại sao chúng ta nên giữ cơ sở dữ liệu Pulic Folder trên server Explorer

2007, khi mà thông tin bận/rỗi có thể truy vấn được theo cách thức mới? Nguyên

nhân là do các máy khách sử dụng Outlook kế thừa (là Outlook 2003 hoặc các

phiên bản trước đó của nó) chạy trong tổ chức, doanh nghiệp của ta cần sử dụng

phương thức Pulic Folder mới có thể truy cập được thông tin bận/rỗi. Chỉ trên

Outlook 2007 mới hỗ trợ dịch vụ Availability mới.

+ Nếu không dùng Pulic Folder để lưu trữ dữ liệu mà chỉ triển khai các client

Oulook 2007, ta có thể gỡ bỏ một cách an toàn cơ sở dữ liệu Pulic Folder, vì

không có thành phần nào sử dụng đến nó. Cũng có nghĩa là ta có thể bỏ qua các

bước tiếp theo đây.

+ Bây giờ chúng ta sẽ cùng thiết lập bản sao chép cho các thư mục chung của

Exchange 2003 Server trên cơ sở dữ liệu Pulic Folder của Exchange 2007 mới.

Chúng ta sẽ sử dụng hoặc là Exchange 2003 System Manager, hoặc là Exchange

Management Shell (EMS). Với mục đích của bài, chúng ta sẽ dùng Exchange

2003 System Manager.

- Chú ý:

+ Ta không thể quản lý các thưc mục chung bằng Exchange Management Console (EMC) trong Exchange 2007 RTM. Nó sẽ được tích hợp trong Exchange 2007

Service Pack 1.

+ Để thêm cơ sở dữ liệu Public Folder Exchange 2007 vào danh sách bản sao của Exchange 2003 Server, mởExchange 2003 System Manager, sau đó mở rộng

nút Administrative Groups > First Administrative Group >Folders > Public Folders.

15

Hình: Các Public Folder trong Exchange 2003 System Manager

+ Bây giờ mở trang thuộc tính của từng thư mục chung. Sau đó kích lên

nhãn Replication và thêm Exchange 2007 vào danh sách bản sao.

Hình: Tab Public Folder Replication

- Chú ý:

+ Exchange 2003 Service Pack 2 có Public Folder Settings Wizard, cung cấp cho ta

cách thức thêm server vào danh sách bản sao dễ dàng hơn. Nếu ta có nhiều thư mục chung trong cây thư mục Public Folder, ta nên sử dụng chức năng Wizard

này. Nếu ta có tới hàng nghìn thư mục chung, ta nên sử dụng các script bản sao đặt trong thư mục Exchange Scripts (ta có thể tìm thấy ở: C:\Program

Files\Microsoft\Exchange Server). + Ta vẫn có các client Oulook kế thừa (từ Oulook 2003 hoặc phiên bản trước đó)

trong tổ chức Exchange của mình và không cần phải thiết lập bản sao cho thư

mục hệ thống SCHEDULE+ FREE BUSY hay OFFLINE ADDRESS BOOK. Chúng sẽ được tạo tự động khi triển khai Exchange 2007 Server trong quá trình chuyển

tiếp từ Exchange 2003 hay phiên bản khác sang.

16

+ Khi tất cả mọi thư mục chung đều đã được tái tạo lại trong Exchange 2007 Server, chúng ta nên loại bỏ Server Exchange 2000 hoặc 2003 khỏi danh sách

sao chép. Khi dữ liệu trên thư mục chung đều đã được gỡ khỏi các instance (có

thể hiểu là phiên hoạt động) Public Folder tương ứng, ta có thể dỡ bỏ các phần lưu trữ Public Folder cũ (nhưng E2k3 không cho phép loại bỏ lưu trữ Public

Folder cho tới khi dữ liệu được chuyển đi hết và khi nó đã được dỡ bỏ). Ta nên kiểm chứng lại xem các client có còn khả năng theo dõi dữ liệu Public Folder,

thông tin bận/rỗi, khả năng truy cập vào Offline Address Book hay không trước

khi xóa nó. Nếu không, ta nên chờ một chút để đảm bảo chắc chắn rằng quá trình tái tạo đã phù hợp.

- Quan trọng: + Outlook Web Access (OWA) 2007 không có thành phần giao diện người dùng

(GUI) cho truy cập các Public Folder. Vì thế khi truy cập Public Folder trong

Internet Explorer, ta phải mở một cửa sổ trình duyệt riêng và gõ vào khung address: https://FQDN/public. Điểm này hết sức quan trọng.

