nghiÊn cỨu hiỆu quẢ kinh tẾ - xà hỘi ĐẦu tƯ trỰc tiẾp...

27
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT PHẠM THỊ THÚY NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI, 2018

Upload: others

Post on 29-Aug-2019

3 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

PHẠM THỊ THÚY

NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI

ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, 2018

Công trình được hoàn thành tại:

Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Người hướng dẫn khoa học:

1. TS Nguyễn Duy Lạc

2. TS Phan Thị Thái

Phản biện 1:TS. Đặng Huy Thái

Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Văn Định

Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Nhàn

Luận án sẽ được bảo vệ trước hội đồng đánh giá luận án cấp trường tại:

Trường Đại học Mỏ - Địa chất, vào hồi…. ngày…. Tháng…. Năm 2018.

Có thể tìm hiểu luận án tại:

1. Thư viện Quốc gia

2. Thư viện trường Đại học Mỏ - Địa chất

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Một nền kinh tế muốn phát triển, tăng trưởng nhanh và bền vững trước

hết phải đảm bảo đủ nhu cầu về vốn đầu tư. Muốn có vốn đầu tư lớn và dài

hạn đòi hỏi phải gia tăng tiết kiệm trong nước cũng như tăng cường thu hút

vốn đầu tư nước ngoài. Với các quốc gia đang phát triển, khi nguồn vốn đầu

tư trong nước còn khan hiến chưa đủ đáp ứng nhu cầu về vốn thì việc tiếp

nhận vốn đầu tư của nước ngoài (FDI) càng trở nên cần thiết mang lại những

lợi ích to lớn cho quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế, nâng cao mức

thu nhập và đời sống của dân cư. Với những ưu điểm nổi bật của mình, việc

thu hút ngày càng nhiều FDI đã trở thành chiến lược phát triển kinh tế của

mỗi quốc gia. Đồng hành với việc tăng cường thu hút FDI thì việc đánh giá

hiệu quả kinh tế - xã hội của sử dụng vốn FDI làm cơ sở để Chính phủ quốc

gia cũng như chính quyền các địa phương có chiến lược thu hút đầu tư vào

ngành nào, đề ra nhưng chính sách gì để sử dụng tốt nhất đồng vốn đầu tư

này cho sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi địa phương là vấn đề rất cần

thiết và cần được thực hiện thường xuyên trong từng giai đoạn của quá trình

phát triển kinh tế.

Đối với Việt Nam, mục tiêu đặt ra là thực hiện thành công quá trình

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước, phấn đấu đến năm 2030, Việt Nam

cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Để thực hiện thành công mục tiêu

này chúng ta cần phải có một nguồn vốn lớn để phục vụ cho nhu cầu của nền

kinh tế. Nguồn vốn này có thể được huy động từ nhiều kênh khác nhau,

trong đó có vốn FDI. Mức tăng trưởng kinh tế phụ thuộc rất lớn vào quy mô

và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.

Thời gian qua, FDI đã đóng góp tích cực vào thành tựu tăng trưởng và

phát triển của Việt Nam. Đồng thời, FDI cũng có tác động lan tỏa đến các

khu vực khác của nền kinh tế, khơi dậy nguồn lực đầu tư trong nước, góp

phần vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cải cách doanh nghiệp nhà nước, đổi

mới thủ tục hành chính, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, thúc đẩy hội

nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, thu hút FDI chưa đạt được một số mục tiêu

kỳ vọng về thu hút công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ, đầu tư phát triển hạ

2

tầng và chuyển giao công nghệ. Chất lượng của dự án FDI nhìn chung chưa

cao, giá trị gia tăng thấp, chủ yếu là quy mô vừa và nhỏ, sự tham gia đầu tư

theo chuỗi sản xuất của các tập đoàn xuyên quốc gia còn hạn chế. Một số

doanh nghiệp FDI sử dụng công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường; Một

số doanh nghiệp FDI có biểu hiện sử dụng phương thức chuyển giá để trốn

thuế, gây thất thu ngân sách, không đảm bảo quyền lợi chính đáng của người

lao động... Vì vậy Chính phủ đã đề ra Nghị quyết số 103/NĐ – CP ngày

29/8/2013 về “Định hướng nâng cao hiệu quả thu hút, sử dụng và quản lý

FDI trong thời gian tới”. Một trong các yêu cầu của Nghị quyết số 103 đối

với các địa phương là cần đánh giá hiệu quả FDI và đề ra phương hướng

nâng cao hiệu quả sử dụng FDI phù hợp với điều kiện của địa phương mình.

Vĩnh Phúc là một tỉnh trung du miền núi, cửa ngõ phía Tây Bắc của thủ

đô Hà Nội. Với phương châm khai thác có hiệu quả các tiềm năng và lợi thế

so sánh của tỉnh, trong thời gian qua tỉnh Vĩnh Phúc đã ban hành nhiều chính

sách ưu đãi hấp dẫn, mở rộng cửa mời gọi các nhà đầu tư trong và ngoài

nước cùng đầu tư phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế về nguyên liệu

tại chỗ, có khả năng thu hồi vốn nhanh và đạt hiệu quả cao. Ngay từ khi tái

lập tỉnh (1997), lãnh đạo Tỉnh đã xác định rõ lợi thế so sánh, xu hướng phát

triển kinh tế quốc tế và khẳng định vai trò của nguồn vốn đầu tư trực tiếp

nước ngoài là một trong những giải pháp quan trọng để phát triển kinh tế - xã

hội. Sự tham gia của FDI đã kích thích phát triển đồng bộ, hoàn thiện cấu

trúc phát triển kinh tế và từng bước hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng kinh tế - xã

hội, giải quyết việc làm cho lực lượng lao động tại địa phương, góp phần cải

thiện cơ sở hạ tầng, gia tăng giá trị xuất khẩu, chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ

nông nghiệp sang công nghiệp, tăng thu ngân sách cho tỉnh Vĩnh Phúc. Tuy

nhiên, thực tế cho thấy hiệu quả kinh tế - xã hội của FDI trên địa bàn tỉnh

Vĩnh Phúc vẫn chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế, chưa đáp ứng được

những mục tiêu đề ra. Chính vì vậy, việc nghiên cứu và đánh giá hiệu quả

kinh tế - xã hội FDI trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc là hết sức cần thiết vì:

Thứ nhất, xuất phát từ thực trạng về tốc độ thực hiện và tính hiệu quả FDI

trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian qua.

3

Thứ hai, nghiên cứu hiệu quả kinh tế xã hội FDI là cơ sở để đánh giá quản

lý nhà nước với các dự án này.

Thứ ba, dự án FDI tập trung không đồng đều ở các khu vực và ngành

nghề.

Thứ tư, xuất phát từ những hạn chế về khía cạnh xã hội, môi trường đặt ra

với các dự án FDI vào tỉnh Vĩnh Phúc.

Nhận thức được tầm quan trọng của việc đánh giá hiệu quả kinh tế - xã

hội của FDI đối với tỉnh Vĩnh Phúc, tác giả đã quyết định lựa chọn đề tài

nghiên cứu “Nghiên cứu hiệu quả kinh tế - xã hội đầu tư trực tiếp nước

ngoài trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc”. Đề tài có ý nghĩa về lý luận và thực

tiễn sâu sắc, hứa hẹn sẽ có nhiều đóng góp tích cực đối với hoạt động quản lý

vĩ mô của Nhà nước và vấn đề hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư trực tiếp

nước ngoài trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

2. Mục đích nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu của đề tài luận án là làm rõ những vấn đề cơ bản

về lý luận và thực tiễn hiệu quả kinh tế - xã hội đầu tư trực tiếp nước ngoài,

trên cơ sở đó đề xuất các định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa

hiệu quả kinh tế - xã hội FDI trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận án là lý luận và thực tiễn hiệu quả kinh tế

- xã hội của FDI trên địa bàn địa phương tiếp nhận FDI.

