program and book of abstracts

201
October 13-16, 2015 Vietnam Academy of Science and Technology 18 Hoang Quoc Viet, Hanoi, Vietnam 2015 International Conference on Applied and Engineering Physics Scientific Programme & Book of Abstracts Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4

Upload: buidieu

Post on 29-Jan-2017

249 views

Category:

Documents


8 download

TRANSCRIPT

Page 1: Program and Book of Abstracts

hung [Pick the date]

October 13-16, 2015

Vietnam Academy of Science and Technology

18 Hoang Quoc Viet, Hanoi, Vietnam

2015 International Conference on Applied and Engineering Physics

Scientific Programme & Book of Abstracts

Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4

Page 2: Program and Book of Abstracts

1

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

CONTENT ORGANIZING INSTITUTIONS 2

SPONSORS 3

ORGANIZING COMMITEE 4

SESSION OVERVIEW 6

SCIENTIFIC PROGRAMME 8

Plenary Lectures: Morning, October 14, 2015 8

Lecture Programme: Afternoon, Wednesday, October 14, 2015 9

Lecture Programme: Morning, Thursday, October 15, 2015 13

Lecture Programme: Afternoon, Thursday, October 15, 2015 16

Poster Programme: Afternoon, Thursday, October 15, 2015 20

Lecture Programme: Morning, Friday, October 16, 2015 34

Official Closing 36

SOCIAL PROGRAMME 37

GENERAL INFORMATION 38

Map 38

Public transportation / Taxi 39

BOOK OF ABSTRACTS 40

Plenary talk 41

Lecture 46

Poster 115

Page 3: Program and Book of Abstracts

2

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

ORGANIZING INSTITUTIONS

Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh

Đại học Quốc gia Hà Nội

Viện Khoa học và Công nghệ quân sự

Hội Vật lý Việt Nam

Đại học Bách Khoa Hà Nội

Viện Vật lý, VAST

Viện Ứng dụng công nghệ, Bộ KH&CN

Hội Thiết bị Y tế

Hội Vật lý Kỹ thuật

Institute of Physics, Academy of Science of the Czech Repulic

National University of Science and Technology, Taiwan

Suranaree University of Technology, Thailand

Kinh Mongkut’s University of Technology Thonburi, Thailand

Malaysian University of Technology, Malaysia

Royal University of Phnom Penh, Cambodia

National University of Laos

University of the Philippines

University of Yangon, Myanmar

Page 4: Program and Book of Abstracts

3

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

SPONSORS

Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam (VAST)

The Asia Pacific Center for Theoretical Physics (APCTP)

International Center for Theoretical Physics (ICTP)

National Foundation for Science and Technology Development

(NAFOSTED)

Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh (VNU-HCM)

Viện Vật lý (IOP, VAST)

Công ty DTDAUTO Việt Nam

Horiba Vietnam

Công ty CP Công nghệ Plasma Việt Nam (PLT)

Page 5: Program and Book of Abstracts

4

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

ORGANIZING COMMITEE

Honour chair:

Prof.Acad. Nguyễn Văn Hiệu

Chairs:

Lê Hồng Khiêm Vietnam Academy of Science and Technology

Nguyễn Đại Hưng Vietnam Physical Society

Huỳnh Thành Đạt Vietnam National University HoChiMinh City Nguyễn Hoàng Hải Vietnam National University Hanoi Huỳnh Việt Dũng Center of Biomedical Physics, Military Academy of Science and

Technology

Organization members:

Lê Hồng Khiêm Institute of Physics, Vietnam Academy of Science and Technolgy

Đinh Văn Trung Institute of Physics, Vietnam Academy of Science and Technolgy

Mai Anh Tuân ITIMS, Hanoi University of Science and Technology

Akira Kondo Osaka University, Japan

Chan Oeurn Chey Royal University of Phnom Penh

Jiří Olejníček Institute of Physics, Academy of Sciences of the Czech Republic

Stepan Kment Palacky University, the Czech Republic

Giang Mạnh Khôi Nacentech, Ministry of Science and Technology

Jitrin Chaiprapa Synchrotron Light Research Institute, Thailand)

Kazuyuki Demachi The University of Tokyo, Japan

Lemthong Lathdavong National University of Laos

Đặng Đức Vượng Hanoi University of Science and Technology

Lê Hoàng Hải Military Academy of Science and Technology

Phạm Đức Thắng University of Technology, National University

Phạm Hồng Dương Institute of Material Science, Vietnam Academy of Science and Technolgy

Phạm Thành Huy Hanoi University of Science and Technology

Page 6: Program and Book of Abstracts

5

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

Phạm Minh Tiến Institute of Physics HoChiMinh City, VAST

Rattikorn Yimnirun Suranaree University of Technology, Thailand

Sadao Momota Kochi University of Technology (KUT), Japan

Huỳnh Việt Dũng Center for Biomedical Physics, Military Academy of Science and Technology

Chu Xuân Quang Institute of Engineering Physics, Military Academy of Science and Technology

Hà Viết Hiền Vietnam Medical Equipments Association

Huỳnh Quang Linh HoChiMinh City University of Technology

Lê Vũ Tuấn Hùng Hochiminh city University of Science, National University HoChiMinh City

Ngạc An Bang Hanoi University of Science, Vietnam National University

Nguyễn Trọng Tĩnh Institute of Applied Physics and Scientific Instrument, Vietnam Academy of Science and Technolgy

Phạm Hồng Tuấn Nacentech, Ministry of Science and Technology

Trần Tiến Phức Nha Trang University

Võ Thanh Tùng University of Science, Hue University

Đỗ Hoàng Tùng Institute of Physics, Vietnam Academy of Science and Technolgy

Trương Văn Chương University of Science, Hue University

Secreteriat Đỗ Hoàng Tùng (Institute of Physics, Vietnam Academy of Science and Technolgy)

Nguyễn Thị Khánh Vân (Institute of Physics, Vietnam Academy of Science and Technolgy) 10 Đào Tấn, Ba Đình, Hà Nội

Tel: (84 4) 3756 2017 Email: [email protected]

Website: http://iop.vast.ac.vn/activities/hnvlktud_caep/2015/index_e.html

Page 7: Program and Book of Abstracts

6

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

PROGRAME OVERVIEW Tuesday, October 13, 2015

Afternoon

14:00 – 16:35 Registration

Wednesday, October 14, 2015

7:15 – 8:00 Ground A1 Registration

Ground A1 Registration

8:00 – 8:30 Great conference hall Opening of CAEP2015

Ground A1 Registration

8:30 – 10:00 Great conference hall Plenary session

Ground A1 Registration

10:00 – 10:15 COFFEE BREAK

10:15 – 11:45 Great conference hall Plenary session

Ground A1 Registration

11:45 – 13:30 LUNCH BREAK

13:30 – 15:00 Great conference hall iCAEP

Phòng họp đa năng Session A

15:00 – 15:15 COFFEE BREAK

15:15 – 16:50 Great conference hall iCAEP

Phòng họp đa năng Session A

Thursday, October 15, 2015

8:30 – 9:55 Great conference hall iCAEP

Phòng họp đa năng Session A

9:55 – 10:10 COFFEE BREAK

Page 8: Program and Book of Abstracts

7

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

10:10 – 11:35 Great conference hall iCAEP

Phòng họp đa năng Session A

11:35 – 13:30 LUNCH BREAK

13:30 – 14:55 Great conference hall iCAEP

Phòng họp đa năng Session B

14:55 – 15:10 COFFEE BREAK

15:10 – 16:20 Great conference hall iCAEP

Phòng họp đa năng Session B

16:20 – 18:20 Ground A1 Poster session

18:20 – 20:00 CONFERENCE DINNER Diamond Plaza, 91 Hoang Quoc Viet

Friday, October 16, 2015

8:30 – 10:10 Great conference hall iCAEP

Phòng họp đa năng Session B

10:10 – 10:30 COFFEE BREAK

10:30 – 11:00 Great conference hall Official closing

LUNCH BREAK

iCAEP International Session

Session A Applied physics and Biomecial Physics

Session B Engineering physics

Page 9: Program and Book of Abstracts

8

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

SCIENTIFIC PROGRAMME Wednesday, October 14, 2015

Morning

7:30 – 8:30 Registration

Opening ceremony Great conference hall

8:00 – 8:30 Opening remarks Prof. Nguyen Dai Hung

Conference photo

8:30 – 10:00 Plenary session Great conference hall

Session chair: Prof. Lê Hồng Khiêm

Plenary01 8:30 – 9:15

Morphological modification of surface of crystal materials by means of ion-beam induced expansion Prof. Sadao Momota Univ. of Tech., Tosayamada, Kami, Kochi, 782-8502, JAPAN (Penary)

Penary02 9:15 – 10:00

Development of LIDAR technique and its applications in atmospheric and environmental research Prof. Dinh Van Trung Institute of Physics, Vietnam Academy of Science and Technology (Plenary)

10:00 – 10:15 COFFEE BREAK

10:15 – 11:45 Plenary session Great conference hall

Session chair: Prof. Sadao Momota

Penary03 10:15 – 11:00

Performance of Meteorological Modeling System and Air Quality Modeling System for PM2.5 Simulation

Page 10: Program and Book of Abstracts

9

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

Prof. Akira Kondo

Division of Sustainable Energy and Environmental Engineering Graduate School of Engineering Osaka University (Plenary)

Plenary04 11:00 – 11:45

Application of LEDs in agriculture, fishing and insect trapping Prof. Phạm Hồng Dương1, 2, *, Nguyễn Đoàn Thăng2, Đỗ Xuân Thành2, Trần quốc Tiến1, Dương Thị Giang1, Phạm Thành Huy3, Phan Hồng Khôi4 1Institute of Materials Science, VAST 2Rang Dong Light Source and Vacuum Flask JSC, 3Advanced Institute for Science and Technology (Plenary)

11:45 – 13:30 LUNCH BREAK

Wednesday, October 14, 2015 Afternoon

13:30 – 15:15 iCAEP Great conference hall

Session chair: Prof. Kazuyuki Demachi

T01 13:30 – 13:50

Carrier transfer in GaAs/AlGaAs core-shell nanowires on Si (100) substrates grown via molecular beam epitaxy Maria Herminia Balgos1, Pham Hong Minh2, Rafael Jaculbia1, Michael Defensor1, Jessica Pauline Afalla1, Jasher John Ibanes1, Michelle Bailon-Somintac1, Elmer Estacio1, Arnel Salvador1 and Armando Somintac1 1National Institute of Physics, University of the Philippines, 2Institute of Physics, Vietnam Academy of Science and Technology (Invited)

T02 13:50 – 14:10

Comparative study of the oxidation in AlSi304 and Incoloy800H Anusara SRISRUAL, Rattikorn KUNSOM

IMI, Faculty of Applied Science, King Mongkut’s University of Technology North Bangkok (Invited)

T03 14:10 – 14:30

Optical fiber daylighting system base on Non-Imaging optics Ngoc Hai Vu1, Tran Quoc Tien2, Seoyong Shin1

1Department of Information and Communications Engineering, Myongji University 2 Institute of Materials Science, Vietnam Academy of Science and Technology (Invited)

Page 11: Program and Book of Abstracts

10

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

T04 14:30 – 14:45

Magnetic field effects on the terahertz emission from p-type and n-type InAs wafers Alexander De Los Reyes1, Sheryl Ann Vizcara1, Joselito Muldera1, Hannah Rillera-Bardolaza1, Lorenzo Lopez, Jr.1, Ramon Delos Santos1, Armando Somintac1, Arnel Salvador1, Kohji Yamamoto2, Masahiko Tani2 and Elmer Estacio1 1National Institute of Physics, University of the Philippines 2Research Center for Development of Far-Infrared Region, University of Fukui

T05 14:45 – 15:00

Research on Biomonitoring Using Roadside Tree Leaves for Assessing the Influence of Traffic-Related Particles Nobuaki Harai1, Toshihiko Matsui1, Miwa Shigeyoshi1 Akira Kondo, Ikumi Kitajima2 1Chuo Fukken Consultants Co., Ltd. 2Graduate School of Engineering Osaka University

15.00 – 15.15 COFFEE BREAK

15:15 – 16:50 iCAEP Great conference hall

Session Chair: Prof. Elmer Estacio

T06 15:15 – 15:35

Metal array structure on semi-insulating gallium arsenide for terahertz emission enhancement Maria Angela B. Faustino1, Lorenzo P. Lopez Jr.1, Jessica Pauline Afalla2, Mark Jayson Felix1, Joselito Muldera2, Armando Somintac1,2 , Arnel Salvador2, and Elmer Estacio1,2 1) Materials Science and Engineering Program, College of Science, University of the Philippines 2) National Institute of Physics, University of the Philippines (Invited)

T07 15:35 – 15:55

Movie Future Prediction Method by Combination of Principal Component Analysis and Singular Spectrum Analysis Kazuyuki Demachi1 and Ritu Bhusal Chhatkuli2 1Department of Nuclear Engineering and Management, School of Engineering 2Department of Bio-Engineering, School of Engineering, The University of Tokyo (Invited)

T08 15:55 – 16:15

WO3 Thin Films Prepared by Combination of Sedimentation and Plasma Sputtering Jiri Olejnicek1, Michaela Brunclikova1, Zdenek Hubicka1, Stepan Kment1,

Page 12: Program and Book of Abstracts

11

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

Petra Ksirova1, Martin Cada1, Martin Zlamal2, Josef Krysa2 1) Institute of Physics, ASCR 2) Institute of Chemical Technology, (Inivited)

T09 16:15 – 16:35

An Application of Synchrotron-based X-ray Absorption Spectroscopy Study on Advanced Functional Materials Pinit Kidkhunthod

Synchrotron Light Research Institute (Public Organization) (Invited)

T10 16:35 – 16:50

Fabrication of Triangular-Shaped Plasmonic Waveguide Based on Wet Bulk Micromachining Nguyen Van Chinh, Nguyen Thanh Huong, Vu Ngoc Hung, Chu Manh Hoang International Training Institute for Materials Science, Hanoi University of Science and Technology

13:30 – 14:55 Session A Phòng họp đa năng

Chủ tọa: PGS.TS. Trần Minh Thái

T11 13:30 – 13:50

Hệ thống trộn chất lỏng sử dụng các khối hình thang ở kích thước micro Tạ Quốc Bảo

Viện Nghiên cứu và Phát triển Công Nghệ Cao, Đại học Duy Tân (Báo cáo mời)

T12 13:50 – 14:10

Nghiên cứu chế tạo tiêu radar phản xạ góc dạng lưới kiểu gấp ứng dụng cho tàu đánh cá Trần Tiến Phức Khoa Điện – Điện tử, Trường Đại học Nha Trang (Báo cáo mời)

T13 14:10 – 14:25

Áp dụng biến đổi wavelet liên tục để phân vùng phóng xạ tại trung tâm thành phố Cần Thơ Dương Quốc Chánh Tín1, Dương Hiếu Đẩu2 1Trường Đại học Cần Thơ; NCS Trường ĐH KHTN, ĐHQG TP HCM 2Trường Đại học Cần Thơ

T14 14:25 – 14:40

Đánh giá khả năng áp dụng kỹ thuật phân tích phổ tán xạ cải tiến trong việc xác định độ dày đối với các vật liệu có Z khác nhau Hoàng Đức Tâma), Nguyễn Thị Mỹ Lệa), Huỳnh Đình Chươngb), Trần Thiện Thanhc), Châu Văn Tạoc) a) Khoa Vật lý, Đại học Sư phạm Tp.Hồ Chí Minh b) Phòng thí nghiệm kỹ

Page 13: Program and Book of Abstracts

12

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

thuật hạt nhân, Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Tp.Hồ Chí Minh c) Khoa Vật lý và Vật lý kỹ thuật, Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Tp.Hồ Chí Minh

T15 14:40 – 14:55

Kỹ thuật chế tạo đế phủ hạt nano kim loại dùng cho nghiên cứu tán xạ Raman tăng cường bề mặt Nguyễn Quang Đông1,2, Nguyễn Thế Bình1, Nguyễn Thị Trinh1, Nguyễn Thị Thanh Hằng1 1Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội 2Trường Đại học Y Dược – Đại học Thái Nguyên

14.55 – 15.15 COFFEE BREAK

15:15 – 16:40 Session A Phòng họp đa năng

Chủ tọa: ThS. Phạm Minh Tiến

T16 15:15 – 15:35

Graphene nanoribbon field effect transistor based on energy bandgap engineering in digital IC application Dinh Sy Hien1,2 and Vo Van Son2 1HCM University of Science 2HCM University of Technology (HUTECH) (Báo cáo mời)

T17 15:35 – 15:55

Vật liệu nhiệt phát quang định hướng ứng dụng trong đo liều phóng xạ Vũ Thị Thái Hà, Đoàn Tuấn Anh, Đào Tuệ Cường, Nguyễn Trọng Thành

Viện Khoa học Vật liệu, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. (Báo cáo mời)

T18 15:55 – 16:10

Áp dụng phương pháp phân tích mốt thực nghiệm trong xác định các đứt gãy ở vùng đồng bằng sông Cửu Long Nguyễn Hồng Hải1, Đoàn Minh Hiếu2, Đặng Văn Liệt2, Nguyễn Ngọc Thu3

1Trường Đại học An Giang, 2Trường Đại học Khoa học Tự nhiên TPHCM 3 Liên đoàn Bản đồ Địa chất Miền Nam

T19 16:10 – 16:25

Chế tạo hạt nano bán dẫn Si bằng kỹ thuật ăn mòn Laser Nguyễn Thế Bình, Trần Trọng Đức, Ngô Gia Long, Nguyễn Thị Thanh Hiền Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội

Page 14: Program and Book of Abstracts

13

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

T20 16:25 – 16:40

Ứng dụng viễn thám siêu cao tần thụ động trong giám sát độ ẩm đất vùng đồng bằng sông Hồng theo chương trình chuẩn hóa/kiểm định độ ẩm đất toàn cầu của NASA Võ Thị Lan Anh, Doãn Minh Chung, Mai Thị Hồng Nguyên, Huỳnh Xuân Quang, Đinh Ngọc Đạt, Ngô Tuấn Ngọc

Viện Công nghệ vũ trụ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt nam Thursday, October 15, 2015

Morning 8:30 – 9:55 iCAEP Great conference hall

Session chair: Prof. Phan Hồng Khôi

T21 8:30 – 8:50

Laser efficiency enhancement by film-coupled plasmonic spherical nanoparticle Nguyen Van An1, Ngo Quang Minh2,*, and Pham Van Hoi2

1Faculty of Electronics and Telecommunications, Hue University of Sciences 2Institute of Materials Science, Vietnam Academy of Science and Technology (Invited)

T22 8:50 – 9:10

Design and prototype fabrication of LED bulb used for replacement of neodymium incandescent bulb Giang Duong Thi, Tu Le Anh, Ngan Nguyen Thi Thanh, Trang Nguyen Thi Thu, and Duong Pham Hong Institute of Materials Science, Vietnam Academy of Science and Technology (VAST) (Invited)

T23 9:10 – 9:25

Determination of void in concrete sample by gamma scattering technique T.T. Thanh1,2, T. Trung1, D. C. Khuong1, B.P. Nam1, L.B. Tran1,2, V. H Nguyen1, H. D. Chuong1,2, T. M. Ngoc1, H.D.Tam3, C. V. Tao1,2

1Faculty of Physics and Engineering Physics, VNUHCM-University of Science, 2Nuclear Technique Laboratory, VNUHCM-University of Science 3Faculty of Physics, Ho Chi Minh City University of Pedagogy

T24 9:25 – 9:40

Absorption characteristic of various plasmonic dipole nano-antenna geometries T. T. K. Nguyen1, V. T. Huynh1, H. Y. Hua1, Nguyen Truong Khang2, 1Faculty of Physics and Engineering Physics, University of Science Ho Chi Minh City, 2 Division of Computational Micro and Nanotechnology

Page 15: Program and Book of Abstracts

14

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

(CMN), Institute for Computational Science (INCOS), Ton Duc Thang University

T25 9:40 – 9:55

Higher order optical filters based on coupled multiple resonators in slot photonic crystal waveguides Hoang Thu Trang, and Ngo Quang Minh Institute of Materials Science, Vietnam Academy of Science and Technology

9:55 – 10:10 COFFEE BREAK

10:10 – 11:35 iCAEP Great conference hall

Session Chair: Dr. Huỳnh Quang Linh

T26 10:10 – 10:30

Neutronics performance of VVER-1000 fuel assembly with Gd2O3 particles Hoai-Nam Tran1, Van-Khanh Hoang2 and Hung T.P. Hoang3 1Institute of Research and Development, Duy Tan University 2Institute for Nuclear Science and Technology, VINATOM 3Nuclear Education & Training Center, VINATOM (Invited)

T27 10:30 – 10:50

Detection of Polycyclic aromatic hydrocarbon (PAH) in solution by multi-photon ionization technique Đỗ Quang Hòa, Nguyễn Trọng Nghĩa, Vũ Dương, Nghiêm Thị Hà Liên Trung tâm điện tử học lượng tử, Viện Vật lý, Viện HLKH&CN VN (Invited)

T28 10:50 – 11:05

Determination of mixed organic content in petrol by refrective index measurement with a etched fiber bragg grating sensor Pham Thanh Binh1, Nguyen The Anh1, Duong Minh Hai2, Pham Van Dai1, Bui Huy1, Pham Van Hoi1

1Institute of Materials Science, VAST, 2Viet Nam Naval Technical Institute

T29 11:05 – 11:20

Intercompare ability absorption of heavy metal elements of barbula and hypnum moss species by the neutron activation analysis method Thao Tien Doan Phan1, Dung Do Van1, Vinh Ha Xuan1, Hong Khiem Le2, Nguyen Thi Minh Nguyet3 1Nhatrang Insitude of Technology Research and Application – VAST. 2Institute of Physics – VAST. 3Nhatrang Central Preuniversity for Ethnic Minorities

Page 16: Program and Book of Abstracts

15

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

T30 11:20 – 11:35

Close-packed silica nano-particle assembly using drop-coating technique Nguyen Van Minh1,3, Nghiem Thi Ha Lien2, Vu Ngoc Hung1, and Chu Manh Hoang1 1International Training Institute for Materials Science, Hanoi University of Science and Technology, 2Institute of Phyiscs, Vietnam Academy of Science and technology, 3Department of basic and fundamental sciences, Viet Nam Maritime University

8:30 – 9:55 Session A Phòng họp đa năng

Chủ tọa: TS. Trần Tiến Phức

T31 8:30 – 8:50

Nghiên cứu ảnh hưởng của bức xạ Gamma lên tính chất quang của chấm lượng tử CdSe Nguyễn Đình Công*1, Ngac An Bang1, Đặng Quang Thiệu3, Trần Đức Thiệp2, Nguyễn Thanh Bình2 1 Khoa Vật lý, Trường Dại học Khoa học Tự nhiên, 2 Trung tâm Quang Lượng tử, Viện Vật lý, VAST 3 Trung tâm Chiếu xạ Hạt nhân Hà Nội, Viện Năng lượng Nguyên tử Việt Nam. (Báo cáo mời)

T32 8:50 – 9:10

Phát hiện sớm các u lạ phục vụ chẩn đoán sớm ung thư vú ở phụ nữ, sử dụng kĩ thuật siêu âm cắt lớp Trần Quang Huy1, Nguyễn Thị Cúc2, Nguyễn Hồng Minh2

1Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, 2Trường Đại học Y Hà Nội (Báo cáo mời)

T33 9:10 – 9:25

Nghiên cứu tính chất hấp thụ vi sóng của composit Zn0.5Ni0.5Fe2O4 và PANI Trần Quang Đạt, Nguyễn Trần Hà, Phan Nhật Giang, Đỗ Quốc Hùng Đại học Kỹ thuật Lê Quý Đôn, 236 Hoàng Quốc Việt, Hà Nội.

T34 9:25 – 9:40

Khảo sát độ ổn định các thông số vật lý của chùm tia phát ra từ máy xạ trị gia tốc Nguyễn Đăng Nhuận, Phạm Văn Khắc Trung tâm Ung Bướu Bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên

T35 9:40 – 9:55

Sử dụng hệ số Lyapunov và chiều tương quan trong phân tích tín hiệu điện tâm đồ để nhận dạng một số loại bệnh tim Nguyễn Hồng Hải, Trần Văn Hiếu

Trường Đại học An Giang,

Page 17: Program and Book of Abstracts

16

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

9:55 – 10:10 COFFEE BREAK

Session A Phòng họp đa năng

Chủ tọa: TS. Lê Công Nhân

T36 10:10 – 10:30

Khảo sát các tham số trong quy trình đo trở kháng các đối tượng sinh học Le Manh Hai1, Vu Thi Ngoc Huyen2, Nguyen Thi Thuong1 1 Institution for Bio-Medical Physics, 2Institution for Electronics (Báo cáo mời)

T37 10:30 – 10:50

Một số kết quả nghiên cứu thiết kế, chế tạo hệ thiết bị pha dịch tự động và hoàn thiện công nghệ pha dịch điện giải đậm đặc để cung cấp cho điều trị thận nhân tạo Bs. Phay van Chantasouk(1) Ths.Bs. Kham pheng Phummakeo(1); Ths. Trịnh Đình Trung(2); Ths.Kscc.Trịnh Ngọc Diệu(2) 1Bệnh viện Quân khu 107 Luangprabang, Lào 2Viện Hàn lâm Khoa học và công nghệ Việt nam (Báo cáo mời)

T38 10:50 – 11:10

Phương pháp điều trị cắt cơn nghiện ma túy bằng Laser bán dẫn công suất thấp Trần Minh Thái, Trần Thị Ngọc Dung, Ngô Thị Thiên Hoa, Cẩn Văn Bé, Nguyễn Dương Hùng, Nguyễn Đình Quang, Nguyễn Minh Châu, Trần Anh Tú, Trần Trung Nghĩa, Trịnh Trần Hồng Duyên, Trần Thiên Hậu, Phan Văn Tô Ni, Nguyễn Thị Hương Linh Phòng thí nghiệm Công nghệ Laser – Khoa Khoa học Ứng dụng – trường Đại học Bách Khoa – Đại học Quốc Gia Tp.HCM (Báo cáo mời)

T39 11:10 – 11:25

Application of polarization techniques in studying skin lesions Tran Van Tien, Huynh Quang Linh, Phan Ngoc Khuong Cat, Pham Thi Hai Mien Faculty of Applied Science, University of Technology – VNU HCM

11:10 – 13:30

LUNCH BREAK

Thursday, October 15, 2015 Afternoon

13:30 – 14:55 iCAEP Great conference hall

Page 18: Program and Book of Abstracts

17

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

Session Chair: Prof. Đỗ Quang Hòa

T40 13:30 – 13:50

Emission from single dye molecule – measurement of antibunching effect in dye solution Dinh Van Trung, Nguyen Thi Thanh Bao Institute of Physics, Vietnam Academy of Science and Technology (Invited)

T41 13:50 – 14:10

Soil to plant transfer of K and Zn in Vietnamese green mustard Hoang Huu Duc1, Le Hong Khiem2, J.Chaiprapa3

, P.Kidkhunthod3,

S.Tancharakorn3) 1Center of Technology Enviroment Treatment, 2Institute of Physics, Vietnam Academy of Science and Technology, 3Synchrotron Light Reseach Institute, Nakhon Ratchasima, Thailand. (Invited)

T42 14:10 – 14:25

Determination of the thickness of a 3-D seddimentary basin whose density contrast is a parabolic function Luong Phuoc Toan1, Dang Van Liet2 1MienTay Construction University, 2University of Science – HCM City

T43 14:25 – 14:40

Research and development receiver block counting single photons in the near infrared region using avalanche photodiode Hai Bui Van1, Tuan Nguyen Xuan2 , Trung Dinh Van2 1Le Quy Don Technical University, 2Institute of Physics - Viet Nam Academy of Science and Technology

T44 14:40 – 14:55

A theoretical analysis of coupling between two asymmetrical nanowaveguides Nguyen Ngoc Son, Le Thi Hop, Vu Ngoc Hung and Chu Manh Hoang

International Training Institute for Materials Science, Hanoi University of Science and Technology

14:55 – 15:10 COFFEE BREAK

15:10 – 16:20 iCAEP Great conference hall

Session chair: Dr. Phạm Hồng Minh

T45 15:10 – 15:30

Design and fabrication of a mixed blue, red and warm white LED lighting source Forin – Vitro tissue culture and plantlets production Vu Dinh Thinh1, Pham Quoc Viet1, Hoang Cao Dung1, Nguyen Thi Bac Kinh1, Do Thi Gam1,3, Chu Hoang Ha2 and Phan Hong Khoi1

Page 19: Program and Book of Abstracts

18

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

1 Center for High Technology Development, 2Institute of Biotechnology, Vietnam Academy of Science and Technology, 3 Center for Bio-chemical Technology Development – Viet Nam Union of Science and Technology Associations (Invited)

T46 15:30 – 15:50

Non thermal N2/Ar Micro – Plasma stimulated the angiogenesis and epithelialization in experimental second degree burn wound in mice Ngo Thi Minh-Hien1, Huynh Quang Linh1, Liao Jiunn-Der 2 1Faculty of Applied Science – Ho Chi Minh City University of Technology, 2Department of Materials Science and Engineering, National Cheng Kung University (Invited)

T47 15:50 – 16:05

A novel simple 3D Su8 Prism-Soi waveguide interface for light coupling improvement Minh-Hang Nguyen,1 Tuan-Hung Nguyen1, Thi-Xuan Chu,2 Long Nguyen2, Hai-Binh Nguyen3 Fan-Gang Tseng,4 Jain-Ren Lai4, Ming-Chang Lee,5 Kai-Ning Ku5 1Center for Microelectronic and Information Technology National Center for Technological Progress, 2International Training Institute for Materials Science, Hanoi Univrsity of Sciense and Technology, 3Institute of Materials Science, Vietnam Academy for Science and Technology Hanoi, Vietnam,4Department of Engineering and System Science, National Tsing Hua University,5Department of Electrical Engineering, National Tsing Hua University

T48 16:05 – 16:20

Design of Multi-Segment freeformlens for LED fishing/working lamp with high efficiency Nguyễn Đoàn Quốc Anh, Đoàn Thị Thanh Nhàn Viện Kỹ Thuật Công Nghệ Cao NTT, Trường Đại học Nguyễn Tất Thành

13:30 – 14:55

Session B Phòng họp đa năng

Chủ tọa: PGS. TS. Phạm Hồng Dương

T49 13:30 – 13:50

Nghiên cứu mức phông phóng xạ tự nhiên trong phân bón với mô hình đất nông nghiệp điển hình tại tỉnh Bình Thuận Trương Thị Hồng Loan, Võ Vân Anh Hân, Trương Hữu Ngân Thy, Huỳnh Thị Yến Hồng, Vũ Ngọc Ba Phòng thí nghiệm Kỹ thuật Hạt nhân, Trường Đại học Tự nhiên, ĐHQG-HCM (Báo cáo mời)

Page 20: Program and Book of Abstracts

19

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

T50 13:50 – 14:10

Thiết kế chế tạo con quay vi cơ kiểu âm thoa trục z Nguyễn Ngọc Minh, Nguyễn Quang long, Hà Sinh Nhật, Trịnh Quang Thông Chu Mạnh Hoàng, Vũ Ngọc Hùng

Viện Đào tạo Quốc tế về Khoa học Vật liệu – ITIMS, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội (Báo cáo mời)

T51 14:10 – 14:25

Ảnh hưởng của nhiệt độ thiêu kết đến đặc tính của gốm áp điện PLSZT: Pb0.94La0.01Sr0.05(Zr0.53Ti0.47)0.997O3 Lê Trọng Dũng1, Trương Văn Chương 2, Lê Quang Tiến Dũng2, Đỗ Viết Ơn2 1Viện Hải Dương Học, 2Đại học Khoa Học Huế

T52 14:25 – 14:40

Nghiên cứu thiết kế thiết bị đo kích thước hạt sương bằng phương pháp ảnh giao thoa Đinh Văn Trung, Nguyễn Thị Thanh Bảo, Trần Ngọc Hưng, Dương Tiến Thọ

Viện Vật lý, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

T53 14:40 – 14:55

Nghiên cứu thiết kế và mô phỏng vi đầu dò quét sử dụng cấu trúc thanh dầm Le Anh Tam1, Dang Van Hieu1,2, Vu Ngoc Hung1 and Chu Manh Hoang1, 1International Training Institute for Materials Science, Hanoi University of Science and Technology, 2Department of Electronics and Communications, Thanh Do University

14:55 – 15:10 COFFEE BREAK

15:10 – 16:20 Session B Phòng họp đa năng

Chủ tọa: PGS. TS. Lê Hoàng Hải

T54 15:10 – 15:30

Phát triển hệ đo phổ hấp thụ phân giải theo thời gian và ứng dụng khảo sát quá trình động học quang lý cực nhanh của phân tử Malachit Green Lê Công Nhân1, Nguyễn Ngọc Hiếu2 1Khoa Khoa học Môi trường, Trường Đại học Sài Gòn, 2 Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển, Trường Đại học Duy Tân (Báo cáo mời)

T55 15:30 – 15:50

Phát triển một hệ đo phổ phát quang phân giải thời gian sử dụng kỹ thuật Boxca Nguyen Van Hao 1, Nguyen Anh Tuan 2, Tran Van Duc 2, and Nguyen The Binh 2

Page 21: Program and Book of Abstracts

20

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

1 Thai Nguyen University of Science, 2 Department of Physics, College of Science, VNU (Báo cáo mời)

T56 15:50 – 16:05

Nghiên cứu phương pháp phân tích phóng xạ môi trường dựa trên kỹ thuật FSA Huỳnh Thị Yến Hồng1, Trương Hữu Ngân Thy1, Vũ Ngọc Ba1, Trương Thị Hồng Loan1,2 1Phòng thí nghiệm Kỹ thuật Hạt nhân, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG-HCM, 2Khoa Vật lý & Vật lý Kỹ thuật,Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG-HCM

T57 16:05 – 16:20

Nghiên cứu và thiết kế hệ Laser Ce:LiCAF hoạt động trong vùng tử ngoại (280-295nm) ở chế độ băng rộng và băng hẹp Phạm Văn Dương, Nguyễn Xuân Tú, Nguyễn Văn Điệp, Đỗ Quốc Khánh, Phạm Hồng Minh, Nguyễn Đại Hưng Trung tâm Điện tử học Lượng tử, Viện Vật lý, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

Thursday, October 15, 2015

Afternoon 16:20 – 18:20 Poster Session Ground A1

Chairs: Dr. Giang Mạnh Khôi, Dr. Trương Thị Anh Đào

P01 Measurement of natural radioactivity in some cements of Lao PDR by using NaI(TL) gamma-ray spectrometer Sonexay Xayheungsy1,2, Le Hong Khiem2

1faculty of Science, The National University Of Laos, Dongdok Campus, Vientiane Capital, LAO PDR, P.O.Box: 7322

2Institute of Physics, VAST, 10 DaoTan, BaDinh, Hanoi,VietNam

P02 Photoluminescence properties of Sol-Gel-Derived aluminosilicate glasses doped dysprosium Sengthong Bounyavong1,2, Vu Xuan Quang1, Nguyen Thi Quy Hai1, Pham Thi Minh Chau1

1Duy tan University, Da Nang City, Vietnam 2Department of Physics, Faculty of Natural Sciences, National University of Laos, Laos P.D.R

Page 22: Program and Book of Abstracts

21

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

P03 Electron density measurement of Plasma distributed upon planar surface using Built-In flat cutoff probe Dae-Woong Kim1,2, Shin-Jae You3, Jung-Hyung Kim2, Wang-Yul Oh1 and Hong-Young Chang4

1Mechanical Engineering, Korea Advanced Institute of Science and Technology, Korea 2Vacuum Center, Korea Research Institute of Standards and Science, Korea 3Physics, Chungnam National University, Korea 4Physics, Korea Advanced Institute of Science and Technology, Korea

P04 Plasma-assisted electrochemical exfoliation of graphite for rapid production of graphene sheets Nguyen Thi Huong Quynh1, Do Tra Huong1, Bui Thi Trang1, Dang Van Thanh2

1. College of Medicine and Pharmacy, Thai Nguyen University 2. Thai Nguyen University of Education, Thai Nguyen University

P05 Management of pollution caused by emissions of traffic in Ho Chi Minh City with a combination of simulation spread models Truong Thi Anh Dao1, Tu Dang Quoc Thai2, Phung Minh Dat2

1) Saigon Technology University, 2) Ho Chi Minh city Environmental Protection Agency (HEPA)

P06 Programs and results of data processing of VLF reciever made for monitoring sudden ionospheric disturbances in Nha Trang Vĩnh Hào1, Ngô Văn Tâm1, Trần Văn Dũng2, Bùi Hữu Thái2

1Viện Nghiên cứu & Ứng dụng CN Nha Trang, Viện HLKH&CN Việt Nam 2Trường Sĩ Quan Không Quân

P07 Geometry optimization of heat sink for the COB LED by CFD thermal simulation Le Cao Cương1, Nguyen Van Nhat1, Ngo Viet Hung1, Nguyen Van Trinh1, Nguyen Phu Hung2, Cao Xuan Quan3, and Nguyen Ngoc Trung1

1School of Engineering Physics, Hanoi University of Science and Technology, 2School of Transportation Engineering, Hanoi University of Science and Technology, 3Photometry and Radiometry, Vietnam Metrology Institute.

