Định nghĩa – các dạng số...
TRANSCRIPT
1
DỊCH TỄ HỌC MÔ TẢ
TS. Lê Thanh Hiền
Trường Đại Học Nông Lâm
Khoa Chăn Nuôi Thú Y
I keep six honest serving-men
(They taught me all I knew);
Their names are
Rudyard Kipling
(1865 – 1936)
Định nghĩa – Dịch tễ học mô tả
Mô tả về bệnh hay các trạng thái liên quan đến bệnh
Sự xuất hiện (cái gì)
Phân bố sự xuất hiện theo: thời gian, địa điểm, các yếu tố khác
Diễn biến của sự xuất hiện (nhanh, chậm)
Các dạng số liệu
Số liệu lâm sàng bao gồm 3 dạng:
Hạng mục (nominal hay categorical),
Thứ tự (ordinal)
Khoảng cách (interval) – Liên tục (continuous)
Ví dụ các dạng số liệu
Hàm lượng NH3 trong nước (mg/L)
pH của nước
Tình trạng bệnh, không bệnh
Mức độ bệnh của ao nuôi: Bệnh nặng, bệnh trung bình, bệnh nhẹ, và không bệnh
Trọng lượng cá
Tháng tuổi của tôm
Số năm kinh nghiệm nuôi của hộ
Giống cá
ĐO LƯỜNG ĐỐI VỚI SỐ LIỆU HẠNG MỤC
Tần số (frequency): là số lượng cá thể có cùng một tính chất nào đó. Đơn vị có thể là con, cái, vật...
Tỷ số (ratio): khi so sánh 2 nhóm nào đó về tần số hoặc một chỉ số nào đó người ta có thể dùng tỷ số
Tỷ lệ (proportion): khi đề cập đến tần số bệnh hay một tính chất nào đó chiếm bao nhiêu phần trong tổng số
Mức độ (rate) (đôi khi dùng là tốc độ): liên quan đến tốc độ lây lan nhanh hay chậm của một bệnh, nên nhớ là đại lượng này luôn đi kèm với thời gian
2
Tỉ số hay tỉ lệ ?
Bàn thắng 5:2
Loại hình chuẩn có chiều dài:chiều rộng là 2:1
Tỉ lệ xích trên bản đồ 1:1.000.000
Số lượng đực: cái trong quần thể là 1:1
Tỉ lệ đực trong đàn là ?
Số lượng bệnh: không bệnh trong quần thể là 1:10
Tỉ lệ bệnh trong quần thể là ?
Lưu ý tỷ lệ khác với tỷ số là phần mẫu số của chúng có chứa luôn phần của tử số. Thí dụ tỷ số là a/b trong khi đó tỷ lệ là a/c trong đó c = a + b.
Tỷ số được dùng để so sánh một đo lường trên2 đối tượng độc lập nhau trong khi đó tỉ lệ đánh giá độ cấu thành của các đo lường trong cùng một đối tượng
Trong dịch tễ học phổ biến nhất là tỉ số OR, RR dùng khi so sánh nguy cơ có bệnh của 2 nhóm thú nào đó
So sánh 2 trường hợp:
Quan sát trên các chó giống A, số lượng chó bệnh trong nhóm có đặc tính A: chó không bệnh có đặc tính A là 1:10
Tỉ lệ bệnh trong quần thể là chó giống A?
Chọn ra 100 con chó bệnh và 100 con không bệnh, số lượng chó bệnh có đặc tính A là 30; Số chó không bệnh có đặc tính A là 50
Tỉ lệ bệnh trong quần thể là chó giống A?
ĐO LƯỜNG SỰ XUẤT HIỆN BỆNH
1. Tỉ lệ bệnh, tỉ lệ lưu hành (prevalence)
2. Tỉ lệ mắc bệnh, tỉ lệ mới mắc (incidence)
1. Tỷ lệ bệnh (prevalence)
Tỷ lệ bệnh, tỷ lệ nhiễm.