Phạm vi nghiên cứu : Đánh giá về hiệu quả kinh tế - xã hội của FDI thì

thường đứng trên các góc độ khác nhau: Góc độ của nhà đầu tư nước ngoài,

góc độ quản lý nhà nước, góc độ của địa phương giai đoạn 2011 – 2016 và định

hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của FDI trên địa bàn tỉnh

Vĩnh Phúc đến năm 2020, tầm nhìn 2030.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Thứ nhất, hệ thống hóa, đánh giá các công trình nghiên cứu liên quan

đến đề tài để rút ra những vấn đề khoa học mà luận án kế thừa và tiếp tục

giải quyết.

- Thứ hai, Làm rõ nội hàm, tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá hiệu

quả kinh tế - xã hội của FDI.

4

- Thứ ba, nghiên cứu kinh nghiệm của một số tỉnh có điều kiện tương

đồng với tỉnh Vĩnh Phúc những thành công và hạn chế của họ về việc quản

lý và sử dụng nguồn vốn FDI, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Vĩnh

Phúc.

- Thứ tư, làm rõ thực trạng hiệu quả kinh tế - xã hội của FDI trên địa

bàn tỉnh Vĩnh Phúc thời gian qua, chỉ ra hiệu quả đã đạt được, những tồn tại

và nguyên nhân.

- Thứ năm, đề xuất một số giải pháp và kiến nghị chủ yếu nhằm nâng

cao hiệu quả kinh tế - xã hội FDI tại tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, tầm nhìn

2030.

5. Những đóng góp mới của luận án

- Luận án đã hệ thống hóa và luận giải một số vấn đề lý luận hiệu quả

kinh tế - xã hội của FDI đứng từ góc độ nước, địa phương tiếp nhận đầu tư.

Qua đó chỉ ra rằng, hiện nay chưa có bộ tiêu chuẩn nào được ban hành để

đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của FDI. Trên thế giới đang tồn tại 2 nhóm

quan điểm khác nhau về đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của FDI là (1)

Đánh giá theo một chỉ tiêu duy nhất không đơn vị đo; (2) Đánh giá theo tổ

hợp chỉ tiêu. Số lượng chỉ tiêu trong tổ hợp cần linh hoạt nhằm phản ánh

được hiệu quả kinh tế - xã hội của FDI theo các mục tiêu khác nhau đặt ra

trong mỗi thời kỳ và thuận lợi trong thu thập và xử lý thông tin.

- Luận án đưa ra quan điểm là để đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội FDI

vào nền kinh tế địa phương của Việt Nam hiện nay cần dùng một tổ hợp các

chỉ tiêu phù hợp với điều kiện thực tế, bao gồm 7 chỉ tiêu cả định tính và

định lượng phản ánh mức đóng của FDI vào (1) Sự tăng trưởng kinh tế

(GRDP); (2) Thu ngân sách nhà nước; (3) Cán cân xuất nhập khẩu; (4) Tạo

việc làm cho người lao động; (5) Cải thiện khoa học công nghệ; (6) Cải thiện

môi trường; (7) Thúc đẩy phát triển cơ sở hạ tầng.

- Luận án đánh giá khá toàn diện hiệu quả kinh tế - xã hội của FDI trên

địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn 2011 – 2016, chỉ ra mức độ hiệu quả

của nó ở mức thấp hơn tỉnh có điều kiện tương tự là Bắc Ninh, Phú Thọ

theo nhiều khía cạnh và các nhân tố ảnh hưởng. Trong đó nhân tố cơ bản là:

Môi trường pháp luật; Sự ổn định về chính trị - kinh tế -xã hội; Trình độ

5

quản lý của địa phương; Chiến lược phát triển công nghiệp phụ trợ; Quy

hoạch phát triển các KCN ...

- Luận án đề ra một số các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã

hội của FDI trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Cụ thể cần tập trung vào một số các

giải pháp như: (1) Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước; (2) Phát triển công

nghiệp phụ trợ; (3) Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; (4) Nâng cao chất

lượng quy hoạch các KCN, cụm công nghiệp.

6. Kết cấu nội dung của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận và phần phụ lục, luận án được kết cấu

gồm bốn chương sau:

Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài và

phương pháp nghiên cứu

Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu

tư trực tiếp nước ngoài

Chương 3: Thực trạng hiệu quả kinh - tế xã hội của đầu tư trực tiếp

nước ngoài trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư trực

tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài

1.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến hiệu quả kinh tế - xã hội

của đầu tư trực tiếp nước ngoài

a. Các công trình nghiên cứu trong nước

Ở Việt Nam đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về hiệu quả kinh tế -

xã hội như các đề tài cấp Tỉnh của TS Vương Bảo Bình nghiêu cứu về hiệu

quả sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài phục vụ phát triển kinh tế tỉnh

Nghệ An, Bộ Kế hoạch và đầu tư kết hợp với Tổng Cục thống kê đã tổ chức

hội thảo “ Đánh giá hiệu quả doanh nghiệp FDI giai đoạn 2005- 2014”, Bộ

Kế hoạch và đầu tư, hội thảo đề án “ Xây dựng bộ chỉ tiêu đánh giá hiệu quả

6

đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam”, do Học viện chính sách và phát

triển chủ trì. Những công trình nghiên cứu này đều tiến hành đánh giá thực

trạng hiệu quả của FDI trong giai đoạn 2005 – 2014 FDI mang lại những gì

cho nền kinh tế và những tác động trái chiều của nó. Bên cạnh các công trình

đề tài cấp Bộ, tỉnh thì có rất nhiều các giáo trình, tài liệu tham khảo, sách

chuyên khảo của các tác giả như Phùng Xuân Nhạ, Lê Hữu Nghĩa và các

cộng sự, Đỗ Đức Bình…, Ngoài ra cũng có rất nhiều các NCS lựa chọn đề

tài liên quan đến hiệu quả kinh tế - xã hội của FDI để làm đề tài nghiên cứu

của mình như: Vũ Chí Lộc (1995), Hiệu quả kinh tế - xã hội của FDI tại Việt

Nam, tác giả Nguyễn Thị Liên Hoa (2000), Các giải pháp thu hút và nâng

cao hiệu quả sử dụng vốn FDI tại Việt Nam, Nguyễn Trọng Hải,Vận dụng

một số phương pháp thống kê phân tích hiệu quả kinh tế của đầu tư trực tiếp

nước ngoài tại Việt Nam, Hà Quang Tiến với “Tác động của đầu tư trực tiếp

nước ngoài đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc”…

b. Các công trình nghiên cứu nước ngoài

Trên thế giới thì FDI đã xuất hiện từ rất lâu và có rất nhiều các công

trình khoa học nghiên cứu về đầu tư trực tiếp nước ngoài và hiệu quả đầu tư

trực tiếp nước ngoài đến kinh tế - xã hội của các nước đi đầu tư và nước

nhận đầu tư có thể khởi nguồn từ những nghiên của của C.Mác, V.I. Lênin

nghiên cứu và đánh giá về chủ nghĩa tư bản, các nghiên cứu, đánh giá của

các học giả hoặc các báo cáo trong các đánh giá của một số tổ chức thế giới

như IFM, UNCTAD…

1.1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến quản lý nhà nước đối với