P08 Detection of solvent low concentration by using a porous silicon microcavity based vapor sensor

Page 23: Program and Book of Abstracts

22

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

Nguyen Thuy Van, Pham Van Dai, Nguyen The Anh, Pham Thanh Binh, Dang Quoc Trung, Tran Thi Cham, Pham Van Hoi and Bui Huy Institute of Materials Science, Vietnam Academy of Science and Technology

P09 Survey evaluation spectral characteristics of GMX35P4-70 detector by experiment combined with Monte Carlo simulation Vu Ngoc Ba1, Truong Huu Ngan Thy1, Huynh Thị Yen Hong1, Truong Thị Hong Loan1,2

(1)Nuclear Technique Laboratory, University of Science, VNU-HCM (2)Faculty of Physics & Engineering physics, University of Science, VNU-HCM

P10 Whispering gallery mode selection precess from microsphere with half taper optical fiber tip Le Huu Thang1, Nguyen The Anh2, Dinh Van Trung3, Pham Thanh Binh2, Phạm Van Hoi2

1Laboratory of Metrology, SMEDEC, 2Institute of Materials Science, VAST, 3Institute of Physics, VAST

P11 The preliminary results of the analysis of heavy metal content in the Vietnamese phyllanthus Nguyễn Quốc Huy1, Sonexay Xayheungsy2

1)Institute of Physics, VAST, 10 DaoTan, BaDinh, Hanoi,VietNam 2) Faculty of Science, The National University Of Laos, Dongdok Campus, Vientiane Capital, LAO PDR

P12 Shadow mask for fabricating one-dimensional nanostructures Trieu Quang Tuan, Nguyen Van Chinh, Nguyen Van Minh, Vu Ngoc Hung and Chu Manh Hoang International Training Institute for Materials Science, Hanoi University of Science and Technology

P13 Analyzing sleep microstructure to predict symtoms related to sleep arousals and sleep onset Le Quoc Khai, Huynh Quang Linh Department of Biomedical Engineering, Faculty of Applied Science University of Technology – VNU HCM

P14 Analyzing event related potentials using adaptive filter Nguyễn Thị Minh Hương, Huỳnh Quang Linh Department of Biomedical Engineering, Faculty of Applied Science

Page 24: Program and Book of Abstracts

23

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

University of Technology – VNU HCM

P15 Floating electrode dielectric barrier discharge for dermatology application Nguyen Truong Sona, Do Thi Ngana, Nguyễn Xuân Hưởnga, Nguyen Dinh Tuanb, Le Hong Manhb, Dương Thị Uyêna, Nguyen Van Hao a, b, Trịnh Đình Kháa and Do Hoang Tung b a Thai Nguyen University of Science, TNU, Tan Thinh Ward, Thai Nguyen City b Center for Engineering Physics, Institute of Physics, VAST

P16 Research and development of a simple self-frequency Raman conversion laser Do Quoc Khanh1, Pham Hong Minh1, Pham Van Duong1, Nguyen Xuan Tu1, A. Grabtchikov2, V. Orlovich2 and Nguyen Dai Hung1

1)Institute of Physics, Viet Nam Academy of Science and Technology 2)Stepanov Institute of Physics, Academy of Science of Belarus

P17 Propagation of ultrasonic guided wave in a bone plate with and without overlying soft-tissue: a numerical study D. T. Ngo1, T.L. Hoai Nguyen1, V. H. Nguyen2

, and L. Le3

1Institute of Physics, VAST, Hanoi, Vietnam 2Laboratoire Modélisation et Simulation Multi Echelle, MSME UMR 8208 CNRS, Université Paris-Est, Créteil, France 3Department of Radiology and Diagnostic Imaging, University of Alberta, Edmonton, Canada

P18 “Laser-tisue” interaction: Mathemantical modeling the propagation of light and its effect on tissue chromophores

Asimov M.M.*, Nguyen Cong Thanh**, Nguyen Thi Khanh Van**

*Institute of Physics National Academy of Science of Belarus, Minsk, **Institute of Physics, VAST.

P19 Nghiên cứu thiết kế và phát triển bộ giãn và nén xung laser cực ngắn Phạm Huy Thông, Phạm Hồng Minh, Phạm Văn Dương, Nguyễn Đại Hưng Trung tâm Điện tử học Lượng tử, Viện Vật lý, VAST

Page 25: Program and Book of Abstracts

24

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

P20 Nghiên cứu công nghệ đốt rác plasma trong cải thiện ô nhiễm môi trường tại bãi rác Ngọc Sơn, xã Ngọc Sơn, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An Ngô Trà Mai, Khuất Thị Hồng, Nguyễn Thị Thúy Hằng Viện Vật lý – Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

P21 Nghiên cứu lựa chọn các loại sơn phủ bảo vệ các khí tài quang học trong môi trường biển đảo Nguyễn Hồng Hanh, Lã Đức Dương Viện Vật lý Kỹ thuật, Viện KH&CN Quân sự

P22 Phát triển hệ thu thập dữ liệu điện trở suất đa cực dùng điện một chiều cho thăm đò địa điện Trần Vĩnh Thắng, Đỗ Trung Kiên, Nguyễn Đức Vinh Khoa Vật lý, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Hà Nội.

P23 Mối tương quan của đồng vị Cs-137, K-40 trong đất và cây cải xanh Việt Nam Hoàng Hữu Đức1, Lê Hồng Khiêm2

1) Trung tâm Công nghệ xử lý môi trường, 282 Lạc Long Quân, Tây Hồ, Hà Nội

2) Viện Vật Lý, Viện Hàm lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.

P24 Phát triển hệ đo phân bố kích thước hạt bằng phương pháp phân tích ảnh tán xạ Vũ Văn Sơn, Nguyễn Trọng Nghĩa Trung tâm Điện Tử Học Lượng Tử, Viện Vật Lý, VAST

P25 Nghiên cứu tính chất quang của nano tinh thể bán dẫn ZnxCd1-xS : Cu với hàm lượng tạp Cu lớn Hoàng Thị Lan Hương1 , Nguyễn Huyền Trang2, Vũ Thị Hồng Hạnh3, Nguyễn Thị Thu Trang4, Nguyễn Thị Thúy Liễu1, Nguyễn Xuân Nghĩa4

1 Học viện Công nghệ Bưu chính–Viễn thông 2 Viện vật lý, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam 3 Khoa Vật lý, Trường Đại học Sư phạm- Đại học Thái Nguyên 4 Viện Khoa học Vật liệu, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam

Page 26: Program and Book of Abstracts

25

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

P26 Nghiên cứu chế tạo nguồn FLYBACK cho đèn LED công suất 36W Lê Minh Phước, Lê Cao Cường và Nguyễn Ngọc Trung Viện Vật lý Kỹ thuật, Trường Đại học Bách khoa Hà nội

P27 Nghiên cứu đỉnh đo liều của vật liệu nhiệt phát quang K2GdF5 pha tạp Tb Hà Xuân Vinh, Nguyễn Văn Thắng, Đoàn Phan Thảo Tiên, Nguyễn Chí Thắng Nhatrang Institude of Technology Research and Application, NITRA – VAST

P28 Tối ưu hóa tỷ lệ nhựa tái sinh PE trong công thức gỗ Composite Bùi Thị Thu Phương, Nguyễn Thế Hùng Viện Vật lý, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

P29 Một phương pháp căn chỉnh buồng cộng hưởng Laser ND:YAG bơm bằng Laser Diode nâng cao chất lượng chùm tia Laser lối ra Giang Mạnh Khôi1, Đỗ Xuân Tiến1, Trịnh Đình Chiến2

1Trung tâm Công nghệ Laser, Viện Ứng dụng Công nghệ, Hà Nội 2Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.

P30 Hệ đo Raman tăng cường bề mặt SERS Nguyễn Thị Bích Ngọc, Vũ Văn Sơn, Nguyễn Trọng Nghĩa, Trần Hồng Nhung Trung tâm Điện Tử Học Lượng Tử, Viện Vật Lý, VAST

P31 Phát triển khối delay/gate và xử lý logic sử dụng thiết bị FPGA cho hệ đo bức xạ vũ trụ Nguyễn Quốc Hùng1, Võ Hồng Hải1,2, Trần Kim Tuyết2, Hồ Lai Tuân1

(1)Bộ môn Vật lý Hạt nhân, Trường ĐH Khoa Học Tự Nhiên, ĐHQG Tp.HCM, (2)Phòng Thí nghiệm Kỹ thuật Hạt nhân,Trường ĐH Khoa Học Tự Nhiên, ĐHQG Tp.HCM

P32 Hệ phổ kế gamma phông thấp HPGe với hệ triệt bức xạ vũ trụ Nguyễn Quốc Hùng1, Võ Hồng Hải1,2, Trần Kim Tuyết2, Hồ Lai Tuân1 (1Bộ môn Vật lý Hạt nhân, Trường ĐH Khoa Học Tự Nhiên, ĐHQG Tp.HCM (2)Phòng Thí nghiệm Kỹ thuật Hạt nhân,Trường ĐH Khoa Học Tự Nhiên, ĐHQG Tp.HCM

Page 27: Program and Book of Abstracts

26

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

P33 Tổng hợp thủy nhiệt và tính chất của vật liệu oxide kẽm dạng cầu gai Le Ha Chi1, Bui Thanh Long2, Thach Thi Dao Lien1, Nguyễn Sĩ Hiếu1, Nguyen Thi Tu Oanh1, Pham Duy Long1

1Institute of Materials Science, Vietnam Academy of Science and Technology. 2University of Engineering and Technology, Vietnam National University, Hanoi.

P34 Thiết kế thí nghiệm kiểm soát tính chất phân cực của ánh sáng Nguyễn Hoàng Đăng Khoa, Nguyễn Thanh Toàn, Lê Công Nhân

P35 Thiết kế nguồn nuôi cao áp cho đèn flash bơm laser xung Nd:YAG công suất cao Đinh Văn Trung, Nguyễn Tiến Thọ, Trần Ngọc Hưng Viện Vật lý, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

P36 Nghiên cứu công nghệ chẩn đoán bằng phân tích dữ liệu ứng dụng chế tạo thiết bị chẩn đoán lỗi xe máy thế hệ PGM-FI Dương Tuấn Dũng, Bùi Minh Hằng, Đào Đình Tâm, Đoàn Văn Hùng

Viện Vật lý, Viện hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

P37 Design and realization of high power Multi-Wavelenght LED equipment using for beauty care and dermatological treatments Vu Hoang1 , Tran Quoc Tien1 , Thanh Phuong Nguyen2, Vu Ngoc Hai3 1Institute of Materials Science, Vietnam Academy of Science and Technology, 2 School of Engineering Physics, Hanoi University of Science and Technology, 3 National Center for Technological Progress (NACENTECH)

P38 Nghiên cứu ứng dụng công nghệ plasma DBD xử lý Xanh Metilen (Methylene Blue) trong nước Nguyễn Thế Anh1, Cao Thị Nguyệt1, Lê Mạnh Tuấn2, Lê Hồng Mạnh1, Đỗ Hoàng Tùng1

1Trung tâm Vật lý kỹ thuật, Viện Vật lý, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 2Trường PTTH Amsterdam, Hà Nội

P39 Kỹ thuật quang phổ học phi tuyến tần số tổng và ứng dụng nghiên cứu phổ dao động phân tử bề mặt chất lỏng

Page 28: Program and Book of Abstracts

27

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

Nguyễn Thị Huệ1,2, Hùng Thị Nguyệt Minh1, Nguyễn Thế Bình1, Nguyễn Anh Tuấn1 1.Trường Đại học Khoa Học Tự Nhiên 2.Trường Đại học Hùng Vương, Phú Thọ

P40 Nghiên cứu phát triển hệ lidar tử ngoại dùng nguồn phát là laser màu phản hồi phân bố để đo ozone trong lớp khí quyển tầng thấp Phạm Minh Tiến1

, Bùi Văn Hải2, Nguyễn Xuân Tuấn3, Đỗ Quang Hòa3 và Đinh Văn Trung3

1 Viện Vật lý Thành phố Hồ Chí Minh 2 Đại học Kỹ thuật Lê Quí Đôn 3 Viện Vật lý

P41 Đánh giá khả năng ứng dụng đo liều bức xạ của thủy tinh phốt phát pha tạp nguyên tố đất hiếm Lê Văn Tuất*, Vũ Thị Thái Hà**, Lê Thị Mến***

(*) Khoa Vật lí, Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế (**) Viện Khoa học Vật liệu, Viện hàn lâm khoa học và Công nghệ Việt Nam (***) Trường Cao đẳng sư phạm Thừa Thiên Huế

P42 Kết quả ban đầu về nghiên cứu ô nhiễm không khí tại Hà Nội sử dụng thiết bị lấy mẫu thụ động OGAWA Lê Đại Nam1, Lê Hồng Khiêm1, Pham Thanh Huong1, Akira Kondo2

1) Viện Vật Lý, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 2) School of Engineering, Osaka University

P43 So sánh cơ chế tương tác để truyền năng lượng từ ion Ce đến Tb trong silica và LaF3 Ngô Văn Tâm1, Vũ Xuân Quang2, Lê Xuân Hùng2,Hà Xuân Vinh1, Vĩnh Hào1, Tống Văn Tuất2

1)Viện nghiên cứu và ứng dụng Công nghệ Nha Trang, Việt Nam. 2)Đại học Duy Tân, Đà Nẵng, Việt Nam.

P44 Thiết kế hệ thống chụp ảnh Neutron sử dụng máy ảnh kỹ thuật số gắn cảm biến CCD Võ Quang Sáng, Lê Hoàng Hải Bộ môn Khí tài quang, Khoa Vũ Khí, Học viện Kỹ Thuật Quân sự

Page 29: Program and Book of Abstracts

28

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

P45 Nghiên cứu chế tạo vật liệu Meta hai lớp hấp thụ hoàn hảo sóng điện từ băng tần K Trần Mạnh Cường, Nguyễn Thị Thanh Hương Khoa Vật lí, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

P46 Xác định nồng độ 222Rn và 226Ra trong nước sinh hoạt tại khu vực Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh Huỳnh Nguyễn Phong Thu, Lê Công Hảo, Nguyễn Văn Thắng, Lquốc Bảo, Trương Thị Hồng Loan Trường Đại học Khoa học Tự nhiên thành phố Hồ Chí Minh

P47 Sumulation of graphene nanoribbon field effect transistor Đinh Sỹ Hiền HCM University of Science

P48 Nghiên cứu phát triển hệ thống chuẩn độ rọi tại Viện Đo lường Việt Nam Cao Xuân Quân1, Lưu Thị Lan Anh2 và Võ Thạch Sơn2

1-Viện Đo lường Việt Nam 2-Viện Vật lý Kỹ thuật, trường Đại học Bách khoa Hà Nội

P49 Khảo sát tổng hoạt độ Alpha, tổng hoạt độ Beta và đánh giá suất liều hiệu dụng hằng năm cho dân chúng trong các mẫu rau muống được trồng tại khu vực phía Bắc thành phố Hồ Chí Minh Nguyễn Văn Thắng1, Huỳnh Nguyễn Thu Phong1, Nguyễn Thị Mỹ Dạ1, Lê Công Hảo1, Phạm Thị Phú Phúc2, Huỳnh Trúc Phương2

1) Phòng thí nghiệm Kỹ thuật Hạt nhân, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – ĐHQG TPHCM 2)Khoa Vật lý – Vật lý Kỹ thuật, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – ĐHQG TPHCM

P50 Đặc trưng quang phát quang của vật liệu thủy tinh phốt phát đồng pha tạp

Lê Văn Tuất, Trần Khánh Nhật Khoa Vật lý, Trường ĐH Khoa Học, Đại Học Huế

Page 30: Program and Book of Abstracts

29

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

P51 Công nghệ chế tạo màng Nanocomposite PANI/TiO2 bằng phương pháp điện hóa Đặng Hải Ninh1,2, Vu Thị Hải1, Trần Thị Thao1, Nguyễn Năng Định1

1Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2Trường Đại học Lê Quý Đôn

P52 Khảo sát chế tạo màng mỏng nano LaNiO3 trên lá Al thay thế đế Si trong tích hợp tụ điện sắt điện Vũ Thị Dung1, Vũ Thị Huyền Trang1, Nguyễn Văn Dũng1, Trần Văn Dũng1, Nguyễn Quang Hòa2, Đỗ Hồng Minh1, Bùi Nguyên Quốc Trình1

1)Khoa Vật lý kỹ thuật và Công nghệ Nano, trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội. 2)Khoa Vật lý, trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.

P53 Nghiên cứu sự phát quang của ion Eu và Dy trong hai nhóm vật liệu nền Aluminate và Silicate Lê Văn Thanh Sơn Trường ĐHSP Đà nẵng

P54 Thiết kế, chế tạo hệ thu thập số liệu đa năng giá thấp dùng cho các phòng thí nghiệm khoa học Lê Văn Truyền Viện vật lý ứng dụng và Thiết bị khoa học

P55 Nghiên cứu chế tạo tấm phủ ngụy trang sóng radar băng X sử dụng vật liệu nano Nguyễn Trần Hà, Đỗ Quốc Hùng, Phan Nhật Giang

Đại học Kỹ thuật Lê Quý Đôn

P56 Nghiên cứu chế tạo vật liệu BaSnO3 định hướng ứng dụng cho pin mặt trời DSSC Doan Tuan Anh, Nguyen Trong Thanh, Vu Thi Thai Ha, Dao Tue Cuong Viện Khoa học Vật liệu, VAST

P57 Thiết kế chế tạo hệ thiết bị đo 1 số thông số kỹ thuật của hệ thống sử dụng năng lượng mặt trời

Page 31: Program and Book of Abstracts

30

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

Âu Duy Tuấn, Lê Văn Truyền, Hoàng Minh Hải, Vũ Quốc Tuấn, Trần Xuân Hoài Viện Vật lý ứng dụng và Thiết bị khoa học – Viện HLKHVN

P58 Tác dụng của phân nano PSH – 100 lên quá trình tạo ngọt của quả dưa lê Nguyễn Thế Hùng, Bùi Thị Thu Phương Viện Vật lý, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

P59 Tủ khử khuẩn dụng cụ y tế bằng khí ozone Nguyễn Ngọc Anh, Nguyễn Thị Khánh Vân, Nguyễn Văn Khá, Nguyễn Công Thành, Đỗ Hoàng Tùng Viện Vật lý, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

P60 Kết quả điều trị cắt cơn nghiện ma túy bằng Laser bán dẫn công suất thấp Trần Minh Thái1, Trần Thị Ngọc Dung1, Trần Đình Hợp2,Ngô Thị Thiên Hoa1, Lê Trọng Đại2, Nguyễn Văn Tín3, Trần Thiên Hậu1

1)Trường Đại học Bách Khoa – Đại học Quốc Gia Tp.HCM 2)Hội Laser y học tỉnh Bình Dương 3)Trung tâm chữa bệnh, giáo dục, lao động xã hội Minh Lập, tỉnh Bình Phước

P61 Phương pháp điều trị cai nghiện ma túy bằng Laser bán dẫn công suất thấp Trần Minh Thái, Trần Thị Ngọc Dung, Ngô Thị Thiên Hoa, Cẩn Văn Bé, Nguyễn Dương Hùng, Nguyễn Đình Quang, Nguyễn Minh Châu, Trần Anh Tú, Trần Trung Nghĩa, Trịnh Trần Hồng Duyên, Trần Thiên Hậu, Phan Văn Tô Ni, Nguyễn Thị Hương Linh Phòng thí nghiệm Công nghệ Laser – Khoa Khoa học Ứng dụng – trường Đại học Bách Khoa – Đại học Quốc Gia Tp.HCM

P62 Kết quả điều trị cai nghiện ma túy bằng Laser bán dẫn công suất thấp Trần Minh Thái1, Trần Thị Ngọc Dung1, Trần Đình Hợp2,Ngô Thị Thiên Hoa1, Lê Trọng Đại2, Nguyễn Văn Tín3, Trần Thiên Hậu1, Trịnh Trần Hồng Duyên1

1. Trường Đại học Bách Khoa – Đại học Quốc Gia Tp.HCM

Page 32: Program and Book of Abstracts

31

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

2. Hội Laser y học tỉnh Bình Dương 3. Trung tâm chữa bệnh, giáo dục, lao động xã hội Minh Lập, tỉnh Bình Phước

P63 Ứng dụng Laser bán dẫn công suất thấp trong điều trị chứng đau cổ tay do bao hoạt dịch gân bị sưng Trần Minh Thái, Nguyễn Thị Kim Yến, Nguyễn Dương Hùng, Nguyễn Đình Quang, Nguyễn Minh Châu, Trần Anh Tú, Trịnh Trần Hồng Duyên, Trần thiên Hậu, Đinh Thị Thu Hồng, Phan Văn Tô Ni, Nguyễn Thị Hương Linh

Phòng thí nghiệm Công nghệ Laser – Khoa Khoa học Ứng dụng – trường Đại học Bách Khoa – Đại học Quốc Gia Tp.HCM

P64 Nghiên ứng dụng Laser bán dẫn công suất thấp trong điều trị xơ vữa động mạch cảnh trong Trần Minh Thái1, Trần Thiên Hậu1 , Ngô Thị Thiên Hoa2, Cẩn Văn Bé1, Phan Văn Tô Ni1

1. Phòng thí nghiệm Công nghệ laser_Trường Đại học Bách khoa _ Đại học Quốc gia TP.HCM.

2. Phòng điều trị phục hồi chức năng Tân Châu, An Giang.

P65 Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ bức xạ từ đèn LED trong kĩ thuật chiếu sáng phá đêm cho cây hoa cúc Nguyễn Thanh Phương1, Nguyễn Mạnh Hiếu2, Trần Quốc Tiến2, Phạm Hồng Dương2

1) Viện Vật lý Kỹ thuật - Đại học Bách Khoa Hà nội 2) Viện Khoa học Vật liệu - Viện Hàn lâm Khoa học & Công nghệ Việt nam

P66 Nghiên cứu thiết kế chế tạo thử nghiệm hệ đèn công suất cao điều khiển ra hoa cho cây hoa cúc Trần Quốc Tiến1, Phạm Hồng Dương1, Lê Anh Tú1, Dương Thị Giang1, Chu Hoàng Hà2, Phan Hồng Khôi3, Nguyễn Thanh Phương 4

1) Viện Khoa học Vật liệu - Viện Hàn lâm Khoa học & Công nghệ Việt nam, 2) Viện Công nghệ Sinh học - Viện Hàn lâm Khoa học & Công nghệ Việt nam, 3) Trung tâm Phát triển công nghệ cao - Viện Hàn lâm Khoa học & Công nghệ Việt nam, 4) Viện Vật lý Kỹ thuật - Đại học Bách Khoa Hà nội, Số 1 Đại Cồ Việt, Hai Bà Trưng, Hà Nội, Việt nam,

P67 Design and fabrication of a flexible, Multi-Wavelength LED lighting system used in controlled environment chambers for plant tissue culture and plantlets production Nguyen Thi Bac Kinh1, Vu Dinh Thinh1, Pham Quoc Viet1, Pham Quang Ngan2, Do Thi Gam3,4, Nguyen Thi Thanh Binh3, Chu Hoang Ha3and

Page 33: Program and Book of Abstracts

32

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

Phan Hong Khoi1

1 Center for High Technology Development (HTD) 2 Institute of Materials Science, and 3Institute of Biotechnology (IoB), Vietnam Academy of Science and Technology 4 Center for Bio-chemical Technology Development, Viet Nam Union of Science and Technology Associations (VUSTA)

P68 Xác định lực do áp suất bức xạ tác dụng lên hồng cầu, bạch cầu khi chiếu Laser nội tỉnh mạch

Trần Thị Ngọc Dung, Trần Thiên Hậu, Trịnh Trần Hồng Duyên, Trần Anh Tú, Trần Minh Thái Biomedical Engineering Department, Laser Laboratory Ho Chi Minh City University of Technology – Viet Nam National University

P69 Thiết kế chế tạo hệ AP plasma lạnh sử dụng khí ni-tơ định hướng ứng dụng trong bảo quản hoa quả Hoàng Hà1, Hoàng Thị Thanh Tâm1, Trần Văn Dũng1, Nguyễn Quang Hòa2, Nguyễn Ngọc Đỉnh2, Bùi Nguyên Quốc Trình1

1)Khoa Vật lý kỹ thuật và Công nghệ Nano, trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội. 2)Khoa Vật lý, trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.

P70 Detection of bacteria in dental caries by fluorescence technique Pham Thi Hai Mien, Tran Van Tien, Huynh Quang Linh Ho Chi Minh City University of Technology, Ho Chi Minh City, Vietnam

P71 Kỹ thuật tính liều Ytrium-90 trong điều trị ung thư gan qua đường mạch tại bệnh viện Chợ Rẫy Nguyễn Hoàng Tùng*, Lê Trần Tuấn Kiệt*, Lý Anh Tú*

(*) Bệnh viện Mắt TP.HCM (**) BệnhViện Chợ Rẫy (***) Đại học Bách Khoa TP.HCM

P72 Hệ thống chính xác cao đo tổng trở sinh học Le Manh Hai, Nguyen Thi Thuong Institution for Bio-Medical Physics, Ho Chi Minh City, Vietnam

P73 Ứng dụng kỹ thuật hiển vi lực nguyên tử trong nghiên cứu tế bào sống Nguyễn Thị Mai Hương, Nguyễn Thanh Bình, Nguyễn Trọng Tĩnh

Page 34: Program and Book of Abstracts

33

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

Viện Vật lý ứng dụng và Thiết bị khoa học – Viện Hàn Lâm khoa học và Công nghệ Việt Nam

P74 Chế tạo nano bạc dạng thanh cho các ứng dụng trong y sinh Đỗ Thị Huế, Nguyễn Thị Bích Ngọc, Vũ Văn Sơn, Nguyễn Trọng Nghĩa, Vũ Thị Thùy Dương, Vũ Dương, Đỗ Quang Hòa, Trần Hồng Nhung, Nghiêm Thị Hà Liên Viện Vật lý, Viện hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

P75 Ứng dụng laser bán dẫn công suất thấp trong điều trị phục hồi suy giãn tĩnh mạch nông ở chân Trần Minh Thái1, Cẩn Văn Bé1, Ngô Thị Thiên Hoa2, Trần Thiên Hậu1, Đặng Nguyễn Ngọc An1, Trịnh Trần Hồng Duyên1, Phan Văn TôNi1, Nguyễn Đình Quang1, Trần Anh Tú1, Nguyễn Thị Hương Linh1

1. Phòng thí nghiệm Công nghệ laser_Trường Đại học Bách khoa _ Đại học Quốc gia TP.HCM.

2. Phòng điều trị phục hồi chức năng Tân Châu, An Giang.

P76 Một số ứng dụng của ozone trong y tế tại Việt Nam Nguyễn Thị Khánh Vân, Nguyễn Văn Khá, Nguyễn Ngọc Anh, Nguyễn Công Thành, Đỗ Hoàng Tùng Viện Vật Lý, VAST

P77 Triển vọng của phương pháp quang động học (PDT) trong chữa trị ung thư Nguyễn Công Thành1, Chu Đình Thúy2, Ivanov A. V.3, Asimov M. M4

1 Viện Vật lý, viện Hàn lâm khoa học và Công nghệ Việt Nam 2 Hội Vật lý Việt Nam 3 Viện nghiên cứu ung thư Blokhin N. N, Viện Hàn lâm Y học Nga, Matxcova, Nga 4 Viện Vật lý Stepanov, Viện Hàn lâm Khoa học Belarus, Minsk, Belarus

P78 Ứng dụng dung dịch hoạt hóa từ muối ăn vào thực tiễn việt nam Nguyễn Văn Khải Công ty KhaiPhong Việt Nam

P79 Tối ưu các thông số quang điện của đèn LED Nguyễn Văn Khải Công ty Khai Phong Việt Nam

Page 35: Program and Book of Abstracts

34

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

P80 Bước đầu thử nghiệm giải thuật phục hồi hình ảnh hồng ngoại bị nhòe nhằm nâng cao hiệu quả Thiết bị “Tự động Phát hiện-Bám sát đối tượng bay” Nguyễn Văn Thành- Nguyễn Quang Minh- Trần Mạnh Hiền Trung tâm Tích hợp Công nghệ, Viện Ứng dụng Công nghệ

Friday, October 16, 2015

Morning 8:30 – 10:10 iCAEP Great conference hall

Session chair: Dr. Jiri Olejnicek

T58 8:30 – 8:50

Review of Laser induced Plasma, it mechanismand application to quantitative analysis of hydrogen and deuterium Koo Hendrik Kurniawan1, Rinda Hedwig1, Kiichiro KAGAWA2

1Research Centre of Maju Makmur Mandiri Foundation, 2Research Institute of Nuclear Engineering, University of Fukui (Invited)

T59 8:50 – 9:10

Rapid Mixing Hydrothermal synthesis of ZnO Nanowires Chan Oeurn Chey, Kamerane Meak

Faculty of Science, Royal University of Phnom Penh, Cambodia (Invited)

T60 9:10 – 9:30

Determination of radon concentration Peik-Chin-Myaung cave at Mandalaydivision, Myanmar Mya Mya Win1, Saw Lin Oo2, Nay Myo Tun3, Saw Myint Oo4 & Than Win5 1,2,3 Department of Physics, East Yangon University, Myanmar, 4

Department of Physics, Academy of Defense Service, Myanmar, 5 Kalay University, Myanmar (Invited)

T61 9:30 – 9:50

Optical and electrical properties of Antimony and Fluorine doped Tin oxide thin films Saw Lin Ooa, Mya Mya Winb, Aye Aye Thantc, Than Zaw Ood & Pho Kaunge

ab)Department of Physics, University of East Yangon, Myanmar, c)

Department of Physics, University of Yangon, Myanmar, d)Department of Physics, University of Mandalay, Myanmar eUniversities’ Research Centre, University of Yangon, Myanmar (Inivited)

Page 36: Program and Book of Abstracts

35

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

T62 9:50 – 10:10

Methodology for detection of CO in hot humid media by telecommunication DFB laser-based TDLAS Lemthong Lathdavong,1 Jie Shao,2 and Ove Axner,3 1 Department of Physics, National University of Laos.2 Institute of Information Optics of Zhejiang Normal University, China.3Umeå University, Sweden. (Invited)

COFFEE BREAK

Friday, October 16, 2015 Morning

8:30 – 10:00 Session B Phòng họp đa năng

Chủ tọa: TS. Trần Quốc Tiến

T63 8:30 – 8:50

Nghiên cứu chế tạo đèn LED hình đài sen chiếu sáng nhà tưởng niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh khu K9 Dương Thị Giang1*, Nguyễn Quang Liêm1, Nguyễn Đức Chiến2, Phạm Thành Huy2, Nguyễn Lương Ngọc3, Phạm Hồng Dương1

1 Viện Khoa học Vật liệu, 18 Hoàng Quốc Việt, 2Viện Tiên tiến Khoa học Công nghệ, Đai học Bách khoa, 3Công ty CP Bóng đèn Phích nước Rạng Đông (Báo cáo mời)

T64 8:50 – 9:10

Chế tạo nano vàng dạng thanh cho các ứng dụng trong Y-Sinh Đỗ Thị Huế, Nguyễn Thị Bích Ngọc, Vũ Văn Sơn Nguyễn Trọng Nghĩa, Vũ Thị Thùy Dương, Vũ Dương, Đỗ Quang Hòa, Trần Hồng Nhung, Nghiêm Thị Hà Liên Viện Vật lý, Viện hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, (Báo cáo mời)

T65 9:10 – 9:30

Nghiên cứu chế tạo hệ dịch chuyển hai chiều XY độ chính xác nano mét Đinh Văn Trung, Nguyễn Thị Thanh Bảo, Trần Ngọc Hưng

Viện Vật lý, Viện hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, (Báo cáo mời)

T66 9:30 – 9:45

Xây dựng hệ đo trùng phùng nghiên cứu đáp ứng phổ bức xạ vũ trụ trên detector siêu tinh khiết Germanium Nguyễn Quốc Hùng(1), Võ Hồng Hải(1)(2), Trần Kim Tuyết(2), Hồ Lai Tuân(1), Lê Nguyễn Anh Duy(1) (1Bộ môn Vật lý Hạt nhân, Trường ĐH Khoa Học Tự Nhiên, ĐHQG

Page 37: Program and Book of Abstracts

36

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

Tp.HCM, (2)Phòng Thí nghiệm Kỹ thuật Hạt nhân,Trường ĐH Khoa Học Tự Nhiên, ĐHQG Tp.HCM,

T67 9:45 – 10.00

Tổng hợp hạt nano vàng bằng phương pháp điện hóa micro plasma ở áp xuất khí quyển. Nguyễn Văn Khá, Nguyễn Thế Anh, Nguyễn Đình Tuân, Lê Hồng Mạnh, Đỗ Hoàng Tùng

Viện Vật lý, Viện hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

10:10 – 10:25 COFFEE BREAK

Friday, October 16, 2015 Morning

10:25 – 11:40 Official ceremony Great conference hall

Prof. Đinh Văn Trung

Plenary05 10:25 – 11:10

Siam Photon Laboratory for ASEAN Science Community Dr. Jitrin Chaiprapa

Synchrotron Light Research Institute, Thailand

11:10 – 11:40 Closing speech Prof. Le Hong Khiem

Institute of Physics

LUNCH BREAK

Page 38: Program and Book of Abstracts

37

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

SOCIAL PROGRAMME

CONFERENCE DINNER

Diamond Plaza 91 Hoang Quoc Viet

On Thusday evening, the conference dinner takes place at Diamond Plaza, 91 Hoang Quoc Viet, which is located right in front of Vietnam Academy of Science and Technology Campus.