- Trỏ các Internet Client tới Client Access Server + Bây giờ chúng ta cần trỏ các client Internet như OWA, EAS, RPC qua HTTP (gọi

là Oulook AnyWhere) trong tổ chức tới Client Access Server chạy trên Exchange 2007 Server. Nếu đang dùng tường lửa như ISA server, thay đổi này được thực

hiện tại ISA Server firewall của ta. Nếu vì một số lý do nào đó ta không dùng ISA

trong DMZ mà là Check Point Firewall 1 hay một tường lửa nào đó khác như Cisco PIX, ta nên định hướng lại chúng ở đó. Nếu không có tường lửa ta nên

thực hiện thay đổi trên server DNS mở rộng sở hữu miền Internet.

3.2. Chuyển các Mailbox kế thừa sang Exchange 2007

+ Quá trình chuyển các mailbox kế thừa từ Exchange 2000 hoặc 2003 Server sang Exchange 2007 khá dễ dàng. Chúng ta có thể dùng Move Mailbox wizard trong

Exchange Management Console (EMC) hoặc Move-Mailbox cmdlet trong Exchange Management Shell (EMS). Với mục đích của bài này, chúng ta sẽ dùng

EMC. Nếu nó chưa được mở, ta khởi động EMC, sau đó mở rộng Recipient Configuration và kích vào Mailbox sub-node. Bây giờ đánh dấu tất cả mailbox kế

thừa như trong và kích vào Move Mailbox task trong Action Pane.

Hình: Chọn các mailbox kế thừa (Legacy Mailbox) trong Exchange Management Console

17

+ Bước 1: Bước này sẽ khởi động Exchange 2007 Move Mailbox wizard. Ta cần mô tả server đích, nhóm lưu trữ và cơ sở dữ liệu mailbox. Chọn Exchange 2007

Server trong hộp sổ xuống và kích Next.

Hình: Mô tả Exchange 2007 Server như một Destination Server

+ Bước 2: Bây giờ ghi lại cách ta muốn quản lý các message hỏng trong mailbox và kích Next.

Hình: Mô tả cách quản lý các message hỏng trong mailbox.

18

+ Bước 3: Trên màn hình Move Schedule như trong, chọn Immediately (nếu ta không muốn chuyển tự động các mailbox sau) và kích Next.

Hình: Chuyển các tùy chọn Move Mailbox Scheduling.

+ Bước 4: Cuối cùng kích vào Move để bắt đầu quá trình chuyển các mailbox kế thừa sang Exchange 2007 Server.

Hình: Trang tóm tắt quá trình chuyển các Mailbox.

+ Trong trường hợp với wizard Move Mailbox trên Exchange 2003, Exchange 2007

Move Mailbox wizard có thể chuyển 4 mailbox cùng một lúc và chỉ có một

instance wizard chạy trên một server. + Khi tất cả mailbox được chuyển sang Exchange 2007 Server, kích vào Finish để

thoát Move Mailbox winzard. Sau đó kiểm tra lại xem dòng thư đến/đi giữa Internet và mailbox trên Exchange 2007 có hoạt động như mong muốn hay

không.

19

+ Nếu ta muốn sử dụng song song hai môi trường cũ, mới trong một khoảng thời gian thì cần đặc biệt chú ý là các mailbox lưu trữ trên một server Exchange 2007

phải KHÔNG được quản lý bằng snap-in Active Directory Users and Computers

(ADUC) MMC mà phải sử dụng Exchange Management Console (EMC) hoặc Exchange Management Shell (EMS). Còn các mailbox Exchange 2003 vẫn sử

dụng ADUC để quản lý. - Chú ý:

+ Nếu ta muốn chuyển các mailbox bằng Exchange Management Shell (EMS), ta có

thể sử dụng Move-Mailbox cmdlet. Move-Mailbox cmdlet cung cấp cho ta một tập hợp các tùy chọn nâng cao, trong đó thú vị nhất là tùy chọn mô tả số mailbox

được chuyển cùng một lúc (như đã nói ở trên, Move Mailbox wizard giới hạn ở con số 4 mailbox ).

- Bước 6: Định hướng lại mail nội tuyến sang Exchange 2007 Server

+ Khi tất cả hòm thư kế thừa đã được chuyển sang Exchange 2007 Server, chúng ta có thể trỏ lưu lượng SMTP (cổng 25/TCP) trực tiếp tới Exchange 2007 Server

để các thư nội tuyến được định hướng trực tiếp sang server này. Ta nên triển khai một Edge Transport Server trong mạng vành đai (aka DMZ) và cho phép

server này định hướng các thư nội tuyến sang Exchange 2007 server trong mạng nội bộ.Phần hướng dẫn cách triển khai Edge Transport server nằm ngoài phạm vi

của loạt bài này. Có thể chúng ta sẽ gặp lại ở một bài khác trong tương lai gần.