FDI

Bên cạnh các nghiên cứu trực tiếp về hiệu quả kinh tế - xã hội của FDI

thì việc quản lý nhà nước đối với FDI cũng có vai trò rất quan trọng trong

việc nâng cao hiệu quả của FDI. Chính vì vậy, cũng có rất nhiều các tác giả

trong và ngoài nước nghiên cứu đến vấn đề này như tác giả Trần Văn Nam “

Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài”, tác

giả Nguyễn Văn Hùng “ Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn

đầu tư nước ngoài ở Hà Nội - Thực trạng và giải pháp”, Tác giả Nguyễn

Thanh Nam trong luận án tiến sỹ (2009) “Quản lý nhà nước đối với các

7

doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở tỉnh Phú Thọ hiện nay”, tác giả

Sengphaivanh Seng Aphone (2012), Quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực

tiếp nước ngoài (FDI) ở cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, tác giả Phonesay

Vilaysack (2013), Quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa

bàn thành phố Viêng Chăn - nước công hòa dân chủ nhân dân Lào… Tất cả

các nghiên cứu đều tiến hành đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với

FDI và từ đó đưa ra một số các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý

nhà nước đối với việc quản lý các doanh nghiệp FDI hoặc nguồn vốn FDI…

1.1.3. Khoảng trống cho các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu

- Thứ nhất, Làm rõ nội hàm, tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá hiệu

quả kinh tế - xã hội của FDI.

- Thứ hai, đưa ra quan điểm và lựa chọn hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu

quả kinh tế - xã hội của FDI ngoài phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh

Vĩnh Phúc.

- Thứ ba, làm rõ thực trạng hiệu quả kinh tế - xã hội của FDI trên địa

bàn tỉnh Vĩnh Phúc thời gian qua, chỉ ra hiệu quả đã đạt được, những tồn tại

và nguyên nhân.

- Thứ tư, Luận án đề xuất một số giải pháp và kiến nghị chủ yếu nhằm

nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội FDI tại tỉnh Vĩnh Phúc.

1.2. Quá trình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu

1.2.1. Quá trình nghiên cứu

Quá trình nghiên cứu của NCS:

Bước 1: Bắt đầu từ việc nghiên cứu các công trình trong và ngoài nước

có liên quan đến hiệu quả kinh tế - xã hội của FDI, bằng phương pháp phân

tích tổng hợp, kết quả đạt được là chỉ ra những nội dung có thể kế thừa và

khoảng trống nghiên cứu.

Bước 2:

+ Trên cơ sở lý luận cơ bản về hiệu quả, hiệu quả đầu tư, FDI và hiệu

quả kinh tế - xã hội của FDI, NCS đưa ra quan điểm và lựa chọn, xây dựng

khung lý thuyết về chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của FDI tại địa

phương trên góc độ quản lý vĩ mô của địa phương tiếp nhận vốn đầu tư, từ

đó phân tích các nhân tố ảnh hưởng.

8

+ NCS tìm hiểu kinh nghiệm của một số tỉnh có điều kiện kinh tế tương

đồng với tỉnh Vĩnh Phúc để rút ra bài học kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả

kinh tế - xã hội FDI cho tỉnh Vĩnh Phúc.

Bước 3: NCS tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả kinh tế

- xã hội của FDI trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc bằng các phương pháp như

thống kê, phân tích, điều tra khảo sát bằng bảng hỏi, tổng hợp và so sánh một

số tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của FDI trên địa bàn tỉnh Vĩnh

Phúc với một số tỉnh thành và với chỉ tiêu chung của cả nước để rút ra những

thành công, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong hiệu quả kinh tế - xã

hội của FDI trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

Bước 4: NCS phân tích bối cảnh, định hướng phát triển, nhu cầu về

vốn đầu tư toàn tỉnh cũng như nhu cầu về vốn FDI của tỉnh Vĩnh Phúc; kết

hợp với cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn nghiên cứu ở các bước trên, NCS đề

xuất các định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của FDI

trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, tầm nhìn 2030. Đồng thời, NCS

còn đưa ra một số kiến nghị với cac cấp các ngành liên quan.

1.2.2. Phương pháp nghiên cứu

Luận án được thực hiện trên cơ sở sử dụng một số các phương pháp

như sau: Phương pháp luận chung duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; tiếp

cận vấn đề mang tính hệ thống và logic. Đồng thời, kết hợp hài hòa các

phương pháp: Tổng hợp và phân tích; chuyên gia và kế thừa khoa học; thống

kê và so sánh; điều tra khảo sát, thu thập và xử lý thông tin…,

CHƯƠNG 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI

ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI

2.1. Cơ sở lý luận hiệu quả kinh tế - xã hội đầu tư trực tiếp nước ngoài

2.1.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài

2.1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)

Bản chất của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là sự di chuyển một

khối lượng nguồn vốn kinh doanh dài hạn giữa các quốc gia, đi kèm với đầu

tư vốn là đầu tư công nghệ và tri thức kinh doanh, gắn liền với quyền điều

9

hành và quản lý doanh nghiệp của chủ đầu tư nhằm thu lợi nhuận. Chủ đầu

tư nước ngoài phải đóng góp toàn bộ hoặc một phần vốn đủ lớn tùy theo quy

định của luật pháp từng nước nhằm giành quyền kiểm soát và điều hành

doanh nghiệp.

2.1.1.2. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài

Một là, FDI là hình thức mà các nhà ĐTNN tự bỏ vốn ra kinh doanh,

trực tiếp điều hành sản xuất kinh doanh, làm ăn lâu dài ở nước sở tại, hoàn

toàn tự chịu trách nhiệm về kết quả đầu tư.

Hai là, theo hình thức FDI, vốn của nhà ĐTNN nằm trực tiếp trong nhà

xưởng, thiết bị trên đất nước tiếp nhận đầu tư.

Ba là, các nước đang phát triển có đặc điểm là trình độ khoa học, công

nghệ thấp.

Bốn là, chủ thể chủ yếu của hoạt động FDI trên thế giới hiện nay là các

Công ty xuyên quốc gia và Công ty đa quốc gia với mạng lưới toàn cầu.

2.1.1.3. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với nước tiếp nhận đầu

Thứ nhất, FDI là nguồn vốn quan trọng giúp cho các nước phát triển

khắc phục tình trạng thiếu vốn kéo dài.

Thứ hai, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài còn có vai trò tích cực

góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế đất nước theo hướng công nghiệp hóa,

bước đầu thống qua thay đổi cơ cấu kinh tế ngành, chuyển đổi từ ngành sản

xuất nông nghiệp sang sản xuất công nghiệp và sau cùng là sang ngành sản

xuất dịch vụ, hoặc thay đổi cơ cấu bên trong của ngành sản xuất có năng suất

thấp và công nghệ lạc hậu sang sản xuất có năng suất cao và công nghệ hiện

đại hơn.

Thứ ba, FDI tạo ra hiệu ứng lan tỏa trong nền kinh tế nước chủ nhà.

Khái niệm “tác động lan tỏa” cũng được gọi là tác động tràn hay hiệu ứng

lan tỏa.

Thứ tư, FDI góp phần quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực

có kỹ năng và trình độ cao, tạo thêm việc làm cho người lao động.

10

Thứ năm, đầu tư trực tiếp nước ngoài tạo điều kiện mở rộng thị trường

xuất khẩu đối với các nước tiếp nhận đầu tư chủ yếu thông qua các chi nhánh

của các công ty nước ngoài hoặc các TNCs.