Please keep in mind booking required. please take your conference dinner ticket with you.

CONFERENCE TOUR

The conference will arrange 2 one day tours to Trang An, the first one is on Thusday, October 15 and Satuday, October 17. Unfortunately, the tour is not free of charge.

Quần thể di tích Tràng An – Ninh Bình

Tràng An là một khu du lịch sinh thái nằm trong Quần thể di sản thế giới Tràng An thuộc tỉnh Ninh Bình. Nơi đây đã được Chính phủ Việt Nam xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt quan trọng và UNESCO công nhận là di sản thế giới kép từ năm 2014. Tràng An vốn được gọi là thành Nam của kinh đô Hoa Lư xưa, nay là cố đô Hoa Lư. Tràng An với hệ thống dãy núi đá vôi có tuổi địa chất khoảng 250 triệu năm, qua thời gian dài phong hóa bởi sự biến đổi của trái đất, khí hậu, biển tiến, biển thoái đã mang trong mình hàng trăm thung lũng, hang động, hồ đầm. Trong danh thắng này còn có nhiều hệ sinh thái rừng ngập nước, rừng trên núi đá vôi và các di tích gắn với lịch sử của kinh đô Hoa Lư xưa.

Liên khu danh thắng Tràng An - Tam Cốc - cố đô Hoa Lư hiện được quy hoạch chung vào Quần thể danh thắng Tràng An, vốn là di sản thế giới hỗn hợp đầu tiên ở Việt Nam với những giá trị nổi bật về cảnh quan thiên nhiên, lịch sử văn hóa và kiến tạo địa chất và cũng là địa danh được đầu tư để trở thành một khu du lịch tầm cỡ quốc tế

Page 39: Program and Book of Abstracts

38

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

GENERAL INFORMATION

MAP

Page 40: Program and Book of Abstracts

39

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

PUBLIC TRANSPORTATION / TAXI BUS

Thông tin chi tiết tuyến buýt số 07: BĐX Cầu Giấy - Sân bay Nội Bài

TUYẾN 07: BĐX CẦU GIẤY - SÂN BAY NỘI BÀI

- Thời gian hoạt động: 5h00 - 21h00 (5h30-22h30)

- Tần suất hoạt động: 5 - 10 - 15 - 20 phút/chuyến

- Giá vé : 9000đ/vé/người/lượt

- Lộ trình tuyến

- Chiều đi: Bãi đỗ xe Cầu Giấy - Cầu Giấy - Điểm trung chuyển Cầu Giấy (hè trước tường rào Vườn thú Hà Nội) - Cầu Giấy - Trần Đăng Ninh - Nguyễn Khánh Toàn - Nguyễn Văn Huyên - Hoàng Quốc Việt - ĐTC Hoàng Quốc Việt - Hoàng Quốc Việt - Phạm Văn Đồng - Cầu Thăng Long - Võ Văn Kiệt - (Đường dưới cầu vượt Kim Chung) - Võ Văn Kiệt - - Võ Văn Kiệt - Sân bay Nội Bài (Sân đỗ P2, Nhà ga T1)

- Chiều về: Sân bay Nội Bài (Sân đỗ P2, nhà ga T1) - Võ Văn Kiệt - đường vào sân đỗ nhà ga T2, Sân bay Nội Bài - Điểm dừng xe buýt đón trả khách sân đỗ xe nhà ga T2 - Võ Văn Kiệt - Võ Văn Kiệt - Cầu Thăng Long - Phạm Văn Đồng - Hoàng Quốc Việt - ĐTC Hoàng Quốc Việt - Hoàng Quốc Việt - Nguyễn Văn Huyên - Nguyễn Khánh Toàn - Trần Đăng Ninh - Cầu Giấy - Điểm trung chuyển Cầu Giấy (hè trước tường rào Trường ĐHGTVT) - Cầu Giấy (đường dưới) - Bãi đỗ xe Cầu Giấy TAXI Taxi Noibai: (04).62.66.60.00

Taxi Hoan Kiem: (04).35.59.59.59

Taxi Mai Linh: (04).38.33.33.33

Taxi Group: (04).38.53.53.53

Page 41: Program and Book of Abstracts

40

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

BOOK OF ABSTRACTS

Page 42: Program and Book of Abstracts

41

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

Penary01

MORPHOLOGICAL MODIFICATION OF SURFACE OF CRYSTAL MATERIALS BY MEANS OF ION-BEAM INDUCED EXPANSION

Sadao Momota

Univ. of Tech., Tosayamada, Kami, Kochi, 782-8502, JAPAN

Abstract

Morphological modification of surface of crystal materials by means of ion-beam induced expansion S. Momota Kochi Univ. of Tech., Tosayamada, Kami, Kochi, 782-8502, JAPAN Abstract Ion-beam technologies have been successfully applied in 2-dimensional fabrication process in sub-micron scale. Recently, the importance of 3-dimensional structures in this scale increases in various fields, such as micro-electromechanical systems (MEMS), optical devices and biochips. It has been found that the expansion effect on crystal materials, which is induced by ion-beam irradiation, leads to morphological modification on their surfaces. The fluence of ion-beam to induce the expansion effect is relatively lower than that is applied for conventional fabrication processes. Our group has shown that the expansion effect cause deformation not only along vertical but also lateral direction with respect to the surface of materials. In this talk, the ion-beam induced morphological modification and its feasibility as fabrication method of 3-dimensional structures will be discussed.

Page 43: Program and Book of Abstracts

42

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

Penary02

DEVELOPMENT OF LIDAR TECHNIQUE AND ITS APPLICATION IN ATMOSPHERIC AND ENVIRONMENTAL RESEARCH

Prof. Dinh Van Trung Institute of Physics, Vietnam Academy of Science and Technology

Abstract Light Detection and Ranging (LIDAR) is a powerful laser spectroscopy technique for the study of the atmosphere and especially for environmental research and monitoring. At the institute of Physics we have undertaken the development of several lidar systems intended for different applications. In this presentation I will detail the design and construction and operation of our multi-wavelength lidar mainly used for high atmosphere research and the more compact system for lower atmosphere monitoring. A DIAL lidar system for measuring tropospheric ozone, which is an important trace gas component affecting air quality, is also under developement. I will also present some recent measurement data and research results.

Page 44: Program and Book of Abstracts

43

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

Penary03

PERFORMANCE OF METEOROLOGICAL MODELING SYSTEM AND AIR QUALITY MODELING SYSTEM FOR PM2.5 SIMULATION

Akira Kondo1, Hikari Shimadera1 1) Division of Sustainable Energy and Environmental Engineering

Graduate School of Engineering Osaka University

E-mail: [email protected]

Abstract

Particulate matter with aerodynamic diameter less than 2.5 μm (PM2.5) is an atmospheric pollutant that has been of increasing concern because of its adverse effects on human health. Because PM2.5 consists of various components, such as sulfate (SO4

2-), nitrate (NO3-),

ammonium (NH4+), elemental carbon (EC, sometimes called black carbon (BC)) and organic

aerosol (OA), corresponding chemical and physical processes are highly complex and varied. The air quality standard for PM2.5 in Japan is not attained at most of air pollution monitoring stations. Although air quality model (AQM) is useful to design effective air pollution control strategies, current AQM performance for PM2.5 simulation is not adequate for the purpose. In order to improve AQM performance, it is essential to specify dominant factors causing error in PM2.5 simulations. In this study, PM2.5 simulation by WRF (Weather Research and Forecasting) and CMAQ (Community Multi-scale Air Quality) was evaluated by focusing on long-range transport (LRT) and local pollution (LP) in Japan. CMAQ v5.0.1 driven by WRF v3.5.1 was applied to Northeast Asia (domain 1) and Japan (domain 2) for a period from April 2010 to March 2011 (Japanese fiscal year 2010). CMAQ simulations were conducted in the following two cases: a baseline simulation case with the entire emission data (Ebase) and a case in which anthropogenic emissions outside Japan were set to zero (Ejapan). Ratios of simulated PM2.5 sulfate concentrations (Ejapan/Ebase) were used to select top 10 days with dominant LRT influence (low Ejapan/Ebase) and top 10 days with dominant LP influence (high Ejapan/Ebase) at PM2.5 monitoring stations in Japan. Figure 1 shows mean observed and simulated PM2.5 concentrations for LRT and LP days.Although PM2.5 concentrations were much higher in LRT days than LP days, PM2.5 simulation errors were larger in LP days than LRT days, with the errors being 2.7 ± 8.0 and -5.0 ± 4.5 μg m-3 for LRT and LP days, respectively. The results indicate that model improvement in local primary emissions and/or local secondary formations is essential for better PM2.5 simulation in Japan.

Fig 1. Mean PM2.5 concentrations and simulation errors for LRT (a) and LP (b) days

Page 45: Program and Book of Abstracts

44

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

Penary04

APPLICATION OF LEDS IN AGRICULTURE, FISHING AND INSECT TRAPPING

Phạm Hồng Dương1, 2, *, Nguyễn Đoàn Thăng2, Đỗ Xuân Thành2, Trần quốc Tiến1, Dương Thị Giang1, Phạm Thành Huy3, Phan Hồng Khôi4

1Institute of Materials Science, VAST, 18 Hoang Quoc Viet, Cau Giay, Hanoi 2Rang Dong Light Source and Vacuum Flask JSC, 87-89 Ha Dinh, Thanh Xuan, Hanoi

3Advanced Institute for Science and Technology, HUST, 01 Dai Co Viet, Hanoi 4Center for High Tech. Development, VAST, 18 Hoang Quoc Viet, Cau Giay, Hanoi

*Email: [email protected]

Abstract

In the last few years, LED lighting growths with exponential rate and becoming dominant over traditional light sources. Together with this trend, the researches on the LED with various spectral structures in agriculture, fishing and insect trapping have got new successes, promising a larger market in near future. In this work, we describe briefly our results on the use of LED lamps to control the photoperiodism of Chrysanthemums, Pitaya, to increase the fishing productivity in using LED lights and to collect the harmful insects using LED light traps.

Page 46: Program and Book of Abstracts

45

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

Plenary05

SIAM PHOTON LABORATORY FOR ASEAN SCIENCE COMMUNITY

Jitrin Chaiprapa

Synchrotron Light Research Institute (Public Organization),

111 University Avenue, Muang District, Nakorn-Ratchasima, Thailand 30000

Abstract

The Siam Photon Laboratory (SPL) is a central national laboratory operated by the Synchrotron Light Research Institute (SLRI) under the supervision of the Ministry of Science and Technology, the Royal Thai Government. The SPL provides a variety of synchrotron radiation based techniques to serve science community not only for Thai researchers, but also for ASEAN researchers and other countries. The Synchrotron radiation is produced by the accelerator speeding up electrons to near light speeds so that they produce a light millions times brighter than the sun. These bright beams are then directed off into laboratories known as ‘beamlines’. Synchrotron radiation has unique properties comparing to other light source. Such properties include wide spectral range from infrared rays to hard X-rays, high brightness, polarization and highly collimated beam. In 2001, two technique-based beamlines were first opened for public including X-ray Lithography and X-ray Absorption Spectroscopy. Today, eight beamlines are now in operation and two are in commissioning. Small angle X-ray scattering (SAXS) is a versatile technique which is used to characterize nanostructures of materials and the size distribution and shapes of nanoparticles. X-ray diffraction (XRD) is a characterization tool for the crystal structure determination and estimation of the degree of crystallinity of materials. X-ray absorption (XAS) spectroscopy is a widely used technique for determining the local geometric and electronic structure of chemical matters. Micro-X-ray fluorescence (-XRF) spectroscopy/imaging is an analysis technique for determining the elemental composition. With the beam size in order of microns, the map of the elemental distribution of the region of interest of sample can be obtained. Photoemission electron spectroscopy/microscopy (PES and PEEM) is commonly used in surface science to study the surface and the interface of thin film layers.

Page 47: Program and Book of Abstracts

46

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

T01

CARRIER TRANSFER IN GaAs/AlGaAs CORE-SHELL NANOWIRES ON Si (100) SUBSTRATES GROWN VIA MOLECULAR BEAM

EPITAXY

Maria Herminia Balgos1, Pham Hong Minh2, Rafael Jaculbia1, Michael Defensor1, Jessica Pauline Afalla1, Jasher John Ibanes1, Michelle Bailon-Somintac1, Elmer Estacio1,

Arnel Salvador1 and Armando Somintac1 1) National Institute of Physics, University of the Philippines, Diliman, Quezon City 1101, Philippines

2) Institute of Physics, Vietnam Academy of Science and Technology, Hanoi, Vietnam

E-mail: [email protected]

Abstract

In this work, we study the shell to core carrier-transfer in GaAs/AlGaAs core-shell nanowires (CSNs) grown via molecular beam Epitaxy. The GaAs/AlGaAs CSNs were grown on pre-patterned Si (100) substrates via vapor-liquid-solid growth technique. Continuous wave photoluminescence (CW-PL) studies at 300 K revealed peaks at 1.437 eV and 1.559 eV that corresponds to the GaAs core and AlGaAs shell energy gaps, respectively. The energy gap of GaAs is closer to the energy gap of zincblende GaAs, implying that the GaAs core is primarily zincblende in structure. Using Photoluminescence Excitation (PLE) spectroscopy at 77 K, we demonstrate shell-to-core carrier transfer in our GaAs/AlGaAs CSNs. Figure 1a shows the PLE results, where the laser excitation energy was varied from 1.52 eV to 1.68 eV. At laser excitation energies below the AlGaAs energy gap (Eg,AlGaAs= 1.599 eV at 77 K), the PLE signal is only due to photo-generated carriers from the GaAs core. This is justified by the √E dependence of the region below 1.599 eV (Region I). However, at laser excitation energies above Eg, AlGaAs, there is an abrupt increase in the PLE signal (Region II). This is attributed to carrier transfer, wherein photo-generated carriers from the AlGaAs shell diffuse into the GaAs core, resulting to an increased PLE signal [1].

(a) (b) (c)

Fig. 1. PLE spectrum of the GaAs/AlGaAs CSN (a) and TRPL spectra of the GaAs core (b) and AlGaAs shell (images adapted from [2])

Time-resolved PL (TRPL) was performed at 77 K and 300 K, to further investigate the carrier dynamics of the photo-generated carriers in the GaAs core (Fig.1b) and AlGaAs shell (Fig.1c). Using a coupled differential rate equation, the recombination time constant of the AlGaAs core was determined to be τ=400 ps (580 ps) and for the GaAs core, τ=600 ps (970 ps) at 300 K (77K).

Page 48: Program and Book of Abstracts

47

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

T02

COMPARATIVE STUDY OF THE OXIDATION IN AISI304 AND INCOLOY800H

Anusara SRISRUAL, Rattikorn KUNSOM

IMI, Faculty of Applied Science, King Mongkut’s University of Technology North Bangkok,

1518 Pracharat 1 Rd, Wongsawang, Bangsue, Bangkok, THAILAND 10800

E-mail: [email protected]

Abstract

This work aims to study and to compare the oxide species grown on austenitic stainless steel AISI304 and Incoloy800H, which are the alloys for high temperature application. Alloys were prepared in coupon with the surface finishing. These coupons were oxidized at 850C in the atmospheric air with the various times. Mass change, which could be implied the oxidation rate, was calculated. Optical microscopy and X-ray diffraction (XRD) technique was performed to observe sample topography and to identify oxide phase on the oxidized sample, respectively. The experimental results trended to reveal the parabolic oxidation rate for both AISI304 and Incoloy800H. Some spallation could be observed on the sample surfaces oxidized for 500 hours. Fig. 1 presented the XRD pattern obtained from the oxidized samples. The identical peak of Cr2O3 corundum oxide and (Fe, Cr, Ni)3O4 spinel oxide were revealed in both alloys. The 2-theta positions of spinel phases corresponded with Fe3O4 or (Fe, Cr)3O4 or (Fe, Cr)3O4. Metal carbide phase, which was possible Cr7C3 or Fe7C3, only appeared in stainless steel samples. Hence, the corundum and the spinel oxide always develop on oxidized alloys whilst metal carbide preferred grows on AISI304 than Incoloy800H alloy.

Fig. 1. XRD patterns of samples oxidized in air: (a) Incoloy800H_5 hours

(b) Incoloy800H_100 hours (c) AISI304_5 hours and (d) AISI304 100 hours.

Page 49: Program and Book of Abstracts

48

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

T03

OPTICAL FIBER DAYLIGHTING SYSTEM BASE ON NON-IMAGING OPTICS

Ngoc Hai Vu1, Tran Quoc Tien2, Seoyong Shin1,*

1) Department of Information and Communications Engineering, Myongji University, San 38-2 Nam-dong, Yongin 449-728, South Korea

2) Institute of Materials Science, Vietnam Academy of Science and Technology, 18 Hoang Quoc Viet street, Cau Giay, Hanoi, Vietnam

E-mail: [email protected]

Abstract

Recently, daylighting systems are being developed for improving indoor environments and reducing electric lighting power consumption in buildings. Optical fiber daylighting systems represent the unique and innovative means of bringing direct sunlight into a building by collecting natural light and channeling it through optical fibers to the luminaires in the space [1]. These systems are composed of three main components: the sunlight collector and tracking mechanism, optical fibers and associated connections, and finally luminaires to distribute light within the space. Most of existing daylighting systems does not provide a cost-effective solution, therefore they are difficult to be widely deployed and become successful in the market. We propose and demonstrate cost effective optical fiber daylighting system equipped with modified compound parabolic concentrators (M-CPCs) coupled with plastic optical fibers. An M-CPC is made by combining two conventional CPCs into one component. Our simulation results demonstrate an optical efficiency of up to 84% when the concentration ratio of the M-CPC is fixed at 100. We have also used a simulation to determine an optimal geometric structure of M-CPCs. Because of the simplicity of the M-CPC structure, a lower-cost mass production process is possible.

Fig. 1 (a) M-CPC coupled with POF at the output and ray-tracing analysis for design verification, (b) 3D view of an array of M-CPCs.

REFERENCES 1. Irfan Ullah and Seoyong Shin, Energy and Buildings, vol. l72, 2014, pp. 246-261,

(a) (b)

Page 50: Program and Book of Abstracts

49

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

T04

MAGNETIC FIELD EFFECTS ON THE TERAHERTZ EMISSION FROM P-TYPE AND N-TYPE InAs WAFERS

Alexander De Los Reyes1, Sheryl Ann Vizcara1, Joselito Muldera1, Hannah Rillera-Bardolaza1, Lorenzo Lopez, Jr.1, Ramon Delos Santos1, Armando Somintac1,

Arnel Salvador1, Kohji Yamamoto2, Masahiko Tani2 and Elmer Estacio1 1) National Institute of Physics, University of the Philippines, Diliman, Quezon City 1101, Philippines

2) Research Center for Development of Far-Infrared Region, University of Fukui, Fukui 920-8507, Jpn

E-mail: [email protected]

Abstract

The wide array of field application of terahertz (THz) waves pioneered the research for intense terahertz sources and schemes to enhance the generated THz radiation [1]. In this work, we investigate magnetic field effects on the THz time-domain spectroscopy (TDS) lineshape of p-type and n-type InAs wafers. A 650 mT permanent magnet was integrated perpendicular to the sample in a standard THz-TDS setup. The THz emission was measured for both upward and downward magnetic field orientations. Figure 1 shows the TDS spectra from p-type and n-type InAs wafers under zero (black line), upward (blue open circles) and downward (red filled circles) magnetic field orientations.

(a) (b)

Fig. 2. TDS spectra of (a) p-InAs and (b) n-InAs Results have shown that the THz emission from p-InAs is greater when the magnetic field orientation is upward while the THz emission from n-InAs is greater when the magnetic field orientation is downward. The enhancement could be explained via introduction of a carrier drift contribution generally perceived to be negligible in low bandgap semiconductors [2], in addition to the widely-accepted enhancement due to dipole reorientation [2,3].

REFERENCES

1. K. Sakai, “Terahertz Optoelectronics”, Springer, Berlin, 2005. 2. N. Sarukura, et. al., Journal of Applied Physics, 84, 1998. 3. M.B. Johnston, et. al., Physical Review B, 65, 1998.

Page 51: Program and Book of Abstracts

50

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

T05

RESEARCH ON BIOMONITORING USING ROADSIDE TREE LEAVES FOR ASSESSING

Nobuaki Harai1, Toshihiko Matsui1, Miwa Shigeyoshi1 Akira Kondo, Ikumi Kitajima2

1.Chuo Fukken Consultants Co., Ltd.

E-mail: [email protected]

2.Graduate School of Engineering Osaka University

Abstract

Atmospheric particulate matter (PM) induces the human health risk. Though the achievement rate of the SPM air quality standard is very high, that of the PM2.5 air quality standard is very poor. In Japan, several air pollutions have been measured by automatic sampling equipment at a lot of air pollution monitoring stations. However it is difficult to widely cover roadside areas with only air pollution monitoring stations. Roadside tree leaves as biomonitors are focused as one of the methods that can monitor the roadside air pollution . In this research ginkgo (Ginkgo biloba) was selected as biomonitors because it is very popular as a roadside tree in Japan. The leaves were collected at 10 sampling site in Osaka city shown in Fig.1. The pre-experiments were performed in order to determine the suitable method for removing particles retained on leaf surfaces, especially to determine ethanol content in solvent and processing times for ultrasonic cleaning. The conventional Particle Induced X-ray Emission (PIXE) was used for elemental analysis. From the pre-experiments, the suitable condition was determined as the ethanol constituent of 100% and the processing time of 5 minutes. From element analysis, it was found that (1) Ca, Fe, K, Zn, Ti, and Mn were main elements, (2) The ratios of mass of elements was almost similar to those of the road dust profile data, (3) The mass of elements and the traffic density of large vehicles had the reasonable relation(shown in Fig.2), and (4) The ratio of Zn, which is associated with vehicles, was high at the sampling site with heavy traffic. These results suggested that the biomonitoring technique for using roadside tree leaves was the effective method to assess the influence of traffic-related particles.

Fig. 1. Sampling sites Fig. 2. The relation between the total

mass of 12 elements and the traffic of large vehicles

Page 52: Program and Book of Abstracts

51

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

T06

METAL ARRAY STRUCTURE ON SEMI-INSULATING GALLIUM ARSENIDE FOR TERAHERTZ EMISSION ENHANCEMENT

Maria Angela B. Faustino1, Lorenzo P. Lopez Jr.1, Jessica Pauline Afalla2†, Mark Jayson Felix1, Joselito Muldera2, Armando Somintac1,2 ,

Arnel Salvador2, and Elmer Estacio1,2 1) Materials Science and Engineering Program, College of Science, University of the Philippines

2) National Institute of Physics, University of the Philippines, Diliman, Quezon City, Philippines 1101 † Present Address: Molecular Photoscience Research Center, Kobe University, Nada, Kobe, 657-8501

Japan

E-mail: [email protected]

Abstract

Semi-insulating gallium arsenide (SI-GaAs) was deposited with sub-wavelength metal line array structure, and is reported to emit enhanced terahertz (THz) emission stronger by one-order-of-magnitude compared to its bare substrate counterpart. Standard UV photolithography techniques and electron beam deposition were utilized for the metal deposition of the sample. The deposited metal was 150 nm, optically thick enough to exceed the skin depth values in the THz region; producing sub-wavelength GaAs emitter elements between the adjacent metal lines. Terahertz emission was then measured via THz – time domain spectroscopy in the transmission excitation geometry. The incident beam was cylindrically focused onto the back side of the sample, so as to provide a planar optical excitation of the GaAs regions between the metal array structure. Incident beam-length dependent measurements were also utilized which shows a non-linear dependence with the THz integrated intensity. The enhancement is currently attributed to enhanced optical transmission due to a non-linear optical effect which may be related to surface plasmon resonance.

Figure 1. (a) Frequency spectra of the samples. An order-of-magnitude THz enhancement was observed over a broadband spectrum of 0.7 THz. (b) Incident beam length - dependent data showing an increasing integrated intensity with increasing beam length.

REFERENCES

1. F.J. Garcia-Vidal, L. Martin-Moreno, T.W. Ebbesen, L. Kuipers, Reviews of Modern Physics 82, 2010, pp. 729-780.

(a)

(b)

Page 53: Program and Book of Abstracts

52

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

T07

MOVIE FUTURE PREDICTION METHOD BY COMBINATION OF PRINCIPAL COMPONENT ANALYSIS AND SINGULAR SPECTRUM

ANALYSIS

Kazuyuki Demachi1 and Ritu Bhusal Chhatkuli2

1Department of Nuclear Engineering and Management, School of Engineering, The University of Tokyo 113-8654, Japan

2Department of Bio-Engineering, School of Engineering, The University of Tokyo 113-8654, Japan

Abstract

In this research, the prediction technique of the future of a movie was developed by combining the principal image extraction by Principal Component Analysis (PCA)[1] and the time-series data prediction by the Singular Spectrum Analysis (SSA) [2,3]. A movie data is constituted by many still images which interchange by a time-series. The still image in a certain time step is set to I(t) and is assumed to be represented by combination of the function of time, ai(t), and the principal images, P1~PL as;

LLi

L

ii PtaPtaPtaPtaPtatI )()()()()()( 33221

1

1 Nt ,,,2,1 (1)

iti ta PI )( . Li ,,2,1 (2) Here, ai(t) is the score of i-th principal image Pi at time step = t. If this assumption is true, the predicted scores a1(N+j), a2(N+j), a3(N+j), …, ar(N+j) will give the predicted future of the animation I(t) after time t = N. For the prediction of the time-series data of ai(t), the SSA was applied.

LLi

L

ii PtNaPtNaPtNaPtNatNI )'()'()'()'()'( 221

1

1 , ,3,2,1't (3)

Figure 1 shows X-ray image of lung motion (left) and its predicted image (center). They agree very well. The right images are the error of the original and the predicted images.

Figure 1 : The original Image(left), the future predicted image(center) and their difference(right)

Page 54: Program and Book of Abstracts

53

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

T08

WO3 THIN FILMS PREPARED BY COMBINATION OF SEDIMENTATION AND PLASMA SPUTTERING

Jiri Olejnicek1, Michaela Brunclikova1, Zdenek Hubicka1, Stepan Kment1, Petra Ksirova1, Martin Cada1, Martin Zlamal2, Josef Krysa2

1) Institute of Physics, ASCR, Na Slovance 2, 182 21 Prague, Czech Republic 2) Institute of Chemical Technology, Technická 5, 166 28 Prague, Czech Republic

E-mail: [email protected]

Abstract

Tungsten trioxide (WO3) is promising material with electrical and optical properties that are exploited in a variety of applications such as photolysis, electrochromic devices or gas sensors. Tungsten trioxide is also indirect band-gap semiconductor (Eg ≈ 2.5–2.8 eV) with attractive electrical and optical properties. WO3 can capture approximately 12% of the solar spectrum and can absorb light in the visible spectrum up to 500 nm. Given its band gap, WO3 is a more suitable material for photo-electrochemical water splitting than TiO2 (Eg ≈ 3.2 eV).

This work deals with the comparison of photoelectrochemical properties of the WO3 layers prepared by sedimentation, magnetron sputtering deposition under various modes of plasma excitation and by combination of both methods. All prepared films revealed after calcination monoclinic crystal structure with preferred orientation depending on frequency of discharge pulsing. All film were photo-electrochemically active, however combined layers achieved approximately two times higher photo-currents than total sum of photocurrents of separate layers prepared by particle deposition and by magnetron sputtering.

Fig. 3. Linear voltammetry of the WO3 thin films prepared by sedimentation (red), HiPIMS (green)

and by combination of both methods (black).

Page 55: Program and Book of Abstracts

54

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

T09

AN APPLICATION OF SYNCHROTRON-BASED X-RAY ABSORPTION SPECTROSCOPY STUDY ON ADVANCED FUNCTIONAL MATERIALS

Pinit Kidkhunthod

Synchrotron Light Research Institute (Public Organization), 111 University Avenue, Muang

District, Nakhon Ratchasima 30000, Thailand

email : [email protected]

The investigation of the local geometric and electronic structure of probing element in

bulk samples is the most extensive field of application in X-ray Absorption Spectroscopy

(XAS). XAS consists of two main regions which are X-ray Absorption Near Edge Structure

(XANES) and Extended X-ray Absorption Fine Structure (EXAFS). The former region is

used to explain the local geometry and oxidation states of selected element in a sample whilst

the latter one is used to address the local structure around probing element in samples. In my

talk, the XAS beamlines at the Synchrotron Light Research Institute, THAILAND, and

applications of synchrotron-based XAS on advanced functional materials such as carbon-

ferrite composite nanofibers and thermoelectric materials will be introduced in order to obtain

the accuracy of their locally structural information which cause different properties in these

materials.

Page 56: Program and Book of Abstracts

55

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

T10

FABRICATION OF TRIANGULAR-SHAPED PLASMONIC WAVEGUIDE BASED ON WET BULK MICROMACHINING

Nguyen Van Chinh, Nguyen Thanh Huong, Vu Ngoc Hung, Chu Manh Hoang

International Training Institute for Materials Science, Hanoi University of Science and Technology, No. 1, Dai Co Viet, Hai Ba Trung, Hanoi, Viet Nam

Tel.: (+84) 0438680787

Email: [email protected]

Abstract

We report on design and fabrication of triangular-shaped plasmonic waveguide on Silicon-On-Insulator (SOI) wafer. The structure of waveguide consists of a thin metal film coated on a silicon triangular-shaped waveguide. The silicon waveguide is fabricated on (100) SOI wafer having the 1m device layer by conventional photolithography and wet etching bulk micromachining. By using the conventional photolithography technique, we transfer initial waveguide patterns into SiO2 mask layer with sub-micron resolution. The sub-micron SiO2 mask patterns is reduced to nanoscale by lateral etching process of SiO2 layer in buffered hydrofluoric acid solution. The width of SiO2 mask patterns obtains to be less than 100 nm. Using single-crystal silicon anisotropic wet etching technique in KOH solution, triangular-shaped silicon waveguide with smooth surface for increasing the transmission efficiency of plasmon have achieved. The structure of the plasmonic waveguide is completed by sputtering a thin gold film on the fabricated triangular-shaped silicon waveguide.