Nếu không muốn triển khai Edge Transport server, ta cần thay đổi thiết lập nhóm đặc quyền (Permission Groups) trên bộ kết nối nhận Default ở Server

Configuration, node> Hub Transport sub-node trong EMC để người dùng ẩn danh được phép kết nối vào Exchange 2007 Server. Nếu không ta sẽ không thể nhận

được e-mail từ server SMTP khác trên Internet.

Hình: Thiết lập Permission Groups Setting trên Default Receive Connector.

+ Khi các thay đổi cần thiết đã được thực hiện, chúng ta có thể xóa bộ kết nối

nhóm định tuyến đã được cài đặt để thiết lập dòng lưu chuyển mail giữa các

nhóm định tuyến Exchange 2003 và Exchange 2007 Routing Group. Để thực hiện điều này, ta mở rộng Administrative Groups > First Administrative

Group > Routing Groups >Connectors và kích phải chuột lên Routing Group Connector tương ứng. Sau đó chọn Delete trong menu ngữ cảnh.

- Chú ý: + Thực ra, cách xóa các bộ kết nối nhóm định tuyến chính thống là sử dụng

Remove-RoutingGroupConnector cmdlet. Nhưng do Exchange 2003 không bỏ

chức năng xóa nên ta cũng có thể dùng Exchange 2003 System Manager.

20

4. Gỡ bỏ mai exchange 2003 ra khỏi hệ thống. + Bước cuối cùng là cho ngừng hoạt động Exchange 2000 hoặc Exchange 2003

Server và chúng ta sẽ xem xét quá trình chuyển trạng thái này diễn ra thế nào.

Ta nên dùng chương trình cài đặt Setup để gỡ bỏ Exchange 2003, sử dụng qua thành phần Add or Remove Programs.

Hình: Add or Remove Programs

+ Trước khi bắt đầu gỡ Exchange 2003 Server, đầu tiên ta cần gán Recipient

Update Service (RUS) - Dịch vụ update nhận sang Exchange 2007 Server. Không phải là vì RUS nên được dùng (thực tế Exchange 2007 không dùng RUS) mà do

Exchange 2003 Setup sẽ không cho phép gỡ bỏ Exchange 2003 trước khi RUS

được gán sang server khác. Để gán RUS sang Exchange 2007 Server, mở Exchange 2003 System Manager; mở rộng nút Recipients và chọn Recipient

Update Services. Tiếp theo mở trang thuộc tính cho cả Recipient Update Service (Enterprise Configuration) và Recipient Update Service (domain); kích vào nút

Browse bên dưới hộp Exchange Server và thay thế Exchange 2007 Server vào

đó. Bấm OK hai lần và đóng System Manager.

Hình: Gán Recipient Update Service cho Exchange 2007 Server

21

- Chú ý: + Trong tương lai Microsoft sẽ phát hành một bản sữa chữa nóng (hotfix) cho

Exchange 2003, đôi khi sẽ ngăn chặn việc gán lại RUS sang Exchange 2007. Do

đó, thiết lập này nên bỏ đi, thay vào đó ta có thể dùng ADSIedit để loại bỏ đối tượng RUS doanh nghiệp.

+ Bây giờ chúng ta có thể tiếp tục gỡ server. Chọn Microsoft Exchange và kích vào nút Change/Remove.

+ Exchange 2000 hoặc 2003 wizard sẽ xuất hiện. Kích vào Next, sau đó

vào Remove trong hộp Action sổ xuống. Kích Next.

Hình: Trang lựa chọn thành phần trong Exchange 2003 Installation Wizard

+ Trên trang Installation Summary, kích vào Next và chờ quá trình gỡ Exchange 2003 hoàn thành.

- Chú ý: + Nếu các file cài đặt Exchange 2000 Setup không được đặt trên ổ có thể truy cập

được, hay trên mạng chia sẻ, ta sẽ được nhắc chèn đĩa CD Exchange 2003 vào

trong quá trình gỡ bỏ Exchange.

Hình: Tiến trình gỡ bỏ Exchange 2003.

+ Khi tiến trình gỡ bỏ Exchange hoàn thành, kích vào Finish để thoát 2003 Setup

wizard.

22

Hình: Gỡ bỏ Exchange 2003 thành công.