Thứ sáu, hiệu ứng cán cân thanh toán

2.1.1.4. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài

a. Hợp đồng hợp tác kinh doanh (Business Cooperation Contract -

BCC):

b. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài

c. Doanh nghiệp liên doanh:

d. Hợp đồng PPP (Hợp đồng đầu tư theo hình thức đối tác công tư)

e. Hình thức mua lại và sáp nhập (M & A)

2.1.2. Hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư trực tiếp nước ngoài

2.1.2.1. Khái niệm

Hiệu quả kinh tế- xã hội của FDI là chỉ tiêu tổng hợp đo lường toàn bộ

những lợi ích kinh tế, lợi ích xã hội trực tiếp và gián tiếp mà một nền kinh

tế/khu vực nhận được thông qua hoạt động của FDI.

2.1.2.2. Phân loại hiệu quả FDI

Hiệu quả kinh tế -xã hội của FDI cần được xem xét trên nhiều phương

diện khác nhau:

- Những lợi ích kinh tế, xã hội của nhà nước, của địa phương nơi có dự

án;

- Những lợi ích kinh tế, xã hội trong ngắn hạn, trong dài hạn;

- Những lợi ích kinh tế, xã hội được tạo ra trực tiếp hoặc gián tiếp từ FDI;

- Những tác động tiêu cực của FDI mang lại cho nền kinh tế - xã hội...

2.1.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của FDI

(1) Mức tăng của tổng sản phẩm quốc nội so với toàn bộ vốn đầu tư

phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu (ký hiệu HIv(GDP)

(2) Mức tăng của giá trị sản xuất so với toàn bộ vốn đầu tư phát huy tác

dụng trong kỳ nghiên cứu (ký hiệu Hlv(GO))

(3) Giá trị gia tăng thuần (NVA – Net Value Added)

(4) Mức tăng của giá trị tăng thêm so với toàn bộ vốn đầu tư phát huy

tác dụng trong kỳ nghiên cứu (ký hiệu HIv(VA))

11

(5) Mức tăng của tổng sản phẩm quốc nội so với giá trị tài sản cố định

huy động trong kỳ nghiên cứu (ký hiệu HF(GDP) )

(6) Mức tăng của giá trị tăng thêm so với giá trị tài sản cố định huy

động trong kỳ nghiên cứu (ký hiệu HF(VA) )

(7) Hệ số huy động TSCĐ (HTSCĐ)

(8) Hệ số sử dụng vốn (ICOR)

(9) Số lao động có việc làm

(10) Chỉ tiêu tiết kiệm ngoại tệ

(11) Chỉ tiêu khả năng cạnh tranh quốc tế

(12) Mức độ cải thiện khoa học, công nghệ:

(13) Mức độ cải thiện môi trường:

(14) Mức độ cải thiện cơ sở hạ tầng:

(15) Mức độ tác động tới kim ngạch xuất khẩu:

(16) Mức đóng góp nguồn thu ngân sách nhà nước:

(17) Chỉ tiêu tổng hợp không đơn vị đo

2.1.3. Lựa chọn chỉ tiêu phù hợp để đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội

FDI và cấp địa phương

(1) Mức đóng góp của FDI vào GRDP của địa phương

(2) Mức đóng góp của FDI vào thu ngân sách nhà nước

(3) Mức đóng góp của FDI vào cán cân xuất nhập khẩu

(4) Mức đóng góp của FDI vào tạo việc làm

(5) Mức đóng góp của FDI vào cải thiện khoa học, công nghệ của địa

phương

(6) Mức độ FDI đóng góp vào mức độ cải thiện môi trường của địa

phương

(7) Mức độ đóng góp của FDI vào cải thiện cơ sở hạ tầng của địa

phương

Tổ hợp các chỉ tiêu đã được chọn này sẽ được dùng để đánh giá hiệu quả

kinh tế - xã hội FDI trên địa bạn tỉnh Vĩnh Phúc trong chương 3 của Luận án.

2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế - xã hội đầu tư trực

tiếp nước ngoài

2.1.4.1. Những nhân tố khách quan

12

a. Động cơ chiến lược của nhà đầu tư

b. Năng lực của nhà đầu tư

c. Các hoạt động thúc đẩy đầu tư ra nước ngoài của nước chủ đầu tư

2.1.4.2. Những nhân tố chủ quan

a. Sự ổn định về kinh tế - chính trị - xã hội

b. Sự phát triển cơ sở hạ tầng và các dịch vụ hỗ trợ đầu tư

c. Sự mềm dẻo, hấp dẫn của hệ thống chính sách đầu tư và khuyến

khích đầu tư nước ngoài

d. Sự phát triển của công nghiệp hỗ trợ trong nước

e. Chất lượng nguồn nhân lực

2.2. Thực tiễn hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư trực tiếp nước ngoài ở

một số địa phương khác và bài học kinh nghiệm cho tỉnh Vĩnh Phúc

2.2.1. Thực tiễn hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư trực tiếp nước ngoài

ở một số địa phương khác

2.2.1.1. Tỉnh Phú Thọ

2.2.1.2. Tỉnh Bắc Ninh

2.2.2. Bài học rút ra cho tỉnh Vĩnh Phúc

Qua nghiên cứu kinh nghiệm hiệu quả kinh tế xã hội FDI của tỉnh Phú

Thọ và tỉnh Bắc Ninh, có thể rút ra một số bài học cho Vĩnh Phúc trong việc

nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội FDI như sau: (1). Cần khuyến khích các

dự án FDI vào các ngành công nghiệp hoặc dịch vụ (Các dự án công nghệ

cao, dự án xanh); (2) Chủ động lựa chọn các dự án, nhà đầu nước ngoài và

công nghệ phù hợp; (3).Nâng cao hiệu quả quản lý và hiệu lực điều hành của

Nhà nước. Nâng cao năng lực của các cán bộ lãnh đạo quản lý FDI nhằm

tránh bị thất thoát nguồn thu ngân sách từ các hoạt động FDI; (4). Nâng cao

chất lượng lao động thông qua đào tạo và bằng các hình thức lựa chọn các dự

án phải sử dụng các lao động đã qua đào tạo nghề thay vì các dự án FDI sử

dụng nhân công lao động phổ thông với giá rẻ mạt.

13

CHƯƠNG 3

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI ĐẦU TƯ

TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC

3.1. Khái quát chung về tỉnh Vĩnh Phúc

3.1.1. Sơ lược về vị trí địa lý, nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng và các chính

sách ưu đãi đầu tư của tỉnh Vĩnh Phúc

3.1.2. Kết quả đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Vĩnh Phúc

Đầu tư tại Vĩnh Phúc đứng tốp đầu là Đài Loan (Trung Quốc) với số

dự án là 37 với số vốn đăng ký là 1.067 triệu USD, tuy nhiên đây là các nhà

đầu tư thực hiện không nghiêm túc cam kết đầu tư nhất với số vốn thực hiện

chỉ đạt 22,15%, vốn đăng ký nhiều nhưng tỷ lệ vốn đầu tư từng quốc gia/

tổng vốn đầu tư cũng chỉ đạt 32,8%. Các nhà đầu tư đến từ đại lục Trung

Quốc cũng vậy, tại Vĩnh Phúc có 14 dự án với số vốn đăng ký là 100 triệu

USD tuy nhiên vốn thực hiện chỉ đạt 17,12% (17 triệu USD). Các nhà đầu tư

Nhật Bản là các nhà đầu tư nghiêm túc khi thực hiện đăng ký đầu tư vào

Vĩnh Phúc, tuy số dự án chỉ có 23 dự án nhưng số vốn thực hiện của họ đạt

544 triệu USD đạt tỷ lệ 69% vốn thực hiện/ vốn đăng ký.