Page 57: Program and Book of Abstracts

56

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

T11

HỆ THỐNG TRỘN CHẤT LỎNG SỬ DỤNG CÁC KHỐI HÌNH THANG Ở KÍCH THƯỚC MICRO

Tạ Quốc Bảo

Viện Nghiên cứu và Phát triển Công Nghệ Cao, Đại học Duy Tân, K7/25 Quang Trung, Tp. Đà Nẵng)

E-mail: [email protected]

Tóm tắt. Các hệ cấu trúc ở kích thước micro và nano ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khoa học kỹ thuật và đời sống. Hơn hai thập kỹ qua, các hệ cấu trúc giúp xử lý và phân tích chất lỏng ở kích thước micro đã và đang thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, bởi chúng có nhiều ứng dụng quan trọng trong y sinh học và hóa học phân tích. Ứng dụng phổ biến là xử lý và phân tích mẫu chất lỏng, ví dụ máu hay dịch sinh học, nhằm chuẩn đoán bệnh. Các đặc tính ưu việt của hệ cấu trúc micro là lượng mẫu yêu cầu rất ít (khoảng micro lít), phân tích nhanh, hiệu suất cao, và chi phí thấp. Trong các hệ cấu trúc này, một bộ phận quan trọng là bộ hòa trộn chất lỏng ở kích thước micro, gọi là “micromixer”. Thông thường, mẫu chất lỏng cần được pha trộn với một số chất khác trước khi được phân tích, chẳng hạn như mẫu máu cần được pha trộn với chất chống đông và chất nhận diện các loại vi-rút hay vi khuẩn cần được chuẩn đoán. Độ chính xác của kết quả phân tích phụ thuộc rất nhiều vào độ đồng đều của hỗn hợp chất lỏng hòa trộn. Tuy nhiên, sự hòa trộn chất lỏng ở kích thước micro thường rất kém hiệu quả, bởi vì dòng chất lỏng ở kích thước micro có hệ số Reynolds nhỏ (có thể dưới 100), do đó dòng chất lỏng chảy thành các tầng lớp riêng biệt, không trộn lẫn nhau. Vì thế, các nhà khoa học, trong hai thập kỹ qua, tập trung vào nghiên cứu các cấu trúc ưu việt có thể tạo ra dòng chảy có nhiều rối loạn và xáo trộn, nhằm tạo ra bộ hòa trộn “micromixer” có hiệu quả cao. Trong bài báo cáo này, các tác giả trình bày ba cấu trúc “micromixer” ưu việt như vậy. Các “micromixer” này được cấu thành từ các kênh chất lỏng micro có dạng hình thang (gọi là “trapezoidal microchannel”), với các cách bố trí xen kẻ hiệu quả giúp tạo ra nhiều loại rối loạn và xáo trộn, bao gồm dòng xoáy, tách-hợp dòng chảy, kéo-nén dòng chảy, và uốn cong dòng chảy. Nhờ sự kết hợp của nhiều rối loạn đó, các chất lỏng được hòa trộn với nhau nhanh chóng. Kết quả thực nghiệm và mô phỏng của tác giả cho thấy hiệu suất hòa trộn thu được từ ba cấu trúc “micromixer” này đạt từ 85% đến 95% trong khi hệ số Reynolds của dòng chảy nhỏ hơn 100. Kích thước của các “micromixer” là 210µm × 200µm × 3000µm, nhỏ hơn đáng kể so với các “micromixer” đã được công bố trên thế giới từ trước đến nay. Keyword: Micromixer, Microfluidics, Lab-on-Chip, Design Optimization. (Cấu trúc hòa trộn chất lỏng micro, Vi cơ lưu chất, Hệ thống phân tích y sinh học và hóa học micro, Thiết kế tối ưu)

Page 58: Program and Book of Abstracts

57

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

T12

NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO TIÊU RADAR PHẢN XẠ GÓC DẠNG LƯỚI KIỂU GẤP ỨNG DỤNG CHO TÀU ĐÁNH CÁ

Trần Tiến Phức

Khoa Điện – Điện tử, Trường Đại học Nha Trang

E-mail: [email protected]

Tóm tắt

Báo cáo này trình bày kết quả nghiên cứu chế tạo và triển khai ứng dụng một loại tiêu radar phản xạ góc phù hợp với tàu cá của Việt Nam. Loại tiêu này có độ phản xạ mạnh nên dùng radar có thể phát hiện và tác nghiệp tránh va từ xa trong điều kiện sương mù nhiều của vùng biển nhiệt đới. Tiêu có dạng lưới, ít bị cản gió nên có thể ứng dụng trên các thúng câu mực hay cờ lưới rê giúp tàu đánh cá quản lý tốt ngư cụ, đảm bảo an toàn. Tiêu làm hoàn toàn bằng thép không rỉ, có thể gấp lại khi bảo quản nên vừa có độ bền cao và không chiếm nhiều không gian trên tàu cá có kích thước nhỏ, chật hẹp của Việt Nam. Tiêu radar phản xạ góc dạng lưới kiểu gấp đã được đăng ký sáng chế tại Cục Sở hữu Trí tuệ, tập huấn cho ngư dân trong chương trình của Trung tâm Khuyến nông Quốc gia và giới thiệu tại Hội nghị toàn quốc triển khai thực hiện Nghị định 67/2014 của Chính phủ.

Page 59: Program and Book of Abstracts

58

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

T13

ÁP DỤNG BIẾN ĐỔI WAVELET LIÊN TỤC ĐỂ PHÂN VÙNG PHÓNG XẠ TẠI TRUNG TÂM THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Dương Quốc Chánh Tín(1), Dương Hiếu Đẩu(2) (1)Trường Đại học Cần Thơ; NCS Trường ĐH KHTN, ĐHQG TP HCM

(2)Trường Đại học Cần Thơ

Tóm tắt

Thăm dò hoạt độ phóng xạ là một trong những phương pháp thăm dò Địa vật lý quan trọng. Ứng dụng các công nghệ mới, thăm dò hoạt độ phóng xạ có thể phục vụ quá trình khai thác tài nguyên, khảo sát môi trường, giám sát chất lượng thi công các công trình và các quá trình kiến tạo của Trái Đất. Ngày nay, vận dụng các ưu điểm của biến đổi wavelet và phương pháp phân tích biên đa tỉ lệ sử dụng biến đổi wavelet, ranh giới của các vùng có hoạt độ phóng xạ mạnh đã được xác định từ các dữ liệu đo tại thành phố Cần Thơ. Trong bài báo này, chúng tôi trình bày các kết quả phân tích dữ liệu cho các phép đo phóng xạ ngoài trời ở trung tâm của thành phố Cần Thơ, sử dụng kỹ thuật nội suy và biến đổi wavelet liên tục cũng như phương pháp đa tỉ lệ để xác định các khu vực có độ phóng xạ mạnh. Chúng tôi đã tìm thấy các giải thích địa chất thích hợp cho các vùng này.

Từ khóa: Thăm dò hoạt độ phóng xạ, biến đổi wavelet liên tục, phương pháp phân tích biên đa tỉ lệ

Page 60: Program and Book of Abstracts

59

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

T14

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG KỸ THUẬT PHÂN TÍCH PHỔ TÁN XẠ CẢI TIẾN TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH ĐỘ DÀY ĐỐI VỚI CÁC VẬT

LIỆU CÓ Z KHÁC NHAU

Hoàng Đức Tâm a), Nguyễn Thị Mỹ Lệ a), Huỳnh Đình Chương b), Trần Thiện Thanh c), Châu Văn Tạo c)

a) Khoa Vật lý, Đại học Sư phạm Tp.Hồ Chí Minh b) Phòng thí nghiệm kỹ thuật hạt nhân, Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Tp.Hồ Chí Minh

c) Khoa Vật lý và Vật lý kỹ thuật, Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Tp.Hồ Chí Minh

Email: [email protected]

Tóm tắt

Trong nghiên cứu trước đây, kỹ thuật xử lý phổ cải tiến đã được phát triển để phân tích phổ tán xạ của chùm photon 662 keV tán xạ trên bia thép. Nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá khả năng áp dụng của kỹ thuật trên trong việc phân tích phổ của chùm photon năng lượng 662 keV tán xạ trên các vật liệu với các giá trị Z khác nhau bằng phương pháp Monte Carlo. Kết quả nghiên cứu cho thấy, năng lượng đỉnh tán xạ đơn xác định được khi sử dụng kỹ thuật phân tích phổ trên có độ lệch tương đối dưới 1% khi so sánh với tính toán từ lý thuyết đối với các vật liệu có Z khác nhau đã khảo sát. Bên cạnh đó, từ dữ liệu diện tích đỉnh tán xạ một lần thu được, độ dày của các vật liệu C, Al, Fe và Zn đã được tính toán với độ lệch tương đối dưới 7,3% so với độ dày thực tế. Kết quả này là cở sở để khẳng định rằng có thể áp dụng kỹ thuật xử lý phổ cải tiến để phân tích phổ tán xạ đối với nhiều loại vật liệu có Z khác nhau.

Từ khóa: Monte Carlo, độ dày, tán xạ

Page 61: Program and Book of Abstracts

60

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

T15

KỸ THUẬT CHẾ TẠO ĐẾ PHỦ HẠT NANO KIM LOẠI DÙNG CHO NGHIÊN CỨU TÁN XẠ RAMAN TĂNG CƯỜNG BỀ MẶT

Nguyễn Quang Đông1,2,*, Nguyễn Thế Bình1, Nguyễn Thị Trinh1, Nguyễn Thị Thanh Hằng1

1Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội 2Trường Đại học Y Dược – Đại học Thái Nguyên

* E-mail: [email protected]

Tóm tắt

Tán xạ Raman tăng cường bề mặt (SERS) là một hiệu ứng trong đó cường độ tín hiệu phổ Raman của các phân tử hấp phụ trên bề mặt kim loại có độ nhám kích thước nano (5-100nm) được tăng cường rất mạnh. Hiệu ứng này đã được phát triển thành một kỹ thuật dùng để phát hiện các phân tử hữu cơ với một lượng nhỏ. Kỹ thuật này phụ thuộc rất lớn vào hình thái và tính chất bề mặt của các đế được sử dụng để thực hiện phép đo. Chúng tôi đã nghiên cứu chế tạo bề mặt kim loại cấu trúc nano có khả năng tăng cường phổ tán xạ Raman. Hạt nano kim loại được chế tạo bằng phương pháp ăn mòn laser trong chất lỏng. Keo hạt nano kim loại được nhỏ giọt lên các đế chất liệu khác nhau (silic, thủy tinh, Cu) để tạo lớp hạt nano kim loại. Quy trình chế tạo đế phủ hạt nano kim loại và các yếu tổ ảnh hưởng lên chất lượng tăng cường phổ Raman bề mặt đã được nghiên cứu và trình bày trong báo cáo này. Từ khóa: Tán xạ Raman tăng cường bề mặt, hạt nano, ăn mòn laser

Page 62: Program and Book of Abstracts

61

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

T16

GRAPHENE NANORIBBON FIELD EFFECT TRANSISTOR BASED ON ENERGY BANDGAP ENGINEERING IN DIGITAL IC APPLICATIONS

Dinh Sy Hien1,2 and Vo Van Son2 1HCM University of Science

2HCM University of Technology (HUTECH) E-mail: [email protected]

ABSTRACT: The impressive properties of grapheme such as the linear energy dispersion relation, room-temperature mobility as high as 15000 cm2/Vs, and current densities in excess of 2 A/mm range or even 10 A/mm for nanoribbon – make it an attractive candidate for electronic devices of the future. This work explores whether grapheme fulfills the promises raised by the extraordinary material properties. The opening of bandgap in nanoribbons by quantum confinement holds promise for digital electronic device applications. Modeling and device performance of low bandgap field effect transistor (FET) is presented. For the substantial current modulation at room-temperature, sub-10 nm grapheme nanoribbon widths are required. This paper also presents typical current-voltage characteristics of the grapheme nanoribbon FET for demonstration.

Page 63: Program and Book of Abstracts

62

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

T17

VẬT LIỆU NHIỆT PHÁT QUANG ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG TRONG ĐO LIỀU PHÓNG XẠ

Vũ Thị Thái Hà, Đoàn Tuấn Anh, Đào Tuệ Cường, Nguyễn Trọng Thành

Viện Khoa học Vật liệu, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 18 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội.

E-mail: [email protected]

Tóm tắt

Một số vật liệu nhiệt phát quang điển hình như CaSO4: Dy3+, Li2B4O7: Cu và LiF: Ti,Mg đã được nghiên cứu chế tạo. Kết quả xác định các đặc trưng và thông số động học nhiệt phát quang của vật liệu đáp ứng tốt những đòi hỏi của liều kế nhiệt phát quang. Trong bài báo này, chúng tôi trình bày phương pháp chế tạo và các tính chất nhiệt phát quang của các vật liệu nói trên đồng thời có một số thảo luận về định hướng ứng dụng.

Key word: themoluminescence, dosimetry

Page 64: Program and Book of Abstracts

63

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

T18

ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH MỐT THỰC NGHIỆM TRONG XÁC ĐỊNH CÁC ĐỨT GÃY Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

Nguyễn Hồng Hải[1], Đoàn Minh Hiếu[2], Đặng Văn Liệt[2], Nguyễn Ngọc Thu[3]

[1] Trường Đại học An Giang, 18 Ung Văn Khiêm, P.Đông Xuyên, Tp.Long Xuyên, An Giang

[2] Trường Đại học Khoa học Tự nhiên TPHCM [3] Liên đoàn Bản đồ Địa chất Miền Nam

Email: [email protected]

Tóm tắt

Qua các tài liệu địa chất và địa vật lý đã công bố, các đứt gãy trong phần đất liền của Nam Bộ đựợc chia thành các nhóm có phương khác nhau. Nhóm đứt gãy có phương Tây Bắc – Đông Nam gồm đứt gãy sông Hậu (cấp 1), đứt gãy sông Tiền (cấp 2) và đứt gãy Rạch Giá – Bạc Liêu (cấp 2); nhóm đứt gãy có phương Kinh tuyến gồm đứt gãy Cà Mau – Châu Đốc (cấp 2) và nhóm đứt gãy có phương Đông Bắc – Tây Nam mà chúng tôi gọi là đứt gãy Rạch Giá – Long Xuyên (cấp 2) (vì có nhiều tên gọi khác nhau). Trong bài này, chúng tôi sử dụng tài liệu thế (trọng lực hoặc từ hàng không) và áp dụng các phương pháp đạo hàm và phương pháp phân tích mốt thực nghiệm 2D (EMD 2D) để xác định các đứt gãy ở Đồng bằng Sông Cửu Long. Kết quả nhằm kiểm tra các đứt gãy đã nêu trên và xác định các đứt gãy khác - nếu có. Từ khoá: đứt gãy, trường thế, phương pháp phân tích mốt thực nghiệm, đồng bằng sông Cửu Long.

Page 65: Program and Book of Abstracts

64

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

T19

CHẾ TẠO HẠT NANO BÁN DẪN Si BẰNG KỸ THUẬT ĂN MÒN LASER

Nguyễn Thế Bình, Trần Trọng Đức, Ngô Gia Long, Nguyễn Thị Thanh Hiền

Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội

*Email: [email protected]

Tóm tắt

Sử dụng laser xung nano giây Nd:YAG chúng tôi đã nghiên cứu chế tạo thành công hạt nano silic trong một số chất lỏng. Một quy trình chế tạo gồm sơ đồ quang học chiếu sáng laser, các chế độ laser như mật độ công suất laser, thời gian chiếu sáng laser, bước sóng laser đã được nghiên cứu xác định. Khảo sát bằng kính hiển vi điện tử truyền qua (TEM) cho thấy các hạt nano bán dẫn silic có dạng gần cầu với kích thước trung bình thay đổi trong khoảng từ 10 đến 20nm. Các thuộc tính quang của hạt nano silic cũng đã được đo đạc. Các phép đo phổ huỳnh quang cho thấy các hạt nano silic cho phát quang mạnh ở vùng bước sóng 400-425nm. Đây là những kết quả ban đầu mở ra một hướng nghiên cứu góp phần phát triển thêm một kỹ thuật chế tạo hạt nano bán dẫn bằng laser bên cạnh các phương pháp hóa, lý khác đã có ở Việt Nam.

Từ khóa: ăn mòn laser, hạt nano silic

Page 66: Program and Book of Abstracts

65

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

T20

ỨNG DỤNG VIỄN THÁM SIÊU CAO TẦN THỤ ĐỘNG TRONG GIÁM SÁT ĐỘ ẨM ĐẤT VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG THEO CHƯƠNG

TRÌNH CHUẨN HÓA/KIỂM ĐỊNH ĐỘ ẨM ĐẤT TOÀN CẦU CỦA NASA

Võ Thị Lan Anh, Doãn Minh Chung, Mai Thị Hồng Nguyên, Huỳnh Xuân Quang, Đinh Ngọc Đạt, Ngô Tuấn Ngọc

Viện Công nghệ vũ trụ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt nam

E-mail: [email protected]

Tóm tắt

Viễn thám siêu cao tần thụ động được thực hiện dựa trên dữ liệu của phổ kế siêu cao tần, đo nhiệt độ phát xạ (Tb) của các đối tượng tự nhiên nằm trong vùng quan sát của anten của phổ kế. Sau khi thu được phổ giá trị của Tb về thời gian và không gian, áp dụng các mô hình vật lý, sẽ tính được một số thông số của môi trường. Độ ẩm đất là thông số quan trọng biểu hiện mức độ trao đổi năng lượng giữa các hệ sinh thái trên bề mặt trái đất cũng như chu trình vận động của nước trong thiên nhiên, phụ thuộc trực tiếp vào các yếu tố khí tượng thủy văn.

Giám sát biến động độ ẩm đất trên diện rộng giữa các mùa trong năm và nhiều năm là một nhiệm vụ quan trọng của các cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường. Với sự phát triển của công nghệ vũ trụ, chúng ta có thể theo dõi biến động này thông qua việc xử lý, phân tích các dữ liệu viễn thám tích cực và thụ động (Active/Passive). Đặc biệt trong bối cảnh Châu Âu đã phóng thành công vệ tinh giám sát độ ẩm đất và biển (SMOS) năm 2009 và NASA có kế hoạch phóng vệ tinh giám sát độ ẩm đất bằng các cảm biến radar tích cực và thụ động (SMAP) vào năm 2014 – là những vệ tinh được thiết kế chuyên dụng cho mục đích đo đạc độ ẩm đất và mời các cơ quan vũ trụ các nước tham gia Chương trình Chuẩn hóa/Kiểm định độ ẩm đất, để sẵn sàng khai thác hiệu quả vệ tinh SMAP (SMAP Cal/Val). Viện Công nghệ vũ trụ thuộc Viện HLKHCNV N đã đăng ký trở thành cộng tác viên của Chương trình SMAP Cal/Val, và sẽ được chia sẻ các dữ liệu của vệ tinh SMAP sau khi phóng. Đây là cơ hội thuận lợi để Việt Nam hợp tác với NASA và cộng đồng quốc tế.

Bài viết sẽ tóm tắt phương pháp nghiên cứu, các mô hình vật lý, thuật toán và một số kết quả thực nghiệm đo, giám sát, kiểm định độ ẩm đất vùng nghiên cứu bằng viễn thám hàng không và các số liệu đo thực địa trong chương trình SMAP Cal/Val. Key word: SMAP (SMAP Cal/Val), SMAP

Page 67: Program and Book of Abstracts

66

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

T21

LASER EFFICIENCY ENHANCEMENT BY FILM-COUPLED PLASMONIC SPHERICAL NANOPARTICLE

Nguyen Van An1, Ngo Quang Minh2,*, and Pham Van Hoi2

1Faculty of Electronics and Telecommunications, Hue University of Sciences, 77 Nguyen Hue Street, Hue City, Vietnam

2Institute of Materials Science, Vietnam Academy of Science and Technology, 18 Hoang Quoc Viet Road, Cau Giay, Hanoi, Vietnam

*Email address: [email protected]

Abstract

We present the film-coupled plasmonic spherical nanoparticle structure for laser efficiency enhancement with emphasis on the Q/V values. In this work, electric fields of plasmonic resonances strongly confining in the low-index gap separated by the gold spherical nanoparticle and the high-index slab are investigated numerically.

REFERENCES

[1] K. J. Vahala, Nature 424, 839 (2003). [2] S. A. Maier, Plasmonics: Fundamentals and Applications, Springer: New York, 2007. [3] A. Taflove, Computational Electrodynamics (Artech House, Boston, 1995). [4] B.H. Nguyen and Q.M. Ngo, Adv. Nat. Sci.: Nanosci. & Nanotech. 5(2), 025010, 2014.

Page 68: Program and Book of Abstracts

67

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

T22

DESIGN AND PROTOTYPE FABRICATION OF LED BULB USED FOR REPLACEMENT OF NEODYMIUM INCANDESCENT BULB

Giang Duong Thi, Tu Le Anh, Ngan Nguyen Thi Thanh, Trang Nguyen Thi Thu, and Duong Pham Hong

Institute of Materials Science, Vietnam Academy of Science and Technology (VAST)

18 Hoang Quoc Viet, Cau Giay, Hanoi

*Email: [email protected]

Abstrast

A neodymium light bulb is an ordinary incandescent light bulb, except that the bulb is made of a special purple glass known as neodymium glass. Neodymium glass has a narrow absorption band in the yellow and yellow-orange. A neodymium bulb glows with a whiter color like that of some halogen lamps. Neodymium incandescent bulbs (NIB) used in the Ho Chi Minh Mausoleum were imported from Soviet Union to illuminate the interior of the Mausoleum. Thanks to the narrow absorption bands in the yellow and yellow-orange, NIBs give more vivid color of the Uncle Ho’body and surroundings. The problems aroused when Soviet Union failed, the supply of NIBs was stopped. Furthermore, the use of NIBs has created a lot of problems such as heat dissipation, short lifetime and color instability. The attempts were done to replace NIB by LED bulb, however, the all the conventional LED lamps have different emission spectrum; hence the color rendition is significantly different to the traditional illuminated scene. In this work, we report on the result of theoretical design of the LED light bulb, giving similar color rendition compared with the 220V NIBs, operating at about 100 V, as in the real circumstance of the Mausoleum. Some physical prototypes of NIB-replacement LED bulbs are also fabricated and shown. The first prototype NIB-replacement LED bulbs are based on the hybrid architecture, consisting of white LED bulb and complementary red LED packages. The optical parameters and specification of both NIBs and NIB-replacement LED bulbs are measured and compared. The authors expect the implementation of these new LED bulbs in the future cooperation with Protection Command Ho Chi Minh Mausoleum.

Keywords: neodymium, LED, lighting source.

Page 69: Program and Book of Abstracts

68

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

T23

DETERMINATION OF VOID IN CONCRETE SAMPLE BY GAMMA SCATTERING TECHNIQUE

T.T. Thanh1,2, T. Trung1, D. C. Khuong1, B.P. Nam1, L.B. Tran1,2, V. H Nguyen1, H. D. Chuong1,2, T. M. Ngoc1, H.D.Tam3, C. V. Tao1,2

1Faculty of Physics and Engineering Physics, VNUHCM-University of Science, 227 Nguyen Van Cu Street, District 5, Ho Chi Minh City, Vietnam

2Nuclear Technique Laboratory, VNUHCM-University of Science, 227 Nguyen Van Cu Street, District 5, Ho Chi Minh City, Vietnam

3Faculty of Physics, Ho Chi Minh City University of Pedagogy, 280 An Duong Vuong Street, District 5, Ho Chi Minh City, Vietnam

E-mail: [email protected]

Abstract

Gamma scattering technique allows a same-side arrangement of the source and the detector and provides highly precise measurements, inexpensive and can be portable. In this work, we used the gamma scattering technique with a low activity source (137Cs-5mCi) and NaI(Tl) detector to locate and measure air void inside concrete. The first, the experimental set-up is a gamma spectrometer including an NaI(Tl) detector, which the geometrical characteristics provided by the detector supplier was evaluated with MCNP5 code for response function and predict of saturation curve for this experiment. In a next step, the experiment will measure for three concrete samples of size 40x20x10 cm3 embedded with four air cavities of diameter 2 cm, a next one with five air cavities of depth 3 cm; 3.5 cm; 4 cm; 4.5 cm; 5 cm, and an another one with air voids of diameters 1 cm; 1.5 cm; 2cm; 2.5 cm; and 3 cm. The results show that voids scanned from left to right dimensions can be detected and located good agreement with real positions.

REFERENCES 1. E.M. Boldo, C.R. Appoloni, Radiat Phys Chem. 95. 2014, pp. 392 2. P. Priyada, R. Ramar, Shivaram, Ann Nucl Energy. 63. 2014, pp. 565 3. P. Priyada, R. Ramar, Shivaramu, Appl Radiat Isot. 74, 2013, pp. 13. 4. K.U. Kiran, K. Ravindraswami , K.M. Eshwarappa, H.M. Somashekarappa, Radiat Phys

Chem. 94, 2014, pp. 107 5. H.D. Tam, H.D. Chuong, T.T. Thanh, V.H. Nguyen, H.T.K. Trang, C.V. Tao, J

Radioanal Nucl Chem. 303(1), 2015, pp. 693 6. M. Margret, M. Menaka, M. Venkatraman, S. Chandrasekaran, Nucl Instrum Methods B.

343, 2015, pp. 77

Page 70: Program and Book of Abstracts

69

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

T24

ABSORPTION CHARACTERISTIC OF VARIOUS PLASMONIC DIPOLE NANO-ANTENNA GEOMETRIES

T. T. K. Nguyen1, V. T. Huynh1, H. Y. Hua1, T. K. Nguyen2,* 1) Faculty of Physics and Engineering Physics, University of Science Ho Chi Minh City, Ho Chi Minh

City, Vietnam 2) Division of Computational Micro and Nanotechnology (CMN), Institute for Computational Science

(INCOS), Ton Duc Thang University, Ho Chi Minh City, Vietnam *Email: [email protected]

Abstract

The interaction of light with plasmonic nano-structures as nano-antennas has constituted a central research topic in current science and engineering and has been finding several applications in nanophotonic technology [1, 2]. Plasmonic nano-antennas can concentrate the excitation light beam based on the localized surface plasmon resonance. In addition, the enhanced intensity of light confinement into a high index substrate can be achieved by asymmetric scattering due to surface plasmon excited on metal nanostructures. In this paper, we present three plasmonic nano-antennas geometries and investigate theirs absorption and reflection characteristics. The three selected nano-antennas are namely rectangular-shaped dipole, square-shaped dipole, and circular-shaped dipole which are optically pumped by an incident light of 800 nm wavelength (corresponding to a frequency of 375 THz) and have a same excitation gap of 10 nm. The antennas are optimized and characterized by using the Finite-Integration Time-domain (FIT) simulator Microwave Studio by CST. Numerical results after optimization show that with an incident E-fied of 1 V/m, the maximum E-field observed at the gap of the rectangular-shaped nano-antenna was approximately 110.3 V/m at the resonant frequency of 374.9 THz, while that of the square-shaped nano-antenna was 97.2 V/m at 372.8 THz, and that of the circular-shaped nano-antenna was 125 V/m at 374.3 THz. The reflectivity of each nano-antenna over an infinite array has also investigated. It was observed that the dip in the reflection coefficient curve was almost coincided with the peak in the E-field enhancement curve and thus maximum incident light absorption is expected. This is essential in increasing the photocurrent and radiation efficiency when applying these nano-antennas at the active area of a photoconductive antenna based photomixer design [3, 4]. Key words: plasmonic, nano-antenna, absorption, reflection.

REFERENCES

1. L. Novotny and N. van Hulst, “Antennas for light,” Nature Photonics 5, 2011, pp. 83–90. 2. M. S. Eggleston, K. Messer, L. Zhang, E. Yablonovitch, and M. C. Wu, “Optical antenna

enhanced pontaneous emission,” Proc. Natl. Acad. Sci., 2015, pp. 1704–1709.

3. S.G.Park, K.H.Jin, M.Yi, J.C.Ye, J.Ahn, and K.H.Jeong, “Enhancement of terahertz pulse emission by optical nanoantenna”, ACS NANO 6, 2012, pp. 2026–2031.

4. C.W. Berry, M.R. Hashemi, and M.Jarrahi, “Nano-antenna in a photoconductive photomixer for highly efficient continuous wave terahertz emission”, Scientific Reports 3, 2013, pp. 1–6.

Page 71: Program and Book of Abstracts

70

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

T25

HIGHER ORDER OPTICAL FILTERS BASED ON COUPLED MULTIPLE RESONATORS IN SLOT PHOTONIC CRYSTAL

WAVEGUIDES

Hoang Thu Trang*, and Ngo Quang Minh

Institute of Materials Science, Vietnam Academy of Science and Technology, 18 Hoang Quoc Viet, Cau Giay, Hanoi, Vietnam

*Email address: [email protected]

Abstract

In this work, we present the theory and numerical results of the higher order optical filters based on coupled multiple resonators in the slotted two-dimensional (2D) photonic crystal waveguides. Slotted waveguide is designed for enhanced guiding and confining of light in the narrow area with low refractive index, so that the figure of merit (Q/V) of the resonator is significant enhanced. The coupling between the resonators is analyzed theoretically, based on the coupled-mode theory in time (CMT). We perform the finite-difference time-domain (FDTD) simulation to confirm the CMT analysis. It is shown that the good agreement between the theory and the simulation.

Figure 1: (a) Sketch of high order optical filter and (b) the transmissions obtained by using CMT

(inset) and FDTD method.

REFERENCES

[1] J.D. Joannopoulos, S.G. Johnson, J.N. Winn, and R.D. Meade, Photonic Crystals: Molding the Flow of Light, second edition (Princeton Univ. Press, 2008).

Page 72: Program and Book of Abstracts

71

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

T26

NEUTRONICS PERFORMANCE OF VVER-1000 FUEL ASSEMBLY WITH GD2O3 PARTICLES

Hoai-Nam Tran1, Van-Khanh Hoang2 and Hung T.P. Hoang3 1)Institute of Research and Development, Duy Tan University, K7/25 Quang Trung, Da Nang, Vietnam

2)Institute for Nuclear Science and Technology, VINATOM, 179 Hoang Quoc Viet, Hanoi, Vietnam 3)Nuclear Education & Training Center, VINATOM, 140 Nguyen Tuan, Hanoi, Vietnam

E-mail: [email protected]

Abstract

In LWRs, Gd2O3 is loaded in several fuel assemblies as burnable poison for controlling excess reactivity of the fresh fuel and the reactor core at the beginning of burnup stage. The purpose is to avoid an excessively high power peak at some fresh fuel assemblies. After a burnup level of about 10-15 GWd/t, main absorbing isotopes, Gd155 and Gd157, are depleted completely and the reactivity decreases with burnup linearly similar to other assemblies without Gd2O3. In conventional design, Gd2O3 is mixed homogeneously with UO2 in specific fuel pins. Since Gd2O3 has a smaller thermal conductivity than that of UO2, its content leads to the decrease of the thermal conductivity of the fuel pellet. An investigation of the effect of Gd2O3 dispersion on the thermal conductivity shows that 10 wt% Gd2O3-dispersed UO2 pellet has the thermal conductivity of about 5.8-2.7 W/mK in the temperature range from 300 to 1273 K which is larger than that of homogeneous mixed solid solutions (3.8 to 2.6 W/mK) with the same Gd2O3 content [1]. This means that the use of Gd2O3 particles improves the thermal conductivity of UO2-Gd2O3 pellets effectively.

In the present work, we investigated the neutronics feasibility of using Gd2O3 particles for reactivity controlling and the effect on the neutronics performance of VVER-1000 fuel assembly. The k∞ curve for the case of Gd2O3 spherical particles with the radius of 20 µm was obtained as shown in Fig. 1 which is similar to that of the conventional design with homogeneous mixed Gd2O3. Other neutronics characteristics are also investigated and compared to that of the conventional design.

Fig. 4. The change of k∞ with burnup in the three cases of a VVER-1000 fuel assembly

REFERENCES

2. K. Iwasaki, T. Matsui, K. Yanai, et. al, (2009). J. Nucl. Sci. Technol., 46:7, 673-676.

Page 73: Program and Book of Abstracts

72

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

T27

XÂY DỰNG THIẾT BỊ XÁC ĐỊNH HỢP CHẤT THƠM ĐA MẠCH VÒNG (PAH) TRONG DUNG DỊCH BẰNG KỸ THUẬT ION HÓA ĐA

PHOTON

Đỗ Quang Hòa, Nguyễn Trọng Nghĩa, Vũ Dương, Nghiêm Thị Hà Liên

Trung tâm điện tử học lượng tử, Viện Vật lý, Viện HLKH&CN VN

Email: [email protected]

Tóm tắt

Một hệ xác định nồng độ nồng độ chất hữu cơ đa mạch vòng (antracen – C14H10) dựa trên nguyên lý ion hóa đa photon đã được nghiên cứu và thiết kế. Buồng ion hóa dòng luân chuyển có kích thước 0,1×2×5 mm có cửa sổ bằng thạch anh cho phép nguồn kích thích tử ngoại truyền qua >80% đã được khảo sát. Nguồn ion hóa được sử dụng trong thí nghiệm là hòa ba bậc bốn của một laser xung Nd:YAG (266nm, 10Hz, 6ns, 2mJ) và hòa ba bậc hai của một laser màu xung pico-giây lựa chọn bước sóng (278 – 286 nm, 10Hz, 20ps, 80J). Dòng ion và điện tử được khuêchs đại và xác định biên độ bằng dao động ký số và được ghi nhận dưới dạng bảng dữ liệu. Các kết quả cho thấy tín hiệu xung ghi nhận được bao gồm một đỉnh hẹp (dòng điện tử) và một sườn xuống khá rộng (dòng ion). Tín hiệu phân tích theo cực đại cường độ ghi nhận cho phép đạt giới hạn xác định antracen đến nồng độ cỡ ng/mL.

Page 74: Program and Book of Abstracts

73

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

T28

DETERMINATION OF MIXED ORGANIC CONTENT IN PETROL BY REFRACTIVE INDEX MEASUREMENT WITH A ETCHED FIBER

BRAGG GRATING SENSOR

Pham Thanh Binh1*, Nguyen The Anh1, Duong Minh Hai2, Pham Van Dai1, Bui Huy1, Pham Van Hoi1

1Institute of Materials Science, VAST, 18 Hoang Quoc Viet Rd, Cau giay Dist, Hanoi, Viet Nam. 2Viet Nam Naval Technical Institute, Anh Dung, Duong Kinh, Hai Phong, Viet Nam.

*E-mail: [email protected]

Abstract In this paper, we present a method based on etched Fiber Bragg Grating (e-FBG) to detect organic petrol mixture. When the sensing region of the e-FBG sensor was immersed in the petrol sample, the organic petrol mixture could be detected by measuring the refractive index of the petrol, which responds to the resonant Bragg wavelength shift. Numerical simulation was performed according to the optical fiber theory and the Bragg reflection principle to optimize the structural parameter of the e-FBG sensor. Sensitivity of e-FBGs can be enhanced by reducing diameter of the FBG. The e-FBG sensor was design and fabricated by chemical etching of the FBG with HF solution 30% and 15% for 160 minutes and 80 minuses, respectively. The e-FBG sensors can be used to determine different kinds of petrol commercialized in Vietnam such as A92, A95, bio-petrol (E5) and organic petrol mixture. The experimental results showed that this method could detect different mixing ratios of organic in petrol with good repeatability, accurate and rapid response. The maximum sensitivity with 1511 nm/RIU was achieved experimentally when diameter of the e-FBG was about 7.2 µm with using high resolution optical spectral analyzer (OSA) about 0.02nm can detect a refractive index variation of 1.32x10-5.

Key word: Fiber Bragg Grating (FBG), Chemical Etching, Optical Sensors, Refractive Index Sensors.

Page 75: Program and Book of Abstracts

74

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

T29

INTERCOMPARE ABILITY ABSORPTION OF HEAVY METAL ELEMENTS OF BARBULA AND HYPNUM MOSS SPECIES BY THE

NEUTRON ACTIVATION ANALYSIS METHOD

Thao Tien Doan Phan1, Dung Do Van1, Vinh Ha Xuan1, Hong Khiem Le2, Nguyen Thi Minh Nguyet3

1Nhatrang Insitude of Technology Research and Application – VAST. 2Institute of Physics – VAST.