- Chú ý :

+ Nếu quá trình gỡ bỏ Exchange 2003 vì một lý do nào đó bị lỗi, có thể ta xóa đối tượng Server trong Exchange System Manager hoặc qua ADSIEdit nếu có thể.

Nhưng đừng xóa nhóm quản trị kế thừa (của Exchange 2003) tương ứng. Vì hệ

thống tên miền kế thừa của người dùng (legacyDN) vẫn trỏ tới đó, ngay cả khi các hộp mailbox đã được chuyển đi.

5. Chuyển máy exchange 2003 (ADC) thành máy PDC (máy exchange 2007).

- Schema Master Role

+ Chức năng lưu trữ cấu trúc Schema của Forest + Cấu trúc Schema:

+ Lưu trữ định nghĩa các đối tượng trên DC (user, group, OU, …)

+ Lưu trữ thuộc tính của các đối tượng (fist name, last name, address, …) - Domain Naming Master Role

+ Quản lý cấu trúc các Domain trong Forest (quan hệ Domain con, Domain cha, Trust Domain, …)

- RID Master Role + Quản lý Security Identifiler (SID) của đối tương trong Domain (user, group, OU,

…)

- Infrastructure Master Role + Quản lý mối quan hệ giữa các đối tượng trong các Domain (hoạt động trên

Forest có nhiều Domain) - PDC Emulator Role

+ Giả lập một DC của Windows NT, dùng để replicate với các DC sử dụng Windows

NT. - Transfer Schema Master Role

+ Sử dụng Active Directory Schema (SCHMMGMT.MSC) để Transfer Role

- Bước 1: Kiểm tra máy giữ Role trước khi transfer

23

- Bước 2: Kết nối tới Server nhận Role

24

- Bước 3: Transfer Role

- Bước 4: Kiểm Tra lại

25

- Bước 5: Transfer Domain Naming Master Role - Sử dụng Active Directory Domain and Trust Transfer Domain Naming Master Role

- Bước 6: Transfer 3 Role còn lại

- Sử dụng Active Directory User and Computer để Transfer 3 Role còn lại

26

6. Hạ cấp DC trên PC1 - Sau khi Transfer 5 Role từ EX2K3 sang EX2K7, thì EX2K3 không còn là P.DC nữa, mà

trở thành A.DC, EX2K7 hiện tại đang giữ 5 Role, nên nó trở thành P.DC - Bây giờ ta có thể hạ cấp EX2K3.

+ Bước 1: Kích vào Start , chọn Run , gõ dcpromo , và sau đó nhấn ENTER.

27

+ Bước 2: Trang Welcome to the Active Directory Domain Services Installation

Wizard, kích Next .

+ Nếu bộ điều khiển tên miền là một máy chủ global catalog, thông báo xuất hiện để cảnh báo bạn về các tác dụng loại bỏ một máy chủ cửa hàng toàn cầu từ môi trường. Click vào OK để tiếp tục, không thì tiếp bước sau.

+ Bước 3: Delete the Domain không có lựa chọn, và sau đó kích Next .

+ Nếu bộ điều khiển miền có các Application Directory Partitions. xem các Application Directory Partitions trong danh sách, và sau đó loại bỏ hoặc giữ lại các Application Directory Partitions, như sau:

28

+ Nếu bạn không muốn giữ lại bất kỳ Application Directory Partitions được lưu trữ trên bộ điều khiển miền, kíchNext .

+ Nếu bạn muốn giữ lại một Application Directory Partitions mà một ứng dụng đã tạo ra trên bộ điều khiển miền, sử dụng các ứng dụng tạo ra các phân vùng để loại bỏ nó, và sau đó nhấp vào Refresh để cập nhật danh sách.

+ Nếu Confirm Deletion trang xuất hiện, chọn tùy chọn để xóa tất cả các Application Directory Partitions trên bộ điều khiển miền, và sau đó kích Next .

29

+ Bước 4: Administrator Password, gõ và xác nhận một mật khẩu an toàn cho tài khoản quản trị địa phương, và sau đó kích Next .

+ Bước 5: Trên trang Tóm tắt , để lưu các thiết lập mà bạn đã chọn một tập tin trả lời mà bạn có thể sử dụng để tự động hóa các hoạt động tiếp theo trong Active Directory Domain Services (AD), nhấp vào cài đặt xuất khẩu . Nhập tên cho file trả lời của bạn, và sau đó nhấp vào Lưu . Xem xét các lựa chọn của bạn, và sau đó nhấn Next để loại bỏ AD.

30

+ Bước 6: Trên trang Completing the Active Directory Domain Services Installation Wizard, nhấp vào Finish .