Là số con thú có cùng tính chất đang khảo sát (bệnh, nhiễm bệnh, mang trùng, có rối loạn bất thường về sức khỏe...) trong một quần thể tại một thời điểm (khay khoảng thời gian) nhất định chia cho tổng số thú trong quần thể đó.
Đại lượng này thường được tính theo phần trăm.
P (%) = Số thú có bệnh x 100
Tổng số thú trong quần thể tại một thời điểm nhất định
Mẫu xét nghiệm
vòng tròn không màu là số cá thể khoẻ, vòng tròn màu trắng là cá thể có bệnh P = 7 x 100 / 30 = 23,33 %
3
Tỷ lệ nhiễm cho kết quả tổng quát về sự phổ biến, sự lưu hành của một bệnh, hay một tính chất khảo sát nào đó trong quần thể
Các cá thể bệnh (tử số) không phân biệt được là bệnh mới hay cũ, hay mang trùng … chỉ là kết quả dương tính theo một test sử dụng
Nó có giá trị nhất định trong việc đánh giá mức độ gánh nặng mà người chăn nuôi phải chịu về một bệnh nào đó có những chiến lược thích hợp trong phòng bệnh.
tỷ lệ nhiễm không thể hiện rõ diễn tiến nhanh hay chậm của bệnh
Xác định tỷ lệ nhiễm trong quần thể
Lấy mẫu ngẫu nhiên
Dung lượng mẫu (n)
Phương pháp chọn ngẫu nhiên
Hoàn toàn ngẫu nhiên
Đồng xu, xúc sắc, bốc thăm
Bảng số
Excel
Phần mềm chuyên dụng
Ngẫu nhiên hệ thống
Công thức tính
Tỷ lệ nhiễm của quần thể (P)
p – tỉ lệ nhiễm của dung lượng mẫu được chọn
P = p ± (Z(1-α)× SE)
Trong đó Z(1-α) là hệ số tin cậy, và SE (Standard Error) là sai số chuẩn
Việc xác định tỷ lệ bệnh cho quần thể tùy thuộc rất nhiều vào dung lượng mẫu
Nếu p dự đoán là 40-60% thì dung lượng mẫu ít nhất là 10
Nếu p<0.2 hay p>0.8 thì dung lượng mẫu ít nhất là 25
Nếu p<0.1 hay p>0.9 thì dung lượng mẫu ít nhất là 30
Công thức tính dung lượng mẫu để xác định tỷ lệ bệnh như sau
- Trị số “d” được gọi là khoảng giới hạn cho phép, được tính là một nửa của khoảng biến thiên giới hạn trên và giới hạn dưới của tỷ lệ ước tính;
- Giá trị p là tỷ lệ nhiễm theo mong muốn ;
- N là tổng thú của quần thể
4
Đối với quần thể rất lớn (n/N ≤5%) hoặc không biết chính xác số lượng cá thể trong quần thể, có thể dùng theo công thức sau
Xác định có sự hiện diện của một bệnh nào đó trong một quần thể
N : tổng đàn thú d : số thú mắc bệnh trong đàn n : dung lượng mẫu P1 : xác suất có được 1 con bệnh trong mẫu lấy.