3Nhatrang Central Preuniversity for Ethnic Minorities

Email: [email protected]

Abstract

Intention of Vietnam to participate in the European-Asian Moss survey in 2015 undertaken by the UNECE ICP Vegatation led to the necessity of choosing proper moss species abandom in tropical and subtropical climate of Vietnam. It was shown in the pilot study of the authors in 2009-2010 [1] that such species as Barbula indica can be successfully applied for bio-monitoring purposes in the Northern Vietnam. The present study relates to the Central Vietnam where 10 samples of various moss species were collected in the Hue city, which is 5 kind mosses of Barbula and 5 kind mosses of Hypnum, and subjected to conventional and epithermail neutron activation analyses at the reactor IBR-2 in Dubna. The results determined concentration of 22 heavy metal elements. Keywords: bio-monitoring, neutron activation analyses, heavy metal elements

Page 76: Program and Book of Abstracts

75

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

T30

CLOSE-PACKED SILICA NANO-PARTICLE ASSEMBLY USING DROP-COATING TECHNIQUE

Nguyen Van Minh1,3, Nghiem Thi Ha Lien2, Vu Ngoc Hung1, and Chu Manh Hoang1,* 1International Training Institute for Materials Science, Hanoi University of Science and Technology,

No. 1, Dai Co Viet, Hai Ba Trung, Hanoi, Vietnam. 2Institute of Phyiscs, Vietnam Academy of Science and technology, 18 Hoang Quoc Viet

3Department of basic and fundamental sciences, Viet Nam Maritime University *E-mail: [email protected]

Abstract

Close-packed nano-particles in form of 2D layers have been utilized for fabrication of nano-structures on different types of substrates. Nano-sphere lithography based on these layers as masks are used for fabricating in highly ordered nanostructures. Ordered nano-particle layers are also used as sacrificial layer in surface technique to form various kinds of nanostructures. These structures have been resulted in many nano-applications in the field of optics, electronics, energy storage, energy conversion, and bio-sensing. In this paper, we will present a simple drop coating method with some modifications to assemble silica nano-particles on (100) p-type silicon substrate from a mono-dispersed silica suspension. The average size of silica nano-particles is around 200 nm. The resulted nano-particle layers include monolayer and multilayer. Further efforts have been made to enlarge the close-packed monolayer area that we need for our future applications.

Page 77: Program and Book of Abstracts

76

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

T31

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA BỨC XẠ GAMMA LÊN TÍNH CHẤT QUANG CỦA CHẤM LƯỢNG TỬ CdSe

Nguyễn Đình Công*1, Ngac An Bang1, Đặng Quang Thiệu3, Trần Đức Thiệp2, Nguyễn Thanh Bình2

1 Khoa Vật lý, Trường Dại học Khoa học Tự nhiên, Đại Học Quốc Gia Hà Nội, 334 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội, Việt Nam.

2 Trung tâm Quang Lượng tử, Viện Vật lý, VAST, số 10 Đào Tấn, Ba Đình, Hà Nội, Việt Nam. 3 Trung tâm Chiếu xạ Hạt nhân Hà Nội, Viện Năng lượng Nguyên tử Việt Nam.

*Email: [email protected]

Tóm tắt

Sự thay đổi tính chất quang của chấm lượng tử CdSe và CdSe bọc vỏ CdS gây ra bởi bức xạ Gamma từ nguồn 60Co với các liều lượng 1kGy, 3kGy, 5kGy, 7kGy và 10kGy đã được khảo sát bằng phép đo huỳnh quang, phép đo hấp thụ và phép đo thời gian sống. Hiện tượng dịch đỉnh huỳnh quang về bước sóng xanh và suy giảm cường độ huỳnh quang đã thu nhận được bởi ảnh hưởng của bức xạ Gamma. Độ dịch sang bước sóng xanh và suy giảm cường độ huỳnh quang tăng cùng với việc tăng liều lượng hấp thụ. Hiệt tượng hồi phục cường độ huỳnh quang của mẫu sau chiếu xã cũng đã được quan sát. Nguyên nhân gây ra sự thay đổi tính chất quang học của chấm lượng tử sau chiếu xạ sẽ được thảo luận trong báo cáo này

Page 78: Program and Book of Abstracts

77

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

T32

PHÁT HIỆN SỚM CÁC U LẠ PHỤC VỤ CHẨN ĐOÁN SỚM UNG THƯ VÚ Ở PHỤ NỮ, SỬ DỤNG KĨ THUẬT SIÊU ÂM CẮT LỚP

Trần Quang Huy1, Nguyễn Thị Cúc2, Nguyễn Hồng Minh2

1Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 2Trường Đại học Y Hà Nội

E-mail: [email protected]; [email protected]; [email protected]

Tóm tắt

Kĩ thuật tạo ảnh siêu âm cắt lớp là một kĩ thuật đang được các nhà khoa học quan tâm sâu sắc, bởi vì nó có khả năng khôi phục được các u lạ có kích thước tương đương với bước sóng tới, dựa trên lí thuyết tán xạ ngược. Kĩ thuật này được ứng dụng để phát hiện các u lạ, phục vụ chẩn đoán sớm ung thư vú ở phụ nữ, bởi vì kĩ thuật siêu âm thông thường dựa trên lí thuyết phản xạ không giải quyết được vấn đề này, nó chỉ cho phép khôi phục được các u lạ có kích thước lớn hơn nhiều so với bước sóng tới. Trong bài báo này, chúng tôi xây dựng mô hình mô phỏng hệ thống phát-thu siêu âm cắt lớp, dựa trên lí thuyết tán xạ ngược. Dữ liệu tán xạ thu được ở máy thu được khôi phục sử dụng chuẩn tắc Tikhonov. Kết quả mô phỏng chỉ ra rằng, kĩ thuật siêu âm cắt lớp có thể khôi phục được những đối tượng rất nhỏ, và chất lượng ảnh được cải thiện qua từng vòng lặp. Hiển nhiên rằng, sự phát hiện đối tượng càng nhỏ thì càng thuận lợi cho quá trình chẩn đoán và điều trị sớm. Vì thế, bài báo này còn thực hiện khảo sát kích thước của đối tượng (tức là kích thước của u lạ). Kết quả là, hệ thống có thể khôi phục thành công được các đối tượng có kích thước nhỏ nhất là 0.7mm. Các kết quả nghiên cứu bước đầu trong bài báo tạo điều kiện thuận lợi cho những ứng dụng trong thực tiễn y khoa, đặc biệt là ứng dụng để chẩn đoán sớm ung thư vú ở phụ nữ.

Key word: Siêu âm cắt lớp; kĩ thuật tán xạ ngược; phương pháp lặp vi phân Born (Distorted Born Iterative Method - DBIM).

Page 79: Program and Book of Abstracts

78

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

T33

NGHIÊN CỨU TÍNH CHẤT HẤP THỤ VI SÓNG CỦA COMPOSIT Zn0.5Ni0.5Fe2O4 và PANI

Trần Quang Đạt1, Nguyễn Trần Hà1, Phan Nhật Giang1, Đỗ Quốc Hùng1 1Đại học Kỹ thuật Lê Quý Đôn, 236 Hoàng Quốc Việt, Hà Nội.

Email: [email protected]

Tóm tắt

Vật liệu nano siêu thuận từ Zn0.5Ni0.5Fe2O4 được tổng hợp với số lượng lớn bằng phương pháp phun sương - đồng kết tủa. Các phép đo khảo sát cấu trúc, tính chất của vật liệu như TEM, SEM, XRD, VSM đã cho thấy vật liệu có cấu trúc trevorite lập phương tâm khối với kích thước hạt cỡ 10 nm, có tính chất là siêu thuận từ với từ dư và lực kháng từ gần như bằng không, trong khi từ độ bão hòa lớn, cỡ 68 emu/g. Hỗn hợp composit của Zn0.5Ni0.5Fe2O4 và polyanilin (PANI) được chế tạo với thành phần và bề dày mẫu khác nhau. Trên cơ sở đo phổ tổn hao truyền qua và phản xạ sóng radar sử dụng máy phân tích mạng véctơ, chúng tôi đã tính toán được đặc trưng phổ của hằng số điện môi và độ từ thẩm phức của vật liệu composit, trong dải tần số từ 8 đến 12 GHz. Trên cơ sở đó đã phân tích được sự phụ thuộc của phổ tổn hao phản xạ vào thành phần của vật liệu. Từ khóa: Pani, Zn0.5Ni0.5Fe2O4, RAM, Microwave absorbing.

Page 80: Program and Book of Abstracts

79

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

T34

KHẢO SÁT ĐỘ ỔN ĐỊNH CÁC THÔNG SỐ VẬT LÝ CỦA CHÙM TIA PHÁT RA TỪ MÁY XẠ TRỊ GIA TỐC

Nguyễn Đăng Nhuận1, Phạm Văn Khắc2 1Trung tâm Ung Bướu Bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên-số 479 đường Lương Ngọc

Quyến, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên 2Trung tâm Ung Bướu Bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên-số 479 đường Lương Ngọc

Quyến, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

Tóm tắt

Đo chuẩn liều lượng và đảm bảo độ ổn định các thông số kỹ thuật của hệ thống máy xạ trị nói chung, máy gia tốc nói riêng là một trong những nhiệm vụ hết sức quan trọng trong quy trình đảm bảo chất lượng điều trị (Quality Assurance - QA).

Để khai thác hiệu quả, an toàn các thiết bị xạ trị nói chung, máy xạ trị gia tốc nói riêng điều quan trọng cần phải đảm bảo, duy trì sự ổn định thường xuyên các thông số kỹ thuật của thiết bị đó. Trong đó việc đảm bảo độ ổn định các thông số vật lý của chùm tia trong máy xạ trị sau một thời gian hoạt động là một điều đặc biệt quan trọng, cần được duy trì vì nó liên quan đến hiệu quả điều trị. Những vấn đề nghiên cứu trong đề tài này giúp đánh giá, điều chỉnh được độ ổn định các thông số kỹ thuật của máy xạ trị gia tốc.

Từ khóa : đảm b ảo chất lượ ng-QA

Page 81: Program and Book of Abstracts

80

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

T35

SỬ DỤNG HỆ SỐ LYAPUNOV VÀ CHIỀU TƯƠNG QUAN TRONG PHÂN TÍCH TÍN HIỆU ĐIỆN TÂM ĐỒ ĐỂ NHẬN DẠNG

MỘT SỐ LOẠI BỆNH TIM

Nguyễn Hồng Hải, Trần Văn Hiếu

Trường Đại học An Giang,

18 Ung Văn Khiêm, P.Đông Xuyên, Tp.Long Xuyên, An Giang

Email: [email protected]

Tóm tắt

Ngày nay, bệnh tim mạch là một trong những nguyên nhân chính gây tử vong của con người. Điện tâm đồ (ECG) là một công cụ quan trọng để cung cấp những tín hiệu và truyền tải những thông tin về những hoạt động của tim, mà thông qua đó việc phân tích những tín hiệu này giúp chúng ta tìm ra được những bệnh lí mà tim mắc phải để có hướng điều trị kịp thời. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành phân tích bốn loại tín hiệu điện tâm đồ: ECG của người bình thường, ECG của bệnh đột quỵ, ECG của bệnh rung nhĩ, ECG của bệnh nhịp nhanh thất, lần lượt bằng hệ số Lyapunov và chiều tương quan. Kết quả phân tích cho thấy: việc phân tích hệ số Lyapunov và chiều tương quan sẽ giúp chẩn đoán và nhận dạng được một số bệnh về tim.

Từ khóa: điện tâm đồ, hệ số Lyapunov, chiều tương quan, chuỗi thời gian phi tuyến

Page 82: Program and Book of Abstracts

81

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

T36

HIGH PRECISION SYSTEM FOR BIOIMPEDANCE MEASUREMENT

Le Manh Hai1, Nguyen Thi Thuong1 1 Institution for Bio-Medical Physics, Ho Chi Minh City, Vietnam

2Institution for Electronics, Hanoi, Vietnam

E-mail: [email protected]

Abstract

High precision system for bio-impedance analysis includes high-bandwidth low-noise amplifiers and high speed analog-to-digital converter for signal acquiring. The signal should be processed to extract useful information. This paper describes an effective system for bio-impedance processing in frequency domain with bandwidth up to 1MHz. The algorithm has been developed and tested in Institute for Bio-Medical-Physics for high-bandwidth multi-channel system for bio-impedance measurement equipment. Our motivation involves a bio-impedance measurement system for diagnostics of knee inflammation and other diseases. Key word: bioimpedance measurement; fast algorithm; bioimpedance analysis

Page 83: Program and Book of Abstracts

82

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

T37

MỘT SỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ, CHẾ TẠO HỆ THIẾT BỊ PHA DỊCH TỰ ĐỘNG VÀ HOAN THIỆN CÔNG NGHỆ PHA DỊCH

ĐIỆN GIẢI ĐẬM ĐẶC ĐỂ CUNG CẤP CHO ĐIỀU TRỊ THẬN NHÂN TẠO

Bs.Phay van Chantasouk (1) Ths.Bs. Kham pheng Phummakeo (2); Ths. Trịnh Đình Trung (3); Ths.Kscc.Trịnh Ngọc Diệu (4)

(1); (2); : Bệnh viện Quân khu 107 Luangprabang, Lào

(3); (4): Viện Hàn lâm Khoa học và công nghệ Việt nam

E.mail: [email protected]

- Hệ thiết bị pha dịch điện giải đậm của nhóm nghiên cứu đã lựa chọn kỹ thuật dùng dòng thủy lực giao thoa để trộn dịch. Kỹ thuật này có những ưu điểm:

+ Cùng một lúc, dòng dung dịch được bơm hút – đẩy phun đưa vào buồng trộn tạo thành dòng các hạt dung dịch chuyển động từ trên xuống dưới theo chiều thẳng đứng.

+ Đồng thời một dòng dung dịch khác cũng được bơm đẩy tập trung theo đường trục chính và được dẫn chia thành ba trục nhánh đẩy phun đưa vào buồng trộn với một góc xác định theo chiều nằm ngang, thông qua các cửa lỗ nhỏ của các trục nhánh. Dòng này kết hợp với dòng các hạt dung dịch chuyển động từ trên xuống tạo thành chuyển động giao thoa xoáy nằm ngang. + Hệ thống pha dịch của nhóm nghiên cứu chỉ sử dụng một bơm làm các chức năng: trộn dịch, lấy dịch thành phẩm ra, rửa vệ sinh hệ thống sau mỗi ca vận hành. - Hệ đã được ứng dụng từ năm 2013 tại bệnh viện Thận Hà Nội, khoa Thận nhân tạo Bệnh viện Đa khoa tỉnh Điện Biên. Trong thời gian tới sẽ được đưa sử dụng tại Bệnh viện 103 – Vientiane và Bệnh viện 107 Luangprabang của nước Lào.

- Góp phần giảm chi phí điều trị cho bệnh nhân riêng chí phí về dịch lọc từ 165.000đ/ca xuống còn 91.000đ/ca.

Tóm tắt

- Hệ thiết bị pha dịch điện giải đậm đặc tự động tại chỗ là một trong những kỹ thuật để cấp dịch lọc máu trực tiếp cho các máy điều trị thận nhân tạo. - Ưu điểm: Chủ động cho điều trị luôn sử dụng dịch “tươi” pha xong sử dụng ngay, tránh được nguy cơ gây suy giảm chất lượng dịch do phải nhập dịch can lưu kho dự trữ. Trong khi đó quy định loại dịch A được phép sử dụng trong vòng 120 giờ, còn dịch B chỉ được phép sử dụng 48 giờ. - Trên thế giới, người ta sử dụng kỹ thuật mô tơ cánh khuấy để trộn dịch và dùng một máy bơm thứ cấp để lấy dịch ra và rửa hệ thống.

Page 84: Program and Book of Abstracts

83

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

T38

PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ CAI NGHIỆN MA TÚY BẰNG LASER BÁN DẪN CÔNG SUẤT THẤP

Trần Minh Thái, Trần Thị Ngọc Dung, Ngô Thị Thiên Hoa, Cẩn Văn Bé, Nguyễn Dương Hùng, Nguyễn Đình Quang, Nguyễn Minh Châu, Trần Anh Tú, Trần Trung

Nghĩa, Trịnh Trần Hồng Duyên, Trần Thiên Hậu, Phan Văn Tô Ni, Nguyễn Thị Hương Linh

Phòng thí nghiệm Công nghệ Laser – Khoa Khoa học Ứng dụng

– trường Đại học Bách Khoa – Đại học Quốc Gia Tp.HCM

268, Lý Thường Kiệt, quận 10, Tp.HCM

Tóm tắt

1. Mục tiêu nghiên cứu

Để thực hiện điều trị cai nghiện ma túy trên bệnh lý, người nghiện phải hoàn thành giai đoạn điều trị cắt cơn nghiện. Sau từ 5 đến 10 ngày được điều trị, người nghiện sẽ ra khỏi hội chứng cơn nghiện ma túy. Song, khi đã ra khỏi hội chứng cơn nghiện ma túy, không nên xem người nghiện đã được cai nghiện ma túy trên bệnh lý, vì:

Khi ra khỏi hội chứng cơn nghiện ma túy hàm lượng β-Endophine trong máu của người nghiện sẽ đạt khoảng (47-48)pg/ml. Điều này đồng nghĩa với việc hoàn thành giai đoạn điều trị cắt cơn nghiện ma túy mà thôi.

Với thời gian điều trị từ 5 đến 10 ngày, bệnh nhân chỉ giảm dần đường khoái cảm ở não do sử dụng ma túy lâu ngày gây nên.

Với thời gian điều trị từ 5 đến 10 ngày, bệnh nhân chưa điều trị phục hồi tổn thương ở tạng phủ do sử dụng ma túy lâu ngày gây nên.

Chính vì vậy, người nghiện ma túy sau khi ra khỏi hội chứng cơn nghiện ma túy phải được tiếp tục điều trị ngang với thời gian từ 30 đến 40 ngày để hoàn thành tốt những điểm chúng tôi nêu trên. Thời gian điều trị này, được chúng tôi gọi thời gian điều trị cai nghiện ma túy trên bệnh lý.

2.Phương pháp điều trị cai nghiện ma túy bằng laser bán dẫn công suất thấp 2.1.Nguyên tắc điều trị cai nghiện ma túy bằng laser bán dẫn công suất thấp

Tiếp tục điều trị nâng hàm lượng β-Endophine trong máu người nghiện ma túy đạt giá trị (52-53)pg/ml.

Tiếp tục điều trị xóa dấu vết ảnh hưởng của ma túy lên não bộ của người nghiện.

Điều trị phục hồi chức năng các cơ quan, tạng phủ của người nghiện bị tổn thương do sử dụng ma túy lâu ngày gây nên.

2.2.Nội dung của phương pháp Sử dụng laser bán dẫn nội tĩnh mạch để cung cấp máu đầy đủ với chất lượng cao cho não

và cơ quan nội tạng của người nghiện, nhằm từng bước điều trị:

Page 85: Program and Book of Abstracts

84

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

Xóa hoàn toàn dấu vết ảnh hưởng của ma túy lên não bộ của người nghiện.

Phục hồi tổn thương của các cơ quan nội tạng do sử dụng ma túy lâu ngày gây nên.

Nâng tổng trạng cơ thể người nghiện lên một mức đáng kể. Đồng thời sử dụng quang châm và quang trị liệu bằng laser bán dẫn trong điều trị:

Nâng hàm lượng β-Endophine trong máu của người nghiện lên khoảng (52-53)pg/ml.

Phục hồi tổn thương các cơ quan nội tạng.

Phục hồi hoàn toàn các kinh bệnh. 3.Trên cơ sở lý luận của phương pháp điều trị đã chế tạo thành công hai dạng thiết bị phục vụ cho việc điều trị lâm sàng, đó là:

- Thiết bị laser bán dẫn nội tĩnh mạch

- Thiết bị quang châm – quang trị liệu bằng laser bán dẫn công suất thấp loại 12 kênh

4. Kết luận

Phương pháp điều trị cai nghiện ma túy bằng laser bán dẫn công suất thấp đã được sử dụng trong điều trị cho 115 người nghiện ma túy mang lại kết quả cao.

Page 86: Program and Book of Abstracts

85

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

T39

APPLICATION OF POLARIZATION TECHNIQUES IN STUDYING SKIN

LESIONS

Tran Van Tien, Huynh Quang Linh, Phan Ngoc Khuong Cat, Pham Thi Hai Mien Faculty of Applied Science, University of Technology – VNU HCM

Email: [email protected]; [email protected]

Abstract – Skin diseases are very popular in such tropical countries such as Vietnam,

especially for the major population working in the agricultural sector. One of the most

interested issue is the acnes because of aesthetic and human health complication. Some usual

devices have been used in the diagnosis of skin diseases, such as halogen lamp, microscope

etc., but examination results reflects only characteristics on skin surface. A new method of

diagnostic techniques based on polarized light enabling underskin examination has been

studied and received considerable attention in dermatology diagnostics. In this research,

polarized optical method is used with the combination of image processing to study skin

lesions. Advantages of mentioned technique are safety, painlessness, rapid test time and

ability to detect early-stage symptoms with considerable accuracy.

Keywords – polarized optical method, image processing, dermatology, skin lesions.

Page 87: Program and Book of Abstracts

86

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

T40

EMISSION FROM SINGLE DYE MOLECULE – MEASUREMENT OF ANTIBUNCHING EFFECT IN DYE SOLUTION

Dinh Van Trung, Nguyen Thi Thanh Bao

Institute of Physics, Vietnam Academy of Science and Technology

E-mail: [email protected]

Abstract

It is well known that emission at single molecule level is very different from that of emission from bulk material and is characterized by the anti-bunching effect. This effect means that a molecule can emit only a photon at a time. Therefore, the detection of anti-bunching signature in the correlation function of the fluorescence signal would directly demonstrate that we are measuring single molecules. We have performed the experiment to measure the G2(t) correlation function of the fluorescence signal using Hanbury Brown – Twiss setup. The fluorescence of Rhodamine B dye in dilute solution collected using high numerical aperture microscope objective is filtered and split into two separate paths using a polarizing beamsplitter. The signal in each light path is detected by a single photon detector based on thermoelectrically cooled avalanche photodiode. We show that the anti-bunching effect is clearly detected at high S/N and thus prove that we are measuring emission from single dye molecules.

Page 88: Program and Book of Abstracts

87

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

T41

SOIL TO PLANT TRANSFER OF K AND ZN IN VIETNAMESE GREEN MUSTARD

Hoang Huu Duc1), Le Hong Khiem2), J.Chaiprapa3), P.Kidkhunthod3), S.Tancharakorn3)

1) Center of Technology Enviroment Treatment, 282 Lac Long Quan, Tay Ho, Ha Noi, Viet Nam

2) Institute of Physics, Vietnam Academy of Science and Technology. 10 Dao Tan, Ba Dinh, Ha Noi, Vietnam.

3) Synchrotron Light Reseach Institute, Nakhon Ratchasima, Thailand.

E-mail: [email protected]

Abstract

A pot experiment was performed for studying the transfer of potassium (K) and zinc (Zn) from soil to the Vietnamese green mustard. The green mustards were planted in artificially potassium and zinc contaminated soil at different concentrations. The host soil and the mustard samples were anlyzed by X-ray Absorption Spectroscopy (XAS) technique at beamline BL5.2 of Synchrotron Light Reseach Institute (Nakhon Ratchasima, Thailand) for determining of K and Zn concentrations. The relationships between K and Zn concentrations in the green mustards and the host soils as well as the soil-to-plant transfer coefficients were determined. The results of this study showed that the relationship between concentrations of Kali and zink in the mustard samples and in the host soils is linear.

Page 89: Program and Book of Abstracts

88

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

T42

DETERMINATION OF THE THICKNESS OF A 3-D SEDIMENTARY BASIN WHOSE DENSITY CONTRAST IS A PARABOLIC FUNCTION

Luong Phuoc Toan1, Dang Van Liet2 (1)MienTay Construction University (2)University of Science – HCM City

Email:[email protected]

Email: [email protected]

Abstract

An automatic program has been developed to estimate the depth of a 3-D sedimentary basin whose density contrast varies with depth according to a parabolic law. The measured gravity fields are assumed to be available at grid nodes of a rectangular mesh. The model of sediment basin comprises side by side 3-D rectangular blocks with their geometrical epicenters on top coincide with grid nodes. The algorithm based on Newton’s forward difference formula automatically calculates the initial depth estimates of a sedimentary basin assuming that 2D infinite horizontal slabs can generate the measured gravity fields and among these slabs the density contrast varies with depth. The lower boundary of a sedimentary basin is formulated by estimating the depth values of the 3D prisms with in predetermined limits. The method was then applied on a model and the AnGiang’s gravity anomaly in Mekong delta, southern Viet Nam. These results are interpreted to show the applicability of the method.

Key words: sedimentary basin 3-D, parabolic density function, gravity modeling

Page 90: Program and Book of Abstracts

89

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

T43

RESEARCH AND DEVELOPMENT RECEIVER BLOCK COUNTING SINGLE PHOTONS IN THE NEAR INFRARED REGION USING

AVALANCHE PHOTODIODE

Hai Bui Van1, Tuan Nguyen Xuan2 , Trung Dinh Van2 1Le Quy Don Technical University, 236 Hoang Quoc Viet, North Tu Liem Dist, Hanoi

2Institute of Physics - Viet Nam Academy of Science and Technology, 10 Dao Tan, Ba Dinh Dist, Hanoi

Abstract

Photon-counting silicon avalance photo-diodes (APDs) offer very high quantum efficiency, and might eventully replace photomultiplier tubes in high-speed photometry of remote sensing measurments. Laboratary studies have been performed on both passively and actively quenched APDs. Peculiarities of APDs includes the dark signal, the operating temperature condition, the supplied high voltage. Following any photon detection, the APD itself emits some light, which confures under certain operating conditions. Deadtimes and afterpulsing properties appear favorable, but the small size of APDs cause challenges in optically maching them to the entrance blocks of a large telescope. All these furtures of APD S9251 will be discused in this article in infrared lidar system at wavelength 905 nm at Institude of Physics Vietnam.

Keywords: Avalance diodes, photon counting, photometry, detectors, remote sensing system.

Page 91: Program and Book of Abstracts

90

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

T44

A THEORETICAL ANALYSIS OF COUPLING BETWEEN TWO ASYMMETRICAL NANOWAVEGUIDES

Nguyen Ngoc Son, Le Thi Hop, Vu Ngoc Hung and Chu Manh Hoang*

International Training Institute for Materials Science, Hanoi University of Science and Technology, No. 1, Dai Co Viet, Hai Ba Trung, Hanoi, Viet Nam

*Tel.: (+84) 0438680787, Email: [email protected]

Abstract

Coupling between symmetrical optical waveguides has been substantially investigated and applied for making optical components such as modulators, switches, filters and multiplexers. Coupling studies between optical waveguides are usually for improving power coupling efficiency. With need of developing optical communication networks, the monolithic integration of optical functions on a chip is requisite to develop. Optical devices in a layer or between layers are not only coupling but also isolating with each other. In this paper we will present theoretical analysis on coupling between asymmetrical optical waveguides, in which waveguides with difference in shape, dimensions, and refractive index are focused to investigate. This study emphasizes on possibility of optical isolation between neighbouring functional components in monolithic integrated optics circuits.

Page 92: Program and Book of Abstracts

91

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

T45

DESIGN AND FABRICATION OF A MIXED BLUE, RED AND WARM WHITE LED LIGHTING SOURCE FOR IN-VITRO TISSUE CULTURE

AND PLANTLETS PRODUCTION

Vu Dinh Thinh1, Pham Quoc Viet1, Hoang Cao Dung1, Nguyen Thi Bac Kinh1, Do Thi Gam1,3, Chu Hoang Ha2 and Phan Hong Khoi1

1 Center for High Technology Development (HTD),

2Institute of Biotechnology (IoB), Vietnam Academy of Science and Technology (VAST),

3 Center for Bio-chemical Technology Development – Viet Nam Union of Science and Technology Associations (VUSTA)

Email: [email protected]; [email protected]

Abstract

At present, tubular fluorescent lamps (TFL) are the most popular artificial light source in tissue culture (TC) for plantlet production. However, TFLs provide lots of green light, which green leaves reflect, leading to low efficiency per quantum of light within PAR range. In addition, TFLs generate a lot of extra heat influencing considerably the TC environment.

Light emitting diodes (LEDs) are the most promising alternative to TFLs in tissue culture (TC) for plantlet production due to its low electricity consumption (40 - 60% power consumption reduction in comparison with TFL), less heat, long usable lifetime and its capability of mixing different chips, thus creating any desired quality of light.

In this study, a new T8 tubular lighting source using mixed blue (450nm), red (630nm) and warm white LEDs (LED-BRWW) with different color ratios was designed and fabricated for tissue cultivation and young plants (plantlets) production in vitro. The results of our recent research on the in-vitro tissue cultivation for plantlets production of Coffee, Chrysanthemum Morifolium and some other plants under illumination of the LED-BRWW T8 tubular lamps have shown their advantages not only in sense of energy saving, but also in sense of plantlets quality and growing rate.

Page 93: Program and Book of Abstracts

92

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

T46

NON THERMAL N2/Ar MICRO-PLASMA STILULATED THE ANGIOGENESIS AND EPITHELIALIZATION IN EXPERIMENTAL

SECOND DEGREE BURN WOUND IN MICE

Ngo Thi Minh-Hien, Huynh Quang Linh, Liao Jiunn-Der

Faculty of Applied Science – Ho Chi Minh City University of Technology, No. 268 Ly Thuong Kiet, Dist. 10, Ho Chi Minh City, Vietnam

Department of Materials Science and Engineering, National Cheng Kung University, No. 1, University Road, Tainan, Taiwan

Abstract

Non-thermal 0.5% N2/Ar micro-plasma treatment with relatively high NO content was conducted in mice with second-degree burn wounds. Reactive oxygen species (ROS) and reactive nitrogen species (RNS) concentrations in the plasma-exposed tissue lysate were measured. The wound closure kinetics, inflammatory responses and proliferation phase, blood flow, and formation of blood vessels in the mice were then assessed. Under optimized plasma exposure conditions, the generated ROS/RNS signals stimuated the burn wound healing process in mice. The wound contraction occurred five days earlier than that in the control group. The ROS/RNS signals were correlated with the angiogenesis and epithelialization processes. Based on the results, a possible in vivo mechanism for the enhanced angiogenesis and epithelialization processes in the plasma-exposed mice is proposed. Keywords: Non-thermal plasma, burn wound, angiogenesis, re-epithelialization, reactive nitrogen species (RNS), reactive oxygen species (ROS), nitrides.

Page 94: Program and Book of Abstracts

93

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

T47

A NOVEL SIMPLE 3D SU8 PRISM-SOI WAVEGUIDE INTERFACE FOR LIGHT COUPLING IMPROVEMENT

Minh-Hang Nguyen,1* Tuan-Hung Nguyen1, Thi-Xuan Chu,2 Long Nguyen2, Hai-Binh Nguyen3

Fan-Gang Tseng,4 Jain-Ren Lai4, Ming-Chang Lee,5 Kai-Ning Ku5

1Center for Microelectronic and Information Technology National Center for Technological Progress 2International Training Institute for Materials Science, Hanoi Univrsity of Sciense and Technology,

3Institute of Materials Science, Vietnam Academy for Science and Technology Hanoi, Vietnam

Email: [email protected] 4Department of Engineering and System Science, National Tsing Hua University

5Department of Electrical Engineering, National Tsing Hua University

Hsinchu, Taiwan R.O.C. Email: [email protected]

Abstract

Light coupling from macro world to micro/nano world is a long-term challenge and draws a lot of attentions [1,2]. This paper presents optimized structural interface between 3D SU8 prism and SOI waveguide for reduced coupling loss at the interface, hence increasing light transmission efficiency over the system. The simulation showed coupling loss reduced to 10 % at each optimized interface thanks to SU8 overlap on tip of SOI waveguide and partly etched BOX under the interface. With a large tolerance up to 5 µm the interface can be easily fabricated. In the paper, some fabricated SU8 prism are demonstrated showing the effectiveness of the simple and effective interface

Fig. 1(a) shows schematics of the overlap–suspended structure where at interface, tip of SU8 prism is overlap SOI WG, and BOX is partly etched. Fig. 1(b) shows very close 820 nm-light transmissions over the structure for different overlap length in the range of 5 µm. The large tolerance allows the 3D SU8 prism fabricated easy. Together with a BOX portion etched off, the transmission over whole structure got as high as 70 % equivalent to total loss of 30 % including coupling loss of 10 % at each interface and propagation loss of 5 % at each 3D SU8 prism. The propagation loss over SOI WG is neglected in this case.

(a) (b)

Fig. 1 Schematics of overlay-suspended structure (a) and its transmission plots over the structure (b).

Propagation Direction (m)0 100 200 300 400 500

Mon

itor V

alue

(a.u

.)

0.0

0.2

0.4

0.6

0.8

1.0

Overlap = 0

Overlap = 0.5

Overlap = 1

Overlap = 2

Overlap = 5

BOX Si substrate

SOI WG SU8 prism

Page 95: Program and Book of Abstracts

94

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

REFERENCE

[1] A. Pasmooij, p. A. Mandersloot and m. K. Smit, “Prism-coupling of light into narrow planar optical waveguides,” J. Lightwave Technology 1 (1), 175-180 (1989)

[2] Minh-Hang Nguyen, Chia-Jung Chang, Ming-Chang Lee, and Fan-Gang Tseng, “SU8 3D prisms with ultra small inclined angle for low-insertion-loss fiber/waveguide interconnection,” Opt. Express 19 (20), 18956–18964 (2011)

Page 96: Program and Book of Abstracts

95

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

T48

DESIGN OF MULTI-SEGMENT FREEFORM LENS FOR LED FISHING/WORKING LAMP WITH HIGH EFFICIENCY

Nguyễn Đoàn Quốc Anh*, Đoàn Thị Thanh Nhàn

Viện Kỹ Thuật Công Nghệ Cao NTT, Trường Đại học Nguyễn Tất Thành

*E-mail: [email protected]

Abstract

A novel LED fishing/working light is proposed for enhancing the lighting efficiency of a fishing boat. The study is focused on the freeform secondary lens design for creating a lamp to attract fishes and shine light on the deck for fishing work. The experimental results show that the proposed multi-segmented freeform lens (MSFL) can accomplish the proposed light three times illuminance more than that of the traditional HID fishing lamp under the same input electrical power.

Key word: LED light, fishing lamp, freeform lens.