Tỷ trọng của khu vực kinh tế FDI trong tổng vốn đầu tư toàn tỉnh ngày

càng tăng dần thể hiện qua bảng

Bảng 3.5. Đóng góp của khu vực có vốn FDI vào cơ cấu vốn đầu tư thực hiện

ĐVT: Triệu đồng Địa phương 2011 2012 2013 2014 2015 2016

Giá trị đóng góp của FDI vào tổng vốn đầu tư thực hiện

Tỉnh Phú Thọ 1.732.662 1.801.098 2.371.747 2.620.075 2.727.071 3.029.140

Tỉnh Bắc Ninh 14.524.920 17.932.000 31.164.000 23.085.000 34.973.000 45.148.000

Tỉnh Vĩnh Phúc 2.056.789 2.275.299 3.491.150 4.678.659 6.040.607 6.368.113

Toàn quốc 226.891.000 218.573.000 240.112.000 265.400.000 318.100.000 347.900.000

Cơ cấu vốn FDI trong tổng vốn đầu tư thực hiện

Tỉnh Phú Thọ 0,76 0,82 0,99 0,99 0,86 0,87

Tỉnh Bắc Ninh 6,40 8,20 12,98 8,70 10,99 12,98

Tỉnh Vĩnh Phúc 0,91 1,04 1,45 1,76 1,90 1,83

Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam, năm 2011 - 2016

14

So sánh tỷ trọng đóng góp của khu vực có vốn FDI tỉnh vào cơ cấu vốn

đầu tư thực hiện toàn quốc giai đoạn 2011 – 2016 cho thấy: Phú Thọ đạt rất

thấp trong toàn giai đoạn chưa năm nào đạt được 1%, trong khi Vĩnh Phúc có

khá hơn Phú Thọ một chút đóng góp được khoảng từ 1% đến sấp xỉ 2% còn

Bắc Ninh là một tỉnh có đóng góp cao nhất từ khoảng 7 – 13%. Bắc Ninh

đứng thứ 2 toàn quốc về tỷ trọng vốn đầu tư FDI tỉnh đóng góp vào cơ cấu

vốn đầu tư toàn quốc.

3.2. Thực trạng hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư trực tiếp nước ngoài

tại tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn 2011 – 2016

3.2.1. FDI đóng góp vào GRDP

Khu vực kinh tế có vốn FDI của tỉnh Vĩnh Phúc đã trở thành một phần

quan trọng của nền kinh tế, góp phần tích cực vào điểm phần trăm tăng

trưởng GDP trong những năm gần đây cụ thể số liệu qua hình 3.2. Tỷ lệ

đóng góp của khu vực kinh tế có vốn FDI vào GRDP của tỉnh dao động

trong khoảng từ 45% đến 49%.

Hình 3.2. Tỷ trọng FDI trong GRDP tỉnh Vĩnh Phúc

3.2.2. FDI đóng góp vào ngân sách

Khu vực kinh tế có vốn FDI đóng góp ngày vào ngân sách của tỉnh

Vĩnh Phúc trong giai đoạn 2011 – 2016 trung bình chiến khoảng 50% nguồn

thu ngân sách của tỉnh, trong khi các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm

từ 33 – 42%, còn doanh nghiệp nhà nước chỉ chiếm từ 3% đến 7%. Qua đó

khẳng định vai trò của FDI đến chỉ tiêu đóng góp vào ngân sách nhà nước

15

của tỉnh là rất mạnh. Về số tuyệt đối ngày càng tăng lên, đạt 8.980.000 triệu

đồng năm 2011 lên 16.767.900 triệu đồng năm 2016 nhưng về số tương đối

thì đang có xu hướng đi xuống nhẹ, năm 2011 chiếm 53%, năm 2012 chiếm

58% nhưng đến năm 2016 chỉ chiến 51,5%

Tỷ lệ đóng góp vào ngân sách của FDI Vĩnh Phúc so với tổng đóng góp

FDI vào ngân sách của FDI từ 8,38% đến 11,65% cao hơn 2 lần tỉnh Bắc

Ninh và gần 10 lần tỉnh Phú Thọ (Bảng 3.11). Đây là đóng góp không nhỏ

của FDI vào phát triển kinh tế tỉnh Vĩnh Phúc.

3.2.3. FDI đóng góp vào xuất nhập khẩu

- Về xuất khẩu, sự gia tăng FDI đã làm xuất hiện nhiều sản phẩm công

nghiệp và dịch vụ mới, đóng góp trực tiếp đến dịch chuyển cơ cấu ngành

kinh tế và cơ cấu hàng xuất khẩu ví dụ như các sản phẩm thiết bị điện tử,

linh kiện, hàng may mặc, giầy da... Xuất khẩu của khu vực kinh tế có vốn

FDI tăng nhanh trong giai đoạn 2011 – 2016 cả về số tuyệt đối lẫn tỉ trọng

trong tổng kim ngạch xuất khẩu.

- Về nhập khẩu, các doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh có sự nhập

khẩu hàng hóa dịch vụ rất lớn, chủ yếu là nguyên vật liệu, linh kiệm phục vụ

cho lắp ráp oto, xe máy, gia công may mặc, giầy da... Cùng với xu hướng

tăng lên của xuất khẩu, giai đoạn 2011 – 2016 xu hướng nhập khẩu cũng

tăng lên rất mạnh.

- So sánh giữa xuất khẩu và nhập khẩu hàng năm cho thấy, trong cả

giai đoạn 2011 – 2016 thặng dự xuất khẩu của tỉnh luôn mang giá trị âm và

của riêng khu vực FDI cũng luôn mang giá trị âm thể hiện nhập khẩu luôn

cao hơn xuất khẩu. Tuy nhiên giá trị này đang có xu hướng được cải thiện,

năm 2011 là -791 triệu USD đã giảm xuống còn -696 triệu USD vào năm

2016.

3.2.4. FDI đóng góp vào tạo việc làm

Tỉ trọng tạo việc làm cho người lao động của khu vực kinh tế có vốn

FDI của tỉnh Vĩnh Phúc chỉ chiếm từ 1,75 – 3,24% số việc làm do FDI tạo ra

trên toàn quốc và thấp hơn nhiều so với Bắc Ninh, xấp xỉ Phú Thọ (Bảng

3.15).

16

Bảng 3.15. Đóng góp của khu vực có vốn FDI vào tạo việc làm

cho người lao động

ĐVT: 1.000 người

Địa phương Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

Tỉnh Phú Thọ 34,10 36,50 40,00 43,90 44,50 49,10

Tỉnh Bắc Ninh 89,45 97,23 121,24 145,20 162,40 163,90

Tỉnh Vĩnh Phúc 29,75 30,66 32,27 52,14 66,76 75,42

Toàn quốc 1.700,10 1.703,30 1.785,70 2.056,60 2.203,20 2.327,20

Tỉ trọng (%)