So sánh tỷ lệ 2 quần thể Tính độ chênh lệch p1-p2
Tính CI (confidence interval) của hiệu số này
Trong đó SE(p1-p2) được tính theo công thức)
Dùng trắc nghiệm Chi-square
Ví dụ Xác định tỷ lệ bệnh xuất huyết đốm đỏ trên cá trắm cỏ nuôi trong một hồ. Tổng số cá ước đoán là 1000 con. Tỷ lệ bệnh tham khảo là 30%. Sai số cho phép là 5% (về mỗi phía của giá trị trung bình). Tính số cá cần khảo sát. Giả sử bắt được 75 con cá, Bằng phương pháp chẩn đoán thích hợp đã xác định được 18 con có bệnh trong 75 con đó. Tính tỷ lệ bệnh cho quần thể
5
6
Các cách bố trí lấy mẫu
Lấy mẫu ngẫu nhiên đơn giản – simple random sample
Lấy mẫu ngẫu nhiên phân tầng – stratified random sample
Quần thể có e tầng, mỗi tầng có số lượng Ni mẫu
Chọn hết e tầng, mỗi tầng lấy ngẫu nhiên ni mẫu
Lấy mẫu 2 bước – 2 stage sample Chọn ngẫu nhiên a cụm (cluster) trong e cụm(cluster)
Mỗi cụm chọn ngẫu nhiên ni mẫu
Tỷ lệ mắc bệnh (incidence)
Tỷ lệ mắc bệnh tích lũy (Cumulative Incidence: CI)
Tốc độ mắc bệnh (Incidence Density Rate: IR)
Tỷ lệ mắc bệnh tích lũy (CI) là tỷ lệ giữa số thú mắc bệnh trong một khoảng thời gian nhất định và số con thú khỏe có nguy cơ mắc bệnh trong quần thể ở đầu thời gian khảo sát.
Như vậy CI là một đại lượng đặc trưng cho nguy cơ mắc bệnh của quần thể trong thời gian khảo sát.
Đây là đại lượng thường được dùng trong các nghiên cứu dịch tễ học phân tích.
CI có giá trị từ 0 đến 1.
Ví dụ: Quan sát một đợt dịch bệnh X xảy ra trên quần thể gồm 100 hồ nuôi tôm chưa có bệnh, kết quả ghi nhận số hồ mắc bệnh theo tuần và tỷ lệ mới bệnh được tính theo bảng
0,51 51 0.02 50 1 5
0,5 50 0.09 55 5 4
0,45 45 0.15 65 10 3
0,35 35 0.19 80 15 2
0,2 20 0,2 100 20 1
Tỷ lệ mắc bệnh
tích lũy
Số hồ bệnh tích lũy
Tỷ lệ mắc bệnh
theo tuần
Số hồ có nguy cơ trong từng giai đoạn khảo sát
số hồ bệnh
Tuần
7
Tốc độ mắc bệnh (Incidence Density Rate: IR)
Là tỷ số giữa số ca bệnh mới của một quần thể có nguy cơ trong suốt một khoảng thời gian xác định và tổng số đơn vị thời gian có nguy cơ của tất cả những thú trong quần thể đó.
Người ta đưa ra khái niệm này với mục đích mô tả mức độ bệnh, chẳng hạn như bệnh lập đi lập lại nhiều lần hay không, bệnh kéo dài hay không.
Đơn vị thời gian ở đây thường dùng là năm, tháng, hay tuần của động vật khảo sát
Trong tuần đầu tiên, 20 hồ bị bệnh, như vậy tổng số tuần có nguy cơ mà chúng đóng góp cho quần thể sẽ là 20/2 = 10 tuần (trung bình phát bệnh ở giữa tuần khảo sát)
Tiếp tục 15 hồ phát bệnh trong tuần thứ hai sẽ đóng góp 15+15/2 = 22,5 tuần
Tương tự tuần thứ ba có 10+10+10/2 = 25 tuần Tuần thứ tư: 5+5+5+5/2 = 17,5 Tuần thứ năm 1+1+1+1+1/2 = 4,5 tuần Có tất cả 49 hồ khoẻ mạnh sẽ đóng góp 49 x 5 = 245 tuần
0,51 51 0.02 50 1 5 0,5 50 0.09 55 5 4
0,45 45 0.15 65 10 3 0,35 35 0.19 80 15 2 0,2 20 0,2 100 20 1
Tỷ lệ mắc bệnh
tích lũy
Số hồ bệnh
tích lũy Tỷ lệ mắc
bệnh
theo tuần
Số hồ có nguy cơ trong từng giai
đoạn khảo sát
số hồ
bệnh Tuần
Vậy tổng cộng số tuần có nguy cơ của cả quần thể là 10 + 22,5 + 25 + 17,5 + 4,5 + 245 = 324,5tuần.