Page 97: Program and Book of Abstracts

96

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

T49

NGHIÊN CỨU MỨC PHÔNG PHÓNG XẠ TỰ NHIÊN TRONG PHÂN BÓN VỚI MÔ HÌNH ĐẤT NÔNG NGHIỆP ĐIỂN HÌNH

TẠI TỈNH BÌNH THUẬN

Trương Thị Hồng Loan, Võ Vân Anh Hân, Trương Hữu Ngân Thy, Huỳnh Thị Yến Hồng, Vũ Ngọc Ba

Phòng thí nghiệm Kỹ thuật Hạt nhân, Trường Đại học Tự nhiên, ĐHQG-HCM

Email: [email protected]

Abstract

Trong công trình này chúng tôi đánh giá hoạt độ phóng xạ tự nhiên từ các loại phân bón tiêu thụ tại Việt Nam và sản phẩm liên đới bao gồm đất nông nghiệp, cây trồng trong một mô hình trồng trọt điển hình ở Bình Thuận. Từ đó đánh giá hệ số chuyển đổi hạt nhân phóng xạ từ phân bón - đất - cây trồng, cũng như có kết luận ban đầu về mức độ phơi chiếu phóng xạ do sử dụng phân bón tại khu vực khảo sát.

Page 98: Program and Book of Abstracts

97

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

T50

THIẾT KẾ CHẾ TẠO CON QUAY VI CƠ KIỂU ÂM THOA TRỤC Z

Nguyễn Ngọc Minh, Nguyễn Quang long, Hà Sinh Nhật, Trịnh Quang Thông Chu Mạnh Hoàng, Vũ Ngọc Hùng

Viện Đào tạo Quốc tế về Khoa học Vật liệu – ITIMS

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

E-mail: [email protected]

Tóm tắt

Kết quả nghiên cứu thiết kế chế tạo con quay vi cơ kiểu âm thoa (Tuning Fork Gyroscope) trục z sử dụng để đo vận tốc góc được trình bày trong bài báo này. Con quay vi cơ đã được thiết kế với các khối dẫn động và cảm ứng dao động trong cùng mặt phẳng nhằm giảm thiểu ảnh hưởng của các cơ chế suy hao. Để nâng cao độ nhạy của cảm biến, cấu trúc cơ dạng hình thoi để liên kết hai khối dẫn động đã được sử dụng. Cấu trúc bánh xe tự quay đã cho phép hạn chế các mode đồng pha. Cấu trúc của cảm biến được tính toán mô phỏng trên cơ sở phương pháp phần tử hữu hạn sử dụng phần mềm ANSYS. Kết quả tính toán cho thấy tần số cộng hưởng của các mode dẫn động và mode cảm ứng tương ứng là 4357 Hz và 4330 Hz. Hệ số phẩm chất Q của mode dẫn động và mode cảm ứng đạt giá trị tương ứng là 156,25 và 32,05. Con quay vi cơ có giá trị độ nhạy cỡ 0,2 pF/rad/s. Trên cơ sở công nghệ vi cơ khối MEMS, con quay vi cơ kiểu âm thoa trục z đã được chế tạo trên đế SOI (Silicon On Insulator). Các đặc trưng vật lý của linh kiện đã được khảo sát.

Key word: MEMS, con quay vi cơ kiểu âm thoa, công nghệ vi cơ khối

Page 99: Program and Book of Abstracts

98

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

T51

ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ THIÊU KẾT ĐẾN ĐẶC TÍNH CỦA GỐM ÁP ĐIỆN PLSZT: Pb0.94La0.01Sr0.05(Zr0.53Ti0.47)0.997O3

Lê Trọng Dũng[1], Trương Văn Chương [2], Lê Quang Tiến Dũng[2], Đỗ Viết Ơn[2] [1] Viện Hải Dương Học, [2] Đại học Khoa Học Huế

Email: [email protected]

Tóm tắt

Bài báo đã khảo sát các đặc tính của gốm áp điện PZT pha tạp Sr và La (PSLZT) được chế tạo theo phương pháp tổng hợp pha rắn. Hỗn hợp các oxyt PbO, ZrO2, TiO2, La2O3 và SrCO3 được nghiền bằng bi Zicon trong 16h và nung sơ bộ với tốc độ gia nhiệt 5o/phút tới 850oC, lưu trong 2h. Bột gốm tạo thành tiếp tục nghiền trong 24h, sau đó bột được ép thành viên gốm hình tròn đường kính 12mm chiều dày 1.4mm đem thiêu kết tại các nhiệt độ 1050, 1100, 1150 và 1200oC với tốc độ 5o/phút, và lưu trong 2 giờ. Kết quả cho thấy khi thiêu kết ở nhiệt độ 1150oC gốm có các tính chất áp điện tốt hơn các nhiệt độ khác, với hệ số chuyển đổi cơ điện theo phương bán kính kp=0.58, hệ số áp điện d31=-156pC/N, suất đàn hồi s11

E=1.15E-11(m2/N), hằng số điện môi ε/εo=2180, độ phẩm chất cơ Qm=62. Ở nhiệt độ thiêu kết 1200oC các tính chất áp điện của vật liệu gốm thấp nhất với kp= kp=0.50, d31=-119pC/N, s11

E=1.14(m2/N), ε/εo=1641, Qm=58. Có thể thấy, với điều kiện chế tạo như trên, thiêu kết tại 1150oC cho ta gốm có tính chất áp điện tốt nhất.

Page 100: Program and Book of Abstracts

99

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

T52

NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ THIẾT BỊ ĐO KÍCH THƯỚC HẠT SƯƠNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP ẢNH GIAO THOA

Đinh Văn Trung, Nguyễn Thị Thanh Bảo, Trần Ngọc Hưng, Dương Tiến Thọ

Viện Vật lý, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

E-mail: [email protected]

Tóm tắt

Công nghệ đo kích thước hạt sương bằng phương pháp ảnh giao thoa laser (ILIDS) đã được nghiên cứu và phát triển từ thập niên 80 của thế kỉ trước. Gần đây, với sự phát triển công nghệ thu nhận và xử lý ảnh, ILIDS đã được cải tiến nhiều và cho kết quả tốt. Với yêu cầu thực tiễn đo phân bố kích thước hạt của các vòi phun trong công nghệ in, động cơ đốt trong, tạo ẩm…, chúng tôi đã nghiên cứu thiết kế thiết bị đo kích thước chùm hạt dựa theo công nghệ ILIDS. Thiết bị đã được sử dụng để đo đạc các vòi phun sương khác nhau với kết quả tốt. Từ khóa: ILIDS, vòi phun.

REFERENCES 1. P. Lemaitre et al., “Interferometric laser imaging development for droplets sizing (ILIDS)

in hostile environment”, ICLASS-2006, Kyoto, Japan.

2. Kentaro Hayashi et al., “Measurements of droplets spatial distribution in spray by combining focus and defocus images”, 16th Int Symp on Applications of Laser Techniques to Fluid Mechanics, Lisbon, Portugal, 2012.

3. A. R. Glover et al., “Interferometric laser imaging for droplet sizing: a method for droplet-size measurement in sparse spray systems”, Applied Optics, 34(36):8409-8421, 1995.

4. H. C.van de Hulst, “Light scattering by small particles”, Willey, New York, 1957. 5. W. D. Bachalo et al., “Phase/Droplet spray analyzer for simultaneous measurements of

drop size and velocity distribution”, Optical Engineering, Vol. 23, No. 5, 1984.

Page 101: Program and Book of Abstracts

100

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

T53

DESIGN AND SIMULATION OF SCANNING PROBE MICROCANTILEVER

Le Anh Tam1, Dang Van Hieu1,2, Vu Ngoc Hung1 and Chu Manh Hoang1,* 1International Training Institute for Materials Science, Hanoi University of Science and Technology,

No. 1, Dai Co Viet, Hai Ba Trung, Hanoi, Viet Nam 2Department of Electronics and Communications, Thanh Do University, Hanoi, Viet Nam

Tel.: (+84) 0438680787, Email: [email protected]

Abstract

In this paper, we report on design and simulation of scanning probe microcantilever. The microcantilever consists of a silicon fixed-free beam integrated with sharp silicon tip at the free end of the beam. The microcantilever are driven electrostatically using parallel plate capacitive-type actuation. The dimensions of the beam are 300μm long, 40μm width, and 10μm high. The sharp silicon tip is in pyramid shape, which is created by anisotropic etching property of single-crystal silicon in potassium hydroxide. The bottom edge width and the height of the pyramid tip are 14μm and 10μm, respectively. An electrode is spaced upper the back side of thecantilever with 2μm air gap to make a capacitive-type actuation.Operation characteristics of the scanning probe microcantilever is simulated using finite element method. The resonant operation frequency of the cantilever is 100 kHz. We study the displacement of the tip and variable of capacitance depending on applied voltage. The operation of the cantilever in air ambient is also investigated. The microcantilever is designed for application in the scanning probe lithography.

Page 102: Program and Book of Abstracts

101

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

T54

PHÁT TRIỂN HỆ ĐO PHỔ HẤP THỤ PHÂN GIẢI THEO THỜI GIAN VÀ ỨNG DỤNG KHẢO SÁT QUÁ TRÌNH ĐỘNG HỌC QUANG LÝ

CỰC NHANH CỦA PHÂN TỬ MALACHIT GREEN

Lê Công Nhân1*, Nguyễn Ngọc Hiếu2 1Khoa Khoa học Môi trường, Trường Đại học Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

2 Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển, Trường Đại học Duy Tân, Đà Nẵng, Việt Nam

*Email: [email protected]

Tóm tắt

Hệ đo phổ hấp thụ phân giải theo thời gian đã được phát triển trên cơ sở buồng cộng hưởng laser femto giây, Ti:saphir, và đầu thu camera CCD. Nhờ tính ổn định của nguồn sáng và độ nhạy cao của camera CCD mà hệ đo này có thể phát hiện tín hiệu ở mức độ biến đổi 10-15. Việc điều chỉnh bước sóng của tia laser cho phù hợp với điều kiện thí nghiệm được thực hiện thông qua hai hiệu ứng quang học phi tuyến, nhân đôi tần số bằng tinh thể BBO và tạo xung ánh sáng trắng femto giây bằng sợi quang tinh thể. Với hệ đo này, phổ hấp thụ phân giải theo thời gian của Malachit Green trong quá trình hồi phục từ trạng thái kích thích S2 đã được khảo sát trên toàn vùng phổ từ cực tím đến hồng ngoại gần. Trong thí nghiệm này, chúng tôi đã xác định được thời gian sống của các trạng thái kích thích S2, S1, . . .Từ dữ liệu thực nghiệm, chúng tôi đã tóm tắt cơ chế động học quang lý cực nhanh của phân tử Malachit Green bằng giản đồ hồi phục.

Page 103: Program and Book of Abstracts

102

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

T55

DEVELOPMENT OF A TIME-RESOLVED PHOTOLUMINESCENCE SPECTROMETRY SYSTEM USING BOXCAR TECHNIQUE

Nguyen Van Hao 1, Nguyen Anh Tuan 2, Tran Van Duc 2, and Nguyen The Binh 2

1 Thai Nguyen University of Science, TNU. Tan Thinh Ward, Thai Nguyen City, Vietnam. 2 Department of Physics, College of Science, VNU.

334 – Nguyen Trai str., Thanh Xuan Dist., Hanoi, Vietnam.

Email: [email protected]

Tóm tắt

Quang phổ học phân giải thời gian có một tầm quan trọng rất lớn trong các nghiên cứu các quá trình động học trong các vật liệu hay các hợp phần hóa học bằng các kỹ thuật quang phổ học. Một hệ đo quang phổ phân giải thời gian đã được nghiên cứu xây dựng tại phòng thí nghiệm. Hệ đo phổ được kích thích bằng các xung laser Nd:YAG (Quanta Ray Pro 230-USA) với độ rộng xung 8 ns, năng lượng xung 400 mJ (532 nm) và 200 mJ (355 nm) ở tần số lặp lại 10 Hz. Quang phổ phân giải thời gian được thu nhờ máy đơn sắc SP2500 (Princeton Instruments, USA) có độ phân giải 0,05 nm và dải phổ rộng từ 0 – 1400 nm, nhân quang điện R928 của Hamamatsu (Nhật Bản) kết hợp với một bộ tích phân Boxcar SR250 (Stanford Research Systems, Inc., Sunnyvale, California) ghép nối với máy tính nhằm tự động hóa quá trình đo nhờ cổng RS232 ở mặt sau của module SR245. Hệ quang phổ phân giải thời gian này được dùng để khảo sát động học laser xung, phổ huỳnh quang, Raman của một số vật liệu nano.

Page 104: Program and Book of Abstracts

103

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

T56

NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH PHÓNG XẠ MÔI TRƯỜNG DỰA TRÊN KỸ THUẬT FSA

HUỲNH THỊ YẾN HỒNG(1), TRƯƠNG HỮU NGÂN THY(1), VŨ NGỌC BA(1), TRƯƠNG THỊ HỒNG LOAN(1,2)

(1)Phòng thí nghiệm Kỹ thuật Hạt nhân, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG-HCM (2)Khoa Vật lý & Vật lý Kỹ thuật,Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG-HCM

Email: [email protected]

Tóm tắt

Trong công trình này, chúng tôi áp dụng kỹ thuật FSA (Full Spectrum Analysis) vào phân tích đồng vị phóng xạ môi trường 238U, 232Th, 40K trong các mẫu đất đá bằng hệ phổ kế gamma phòng thí nghiệm. Các kết quả này được so sánh với phương pháp phân tích WA (Window Analysis) được sử dụng phổ biến hiện nay tại nước ta. Từ đó, chúng tôi đánh giá những ưu điểm nổi trội giữa FSA so với WA. Từ khóa: FSA, hệ phổ kế gamma, WA

Page 105: Program and Book of Abstracts

104

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

T57

NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ HỆ LASER Ce:LiCAF HOẠT ĐỘNG TRONG VÙNG TỬ NGOẠI (280 – 295 nm) Ở CHẾ ĐỘ BĂNG RỘNG VÀ

BĂNG HẸP

Phạm Văn Dương, Nguyễn Xuân Tú, Nguyễn Văn Điệp, Đỗ Quốc Khánh, Phạm Hồng Minh, Nguyễn Đại Hưng

Trung tâm Điện tử học Lượng tử, Viện Vật lý

Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 10 Đào Tấn, Ba Đình, Hà nội

Tóm tắt

Chúng tôi trình bày các kết quả nghiên cứu và thiết kế lý thuyết cho việc xây dựng hệ laser tử ngoại Ce:LiCAF (280 – 290 nm) băng rộng và băng hẹp. Bằng tính toán lý thuyết, chúng tôi đã đánh giá sự ảnh hưởng của các thông số như năng lượng bơm, độ phẩm chất cũng như chiều dài buồng cộng hưởng… lên hoạt động của hệ laser Ce:LiCAF tử ngoại. Các kết quả nghiên cứu này sẽ rất hữu ích trong việc xây dựng cấu hình laser Ce:LiCAF tử ngoại trong vùng bước sóng 280 -290 nm.

Từ khóa: Ce:LiCAF, laser băng rộng, laser băng hẹp.

Page 106: Program and Book of Abstracts

105

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

T58

REVIEW OF LASER INDUCED PLASMA, ITS MECHANISM AND APPLICATION TO QUANTITATIVE ANALYSIS OF HYDROGEN AND

DEUTERIUM

Koo Hendrik Kurniawan,1,a Rinda Hedwig1, Kiichiro KAGAWA2

1Research Centre of Maju Makmur Mandiri Foundation, 40 Srengseng Raya, Kembangan, Jakarta Barat 11630, Indonesia

2Research Institute of Nuclear Engineering, University of Fukui, Fukui 910-8507, Japan

E-mail: [email protected]

Abstract

Presented in this article is a comprehensive review of important progresses achieved over the last 30 years on our knowledge of laser induced plasmas generated by CO2 and Nd-YAG lasers in a variety of ambient gases, as well as research results on the extension of laser induced breakdown spectroscopy (LIBS) for quantitative analysis of light elements, especially hydrogen and deuterium. To begin with, the formation of shock wave induced expanding secondary plasma in low pressure ambient gases is discussed along with the dynamical characteristics of the secondary plasma expansion process. The unique advantages of low pressure gas plasma are explained in relation to the successful detection of the sharp H and D emission lines. The following experimental results using helium ambient gas are presented with emphasis on the role of He gas plasma in introducing additional delayed excitation mechanism involving the helium metastable excited state, which resulted in the complete resolution of H and D emission lines, separated by only 0.18 nm. The development of laser pre-cleaning treatment and special double pulse techniques further produce linear calibration line with zero intercept applicable to quantitative H and D analysis of zircaloy sample, with either low or high pressure ambient He gas. More recent use of TEA CO2 laser in place of Nd-YAG laser has demonstrated the much desired larger excited helium plasma and thereby resulted in significant emission enhancement and improved detection sensitivity.

Keyword: shock wave plasma, low pressure plasma, hydrogen analysis, deuterium analysis, laser induced breakdown spectroscopy (LIBS), helium metastable

Page 107: Program and Book of Abstracts

106

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

T59

RAPID MIXING HYDROTHERMAL SYNTHESIS OF ZnO NANOWIRES

Chan Oeurn Chey and Kamerane Meak

Faculty of Science, Royal University of Phnom Penh, Cambodia

Abstract

We have successfully synthesized well-aligned ZnO nanorods by a rapid mixing hydrothermal method. The SEM and XRD characterizations of the grown samples show that the ZnO nanowires are hexagonal structure and grow along the c-axis. The synthesized ZnO nanowires were achieved for all solutions concentrations, including 0.025 M, 0.05 M and 0.075 M concentrations and the well-aligned and uniform size distribution of the ZnO nanorods can be achieved at 0.075 M concentration. The ZnO nanorods grown at 0.025 M are suitable for many types of sensing applications such as chemical and bio sensing due to their small in size. The room temperature CL investigation of optical properties shown that the grown samples have the best optical emissions in both UV and visible range and the crystal quality of the ZnO can improve by increasing the growth duration. These ZnO nanowires are suitable for sensors, optoelectronics applications, it is the best candidate for the Piezoresistive sensor applications.

Page 108: Program and Book of Abstracts

107

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

T60

DETERMINATION OF RADON CONCENTRATION IN PEIK-CHIN-MYAUNG CAVE AT MANDALAY DIVISION, MYANMAR

Mya Mya Win*1, Saw Lin Oo2, Nay Myo Tun3, Saw Myint Oo4 & Than Win5 *1,2,3 Department of Physics, East Yangon University, Myanmar

4 Department of Physics, Academy of Defense Service, Myanmar 5 Kalay University, Myanmar

E-mail: [email protected], [email protected], [email protected], [email protected]

Abstract

The radon concentration inside the Peik-Chin-Myaung Cave, Mandalay Division, Myanmar has been studied by using LR-115 type II SSNTDs. Maximum radon concentration 198.76 ± 10.25 Bqm-3 and annual effective dose 3.42 ± 0.18 mSv/yr were observed in innermost part of the Peik-Chin-Myaung Cave. Based upon the Radon concentration data, mass exhalation rates, surface exhalation rates and annual effective dose were obviously lowers the limited level 5 mSv/yr (ICRP 94). Keywords: Radon concentration inside the cave, Surface exhalation rate, Annual effective

dose.

REFERENCES

1. B.G. Cartwright , E.K. Shirk & P.B. Price, Nucl Instru Methods 153 457, 1978. 2. D. Nikezic & K. N. Yu , Jour of Material Science and Engineering R 46 51, 2004.

3. FMF. Ng et al, Jour of Radiation Measurements 38 1, 2004. 4. L.T. Chadderton & H.M. Montagu-Pullock, Proc Roy Soc A 274 239, 1963.

5. Muramatsu Jour of Health Physics Soc 77 (1) 47, 1999 6. M. Fuji , R. Yokota , Y. Atarashi , Hasegawa, Jour of Radia Measurements 19 171, 1991. 7. R.L. Fleischer , P.B. Price & R.M. Walker, “Nuclear Tracks in Solids”(California: CUP),

1975. 8. http://www.2.i.j.s.si/icjt/djs/20icnts/pprogram.html [International Conference on Nuclear

Tracks in Solid 2002] 9. www.elsevier.com/locate/nimb

Page 109: Program and Book of Abstracts

108

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

T61

OPTICAL AND ELECTRICAL PROPERTIES OF ANTIMONY AND FLUORINE DOPED TIN OXIDE THIN FILMS

Saw Lin Oo*a, Mya Mya Winb, Aye Aye Thantc, Than Zaw Ood & Pho Kaunge

ab)Department of Physics, University of East Yangon, Myanmar, c) Department of Physics, University of Yangon, Myanmar, d)Department of Physics, University of Mandalay, Myanmar eUniversities’

Research Centre, University of Yangon, Myanmar

E-mail: [email protected], [email protected], & [email protected]

Abstract

Antimony and Fluorine doped tin oxide (Sb:F:SnO2) thin films were deposited by spray pyrolysis method using Antimony Trichloride, Ammonium Fluoride and Tin (IV) Chloride Pentahydrate as precursors. Sb:F:SnO2 layers were heat-treated at 500°C for 30 min have shown an improved crystallinity with crystallite size of 38.5 nm, 39.3 nm and 50.9 nm respectively. Agreement of lattice constant values (abc) proved that Sb:F:SnO2 has tetragonal structure. The grain size of Sb:F:SnO2 layer is about 0.20 µm to 0.34 µm. High optical transmission of 58% and reflection loss can be reduced to 12%. The results of these optical and electrical properties, it is well suited for thin film solar cell as a window layer.

REFERENCES

1. C.G. Granqvist et al, “Transparent and conducting ITO films: new developments and applications”, Thin Solid Films 411 (2002) 1.

2. R. Tala-Ighil et al, “High temperature annealing under air on properties of the thin films of tin oxide doped by Fluorine, deposited by Spray Pyrolysis”, Solar Energy Materials and Solar Cells, 2006, pp.1-18.

3. M. Batzill et al, “The surface and materials science of tin oxide”, Progress in Surface Science, Vol. 79, 2005.

4. B.G. Lewis et al, “Applications and processing of transparent conducting oxides”, MRS Bull. 25 (2000) 22.

Page 110: Program and Book of Abstracts

109

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

T62

METHODOLOGY FOR DETECTION OF CO IN HOT HUMID MEDIA BY TELECOMMUNICATION DFB LASER-BASED TDLAS

Lemthong Lathdavong,1* Jie Shao,2 and Ove Axner,3 1 Department of Physics, National University of Laos.

2 Institute of Information Optics of Zhejiang Normal University, China. 3Umeå University, Sweden.

*Email: [email protected]

Abstract

Detection of carbon monoxide (CO) in combustion gases by tunable diode laser spectrometry is often hampered by spectral interferences from H2O and CO2. A methodology for assessment of CO in hot humid media using telecommunication DFB lasers is presented. By addressing the R14 line at 6395.4 cm-1, and using a dual-species-fitting technique that incorporates fitting of both a previously measured water background reference spectrum and a 2f-wavelength modulation lineshape function, %-level concentrations of CO can be detected in media with tens percent of water ( 2H Oc ≤ 40 %) at T ≤ 1000 °C with an accuracy of a few percent by the use of a single reference water spectrum for background correction. In order to indisputably assess the spectral interferences of H2O on CO, a concentration of CO that is above that of most normal combustion gases, viz. 7 %, was used in the spectral investigations in this work.

REFERENCES

1. M. G. Allen, "Diode laser absorption sensors for gas-dynamic and combustion flows," Meas. Sci. Technol. 9, 1998, pp. 545-562.

2. R. K. Hanson, P. A. Kuntz, and C. H. Kruger, "High-resolution spectroscopy of combustion gases using a tunable IR diode-laser," Appl Opt. 16, 1977, pp. 2045-2048.

3. S. M. Schoenung, and R. K. Hanson, "CO and temperature-measurements in a flat flame by laser-absorption spectroscopy and probe techniques," Combust. Sci. and Tech. 24, 1981, pp. 227-237.

4. B. L. Upschulte, D. M. Sonnenfroh, and M. G. Allen, "Measurements of CO, CO2, OH, and H2O in room-temperature and combustion gases by use of a broadly current-tuned multisection InGaAsP diode laser," Appl Opt. 38, 1999, pp. 1506-1512.

5. L. S. Rothman, I. E. Gordon, R. J. Barber, H. Dothe, R. R. Gamache, A. Goldman, V. I. Perevalov, S. A. Tashkun, and J. Tennyson, "HITEMP, the high-temperature molecular spectroscopic database," J. Quant. Spectrosc. Radiat. Transfer 111, 2010, pp. 2139-2150.

6. P. Kluczynski, Å. M. Lindberg, and O. Axner, "Characterization of background signals in wavelength-modulation spectrometry in terms of a Fourier based theoretical formalism," Appl Opt. 40, 2001, pp. 770-782.

7. L. S. Rothman, R. B. Wattson, R. R. Gamache, J. W. Schroeder, and A. McCann, "HITRAN HAWKS and HITEMP high-temperature molecular database," Proc. SPIE 2471, 1995, pp. 105-111.

Page 111: Program and Book of Abstracts

110

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

T63

NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO ĐÈN LED HÌNH ĐÀI SEN CHIẾU SÁNG NHÀ TƯỞNG NIỆM CHỦ TỊCH HỒ CHÍ MINH KHU K9

Dương Thị Giang1*, Nguyễn Quang Liêm1, Nguyễn Đức Chiến2, Phạm Thành Huy2, Nguyễn Lương Ngọc3, Phạm Hồng Dương1

1 Viện Khoa học Vật liệu, 18 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội 2Viện Tiên tiến Khoa học Công nghệ, Đai học Bách khoa,1 Đại Cồ Việt Hà Nôi

3Công ty CP Bóng đèn Phích nước Rạng Đông

*Email: [email protected]

Tóm tắt

Khu tưởng niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh xây dựng trên khu K9 là một công trình trọng điểm cấp quốc gia, được khánh thành vào dịp quốc khánh 2-9-2015. Nhà tưởng niệm chính có kiến trúc theo kiểu mái đình truyền thống, sử dụng gỗ lim sẫm màu làm vật liệu xây dựng nên không thể chiếu hắt lên trần để tránh chói lóa. Khu vực chính đặt tượng Bác Hồ bằng đồng trên nền cờ đỏ sao vàng bằng đá màu. Mục tiêu của công trình này là nghiên cứu, thiêt kế, lắp đặt hệ thống chiếu sáng LED tiên tiến tạo ra một không gian linh thiêng, hài hòa và tiết kiệm năng lượng. Đây là một nhiệm vụ có rất nhiều thách thức không những vì công nghệ LED là công nghệ mới, mà còn chưa có tiền lệ về bố trí ánh sáng do đặc thù nội thất đình chùa hoàn toàn khác biệt với các loại hình kiến trúc thờ cúng khác trên thế giới. Trong công trình này chúng tôi sẽ giới thiệu một số giải pháp mang tính đột phá của chúng tôi để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Về thiết bị chiếu sáng, chúng tôi đã thiết kế chế tạo 6 bộ đèn LED hình đài sen có 20 cánh cụp xòe, có khả năng thay đổi được góc chiếu của các cánh, dẫn đến sự thay đổi hướng và phân bố chùm sáng tùy ý. Ánh sáng chiếu ra của bộ đèn hoàn toàn không bị che chắn bởi các chi tiết trang trí mỹ thuật, ở đây là khung đèn, vì vậy các mặt phát sáng sẽ chiếu trực tiếp xuống không gian cần chiếu, khác biệt hẳn với các hệ thống đèn chùm và đèn có chao chụp cổ điển. Mặt khác, bộ đèn này sử dụng công nghệ đèn LED trắng công suất cao đem lại tất cả các tính năng ưu việt khác như hiệu suất cao, tuổi thọ dài và thân thiện môi trường. Kiểu dáng độc quyền được bảo hộ của bộ đèn LED đài sen hoàn toàn phù hợp với biểu tượng Bác Hồ và các motif thiết kế tổng thể. Mỗi bộ đèn có công suất điện tiêu thụ là 125 W và quang thông hiệu dụng 10000 lm, do đó tổng quang thông là 60000 lm. Để làm nổi bật bức tượng Bác Hồ, một giàn đèn rọi với màu sắc và phân bố phù hợp đã được thiết kế và lắp đăt. Hệ thống điều khiển chiếu sáng thông minh cũng đã được chúng tôi thiết kế và lắp đặt, đảm bảo tất cả các yêu cầu do bên tư vấn thiết kế và chủ đầu tư là Bộ Tư lệnh Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh đặt ra.

Từ khóa: Chiếu sáng nội thất đình chùa, đèn LED dùng công nghệ dẫn sáng, chiếu sáng thông minh

Page 112: Program and Book of Abstracts

111

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

T64

CHẾ TẠO NANO VÀNG DẠNG THANH CHO CÁC ỨNG DỤNG TRONG Y SINH

Đỗ Thị Huế, Nguyễn Thị Bích Ngọc, Vũ Văn Sơn Nguyễn Trọng Nghĩa, Vũ Thị Thùy Dương, Vũ Dương, Đỗ Quang Hòa, Trần Hồng Nhung, Nghiêm Thị Hà

Liên

Viện Vật lý, Viện hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam,

Số 18, Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội

E-mail: [email protected]

Tóm tắt

Các thanh nano vàng đơn phân tán được tạo ra bằng phương pháp nuôi mầm từ các hạt nano vàng kích thước 3 nm và các nguyên tử Au được tạo từ việc khử Au3+ bằng axit arcorbic trong các dưỡng dạng thanh trong môi trường nước. Tỷ lệ của chiều dài trên chiều ngang của thanh vàng được điều khiển bằng nồng độ ion Ag+. Phương pháp chế tạo này cho phép tạo ra các hạt thanh vàng đơn phân tán với kích thước và đỉnh hấp thụ plasmonics có thể điều khiển được. Các phép đo phổ hấp thụ UV-VIS-NIR và kính hiển vi điện tử truyền qua cho thấy các đặc trưng về phổ hấp thụ plasmonic phụ thuộc mạnh vào tỷ lệ chiều dài trên chiều ngang thanh vàng. Việc gắn kết các phân tử tương thích sinh học lên các hạt vàng giúp chúng ổn định hơn và có khả năng đánh dấu sinh học. Các kết quả sử dụng hạt nano thanh vàng trong hiện ảnh trường tối tế bào ung thư và tiêu diệt tế bào qua hiệu ứng quang nhiệt cho thấy khả năng ứng dụng của các thanh vàng trong lĩnh vực Y-Sinh học.

Key word: nano thanh vàng, hấp thụ plasmon, hiện ảnh trường tối, hiệu ứng quang nhiệt.

Page 113: Program and Book of Abstracts

112

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

T65

NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO HỆ DỊCH CHUYỂN HAI CHIỀU XY ĐỘ CHÍNH XÁC NANO MÉT

Đinh Văn Trung, Nguyễn Thị Thanh Bảo, Trần Ngọc Hưng

Viện Vật lý, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

Email: [email protected]

Abstract

Công nghệ nano và các ứng dụng hiện đang rất được quan tâm phát triển và nghiên cứu cả trong và ngoài nước. Để đo đạc đặc trưng của các đối tượng nano cần sử dụng nhiều công cụ phức tạp và chính xác. Trong số đó việc định vị chính xác các đối tượng kích thước nano mét như đơn hạt, đơn phân tử trong các đo đạc quang học là hết sức quan trọng và hữu ích. Nhóm nghiên cứu đã thiết kế và chế tạo một hệ dịch chuyển hai chiều XY dựa trên nguyên lý đàn hồi đơn khối flexure từ vật liệu nhôm hợp kim. Dịch chuyển độc lập theo hai chiều được thực hiện nhờ các bộ dẫn động áp điện (piezoelectric actuators). Các bộ dẫn động này được điều khiển thông qua máy tính và bộ khuếch đại thuật toán cao áp. Các sensor biến dạng và điện áp cho phép theo dõi độ dịch chuyển của hệ với độ chính xác tới 10 nm. Hệ dịch chuyển này đã được tích hợp vào hệ đo đơn hạt nano của nhóm và sử dụng để đo đạc trên các đối tượng đơn phân tử, đơn hạt nano.

Page 114: Program and Book of Abstracts

113

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

T66

XÂY DỰNG HỆ ĐO TRÙNG PHÙNG NGHIÊN CỨU ĐÁP ỨNG PHỔ BỨC XẠ VŨ TRỤ TRÊN DETECTOR SIÊU TINH KHIẾT

GERMANIUM

Nguyễn Quốc Hùng(1), Võ Hồng Hải(1)(2), Trần Kim Tuyết(2), Hồ Lai Tuân(1), Lê Nguyễn Anh Duy(1)

(1Bộ môn Vật lý Hạt nhân, Trường ĐH Khoa Học Tự Nhiên, ĐHQG Tp.HCM, (2)Phòng Thí nghiệm Kỹ thuật Hạt nhân,Trường ĐH Khoa Học Tự Nhiên, ĐHQG Tp.HCM,

227 Nguyễn Văn Cừ, P4, Q5, Tp.HCM, Việt Nam

Email: [email protected]

Tóm tắt

Trong báo cáo này, hệ đo trùng phùng được phát triển và thực hiện đo đáp ứng phổ bức xạ vũ trụ trên detector bán dẫn siêu tinh khiết Germanium (HPGe). Hệ đo trùng phùng bao gồm 2 tấm nhấy nháy plastic kích thước mỗi tấm 80cm×40cm×3cm, đặt phía trên buồng chì, ở đó detector HPGe được đặt bên trong buồng chì mục đích nhằm hạn chế phóng xạ môi trường đến detector HPGe. Detector HPGe chúng tôi khảo sát loại GC2018 do Canberra sản xuất. Chúng tôi thực hiện khảo sát phổ năng lượng của detector HPGe trong vùng năng lượng thấp (30÷2400)keV và vùng năng lượng cao (0,2÷46)MeV. Việc xây dựng hệ đo và kết quả đo phổ sẽ được trình bày và thảo luận chi tiết. Thí nghiệm được thiết lập và đo tại phòng thí nghiệm hạt nhân, Bộ môn Vật lý Hạt nhân, Đại học Khoa học, Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh-Việt Nam. Từ khóa: Bức xạ vũ trụ, detector nhấp nháy plastic, detector bán dẫn siêu tinh khiết Germanium

Page 115: Program and Book of Abstracts

114

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

T67

TỔNG HỢP HẠT NANO VÀNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐIỆN HÓA MICROPLASMA Ở ÁP SUẤT KHÍ QUYỂN

Nguyễn Văn Khá, Nguyễn Thế Anh, Nguyễn Đình Tuân, Lê Hồng Mạnh, Đỗ Hoàng Tùng

Viện Vật lý – Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

Email: [email protected]

Tóm tắt

Hiện nay có nhiều phương pháp để chế tạo hạt nano vàng (AuNP), có thể kể đến như: khử bằng hóa học, ăn mòn bằng laser, hoặc khử bằng tác nhân sinh học. Một phương pháp mới đang rất được quan tâm nghiên cứu trên thế giới, đó là phương pháp sử dụng công nghệ Plasma để chế tạo hạt nano. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng microplasma ở áp suất khí quyển làm một điện cực ảo trong phản ứng điện hóa để chế tạo AuNP từ dung dịch tiền chất HAuCl4. Các mẫu AuNP sau khi được chế tạo sẽ được phân tích bằng các phép đo như: UV-vis, TEM và XRD. Kết quả bước đầu cho thấy phương pháp này có khá nhiều ưu điểm: thời gian chế tạo nhanh, không cần chất ổn định bề mặt, có độ sạch cao, dễ dàng điều khiển được hình thái và kích thước hạt. Từ khóa: hạt nano vàng, microplasma, điện hóa.