Tỉnh Phú Thọ 2,01 2,14 2,24 2,13 2,02 2,11

Tỉnh Bắc Ninh 5,26 5,71 6,79 7,06 7,37 7,04

Tỉnh Vĩnh Phúc 1,75 1,80 1,81 2,54 3,03 3,24

Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam, năm 2011 - 2016

3.2.5. FDI đóng góp vào mức độ cải thiện khoa học công nghệ

Mức độ cải thiện công nghệ từ hoạt động FDI tại Tỉnh được đánh giá

chưa cao so với mức độ đầu tư cũng như kỳ vọng của nền kinh tế, theo khảo

sát của tác giả thì những chuyên gia được phỏng vấn đều đánh giá thấp việc

đóng góp vào mức độ cải thiện khoa học, công nghệ của tỉnh. Các chuyên gia

cho rằng FDI có đóng góp rất nhỏ vào mức độ cải thiện thậm chí có người

còn cho rằng FDI không có đóng góp gì cho việc cải thiện khoa học - công

nghệ. Chính vì vậy, kết quả khảo sát đánh giá mức độ cải thiện Khoa học –

Công nghệ đạt mức điểm 2,65/5 theo thang đo Likert, mức này là rất thấp,

không đạt mức trung bình

3.2.6. FDI đóng góp vào mức độ cải thiện môi trường

Các chuyên gia về môi trường đã chỉ ra, các ngành kinh tế thuộc khu

vực công nghiệp - xây dựng có tỷ trọng gây ô nhiễm nước và không khí là

cao nhất, còn các ngành kinh tế thuộc khu vực dịch vụ, thương mại có tỷ

trọng chất thải rắn cao nhất; Tuy nhiên thành phần chất độc hại trong các

ngành kinh tế khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm tỷ lệ cao hơn so với

ngành kinh tế dịch vụ, thương mại.

3.2.7. FDI đóng góp vào mức độ cải thiện cơ sở hạ tầng

Trong 150 người trả lời thì cả 150 người đều đánh giá nhờ có FDI mà

cơ sở hạ tầng tại tỉnh Vĩnh Phúc được cải thiện rõ rệt, nhiều chuyên gia đánh

17

giá FDI đã làm thay đổi bộ mặt của cơ sở hạ tầng chính vì vậy điểm trung

bình đánh giá qua khảo sát về mức độ cải thiện cơ sở hạ tầng đạt 4,07/5 cho

thấy tác động tích cực vào phát triển kinh tế nói chung và cải thiện cơ sở hạ

tầng của Tỉnh nói riêng.

3.3. Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế - xã hội

đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

3.3.1. Nhân tố khách quan

a. Động cơ chiến lược của nhà Đầu tư

Đối với mỗi nhà đầu tư họ đều có chiến lược riêng của mình. Mỗi ngành

công nghiệp khác nhau thường có lợi thế sở hữu và lợi thế nội bộ hóa khác

nhau nên động cơ đầu tư của nhà đầu tư sẽ khác nhau, do đó có thể phân chia

FDI thành bốn loại: đầu tư tìm kiếm tài nguyên, thị trường, hiệu quả và tài sản

chiến lược

b. Năng lực của nhà đầu tư

Năng lực của nhà đầu tư đóng góp vai trò lớn đến hiệu quả kinh tế xã

hội của nguồn vốn FDI trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

3.3.2.Những nhân tố chủ quan

a. Sự ổn định về kinh tế - chính trị - xã hội, cơ chế, chính sách phát triển

kinh tế

Dưới sự chỉ đạo của Đảng, Chính phủ và lãnh đạo UBND tỉnh Vĩnh Phúc

thì Vĩnh Phúc là một trong những tỉnh có nền kinh tế - chính trị - xã hội hết sức

hài hòa và hòa bình không có sự xung đột, bất ổn chính trị nào. Đây chính là điều

mà các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài trước khi đầu tư vào địa phương nào cũng

rất quan tâm. Vì sự ổn định chính trị sẽ giúp cho họ yên tâm trong công tác đầu tư,

chính vì FDI đầu tư vào Vĩnh Phúc ngày càng gia tăng, nó mang lại lợi ích không

nhỏ cho nền kinh tế - xã hội của tỉnh.

b. Sự phát triển cơ sở hạ tầng và các dịch vụ hỗ trợ đầu tư

Cơ sở hạ tầng của Vĩnh Phúc phát triển rất đồng bộ, các dịch vụ hỗ trợ

đầu tư được đánh giá cao thông qua chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp

tỉnh (PCI – 2016) Vĩnh Phúc được xếp hạng 9/63 tỉnh, thành.

c. Sự phát mềm dẻo, hấp dẫn của hệ thống chính sách đầu tư và khuyến

khích đầu tư nước ngoài.

18

Tại Vĩnh Phúc thì đây lại là một điểm sáng vì theo khảo sát của tác giả thì các

chuyên gia đánh giá rất cao về thủ tục hành chính của chính quyền địa phương đối

với các doanh nghiệp FDI. Mọi thủ tục hết sức tạo điều kiện, giải quyết thông

thông thoáng.

d. Ngành công nghiệp hỗ trợ của địa phương

Mức độ phù hợp của ngành công nghiệp hỗ trợ cho hoạt động FDI

được đánh giá thấp nhất, đạt 2,79/5 điểm (hình 3.6).

Nguồn: Kết quả khảo sát và có tính toán của tác giả

d. Chất lượng nguồn nhân lực

Chất lượng nguồn nhân lực ở đây được phân tích ở 2 khía cạnh khác nhau:

(1).Chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu làm việc cho doanh nghiệp

FDI; (2). Chất lượng nguồn nhân lực là nhân viên quản lý nhà nước có liên

quan đến FDI.

3.4. Đánh giá chung về hiệu quả kinh tế - xã hội của vốn đầu tư trực tiếp

nước ngoài trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

3.4.1. Những kết quả đạt được

a. FDI đóng góp vào GRDP của địa phương

Khu vực FDI có đóng góp không nhỏ trong GRDP của Tỉnh luôn chiếm

tỷ trọng khoảng 47% điều đó chứng tỏ FDI là nguồn vốn có tầm quan trọng

trong việc phát triển nền kinh tế của Tỉnh

b. FDI góp phần tăng thu ngân sách

Từ một tỉnh phụ thuộc vào trợ cấp của Trung ương khi tái thành lập tỉnh, từ

năm 2004, Vĩnh Phúc đã tự cân đối được ngân sách và có điều tiết về Trung ương;

19

năm 2009, thu ngân sách vượt mốc 10 nghìn tỷ đồng; năm 2014, vượt 20 nghìn tỷ

đồng và đến năm 2016, vượt mốc 30 nghìn tỷ đồng (gấp gần 280 lần so với năm

1997) trong đó FDI mang lại nguồn thu lớn cho ngân sách của tỉnh Vĩnh Phúc,

chiếm đến hơn 70%/ tổng thu ngân sách

c. FDI góp phần tạo việc làm

FDI đã góp phần tạo việc làm và thu nhập cho người lao động. Ngoài việc

làm trực tiếp tại các doanh nghiệp FDI thì còn có hàng vạn lao động gián tiếp tại

các ngành công nghiệp phụ trợ, cung cấp dịch vụ, nguyên vật liệu phục vụ cho

các doanh nghiệp FDI

d. Cải thiện cơ sở hạ tầng

Doanh nghiệp FDI đã góp phần không nhỏ trong việc cải thiện cơ sở hạ

tầng của tỉnh Vĩnh Phúc rõ ràng và dễ đập vào mắt mọi người chính là hệ

thống giao thông trong nội tỉnh, hệ thống chiếu sáng đô thị, hệ thống cung

cấp điện và nước của Tỉnh

3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân

3.4.2.1. Hạn chế

- Sản phẩm của các doanh nghiệp FDI có giá trị gia tăng thấp, sản xuất

quá phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu, và bán sản phẩm được cung cấp từ

nước ngoài. Chính tình trạng này gây nên nhập siêu gây thâm hụt ngoại tệ

của ngân sách nhà nước.

- Công tác tổ chức quản lý nhà nước trong lĩnh vực FDI còn nhiều bất

cập, chồng chéo chưa được quan tâm đúng mức.