Áp dụng công thức tính tốc độ bệnh mới ta có kết quả là 51/324,5 = 0,157 (hồ/tuần hồ có nguy cơ).
Giá trị này thể hiện độ mạnh của bệnh và tốc độ của bệnh trong quần thể
Lưu ý giá trị này biến đổi từ 0 đến ∞ tùy theo giá trị thời gian đề cập, ví dụ 0,157 (hồ/tuần hồ có nguy cơ) = 8,164 (hồ/năm hồ có nguy cơ)
Mối liên quan giữa tỷ lệ bệnh và tỷ lệ mắc bệnh
Các dạng tỷ lệ chết Tỷ lệ chết thô (crude mortality) là tỷ lệ chết nói chung
(bất cứ vì lí do nào đó) của một quần thể.
Tỷ lệ chết do bệnh X (case-fatality for disease X) là tỷ lệ dùng để đánh giá mức độ của bệnh X
Tỷ lệ chết chuyên biệt của bệnh X (cause – specific mortality for disease X) là tỷ lệ chết do bệnh X trong quần thể.
Tử suất tương ứng của bệnh X (proportionate mortality for disease X) là tỷ lệ giữa con thú chết vì bệnh X so với số lượng chết chung.
8
Tỷ lệ thô và tỷ lệ hiệu chỉnh
Các tỷ lệ thường được gọi là tỷ lệ thô vì chúng ta xem như tất cả cá thể trong quần thể là như nhau
Tuy nhiên tỷ lệ thô thường chứa đựng trong nó hai bản chất: bản chất về bệnh học và bản chất về nhóm cá thể
Bản chất về bệnh học có nghĩa là bệnh lây lan nhiều hay ít trong quần thể, bệnh nặng hay nhẹ, kéo dài hay không
bản chất nhóm cá thể có nghĩa là trong quần thể luôn luôn không đồng nhất, chúng chia thành những nhóm khác nhau ví dụ như nhóm giống, tuổi, giới tính... Mỗi nhóm này đáp ứng với bệnh khác nhau
Tỉnh A Tỉnh B
Số hồ có bệnh /Số hồ có nguy cơ
Tỷ lệ bệnh X
Số hồ có bệnh /Số hồ có nguy cơ
Tỷ lệ bệnh X
Tổng cộng
24/412 5,8 % 10/158 6,3 %
Năm kinh
nghiệm
Tỉnh A Tỉnh B
Số hồ có bệnh /Số
hồ có nguy cơ
Tỷ lệ bệnh X
Số hồ có bệnh /Số
hồ có nguy cơ
Tỷ lệ bệnh X
1-3 năm 11/105 10.5% 9/118 7.6%
>3 năm 13/307 4.2% 1/40 2.5%
Tổng cộng
24/412 5,8 % 10/158 6,3 %
Tỷ lệ bệnh thô và tỷ lệ bệnh hiệu chỉnh trên 2 tỉnh
Tỉnh A Tỉnh B
Năm KN Quần thể
chuẩn
n/N CI
(%)
Số hồ bệnh
hiệu chỉnh
n/N CI
(%)
Số hồ bệnh
hiệu chỉnh
1-3
>3 năm
223
347
11/105
13/307
10,5
4,2
9/118
1/40
7,6
2,5
Tổng cộng 570 412 5,8 158 6,3
Tỷ lệ bệnh
hiệu chỉnh
Tỷ lệ bệnh thô và tỷ lệ bệnh hiệu chỉnh trên 2 tỉnh
Tỉnh A Tỉnh B
Năm KN Quần thể
chuẩn
n/N CI
(%)
Số hồ bệnh
hiệu chỉnh
n/N CI
(%)
Số hồ bệnh
hiệu chỉnh
1-3
>3 năm
223
347
11/105
13/307
10,5
4,2
23,4
14,6
9/118
1/40
7,6
2,5
16,9
8,7
Tổng cộng 570 412 5,8 38 158 6,3 25,6
Tỷ lệ bệnh
hiệu chỉnh
38/570 = 6,7 (%) 25,6/570 = 4,5 (%)