Page 116: Program and Book of Abstracts

115

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

P01

MEASUREMENT OF NATURAL RADIOACTIVITY IN SOME CEMENTS OF LAO PDR BY USING NaI(TL) GAMMA-RAY

SPECTROMETER

Sonexay Xayheungsy1,2, Le Hong Khiem2

1faculty of Science, The National University Of Laos, Dongdok Campus, Vientiane Capital, LAO PDR, P.O.Box: 7322

2Institute of Physics, VAST, 10 DaoTan, BaDinh, Hanoi,VietNam E-mail: [email protected]

Abstract.

The aim of this study is to determine the activity of 40K, 232Th and 238U isotopes in the cement samples of 7 types collected from the 4 local cement facories in Lao PDR using NaI(Tl) gamma-ray spectrometer. The number of the cement samples is 100. Activity of 238U, 232Th and 40K were found in the range of 31.72 – 78.78 Bq.kg-1, 12.06- 45.54Bq.kg-1 and 69.88- 237.67 Bq.kg-1, respectively. The average values of activity concentrations obtained for 238U, 232Th and 40K in different samples of cement are lower than the corresponding global values reported in UNSCEAR publications. The results obtained in this study show no significant radiogical hazard when Lao Cement is used for construction of buildings.

Key word: Activity concentration, Cement Samples, Gamma-Ray Spectroetry Technique

Page 117: Program and Book of Abstracts

116

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

P02

PHOTOLUMINESCENCE PROPERTIES OF SOL-GEL-DERIVED ALUMINOSILICATE GLASSES DOPED DYSPROSIUM

Sengthong.B1,2, Vu Xuan Quang1, Nguyen Thi Quy Hai1, Pham Thi Minh Chau1

1Duy tan University, Da Nang City, Vietnam 2Department of Physics, Faculty of Natural Sciences, National University of Laos, Laos P.D.R

Email: [email protected] Abstract

Aluminosilicate glasses were successfully prepared by Sol-gel method base on 10Al2O3 – 90SiO2 doped with Dysprosium in the concentration of 0.5; 1; 3 %mol and undop, followed by annealed at temperature range 300-1000 oC in air for 2h. The structure and photoluminescence properties of glasses were characterized by X-ray diffraction (XRD), Raman spectroscopy, Absorbtion spectra, photoluminescence (PL) excitation and emission spectra, respectively. In the result, we were found that the glasses annealed at low-temperature (300 - 600 oC) exhibit a broad band around 380 - 590 nm (can be separated into two compoments, peak at 455 and 490 nm) due to the Oxygende-deficient-associated defect center and the radical carbonyl-terminations. From the absorption spectra, the Judd-Ofelt (JO) parameters have been calculated and discussed. The emission spectra of Dy3+ ion in present glasses consist of two main bands at 482 nm (blue) and 574 nm(Yellow), which correspond to the 4F9/2 → 6H15/2 and 4F9/2 → 6H13/2 transitions, respectively were observed. From the emission spectra, Y/B ratios and chromaticity color co-ordinates have been calculated and disscussion. The best one point (0.32; 0.34) of the chromaticity (x,y) color-co-ordinates determined from the emission spectra were found to be very closer to white light point of the chromaticity color diagram (0.33; 0.33).

Key word: Sol-gel method, Aluminosilicate glasses, Dysprosium, J-O parameter, Y/B ratio, White light emitting materials

Figure 1. Emission spectra of vary annealed temperature of AS0 for (a) and AS3 for (b) with 350 nm excitation. Inset figure (a) shows the increase spectra of AS0 as maximum at temperture 500 oC and then decrease with higher temperature.

Page 118: Program and Book of Abstracts

117

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

P03

ELECTRON DENSITY MEASUREMENT OF PLASMA DISTRIBUTED UPON PLANAR SURFACE USING BUILT-IN FLAT CUTOFF PROBE

Dae-Woong Kim1, 2, Shin-Jae You3, *, Jung-Hyung Kim2, Wang-Yul Oh1 and Hong-Young Chang4

1Mechanical Engineering, Korea Advanced Institute of Science and Technology, Korea 2Vacuum Center, Korea Research Institute of Standards and Science, Korea

3Physics, Chungnam National University, Korea 4Physics, Korea Advanced Institute of Science and Technology, Korea

E-mail: [email protected]

Abstract

Control of plasma processing based on plasma diagnostics becomes important to find an optimal processing window which shrunken by complicate plasma processing steps, non-uniformity from increased size of wafer, high aspect ratio of etching profile, etc. Especially, plasma density is the governing plasma parameter determining the processing throughput and uniformity, therefore, precise measurement of plasma density becomes key issue during processing. Various diagnostics methods for measurement of plasma density has been developed and researched. Langmuir probe is the oldest and most reliable method but it is not proper for monitoring plasma processing in real-time because it is weak to reactive gases in processing plasma.

Microwave probes which are insensitive to reaction by reactive gases on the probe surface have been intensively developed and researched. However, previous microwave probes additionally insert the probe structure into the plasma. Therefore, the plasma diagnostics method using microwave that cooperated with existing processing structures such as substrate or chamber wall is required for non-perturbed, and in situ plasma monitoring. In this study, we propose flat type microwave probe which can be built-in into substrate structure or chamber wall. Flat antenna structure, size, and gap are investigated by finite-difference time-domain (FDTD) simulation and experiment was conducted using proto type flat probe which manufactured based on the FDTD results. Furthermore, dielectric layer effect on the measurement is analyzed to use flat probe in situ plasma monitoring. The flat probe successfully measure the plasma density even through thin Teflon layer was on the probe. The flat cutoff probe was operated in two mode of transmission and reflection.

Page 119: Program and Book of Abstracts

118

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

P04

PLASMA-ASSISTED ELECTROCHEMICAL EXFOLIATION OF GRAPHITE FOR RAPID PRODUCTION OF GRAPHENE SHEETS

Nguyen Thi Huong Quynh1, Do Tra Huong1, Bui Thi Trang1, Dang Van Thanh2,*

3. College of Medicine and Pharmacy, Thai Nguyen University 4. Thai Nguyen University of Education, Thai Nguyen University

* Email: [email protected]

Abstract

The electrochemical exfoliation of graphite is one of the simplest and most convenient methods for the large-scale production of graphene sheets. However, the electrochemical exfoliation of graphite to form graphene sheets by the insertion of bulky ions from electrolytes to the anode and the process is expected to be time-consuming, using harsh chemicals (acid electrolyte) or expensive ionic-based electrolytes. Thus, the development of efficient, facile and practical processing methods is essential and urgent. In this report, we describe a new and highly efficient plasma-assisted electrochemical exfoliation method, involving a plasma-generated graphite cathode and a graphite anode, for the production of graphene sheets from electrodes in a basic electrolyte solution in a short reaction time.

Keywords: Graphene, plasma-assisted electrochemical exfoliation, electrolyte solution

Page 120: Program and Book of Abstracts

119

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

P05

MANAGEMENT OF POLLUTION CAUSED BY EMISSIONS OF TRAFFIC IN HO CHI MINH CITY WITH A COMBINATION OF

SIMULATION SPREAD MODELS

Truong Thi Anh Dao1, Tu Dang Quoc Thai2, Phung Minh Dat2 1) Saigon Technology University, 2) Ho Chi Minh city Environmental Protection Agency (HEPA)

E-mail: [email protected]

Asbtract

Emissions Managing from traffic pollution is an urgent task in the context of global climate change. Many methods are studied. However as actual application them are not appropriate for several reasons. We proposed modeling method combines two physical models to solve this problem. Research results in HCMC proven quite accurate, visual, with high predictability, easy of use and low cost.

REFERENCES

1. QCVN 05:2009/BTNMT 2. HEPA. (2006), Báo cáo 2006 chất lượng không khí Tp.HCM, tháng 12/2006. 3. HEPA (2010), Báo cáo 2010 chất lượng không khí Tp.HCM, tháng 12/2010. 4. Directorate for Standards, Metrology and Quality Vietnam 2005 5. Bang Quoc HO, Alain Clappier, Francois Golay (2010), “Air pollution forecast for Ho

Chi Minh City, Vietnam in 2015 and 2020. Air Quality, Atmosphere and Health Journal”, DOI: 10.1007/s11869-010-0087-2.

6. EPA. (2003), “User’s Guide to MOBILE6.1 and MOBILE6.2; Mobile Source mission Factor Model, EPA420-R-03-010. US Environmental Protection Agency, Washington, DC.

7. Friedrich, Rainer, Reis, Stefan (2004), “Emissions of Air Pollutants, Springer”, 333p. 8. Sathya, V. (2003), “Uncertainty analysis in air quality modeling – the impact of

meteorological input uncertainties”, Ph.D thesis N° 2318 (2000), EPFL, Switzerland. 9. Somporn Tanatvanit (2003), “STRATEGIES TO MITIGATE AIR POLLUTION AND

REDUCE ENERGY CONSUMPTION IN THE TRANSPORT SECTOR OF THAILAND”, Sirindhorn International Institute of Technology, Thammasat University. http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=403&idmid=2&ItemID=10803

10. Baldasano J.M., Valera E., Jimenez P. (2005), “Air quality data from large cities”, The Science of the Total Environment 307, pp.141-165.

11. European Environment Agency. http://www.eea.europa.eu/media/newsreleases/industrial-air-pollution-cost-europe.

12. Ho Quoc Bang , Vo thi Thanh Huong, Suwat Chuanak “Emissions Calculating of air pollutants and modeling air quality at Saigon harbor” Science & Technology development Journal , Vol 16, No.M1- 2013

Page 121: Program and Book of Abstracts

120

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

P06

CHƯƠNG TRÌNH VÀ KẾT QUẢ XỬ LÝ SỐ LIỆU MÁY THU VLF ĐƯỢC CHẾ TẠO TẠI NHA TRANG ĐỂ QUAN TRẮC NHIỄU LOẠN

TẦNG ĐIỆN LY TỨC THỜI

Vĩnh Hào1*, Ngô Văn Tâm1, Trần Văn Dũng2, Bùi Hữu Thái2 1Viện Nghiên cứu và Ứng dụng Công nghệ Nha Trang, Viện HLKH&CN Việt Nam

2Trường Sĩ Quan Không Quân

*Email: [email protected]

Tóm tắt

Năm 2014, Viện Nghiên cứu và Ứng dụng Công nghệ Nha Trang đã chế tạo thành công máy thu VLF nhằm mục đích quan trắc các nhiễu loạn tầng Điện ly tức thời ở Việt Nam. Từ đó cho đến nay một khối lượng lớn các số liệu quan trắc đã được thu thập. Bài báo này giới thiệu về chương trình xử lý số liệu do nhóm nghiên cứu tự thiết kế và trình bày một số kết quả quan trắc nhiễu loạn tầng Điện ly tức thời tại Nha Trang, Việt nam.

Từ khóa: Máy thu VLF; nhiễu loạn tầng Điện ly tức thời, chương trình xử lý số liệu.

Page 122: Program and Book of Abstracts

121

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

P07

GEOMETRY OPTIMIZATION OF HEAT SINK FOR HEAT DISSIPATION OF THE COB LED BY CFD THERMAL SIMULATION

Le Cao Cương1, Nguyen Van Nhat1, Ngo Viet Hung1, Nguyen Van Trinh1, Nguyen Phu Hung2, Cao Xuan Quan3, and Nguyen Ngoc Trung1

1School of Engineering Physics, Hanoi University of Science and Technology, 2School of Transportation Engineering, Hanoi University of Science and Technology,

3Photometry and Radiometry, Vietnam Metrology Institute.

E-mail: [email protected]

Abstract

The current paper introduces an effective numerical technique for geometric optimization of heat sink for heat dissipation of chip-on-board (COB) light-emitting diodes (LED) using computational fluid dynamic simulation (CFD). The heat generation in LED-chips was substituted for the constant heat flux on the bottom surface of the chip, and it is consistent with power input of LED. Heat should dissipate through only surface between a heat source and a heat sink. Initially, in order to get the optimal working temperature, the total luminous flux of COB LED are measured by using an integrating sphere system with various temperature on the top surface of heat sink. An then, based on the given specifications a conceptual model was developed using AUTOCAD. Later on, the inner volume of this model was developed using GAMBIT software. Then after, the simulation of the volume of heat sink was done using ANSYS FLUENT, followed by its optimization. The effect of heat sink design was considered. When calculating the thermal dissipation, we used the maximum temperature on the top surface at the center of heat sink about 55oC to optimize the geometry of heat sink. Testing of the prototype is carried out for the validation of simulated results. The results obtained from test are compared with the simulated results and found to be similar to each other.

REFERENCES 1. J. Kovac, L. Peternai, O. Lengyel. Advanced light emitting diodes structures for optoelectronic

applications. Thin Solid Films 433 (2003) 22–26. 2. E. Fred Schubert. Light-Emitting Diodes. Second edition 2006; Cambridge University Press. 3. Mark W. Hodapp. Applications for High-Brightness Light-Emitting Diodes. Semiconductors and

Semimetals. vol 48 Academic Prcss. 1997. 4. BEJAN, A. Heat Transfer Handbook - (2003). 5. Fluent. Fluent 6.3 user’s guide. Lebanon, New Hampshire (USA): Fluent Inc.; 2006. 6. Min Seok Ha. Thermal analysis of high power led arrays. Georgia Institute of Technology

December 2009.

Page 123: Program and Book of Abstracts

122

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

P08

DETECTION OF SOLVENT LOW CONCENTRATION BY USING A POROUS SILICON MICROCAVITY BASED VAPOR SENSOR

Nguyen Thuy Van, Pham Van Dai, Nguyen The Anh, Pham Thanh Binh, Dang Quoc Trung, Tran Thi Cham, Pham Van Hoi and Bui Huy*

Institute of Materials Science, Vietnam Academy of Science and Technology

18 Hoang Quoc Viet Rd., Cau Giay Dist., Hanoi, Vietnam

* Email: [email protected]

Abstract

We present the detection of organic solvents in the concentrations lower than 20% by using a porous silicon microcavity (PSMC) based vapor sensor. The PSMC sensor has a high sensitivity for analyzed substances in vapor and liquid phase and its sensitivity is usually improved by designing appropriate structural parameters of microcavity such as porosity, thickness of the defect layer, period number, … In the paper, the improvement of sensitivity is based on a measurement in which the response of the sensor depends on the partial vapor pressure of the solvent. In turn, this pressure is controlled by the temperature and the velocity of the airflow through the analyzed solution. The vapor pressure of the solvent is exponential dependent on the temperature, so at an appropriate temperature we can receive a high pressure event at very low concentrations of the solvent. On the other hand, based on the difference in partial vapor pressure of the substances at a temperature we can detect a volatile that its refractive index is approximates to refractive index of the substrate. In the paper, we use one microcavity for sensing measurements in liquid, saturated vapor and vapor controlled by solution temperature and velocity of airflow. In experimental, we use common solvents that have been also used by previous authors include ethanol, acetone and methanol. Experimental results for ethanol show that the sensitivity of measurement in the controlled vapor at the solution temperature of 700C, the airflow velocity of 8 l/h increased 17.8 and 2.62 times and the limit of detection (LOD) decreased 16.8 and 2.5 times, respectively, as compared to the sensitivity of measurements in liquid and saturated vapor. Methanol refractive index closed to refractive index of the water, so it can not detect methanol in the concentration lower than 20%. The sensitivity of measurement in the controlled vapor at temperature of 650C and velocity of 8 l/h increased 6.77 and LOD decreased 6.79 times as compared to that in the saturated vapor.

Page 124: Program and Book of Abstracts

123

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

P09

SURVEY EVALUATION SPECTRAL CHARACTERISTICS OF GMX35P4-70 DETECTOR BY EXPERIMENT COMBINE WITH

MONTE CARLO SIMULATION

Vu Ngoc Ba(1), Truong Huy Ngan Thi(1), Huynh Thi Yen Hong(1), Truong Thi Hong Loan(1,2)

(1)Nuclear Technique Laboratory, University of Science, VNU-HCM (2)Faculty of Physics and Engineering physics, University of Science, VNU-HCM

Email: [email protected]

Abstract

In this work, the spectral characteristics of the GMX35P4-70 detector investigated by experiment combine with Monte Carlo simulation program using MCNP5, GEANT4, PENELOPE. The standard point sources of Eckert & Ziegler Ba-133, Cd-109, Co-57, Co-60, Cs-137, Mn-54, Na-22, Zn-65, Am-241 at distances of 25 cm from the top of the HPGe detector were measured to obtain the gamma spectra data. Since then, evaluation of the spectral response of experiment compared with simulation spectrum.

Keywords: GMX35P4-70, MCNP, GEANT4, PENELOPE

Page 125: Program and Book of Abstracts

124

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

P10

WHISPERING GALLERY MODE SELECTION PROCESS FROM MICROSPHERE WITH HALF TAPER OPTICAL FIBER TIP

Le Huu Thang1, Nguyen The Anh2, Dinh Van Trung3, Pham Thanh Binh2, Phạm Van Hoi2

1Laboratory of Metrology, SMEDEC1, 8 Hoang Quoc Viet Road, Cau Giay District, Hanoi, Vietnam 2Institute of Materials Science, VAST, 18 Hoang Quoc Viet Road, Cau Giay District, Hanoi, Vietnam

3Institute of Physics, VAST, 18 Hoang Quoc Viet Road, Cau Giay District, Hanoi, Vietnam 1Email: [email protected]

Abstract

In this report, we present our research on analyzing the whispering gallery mode selection process from microsphere with half taper optical fiber tip. The analysis shows that the broken adiabaticity and the deformation of the half taper fiber tip as consequence of the dipole interaction between the fiber tip and the evacescent field of the W.G.M. wave resulted in the measured power attenuation. The mode selection process is seen happen when the curvature radii of the deformed fiber tip and W.G.M. locus matched.

Key word: Whispering gallery mode, mode selection technique, microsphere, multimode laser.

Page 126: Program and Book of Abstracts

125

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

P11

THE PRELIMINARY RESULTS OF THE ANALYSIS OF HEAVY METAL CONTENT IN THE VIETNAMESE PHYLLANTHUS

Nguyễn Quốc Huy1, Sonexay Xayheungsy2

1)Institute of Physics, VAST, 10 DaoTan, BaDinh, Hanoi,VietNam 2) Faculty of Science, The National University Of Laos, Dongdok Campus, Vientiane Capital, LAO

PDR, P.O.Box: 7322

Email: [email protected]

Abstract

Nowadays demand for pharmaceutical products of natural origin on the rise. Therefore the identification their safety is urgent ever more. This Study was carried out to have the originally results of the analysis about heavy metal content in the Phyllanthus (Vietnamese name: Diệp Hạ Châu) one of the most common pharmaceuticals. Phyllanthus samples ware bought in a lot of markets. Used the NAA (neutron activity analysis) method, the samples were irradiated by neutron reactor of JINR. After that measured by HPGe detector system. The data were handled on Genie 2K and some our softwares.

The final data of this study shown that some metal have content higher more and more times than standard. These things may be made dangerous for the users.

Key word: NAA, Neutron activity analysis, Phyllanthus, Content, Heavy metal.

Page 127: Program and Book of Abstracts

126

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

P12

SHADOW MASK FOR FABRICATING ONE-DIMENSIONAL NANOSTRUCTURES

Trieu Quang Tuan, Nguyen Van Chinh, Nguyen Van Minh, Vu Ngoc Hung and Chu Manh Hoang

International Training Institute for Materials Science, Hanoi University of Science and Technology, No. 1, Dai Co Viet, Hai Ba Trung, Hanoi, Viet Nam

Tel.: (+84) 0438680787

*Email: [email protected]

Abstract

In this paper, we present fabrication of nanoscale shadow mask using single-crystal silicon anisotropic wet etching in KOH solution. The mask is fabricated on a (100) silicon wafer. The thickness of the wafer is 380 µm. A thermally oxidized Si2O layer is used as a protecting mask for etching in KOH solution. Rectangular windows are patterned in the Si2O layer using the conventional photolithography technique. The length of the patterned rectangular windows is 1mm. The optimizing process is carried out by designing different rectangular window widths and controlling etching time to obtain the smallest gap at the wafer bottom that is possible to achieve. By such optimizing process, we can achieve a shadow mask gap with the width of 200nm at the wafer bottom in our current condition. The fabricated nanoscale shadow mask is potential for creating one-dimensional nanostructures.

Page 128: Program and Book of Abstracts

127

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

P13

ANALYZING SLEEP MICROSTRUCTURE TO PREDICT SYMPTOMS RELATED TO SLEEP AROUSALS AND SLEEP ONSET

Le Quoc Khai, Huynh Quang Linh

Department of Biomedical Engineering, Faculty of Applied Science

University of Technology – VNU HCM

Email: [email protected]; [email protected]

Abstract

The quality of sleep is evaluated on base of fragment characteristics of sleep. Two periods that should be examined carefully are the sleep onset and sleep arousals. The sleep arousals is determined by the rate of sleep disruption. The sleep onset defined as the transition from wakefulness to sleep is recognized by the appearance of a shift from high-frequency and low-amplitude electroencephalography (EEG) activity to low-frequency and high-amplitude EEG waves such as Delta waves, K-complexes and sleep spindles. The goal of the study was to confirm that these micro-waves and arousals detected by analyzing polysomnography of the full time of night sleep help us to predict some diseases related to sleep and the falling-asleep process. For this purpose, the first aim was to conduct a quantitative analysis of sleep microstructure EEG by using Wavelet method and Support Vector Machine method in Stage N2 of NREM sleep. The secondary aim was to detect arousal by the change combination in EEG and EMG signals. Key word: sleep onset, microstructure, K-complex, spindle, arousal.

Page 129: Program and Book of Abstracts

128

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

P14

ANALYZING EVENT RELATED POTENTIALS USING ADAPTIVE FILTER

Nguyễn Thị Minh Hương, Huỳnh Quang Linh

Department of Biomedical Engineering, Faculty of Applied Science

University of Technology – VNU HCM

Email: [email protected], [email protected]

Abstract

ERPs (Event Related Potentials) are EEG signals which are directly measured from cortical electrical response to external stimuli such as feelings, sensual or cognitive events. The evaluation of the amplitude and latency of the ERP wave has important significance in evaluating neurological reflex. However, the ERP wave amplitude is small compared with the EEG wave, and considerably affected by the noise such as eyes, muscles, heart motion etc. In this paper, experiments on adult volunteers aged 20-30 with the stimulus of sound and light were carried out. Using noise reduction filter - ANC combined with LMS algorithm the waves P300 of ERP were detected and separated. The algorithm was evaluated by the ratio SNR and average value. Results were compared with other published tools such as P300 calculation algorithm of ERPLAB software.

Key word: ERP, EEG, P300 wave, adaptive filter, neurology.

Page 130: Program and Book of Abstracts

129

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

P15

FLOATING ELECTRODE DIELECTRIC BARRIER DISCHARGE FOR DERMATOLOGY APPLICATION

Nguyen Truong Son a, Do Thi Ngan a, Nguyễn Xuân Hưởng a, Nguyen Dinh Tuanb, Le Hong Manhb, Dương Thị Uyêna, Nguyen Van Hao a, b, Trịnh Đình Khá a and Do Hoang

Tung b a Thai Nguyen University of Science, TNU, Tan Thinh Ward, Thai Nguyen City, Vietnam

b Center for Engineering Physics, Institute of Physics, VAST, 10 – Dao Tan, Ba Dinh, Hanoi, Vietnam

Email: [email protected], [email protected]

Abstract

A simple and compact cold atmospheric pressure plasma (CAP) source base on the principle of a Floating Electrode Dielectric Barrier Discharge (FE-DBD) was designed and manufactured. The effective area of plasma is a circle with diameter of 25 mm. The treatment distance is in the range of 0 – 3 mm. Optical characteristic of the plasma source was investigated by means of emission optical spectroscopy. The volt - ampere characteristic was also measured. In order to test the antimicrobial effect of the plasma source, three types of bacteria were used. The pseudomonas shows strongest persistent to plasma treatment, the inhibition zone only appears after 100 s of plasma treatment. Meanwhile, plasma treatment of 40 s on Staphylococcus Aureus and 10 s on E. coli already showed clear inhibition effect.

Page 131: Program and Book of Abstracts

130

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

P16

RESEARCH AND DEVELOP A SIMPLE OF SELF-FREQUENCY RAMAN CONVERSION LASER

Do Quoc Khanh(1), Pham Hong Minh(1), Pham Van Duong(1), Nguyen Xuan Tu(1), A. Grabtchikov(2), V. Orlovich(2) and Nguyen Dai Hung(1)

(1) Institute of Physics, Viet Nam Academy of Science and Technology (2) - Stepanov Institute of Physics, Academy of Science of Belarus

Email: [email protected]

Abstract

We present a simple solid-state Raman laser generating wavelength at 638 nm based on self – frequency Raman conversion using Ba(NO3)2 crystal pumped by frequency-doubled of Nd:YAG laser. With a simplest cavity (two flat mirrors with output coupler high transmission at third stock wave length 638 nm) and crystal length 40 mm, the spectral obtained of output laser include the first stock 560 nm, second stock 598 nm and third stock 638 nm. The threshold of laser appears at pump energy 3 mJ and high efficiency energy conversion up to 40% were obtained

Key words: Raman laser, self – frequency conversion

Page 132: Program and Book of Abstracts

131

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

P17

PROPAGATION OF ULTRASONIC GUIDED WAVE IN A BONE PLATE WITH AND WITHOUT OVERLYING SOFT-TISSUE:

A NUMERICAL STUDY

D. T. Ngo1, T.L. Hoai Nguyen1, V. H. Nguyen2, and L. Le3

1Institute of Physics, VAST, Hanoi, Vietnam 2Laboratoire Modélisation et Simulation Multi Echelle, MSME UMR 8208 CNRS, Université Paris-

Est, Créteil, France 3Department of Radiology and Diagnostic Imaging, University of Alberta, Edmonton, Canada

E-mail: [email protected]

Abstract

This work presents a numerical simulation of the ultrasonic wave propagation in a bone plate under a beam steering. A two dimension isotropic elastic medium was used for modeling the bone. Beam steering was generated by a source of finite size located on the upper surface and acting an angle force to the bone plate. Semi Analytical Finite Element (SAFE) was applied to simulate the wave fields. Excited guided wave modes dispersion derived through the two dimensional Fourier transforms (FFT) could be identified showed a excellent coherence with theoretical calculation. Effect of steering angle on the observation of the modes was discussed. We then extended the simulation to the multi-layer model involving bone with overlying soft-tissues and investigate the influence of the soft-tissue to the guided modes.

Page 133: Program and Book of Abstracts

132

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

P18

“LASER-TISSUE” INTERACTION: MATHEMATICAL MODELING THE PROPAGATION OF LIGHT AND ITS EFFECT ON TISSUE

CHROMOPHORES

Asimov M.M*., Nguyen Cong Thanh**, Nguyen Thi Khanh Van**

*Institute of Physics National Academy of Science of Belarus, Minsk,

E-mail: [email protected] **Institute of Physics, VAST.

E-mail: [email protected]

Abstract

The original optical model of "laser-tissue" interaction and algorithm of mathematical calculation of optical field inside tissue is proposed. Original fast algorithm for light-tissue interaction based on probabilistic approach is developed. It is shown that distribution of the intensity of incident and transmitted light gives possibility to visualize cutaneous blood vessels. The application of the method of visualization of tissue blood vessels in modern oncology both in diagnosis of earlier risk tumor formation and it prevention is discussed.

Page 134: Program and Book of Abstracts

133

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

P19

NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ VÀ PHÁT TRIỂN BỘ GIÃN VÀ BỘ NÉN XUNG LASER CỰC NGẮN

Phạm Huy Thông, Phạm Hồng Minh, Phạm Văn Dương, Nguyễn Đại Hưng

Trung tâm Điện tử học Lượng tử, Viện Vật lý

Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

Tóm tắt

Chúng tôi trình bày các kết quả nghiên cứu, thiết kế và phát triển hệ giãn xung và hệ nén xung laser xung cực ngắn (khoảng 100 femtô-giây) sử dụng cặp cách tử phản xạ. Các kết quả chỉ ra rằng khả năng giãn và nén xung laser cực ngắn phụ thuộc vào các thông số như: hằng số cách tử, bước sóng cũng như góc tới cũng như khoảng cách giữa hai cách tử…. Việc nghiên cứu này phục vụ cho việc phát triển những xung laser cực ngắn có công suất rất cao dựa trên phương pháp khuếch đại xung laser cực ngắn (CPA) (xung được khuếch đại sau khi giãn và xung được nén trở lại sau khi khuếch đại). Từ khóa: Laser xung ngắn, khuếch đại laser, giãn và nén xung laser cực ngắn.

Page 135: Program and Book of Abstracts

134

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

P20

NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ ĐỐT RÁC PLASMA TRONG CẢI THIỆN Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TẠI BÃI RÁC NGỌC SƠN, XÃ NGỌC SƠN,

HUYỆN QUỲNH LƯU, TỈNH NGHỆ AN

Ngô Trà Mai, Khuất Thị Hồng, Nguyễn Thị Thúy Hằng

Viện Vật lý – Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

Email: [email protected], [email protected], [email protected]

Tóm tắt

Bãi rác Ngọc Sơn đi vào hoạt động từ năm 2011, trong quá trình hoạt động đã phát sinh nhiều tác động bất lợi tới môi trường. Lựa chọn công nghệ Cool Plasma Adaptive ARC trong đầu tư xây dựng Nhà máy xử lý rác Ngọc Sơn do có nhiều ưu điểm: tận dụng phế thải làm nguồn nguyên liệu phát điện, không phát sinh khí thải, chất thải đầu ra chiếm tỷ lệ nhỏ...; Tuy nhiên cần có các biện pháp xử lý môi trường đi kèm như: xử lý nước rỉ rác, khống chế phát thải dioxin/furan... để có thể đưa mô hình Nhà máy thành mô hình mẫu tại Việt Nam. Bài báo mô phỏng quá trình vận hành lò đốt rác công nghệ plasma và phân tích hiệu quả của lò đốt mang lại. Từ khóa: bãi chôn lấp, plasma, lò đốt rác.

Page 136: Program and Book of Abstracts

135

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

P21

NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN CÁC LOẠI SƠN PHỦ BẢO VỆ CÁC KHÍ TÀI QUANG HỌC TRONG MÔI TRƯỜNG BIỂN ĐẢO

Nguyễn Hồng Hanh, Lã Đức Dương

Viện Vật lý Kỹ thuật, Viện KH&CN Quân sự, số 17 Hoàng Sâm, Cầu Giấy, Hà Nội

E-mail: [email protected]

Tóm tắt

Trong bài báo này, một số nghiên cứu và lựa chọn các loại sơn phủ bảo vệ vỏ khí tài quang học nhằm chống lại sự ăn mòn của môi trường biển đã được giới thiệu. Các mẫu sơn được phủ bảo vệ trên các mẫu nhôm mà được sử dụng làm vỏ khí tài đã được thử nghiệm trong tủ muối mô phỏng môi trường biển đảo và được thử nghiệm thực tế phơi mẫu ở đảo Bạch Long Vĩ. Phân tích các kết quả và đã chọn ra được một mẫu sơn phủ ngoài tốt nhất để phủ bảo vệ cho vỏ khí tài nhằm chịu được môi trường khắc nghiệt của biển đảo. Điều này mở ra khả năng ứng dụng sơn phủ ngoài trên các khí tài quang học trang bị cho bộ đội trên các đảo Trường Sa. Key word: Sơn phủ ngoài, chống ăn mòn, khí tài quang học, môi trường biển.

Page 137: Program and Book of Abstracts

136

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

P22

PHÁT TRIỂN HỆ THU THẬP DỮ LIỆU ĐIỆN TRỞ SUẤT ĐA CỰC DÙNG ĐIỆN MỘT CHIỀU CHO THĂM DÒ ĐỊA ĐIỆN

Trần Vĩnh Thắng, Đỗ Trung Kiên, Nguyễn Đức Vinh

Khoa Vật lý, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Hà Nội.

E-mail: [email protected]

Tóm tắt

Phương pháp đo điện trở suất dùng dòng điện một chiều trong thăm dò địa vật lý thường được thực hiện bằng cách sử dụng 4 điện cực cơ bản, với các cấu hình và khoảng cách khác nhau. Thông thường, các phép đo ngoài thực địa cần nhiều công vận hành, tiêu tốn lượng thời gian dài và thường xảy ra những tình huống nhầm lẫn khiến số liệu đo không đáng tin cậy. Nội dung báo cáo này trình bày việc nghiên cứu và triển khai hệ thiết bị đo địa điện trở tự động dựa trên sự kết hợp của các module DAQ và các mạch điện tử chuyên biệt. Điện trở suất tự động được đo bằng cách sử dụng một số các điện cực được chọn thông qua bộ chuyển mạch 4x24 có khả năng chọn các cặp cực theo nhiều cấu hình khác nhau, hệ được điều khiển và lưu trữ dữ liệu từ xa. Việc điều khiển thông qua phần mềm đơn giản viết bằng ngôn ngữ C chạy trên Windows XP. Dữ liệu được đo qua máy tính laptop và có thể phân tích ngay ngoài thực địa, nhờ đó tiết kiệp được thời gian. Với hệ điều hành đa nhiệm như Windows XP, dữ liệu có thể được xử lý ngay trong khi hệ thiết bị đang đo dữ liệu mới. Hệ thiết bị trên được phát triển và kiểm tra trong phòng thí nghiệm và ngoài thực địa. Các kết quả cho thấy sản phẩm thử nghiệm có hiệu quả và độ chính xác cao, thời gian đo và công vận hành giảm đáng kể so với hệ đơn cực thông thường. So với hệ thiết bị thương mại đa cực khác, hệ thu thập dữ liệu này có chi phí thấp và khả năng tùy biến linh hoạt, có khả năng triển khai và ứng dụng rộng rãi trong lĩnh vực thăm dò địa điện. Key word: Resistivity geoelectrical, multi-electrode, data acquisition.