- Nhiều doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian

dài báo cáo kinh doanh thua lỗ nhưng vẫn tiến hành mở rộng quy mô đầu tư,

tăng vốn kinh doanh. Đây là một vấn đề các nhà quản lý nhà nước cần quan

tâm xem liệu các doanh nghiệp này đã và đang có hiện tượng chuyển giá trốn

thuế hay không…? Nhưng đến nay vẫn chưa thực hiện một cách quyết liệt.

- Những bất cập về các vấn đề xã hội như: Trong thời gian dài FDI

chưa thay đổi được cơ cấu lao động trong Tỉnh, trình độ lao động chưa được

cải thiện, nhiều dự án chỉ sử dụng lao động phổ thông mà chưa quan tâm đến

đào tạo bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn lao động;

- Môi trường chịu nhiều tác động ô nhiễm do một số doanh nghiệp

20

chưa quan tâm đến việc cải thiện công nghệ xử lý chất thải…

3.4.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế

Hiệu quả kinh tế - xã hội của FDI còn nhiều mặt hạn chế có rất nhiều

nguyên nhân từ khách quan đến chủ quan, trong đó: (1).Hệ thống pháp luật

nước ta đối với FDI còn chưa đồng bộ, chồng chéo, thiếu nhất quán; (2) Có

sự cạnh tranh gay gắt về thu hút FDI giữa các địa phương lân cận như Bắc

Ninh, Thái Nguyên, Hà Nội; (3) Công tác quy hoạch còn thiếu tầm nhìn, chất

lượng quy hoạch và định hướng đầu tư của tỉnh chưa cao; (4). Ngành công

nghiệp hỗ trợ, phụ trợ chưa được thực sự quan tâm phát triển; (5). Chất

lượng nguồn nhân lực còn yếu. Đánh giá chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh

Vĩnh Phúc thì tác giả thấy rằng cần chia ra thành 2 khía cạnh như sau: (i)

Chất lượng nguồn nhân lực quản lý của nhà nước liên quan đến FDI. ; (ii)

Chất lượng nguồn nhân lực lao động trực tiếp tại doanh nghiệp FDI.

CHƯƠNG 4

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI ĐẦU TƯ

TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC

4.1. Dự báo triển vọng của đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian

tới

4.1.1. Xu hướng thay đổi dòng đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thế giới

4.1.2. Tác động của bối cảnh trong nước

4.1.3. Đường lối phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc

4.1.4. Mục tiêu và định hướng nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu

tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

Một là, cần tạo bước chuyển mạnh về thu hút FDI từ chạy theo số

lượng sang chọn lọc các dự án có chất lượng, công nghệ cao, thân thiện với

môi trường và phù hợp với định hướng tái cấu trúc nền kinh tế của từng

huyện, từng ngành và toàn tỉnh.

Hai là, đặc biệt quan tâm thu hút các dự án quy mô lớn, sản phẩm cạnh

tranh cao, tham gia chuỗi giá trị toàn cầu của các tập toàn xuyên quốc gia, từ

đó xây dựng, phát triển hệ thống các ngành, các doanh nghiệp phụ trợ.

21

Ba là, chuyển dần thu hút FDI với lợi thế giá nhân công rẻ sang cạnh

tranh bằng nguồn lực chất lượng cao.

Bốn là, đặt trọng tâm vào hiệu ứng lan tỏa của FDI hơn là số lượng FDI.

4.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của vốn đầu tư

trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

4.2.1. Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước

4.2.1.1. Tăng cường thẩm định đối với dự án FDI

Thẩm định dự án đầu tư để giúp cho chủ đầu tư lựa chọn phương án tối

ưu; Giúp cho các cơ quan quản lý Nhà nước đánh giá được tính phù hợp của

dự án đối với qui hoạch đầu tư; xác định hiệu quả kinh tế xã hội trên cơ sở

đó giúp các nhà tài chính ra quyết định chính xác về tài trợ vốn.

Nội dung thực hiện cụ thể: (1) Khi tiến hành thẩm định dự án, các cơ

quan cần tiến hành đồng thời, nếu chấp nhận dự án cần phải tiến hành giải

phóng mặt bằng ngay để khi nhận được giấy phép đầy tư có thể đưa dự án

vào thực hiện.; (2) Đánh giá chính xác khả năng tài chính của đối tác thông

qua các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng vốn đầu tư và vốn vay, độ an toàn về vốn,

độ an toàn trong thanh toán ; (3). Nhà nước cần phải ban hành qui chế thẩm

định giá xây dựng và mở rộng mạng lưới thông tin, thị trường giá cả, tiến

hành đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thẩm định giá, thiết lập các tổ chức thực hiện

công tác thẩm định giá.

4.2.1.2. Quản lý dự án sau khi được cấp giấy phép

Tăng cường công tác hậu kiểm đối với các dự án FDI đã được cấp giấy

phép đầu tư với nhiệm vụ chính là đánh giá được bản chất của dự án, giữa

những đăng ký ban đầu và cam kết của nhà đầu tư với hiện thực; kiểm tra

xem nhà đầu tư có đạt được các tiêu chí đề ra, có thực hiện đúng cam kết và

xứng đáng được hưởng ưu đãi trong quá trình hoạt động hay không, nhất là

những cam kết về môi trường và công nghệ.

4.2.2. Phát triển công nghiệp phụ trợ

Lãnh đạo cần quan tâm xây dựng những chính sách ưu đãi nhằm hỗ trợ

công nghiệp phụ trợ phát triển nhằm nâng cao hơn nữa năng lực kinh tế nội

địa, tăng cường khả năng sản xuất và hấp thụ công nghệ hiện đại của các

22

doanh nghiệp FDI. Đổi mới tư duy, nhận thức của các doanh nghiệp nhỏ và

vừa để có thể tiến hành tham gia được vào chuỗi sản xuất giá trị toàn cầu.

4.2.3. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực

Đào tạo gắn với nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp, tạo ngành nghề mà

doanh nghiệp cần. Ban hành các chính sách, cơ chế ưu đãi, khuyến khích các

thành phần kinh tế tham gia hoạt động đào tạo nghề. Thực hiện kết hợp giữa

đào tạo tại các trung tâm với chuyển giao công nghệ. Khuyến khích các doanh

nghiệp, các viện nghiên cứu và các đối tác nước ngoài thực hiện các chương

trình trao đổi kỹ thuật, trao đổi chương trình R&D

4.2.4. Giải pháp về quy hoạch các khu công nghiệp, cụm công nghiệp

Các KCN phải được hình thành trên những địa bàn có điều kiện thuận lợi

hoặc có khả năng xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội.

Quy hoạch phát triển KCN, KCX phải được triển khai đồng bộ và kết hợp

chặt chẽ với quy hoạch phát triển đô thị, phân bố dân cư, nhà ở và các công

trình xã hội phục vụ công nhân trong KCN, KCX. Đồng thời, phải có quỹ đất

dự trữ để phát triển và có điều kiện liên kết thành cụm các KCN, có khả năng

thu hút vốn đầu tư của các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài.

4.3. Kiến nghị với Quốc hội, Chính phủ và Bộ ban ngành

4.3.1. Kiến nghị đối với Quốc Hội

Giảm tình trạng luật, chính sách luôn thay đổi gây ra sự không an tâm

cho các nhà đầu tư về môi trường pháp lý của Việt Nam. Tiếp tục xem xét sửa

đổi bổ sung Luật đất đai, Luật Đầu tư, Luật Tài nguyên, Luật Môi trường và

các văn bản liên quan đế đầu tư cho phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế quốc

tế mới, nhất là khi nước ta đã tham gia sâu vào tổ chức WTO.

4.3.2. Kiến nghị đối với Chính phủ và các bộ ngành có liên quan

Chính phủ điều tiết và định hướng đầu tư nước ngoài vào các ngành, các

vùng đảm bảo sự phát triển cân đối, hài hòa giữa các địa phương, tỉnh thành,

giữa các vùng miền. Các bộ, ngành, trung ương cần kiểm tra thủ tục cấp giấy

phép đầu tư, nắm chắc thông tin về đối tác, công nghệ, xem xét cụ thể về quy

mô diện tích, địa điểm xây dựng các dự án.

23

KẾT LUẬN

Thực tiễn những năm qua cho thấy, FDI trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đã

có sự phát triển khá mạnh cả về quy mô và tốc độ, cả về chiều rộng lẫn chiều

sâu. Điều đó đã làm cho diện mạo kinh tế - xã hội của vùng có những thay

đổi đáng kể: tốc độ công nghiệp hoá, hiện đại hoá được đẩy nhanh kéo theo

tốc tăng trưởng kinh tế được duy trì ở mức cao trong nhiều năm liền, cơ cấu

kinh tế chuyển dịch theo chiều hướng tích cực, đời sống của người lao động

từng bước được cải thiện... Vị thế, vai trò của khu vực FDI ngày càng được

nâng cao, thể hiện trên nhiều mặt, nhất là đóng góp thu nộp ngân sách và mở

rộng thị trường xuất khẩu, tạo ra những điều kiện thuận lợi để Vĩnh Phúc

tham gia một cách chủ động vào quá trình hội nhập khu vực và quốc tế. Bên

cạnh những thành tựu đạt được, dứng từ góc độ hiệu quả kinh tế - xã hội của

địa phương tiếp nhận đầu tư, gắn với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của

tỉnh trong giai đoạn hiện nay và các năm tương lai, FDI ở Vĩnh Phúc vẫn còn

bộc lộ nhiều hạn chế như: thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của địa phương chưa

mạnh, tình trạng siêu nhập, tác động tiêu cực đến môi trường, tại công ăn

việc làm cho người lao động hạn chế, một số dự án đầu tư với công nghệ lạc

hậu.... Có thể nói, hiệu quả FDI ở Vĩnh Phúc chưa thực sự tương xứng với vị

thế và tiềm năng to lớn của nó và thấp hơn đáng kể trong so sánh với các tỉnh

như Bắc Ninh, Hưng Yên…. Những hạn chế của hiệu quả kinh tế - xã hội

FDI ở Vĩnh Phúc thời gian qua là do tác động tổng hợp của nhiều nguyên

nhân, cả khách quan lẫn chủ quan, trong đó có nguyên nhân về chính sách

pháp luật chưa đồng bộ, chồng chéo chưa nhất quán, về quản lý nhà nước về

FDI chưa chặt chẽ về vấn đề sau khi cấp phép đầu tư nhiều dự án chậm tiến

độ, xuất hiện nhiều doanh nghiệp FDI báo lỗ nhiều năm liền những vẫn xin

cấp phép mở rộng sản xuất và nâng vốn kinh doanh, hiệu ứng lan tỏa sang

các khu vực khác kém, sản phẩm của các doanh nghiệp FDI có gia trị gia

tăng thấp, sản xuất phụ thuộc vào nguồn nguyên vật liệu nhập khẩu từ nước

ngoài, mục tiêu nâng cao chất lượng nguồn lao động thông qua lao động tại

các doanh nghiệp FDI không đạt được vì hầu hết các doanh nghiệp FDI chỉ

sử dụng lao động phổ thông không cần qua đào tạo, nhiều doanh nghiệp FDI

24

sử dụng các công nghiệp lạc hậu biến Vĩnh Phúc thành bãi rác thải công

nghệ trong tương lai…

Trong giai đoạn đến nă 2020, tầm nhìn 2030, để nâng cao hiệu quả

kinh tế - xã hội của FDI trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc cần có nhưng giải pháp

sau:

-Thứ 1: Nâng cao năng lực quản lý nhà nước thông qua các công việc

cụ thể như sau: Trước khi dự án được cấp phép cần Tăng cường thẩm định

dự án FDI, sau khi dự án đi vào hoạt động cần phải quản lý một cách chặt

chẽ và thường xuyên giám sát hoạt động của doanh nghiệp để ngăn chặn

các hành vi như chuyển giá, trốn thuế, gian lận thương mại, không xử lý rác

thải gây ô nhiễm môi trường, …

-Thứ 2: Tạo ra được sự liên kết giữa các doanh nghiệp FDI với doanh

nghiệp trong nước, để các doanh nghiệp nội địa cũng có thể tham gia vào

chuỗi giá trị,chuỗi cung ứng quốc tế, để có được điều này thì cần phải hỗ

trợ ngành công nghiệp phụ trợ của Tỉnh.

-Thứ 3: Đầu tư phát triển nguồn nhân lực cho địa phương nhằm nâng

cao chất lượng nguồn nhân lực. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở cả

hai khía canh đó là Nguồn nhân lực trong bộ máy nhà nước có liên quan về

quản lý hoạt động FDI, và nguồn nhân lực lao động trực tiếp tại các doanh

nghiệp FDI.

-Thứ 4: Tỉnh Vĩnh Phúc cần có quy hoạch các KCN, Cụm công

nghiệp một cách phù hợp, cân đối giữa các huyện nhằm tránh việc phát

triển không đồng đều giữa các huyện gây ra khoảng cách giàu nghèo.

Ngoài ra, Nhà nước và các Bộ cần sửa đổi bổ sung một số Luật và ban

hành tiêu chí đánh giá về công nghệ và môi trường với các doanh nghiệp

FDI. Hoàn thiện hệ thống Thuế theo hướng đơn giản dễ thực thi và dễ kiểm

tra.

Nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của FDI trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

hiện nay là vấn đề lớn, lại thường xuyên có sự vận động, biến đổi. Cho nên,

kết quả nghiên cứu cùng những đề xuất mà tác giả đã đưa ra trong luận án

chắc chắn không tránh khỏi những hạn chế, khiếm khuyết. Tác giả sẽ nghiên

cứu sâu hơn vấn đề này trong tương lai, khi điều kiện cho phép.

DANH MỤC CÁC BÀI BÁO, CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA

HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ

1. Phạm Thị Thúy (2010), “Phân tích tình hình thực hiện đầu tư nước ngoài

tại các khu công nghiệp của Tỉnh Vĩnh Phúc 6 tháng đầu năm 2009”, Tạp

chí Khoa học kỹ thuật Mỏ - Địa chất, số 29/01- 2010.

2. Phạm Thị Thúy (2013), “Thu hút FDI: Nhìn từ điểm sáng Vĩnh Phúc”,

Tạp chí Kinh tế và dự báo, số 9 tháng 5 năm 2013.

3. Phạm Thị Thúy (2013), “Nâng cao hiệu quả của FDI tại các khu công

nghiệp, khu kinh tế”, Tạp chí Kinh tế và dự báo, số 24 tháng 12 năm

2013.

4. Phạm Thị Thúy (2014), “Đánh giá hiệu quả đầu tư trực tiếp nước ngoài

tại Vĩnh Phúc”, Tạp chí Kinh tế và dự báo, số 11 tháng 6 năm 2014.

5. Vũ Diệp Anh, Phạm Thị Thúy (2015), “Một số vấn đề về lợi thế địa điểm

và sức hấp dẫn của một nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài”, Tạp chí

Công thương, số 12 tháng 12/2015.