Page 138: Program and Book of Abstracts

137

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

P23

MỐI TƯƠNG QUAN CỦA ĐỒNG VỊ 137Cs, 40K TRONG ĐẤT VÀ CÂY CẢI XANH VIỆT NAM

Hoàng Hữu Đức1), Lê Hồng Khiêm2)

3) Trung tâm Công nghệ xử lý môi trường, 282 Lạc Long Quân, Tây Hồ, Hà Nội

4) Viện Vật Lý, Viện Hàm lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.

Tóm tắt

Để khảo sát sự vận chuyển của đồng vị Cs-137 và K-40 từ đất lên cây, chúng tôi thực hiện các thí nghiệm dựa trên việc lấy mẫu đất vùng đồng bằng châu thổ sồng Hồng chia làm 20 phần, mỗi phần 10kg có bổ sung đồng vị Cs-137 và muối có chứa K. Trên mỗi phần tiến hành trồng cây cải xanh, sau 45 ngày đồng thời tiến hành lấy mẫu đất và cây cải xanh để xác định hệ số vận chuyển (TF). Mặc dù hoạt độ của các đồng vị Cs-137, K-40 trong đất là đồng nhất nhưng trong mẫu rau cho thấy có sự biến đổi lớn. Kết quả thu được cho thấy rằng đặc tính của đất và cây trồng ảnh hưởng rất lớn đến giá trị TF.

Page 139: Program and Book of Abstracts

138

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

P24

PHÁT TRIỂN HỆ ĐO PHÂN BỐ KÍCH THƯỚC HẠT BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH ẢNH TÁN XẠ

Vũ Văn Sơn, Nguyễn Trọng Nghĩa

Trung tâm Điện Tử Học Lượng Tử, Viện Vật Lý, VAST

Tóm tắt

Chúng tôi xây dựng một thiết bị dựa trên nguyên lý tán xạ để ghi lại ảnh chuyển động Brown của các hạt lơ lửng trong dung dịch. Chuyển động của hạt trong dung dịch được thu lại dưới dạng một file video nhờ một camera gắn trên kính hiển vi có độ phóng đại thích hợp. Một chương trình được viết bằng Matlab theo dõi chuyển động của nhiều hạt riêng lẻ và sử dụng phương trình Stockes-Einstein tính toán đường kính thủy động lực của chúng, từ đó đưa ra phân bố kích thước của hạt. Hệ sử dụng đo các loại hạt có tán xạ mạnh như hạt kim loại, hạt nanoshell có vỏ kim loại…, thời gian thu ảnh từ 5-10p, kích thước hạt đo được trong khoảng 100-300 nm.

Từ khóa: tán xạ, chuyển động Brown, phương trình Stockes-Einstein

Page 140: Program and Book of Abstracts

139

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

P25

NGHIÊN CỨU TÍNH CHẤT QUANG CỦA NANO TINH THỂ BÁN DẪN ZnxCd1-xS : Cu VỚI HÀM LƯỢNG TẠP Cu LỚN

Hoàng Thị Lan Hương 1, Nguyễn Huyền Trang 2, Vũ Thị Hồng Hạnh 3, Nguyễn Thị Thu Trang 4, Nguyễn Thị Thúy Liễu 1, Nguyễn Xuân Nghĩa 4

1 Học viện Công nghệ Bưu chính–Viễn thông

km 10 đường Nguyễn Trãi, Hà Đông–Hà Nội

2 Viện vật lý, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam

10 Đào Tấn, quận Ba Đình, Hà Nội 3 Khoa Vật lý, Trường Đại học Sư phạm- Đại học Thái Nguyên

20 Lương Ngọc Quyến – Thành phố Thái Nguyên 4 Viện Khoa học Vật liệu, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam

18 Hoàng Quốc Việt, quận Cầu Giấy, Hà Nội

Email: [email protected]

Tóm tắt

Hiện nay nano (NC) tinh thể hợp kim đang được nghiên cứu mạnh mẽ, vì tính chất quang của chúng không những phụ thuộc vào kích thước hạt mà còn phụ thuộc vào thành phần hóa học của hợp kim, do đó có thể điều chỉnh tính chất quang của chúng thông qua điều chỉnh thành phần trong khi vẫn duy trì được kích thước hoặc cũng có thay đổi đồng thời cả kích thước và thành phần hóa học. Không những vậy, khi tiến hành đưa một số tạp chất tích cực quang điển hình là các ion kim loại chuyển tiếp (KLCT) vào NC hợp kim cũng sẽ làm thay đổi tính chất quang của NC hợp kim. Các NC hợp kim pha tạp KLCT đang được rất nhiều nhà khoa học trên thế giới nghiên cứu và tranh luận vì những ưu điểm vượt trội nhưng cũng đòi hỏi công nghệ chế tạo phức tạp. Trong bài báo này, chúng tôi đã tổng hợp các NC hợp kim ZnxCd1-

xS:Cu và nghiên cứu tính chất quang của chúng khi tỷ lệ tạp Cu thay đổi từ 0,2 % đến 20%. Cấu trúc và hằng số mạng của NC ZnxCd1-xS:Cu được làm rõ bởi giản đồ nhiễu xạ tia X, tính chất quang của các NC ZnxCd1-xS:Cu được nghiên cứu bởi phổ hấp thụ và quang huỳnh quang. Thành phần các nguyên tố trong hợp kim được xác định bởi phương pháp phân tích phổ tia X. Từ khóa: nano tinh thể ZnxCd1-xS: Cu, nhiễu xạ tia X, hấp thụ, quang huỳnh quang.

Page 141: Program and Book of Abstracts

140

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

P26

NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO NGUỒN FLYBACK CHO ĐÈN LED CÔNG SUẤT 36W

Lê Minh Phước1, Lê Cao Cường1 và Nguyễn Ngọc Trung1

1Viện Vật lý Kỹ thuật, Trường Đại học Bách khoa Hà nội

E-mail: [email protected]

Abstract

Trong bộ đèn LED nói chung và bộ đèn sử dụng chip công suất cao trên đế (COB LED) cần phải sử dụng nguồn điện (LED DRIVER). Bộ nguồn này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quang thông, tuổi thọ, hiệu suất phát quang, cũng như khả năng tiết kiệm năng lượng của bộ đèn. Bài báo trình bày kết quả thiết kế, chế tạo bộ nguồn cho đèn LED sử dụng chip công suất cao trên đế (COB LED) với các thông số yêu cầu như sau:

- Điện áp xoay chiều đầu vào: Từ 85 đến 265 V; - Tần số điện áp đầu vào 50÷60 Hz; - Công suất 36 W; - Dòng đầu ra: 550 mA (Tối đa 1A); - Thăng giáng dòng điện đầu ra : 5%. -

Tài liệu tham khảo

[1] Steve Winder, Power Supplies for LED Driving, Newnes, 2008. [2] Abraham I. Pressman, Keith Billings Taylor, and Morey. Switch mode power suppl.

The McGraw-Hill Companie 2009. [3] Ondrej Krejcar, Robert Frischer . “Smart intelligent control of current source for high

power LED diodes.” Microelectronics Journal Volume 44, Issue 4, April 2013. [4] Erickson, Fundamentals of Power Electronics, Second Edition, 2004. [5] Marian K.Kazimierczuk, Pulse-width Modulated DC–DCPower Converters, Willy,

2008. [6] Jean Picard, “Under the Hood of Flyback SMPS Designs”, 2010-2011 Power Supply

Design Seminar, Texas Intruments. [7] Colonel WM.T.Mclyman, Transformer and Inductor Design Handbook, Fourth

Edition, CRC Press, 2011. [8] Feroxcube datasheet, Soft Ferrites and Accessories. [9] Liyu Cao, Design type II compensation in a systematic way, Ametek Proprammable

Power, [10] Phạm Quốc Hải, Hướng dẫn thiết kế điện tử công suất, NXB Khoa học và kỹ thuật,Hà

Nội, 2009. [11] Võ Minh Chính, Phạm Quốc Hải, Trần Trọng Minh, Điện tử công suất, NXB

Khoahọc và kỹ thuật, Hà Nội, 2008. [12] Nguyễn Phùng Quang, Matlab & Simulink dành cho kỹ sư điều khiển tự động,

NXBKhoa học và kỹ thuật, Hà Nội, 2006.

Page 142: Program and Book of Abstracts

141

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

P27

NGHIÊN CỨU ĐỈNH ĐO LIỀU CỦA VẬT LIỆU NHIỆT PHÁT QUANG K2GdF5 PHA TẠP Tb

Hà Xuân Vinh, Nguyễn Văn Thắng, Đoàn Phan Thảo Tiên, Nguyễn Chí Thắng

Nhatrang Institude of Technology Research and Application, NITRA – VAST

Email: [email protected]

Abstract

Vật liệu K2GdF5 pha tạp Tb có những tính chất nhiệt phát quang rất thích hợp cho ứng dụng làm liều kế bức xạ hạt nhân. Đây là vật liệu làm liều kế mới có tính chất nhạy với bức xạ neutron. Kết quả nghiên cứu cho thấy đỉnh đo liều của vật liệu này nằm trong khoảng nhiệt độ từ 180oC đến 220oC với tốc độ gia nhiệt từ 1oC/s đến 10oC/s. Hình dạng đường cong của đỉnh này tương ứng với mô hình động học bậc 2 của lý thuyết nhiệt phát quang.

Đỉnh đo liều này có cường độ rất cao so với các đỉnh phụ khác của đường cong glowcurve, đồng thời nhiệt độ đỉnh rất phù hợp với ứng dụng đo liều. Nghiên cứu cho thấy, liều kế nhiệt phát quang này đáp ứng rất nhạy với liều bức xạ gamma, beta và neutron. Từ khóa: Dosimetric peak, K2GdF5:Tb

Page 143: Program and Book of Abstracts

142

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

P28

TỐI ƯU HÓA TỶ LỆ NHỰA TÁI SINH PE TRONG CÔNG THỨC GỖ COMPOSITE

Bùi Thị Thu Phương, Nguyễn Thế Hùng

Viện Vật lý, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

Email: [email protected], [email protected]

Tóm tắt

Công nghệ gỗ composite (Wood Plastic Composite) là công nghệ chế tạo các thanh gỗ lớn thay thế gỗ tự nhiên từ việc nén ép các hạt xenlulo nhỏ (< 500 miromet) hoặc siêu nhỏ (có thể đến cỡ 5 micromet). Các thanh gỗ composite có mặt cắt định hình theo nhiều dạng và chiều dài tuỳ biến. Thành phần gỗ composite bao gồm các mảnh vụn xenlulo (bột trấu, bột gỗ,…) và vật liệu liên kết polymer (PE, PP, PET,…). Tỉ lệ phổ biến của các sản phẩm thương mại hóa là 50/50, nghĩa là bột xenlulo chiếm 50% và polymer chiếm 50%. Như vậy khối lượng chất kết dính polymer quá lớn dẫn đến giá thành sản phẩm cao, vì giá đơn vị chất kết dính polymer rất cao. Hơn nữa, tính chất của sản phẩm không nghiêng về gỗ mà lại nghiêng về nhựa. Công nghệ gỗ composite được chúng tôi nghiên cứu có thành phần chính là bột trấu và nhựa PE. Ngoài ra còn một số chất phụ gia khác.

Mục tiêu nghiên cứu này là làm giảm giá thành gỗ để tăng tính cạnh tranh. Việc giảm giá thành được thực hiện bằng cách giảm tỷ lệ chất kết dính polymer trong công thức gỗ composite và thay thế polymer nguyên sinh bằng polymer tái sinh. Đây là giải pháp vừa có ý nghĩa kinh tế, vừa có ý nghĩa môi trường to lớn. Bởi vì polymer tái sinh có thể thu gom từ ni long phế thải ở các bãi rác trong các đô thị. Các nghiên cứu được tiến hành bằng phương pháp qui hoạch thực nghiệm và đã xác định tỉ lệ tối ưu của nhựa tái sinh PE là 38% trong công thức gỗ trấu. Kết quả này cho thấy cả hai mục đích đều đã đạt được, vừa thay thế PE nguyên sinh bằng PE tái sinh, lại vừa giảm được tổng lượng PE sử dụng. Kết quả này dẫn đến việc giảm giá thành từ 30% đến 40%. Trong khi đó, các đặc tính độ bền uốn tĩnh đạt, độ bền kéo vuông góc của gỗ trấu thu được từ thực nghiệm này đạt TCVN về gỗ nhân tạo.

Page 144: Program and Book of Abstracts

143

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

P29

MỘT PHƯƠNG PHÁP CĂN CHỈNH BUỒNG CỘNG HƯỞNG LASER ND:YAG BƠM BẰNG LASER DIODE NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG

CHÙM TIA LASER LỐI RA

Giang Mạnh Khôi1*, Đỗ Xuân Tiến1, Trịnh Đình Chiến2 1Trung tâm Công nghệ Laser, Viện Ứng dụng Công nghệ, Hà Nội 2Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.

* Email: [email protected]

Tóm tắt

Chất lượng chùm tia và công suất laser lối ra là tham số có vai trò quan trọng của hệ thiết bị laser ứng dụng trong công nghiệp. Các tham số này là đặc trưng cho hiệu suất làm việc của thiết bị laser, nó có khả năng nâng cao được thời gian sống của thiết bị laser, nâng cao khả năng làm việc ổn định trong môi trường công nghiệp….Tham số này của chùm tia laser có chất lượng cao chỉ khi có phương pháp tối ưu trong việc lắp ráp và căn chỉnh buồng công hưởng laser. Trong bài báo này chúng tôi trình bày các nghiên cứu và đề xuất một phương pháp lắp ráp, căn chỉnh buồng cộng hưởng của laser Nd:YAG bơm bằng laser diode nhằm nâng cao hiệu suất bơm quang học và nâng cao chất lượng chùm tia laser lối ra. Hệ thiết bị laser Nd:YAG có công suất laser lối ra 50W và hệ số chất lượng chùm tia M2 = 2,5 đang được sử dụng trong lĩnh vực công nghiệp để khắc trên bề mặt các vật liệu kim loại.

Page 145: Program and Book of Abstracts

144

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

P30

HỆ ĐO RAMAN TĂNG CƯỜNG BỀ MẶT _(SERS)_

Nguyễn Thị Bích Ngọc, Vũ Văn Sơn, Nguyễn Trọng Nghĩa, Trần Hồng Nhung

Nhóm NanoBioPhotonics, Trung tâm Điện Tử Học Lượng Tử, Viện Vật Lý, VAST

Tóm tắt

Phổ tán xạ Raman là một công cụ đặc biệt hữu hiệu trong việc phân tích và nhận biết các hợp chất. Tuy nhiên, bởi tiết diện tán xạ không đàn hồi trên một phân tử thường rất nhỏ nên sự phát hiện được một đơn lớp chất hấp phụ trên bề mặt kim loại bằng phương pháp phổ Raman là rất khó kể cả đối với các thiết bị nhạy nhất. Để giải quyết được vấn đề này các chất phân tích được hấp phụ trên các bề mặt kim loại nhám có khả năng kích thích plasmon trong vùng nhìn thấy dẫn tới sự tăng cường ánh sáng kích thích và ánh sáng tán xạ. Nó được gọi là sự tăng cường tán xạ Raman bề mặt – Surface enhanced Raman scattering (SERS). Chính vì vậy, việc có một hệ đo phổ Raman để đánh giá tăng trưởng Raman trên bề mặt SERS là rất cần thiết. Trong bài báo này, chúng tôi trình bày việc xây dựng hệ đo Raman dùng đầu thu ICCD và khảo sát các đặc trưng của hệ đo. Đồng thời hiện tượng tăng cường tán xạ Raman trên màng nano SiO2_Ag cũng được khảo sát. Các kết quả cho thấy sự tăng trưởng rõ rệt tín hiệu Raman của chất độc melamine.

Từ khóa: SERS, đầu thu ICCD, màng nano SiO2_Ag, melamine.

Page 146: Program and Book of Abstracts

145

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

P31

PHÁT TRIỂN KHỐI DELAY/GATE VÀ XỬ LÝ LOGIC SỬ DỤNG THIẾT BỊ FPGA CHO HỆ ĐO BỨC XẠ VŨ TRỤ

Nguyễn Quốc Hùng(1), Võ Hồng Hải(1)(2), Trần Kim Tuyết(2), Hồ Lai Tuân(1)

(1Bộ môn Vật lý Hạt nhân, Trường ĐH Khoa Học Tự Nhiên, ĐHQG Tp.HCM, (2)Phòng Thí nghiệm Kỹ thuật Hạt nhân,Trường ĐH Khoa Học Tự Nhiên, ĐHQG Tp.HCM,

227 Nguyễn Văn Cừ, P4, Q5, Tp.HCM, Việt Nam

Email: [email protected]

Tóm tắt

Trong nghiên cứu này, chúng tôi phát triển khối delay/gate cho việc đo lường bức xạ vũ trụ sử dụng phương pháp trùng phùng dựa trên công nghệ FPGA(Field Programmable Gate Array). Các thuật toán được thực hiện bởi chíp FPGA loại Cyclone II của Altera và lập trình nhúng VHDL để điều khiển hai thông số làm trễ xung (delay) và mở rộng xung (gate). Khoảng thời gian delay thiết lập được từ 4ns đến 1ms. Sau khi bức xạ vũ trụ xuyên qua detector, tín hiệu tương tự từ detector chuyển tới các khối tuyến tính và được số hóa thành tín hiệu logic. Các xung logic này được đưa vào khối delay/gate để điều chỉnh dạng xung và thời gian phù hợp cho các khối trùng phùng và các thiết bị khác. Ngoài ra các khối logic chức năng khác như khối tạo xung và khối trùng phùng cũng được mô tả. Từ khóa: delay/gate generator, trùng phùng, bức xạ vũ trụ, FPGA

Page 147: Program and Book of Abstracts

146

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

P32

HỆ PHỔ KẾ GAMMA PHÔNG THẤP VỚI HỆ TRIỆT BỨC XẠ VŨ TRỤ

Nguyễn Quốc Hùng(1), Võ Hồng Hải(1)(2), Trần Kim Tuyết(2), Hồ Lai Tuân(1) (1Bộ môn Vật lý Hạt nhân, Trường ĐH Khoa Học Tự Nhiên, ĐHQG Tp.HCM,

(2)Phòng Thí nghiệm Kỹ thuật Hạt nhân,Trường ĐH Khoa Học Tự Nhiên, ĐHQG Tp.HCM,

227 Nguyễn Văn Cừ, P4, Q5, Tp.HCM, Việt Nam

Email: [email protected]

Tóm tắt

Trong nghiên cứu này, hệ phổ kế gamma được giảm phông thụ động bởi buồng chì (loại 747 của Canberra) và giảm phông chủ động bởi detector nhấp nháy plastic đối trùng phùng kích thước 80cm x 80cm x 3cm đặt phía trên buồng chì được trình bày. Detector của hệ phổ kế gamma phông thấp chúng tôi sử dụng là detector siêu tinh khiết Germanium loại GC2018 do Canberra sản xuất. Tốc độ đếm của hệ khi chưa có triệt bức xạ vũ trụ trong khoảng năng lượng từ 30keV đến 2400keV là 1,27 số đếm/giây. Mức độ giảm phông đạt được khi sử dụng hệ triệt bức xạ vũ trụ so với hệ chỉ giảm phông thụ động là 0,80 và đối với đỉnh hủy 511keV là 0,43. Thí nghiệm được thiết lập và đo tại phòng thí nghiệm hạt nhân, Bộ môn Vật lý Hạt nhân, Đại học Khoa học, Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh-Việt Nam. Từ khóa: Hệ phổ kế gamma, bức xạ vũ trụ, nhấp nháy plastic, detector siêu tinh khiết Germanium

Page 148: Program and Book of Abstracts

147

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

P33

HYDROTHERMAL SYNTHESIS AND CHARACTERIZATION OF URCHIN-LIKE ZINC OXIDE STRUCTURES

Le Ha Chi1,*, Bui Thanh Long2, Thach Thi Dao Lien1, Nguyễn Sĩ Hiếu1, Nguyen Thi Tu Oanh1 Pham Duy Long1

1 Institute of Materials Science, Vietnam Academy of Science and Technology.

Address: 18 Hoang Quoc Viet street, Hanoi, Vietnam 2 University of Engineering and Technology, Vietnam National University, Hanoi.

Address: 144 Xuan Thuy street, Hanoi, Vietnam.

Abstract

Zinc oxide (ZnO), with a direct band gap of 3.37eV and a large exciton binding energy of 60 meV at room temperature, is one of the most attractive metal oxides because of their extensive applications in solar cells, gas sensors, photocatalysis, piezoelectric devices and so on. Here, we report controllable synthesis of urchin-like zinc oxide structures by facile hydrothermal method. The structural and optical properties of urchin-like zinc oxide structures were investigated by scanning electron microscope (SEM), X-ray diffraction (XRD), energy dispersive X-ray spectroscopy (EDS) and UV–visible optical absorption. Three-dimensional (3D) ZnO micro/nanostructures with urchin-like morphology are expected to enhance photocatalytic activity due to higher specific surface and porosity.

Page 149: Program and Book of Abstracts

148

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

P34

THIẾT KẾ THÍ NGHIỆM KIỂM SOÁT TÍNH CHẤT PHÂN CỰC CỦA ÁNH SÁNG

Nguyễn Hoàng Đăng Khoa, Nguyễn Thanh Toàn, Lê Công Nhân

Tóm tắt

Hiện nay, học sinh tiếp xúc với các ứng dụng của phân cực ánh sáng trong đời sống thường ngày là khá nhiều, như: kính râm phân cực, kính xem phim 3D... Mặc dù vậy, kiến thức về phân cực ánh sáng chưa được đưa vào chương trình phổ thông nên việc bổ sung kiến thức này thông qua các chương trình ngoại khoá hoặc nâng cao là cần thiết. Chính vì vậy, chúng tôi đã thiết kế thí nghiệm kiểm soát tính phân cực của ánh sáng. Thí nghiệm này cho phép đo độ phân cực, kiểm soát phương phân cực và thay đổi trạng thái phân cực của nguồn sáng. Về mặt sư phạm thì thí nghiệm này hỗ trợ học sinh chứng minh được tính chất sóng ngang của ánh sáng thông qua định luật Malus.

Page 150: Program and Book of Abstracts

149

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

P35

THIẾT KẾ NGUỒN NUÔI CAO ÁP CHO ĐÈN FLASH BƠM LASER XUNG Nd:YAG CÔNG SUẤT CAO

Đinh Văn Trung, Nguyễn Tiến Thọ, Trần Ngọc Hưng

Viện Vật lý, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

Email: [email protected]

Tóm tắt

Laser xung Nd:YAG công suất cao hiện được ứng dụng rộng dãi trong nghiên cứu quang học quang phổ và trong công nghiệp. Đặc biệt nguồn phát laser xung Nd:YAG là nguồn phát cơ bản cho các hệ đo LIDAR quan trắc khí quyển và môi trường. Nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng nguồn phát laser xung này trong các hệ đo LIDAR phát triển trong nước, nhóm nghiên cứu đã thiết kế phát triển nguồn nuôi cao áp cho đèn flash và là nguồn bơm cho laser xung Nd:YAG. Nguồn cao áp gồm hai module chính là: (i) nguồn xung cao áp dựa trên nguyên lý flyback với khả năng cấp điện áp 1 kV và dòng tới 0.2A nạp cho tụ có điện dung 100 μF; (2) mạch trigger cao áp cùng biến áp xung 15- 20 kV để trigger cho đèn flash. Nguồn cao áp có thể hoạt động với tần số lặp lại thay đổi từ 1 - 10 Hz và có thể được sử dụng cùng với nguồn simmer nhằm tăng hiệu suất và độ ổn định của đền flash. Nguồn nuôi cao áp cho đèn flash đã được sử dụng thử nghiệm hoạt động ổn định trên laser xung nd:YAG.

Page 151: Program and Book of Abstracts

150

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

P36

NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ CHẨN ĐOÁN BẰNG PHÂN TÍCH DỮ LIỆU ỨNG DỤNG CHẾ TẠO THIẾT BỊ CHẨN ĐOÁN LỖI XE MÁY

THẾ HỆ PGM-FI

Dương Tuấn Dũng, Bùi Minh Hằng, Đào Đình Tâm, Đoàn Văn Hùng

Viện Vật lý, Viện hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

Tóm tắt

Báo cáo này trình bày kết quả nghiên cứu và thiết kế các thiết bị tự động chẩn đoán lỗi kỹ thuật của xe máy, ô tô, xe máy PGM-FI đời mới đang được sử dụng nhiều tại Việt Nam. Trên cơ sở này những kết quả nghiên cứu này, chúng tôi đã chế tạo thành công các thiết bị này ở mức thương mại và được thị trường đánh giá cao.

Page 152: Program and Book of Abstracts

151

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

P37

DESIGN AND REALIZATION OF HIGH POWER MULTI-WAVELENGTH LED EQUIPMENT USING FOR BEAUTY CARE AND

DERMATOLOGICAL TREATMENTS

Vu Hoang1 , Tran Quoc Tien1 , Thanh Phuong Nguyen2, Vu Ngoc Hai3 1Institute of Materials Science, Vietnam Academy of Science and Technology, 2 School of Engineering Physics, Hanoi University of Science and Technology,

3 National Center for Technological Progress (NACENTECH)

*Email: [email protected]

Abstract

Light therapy is quickly becoming a favorite tool of medical and non-medical skincare professionals. It is quick, painless, highly effective, and requires very little operator intervention, which makes it a very profitable procedure. The light provided by a high intensity, multi-frequency light-emitting diode (LED) can be effectively used to treat a variety of issues from fine lines and wrinkles to acne, sun damage, scars, and cellulite. The LEDs do not deliver high heat energy to injure, destroy or burn specific skin tissues or chromophores, but rather the skin cells are stimulated by absorbing specific wavelength energies to begin the rejuvenation process [1,2]. In this report, we present design and realization of Photodynamic Therapy (PDT) system with large area irradiation, arc design of the lighting head suitable for the character of face and back and some other part of body. Four wavelengths of high-power LEDs: red (630 nm), yellow (590 nm), green (520 nm), blue (430 nm) are intergrated in the panel 40x40 (cm). The optical design was used lens matrix to eliminate the large devegence of individual LEDs. The radiation density reachs above 50 mW/cm2 at the surface of the lighting head. In the equipment, the microprocessor technique was employed for controlling of whole system by an frienly interface to users. We can operate the output light in continuous or pulse (upto 100Hz) modes as well as activate the timer to control radiation dose. These functions allow medical experts to choose an efficient treatment regime. The PDT system is multi working function equipment and can apply for many treatments in dermatology and beauty care.

REFERENCES

1. W. L. Morison, “Phototherapy and photochemotherapy of skin disease”, 3rd Edition, Taylor and Francis, 2005, ISBN-10:1574448803.

2. D. Barolet, Semin. Cutan. Med. Surg. 27, 2008, pp 227-238.

Page 153: Program and Book of Abstracts

152

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

P38

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ PLASMA DBD XỬ LÝ METHYLENE BLUE TRONG NƯỚC

Nguyễn Thế Anh1, Cao Thị Nguyệt1, Lê Mạnh Tuấn2, Lê Hồng Mạnh1, Đỗ Hoàng Tùng1

1Trung tâm Vật lý kỹ thuật, Viện Vật lý, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 2Trường PTTH Amsterdam, Hà Nội

E-mail: [email protected]

Tóm tắt

Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã chế tạo và ứng dụng hệ thiết bị plasma DBD ứng dụng xử lý Xanh Metilen trong nước. Hệ thiết bị có công suất 40W, điện áp điện cực plasma tối đa 8000 V (P-P), tần số hoạt động 7kHz được sử dụng oxi hóa Xanh Metilen (MB) nồng độ 15 mg/l. Nồng độ MB biến đổi theo thời gian xử lý được xác định bằng phương pháp UV-vis. Kết quả cho thấy DBD Plasma xử lý 99% MB sau 15 phút. Hơn nữa, chúng tôi xác định độ giảm COD của các mẫu dung dịch bằng phương pháp chuẩn độ hóa học đã chứng minh được, plasma DBD oxi hóa MB hoàn toàn không sinh ra các sản phẩm hữu cơ thứ cấp khác. Kết quả đạt được của nghiên cứu này mở ra hướng nghiên cứu ứng dụng plasma DBD xử lý các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy (Persistent Organic Pollutants – POP).

Page 154: Program and Book of Abstracts

153

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

P39 KỸ THUẬT QUANG PHỔ HỌC PHI TUYẾN TẦN SỐ TỔNG VÀ ỨNG

DỤNG NGHIÊN CỨU PHỔ DAO ĐỘNG PHÂN TỬ BỀ MẶT CHẤT LỎNG

Nguyễn Thị Huệ1,2*, Hùng Thị Nguyệt Minh1, Nguyễn Thế Bình1, Nguyễn Anh Tuấn1 1.Trường Đại học Khoa Học Tự Nhiên

2.Trường Đại học Hùng Vương, Phú Thọ * Email: [email protected]

Tóm Tắt

Kỹ thuật quang phổ học phi tuyến tần số tổng SFG (Sum frequency generation spectroscopy) đã được nghiên cứu phát triển tại bộ môn Quang lượng tử , Khoa vật lý, Trường ĐHKHTN ĐHQG Hà nội. Đặc trưng nhạy bề mặt của kỹ thuật quang phổ học SFG đã được nghiên cứu ứng dụng để khảo sát bề mặt đơn lớp, mặt phân cách chất lỏng/không khí. Sử dụng 2 chùm tia laser xung pico giây bước sóng khả kiến (532nm) và hồng ngoại điều hưởng (từ 2300nm đến 10000nm) chúng tôi đã thu được các phổ SFG của đơn lớp Langmuir và bề mặt phân cách chất lỏng – không khí từ đó cho biết sự định hướng, cấu trúc phân tử của đơn lớp và lớp nước tại mặt phân cách. Kỹ thuật này đã thành công trong suy luận thông tin về nhiều tính chất quan trọng của màng Langmuir mà kỹ thuật khác không thể cung cấp.

Page 155: Program and Book of Abstracts

154

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

P40 NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN HỆ LIDAR TỬ NGOẠI DÙNG NGUỒN

PHÁT LÀ LASER MÀU PHẢN HỒI PHÂN BỐ ĐỂ DO OZONE TRONG LỚP KHÍ QUYỂN TẦNG THẤP

Phạm Minh Tiến1* Bùi Văn Hải2, Nguyễn Xuân Tuấn3, Đỗ Quang Hòa3 và Đinh Văn

Trung3

1 Viện Vật lý Thành phố Hồ Chí Minh 2 Đại học Kỹ thuật Lê Quí Đôn

3 Viện Vật lý

*Email address: [email protected] TÓM TẮT BÁO CÁO Một hệ lidar tử ngoại mới, phát và thu ở bước sóng ~285 nm, lần đầu tiên được nghiên cứu thiết kế và phát triển. Khối phát được thiết kế là một hệ laser màu phản hồi phân bố, dùng chất màu Rhodamine 6G, một hệ khuyếch đại 6 lần truyền qua và một tinh thể nhân tần BBO. Công suất laser phát đạt 40 µJ/xung với tần số phát là 10 Hz. Hệ thu nhận tín hiệu lidar tán xạ đàn hồi gồm một kính thiên văn loại Cassegrain của hãng Meade đường kính 25 cm, tiêu cự 2 m, một hệ quang học với kính lọc UV băng hẹp (Semrock FF01-292/27), đầu thu quang điện là ống nhân quang điện loại H10721-P-110 của hãng Hamamatsu độ nhạy cao tại bước sóng tử ngoại hoạt động ở chế độ đếm photon và một bộ ADC nhanh kết nối với máy tính qua cổng USB bằng phần mềm Labview cho phép ghi nhận tín hiệu lidar. Thiết bị lidar ghi nhận tín hiệu tán xạ đàn hồi đạt tới độ cao ~3 km và phát hiện lớp mây trường gần tại độ cao 2,2 km. Hệ lidar hoạt động tại bước sóng nằm trong dải hấp thụ tử ngoại Hartley của ozone, kết quả trình bày trong bài báo là kết quản ban đầu quan trọng trong nghiên cứu phát triển một hệ lidar UV hấp thụ vi sai sử dụng để khảo sát phân bố ozone trong lớp khí quyển tầng thấp. Từ khóa Lidar, laser phản hồi phân bố, ozone, khí quyển tầng thấp.

Page 156: Program and Book of Abstracts

155

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

P41

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG ĐO LIỀU BỨC XẠ CỦA THỦY TINH PHỐT PHÁT PHA TẠP NGUYÊN TỐ ĐẤT HIẾM

Lê Văn Tuất*, Vũ Thị Thái Hà**, Lê Thị Mến***

(*) Khoa Vật lí, Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế

(**) Viện Khoa học Vật liệu, Viện hàn lâm khoa học và Công nghệ Việt Nam

(***) Trường Cao đẳng sư phạm Thừa Thiên Huế

TÓM TẮT

Thủy tinh phốt phát có hợp phần P2O5, CaO, Na2O và RE2O3 (RE=Dy,Tb), được chế tạo bằng phương pháp dập tắt nóng chảy. Các khảo sát thực nghiệm cho thấy thủy tinh thu được có hiệu ứng nhiệt phát quang (TL) khi sử dụng tác nhân kích thích là tia bêta, tia X và tia gama. Hiệu ứng TL xảy ra mạnh nhất với vật liệu pha tạp đất hiếm tecbi (Tb) khi dùng bức xạ kích thích là tia bêta. Đồng thời, đặc trưng TL của vật liệu PCN:Tb đáp ứng tốt các yêu cầu đặt ra đối với phép đo liều bức xạ dựa trên hiệu ứng này. Có thể sử dụng các viên thủy tinh PCN:Tb chế tạo được làm liều kế để thực hiện phép đo liều bức xạ bêta trong thực tế. Bài báo trình bày các kết quả nghiên cứu đó.

Page 157: Program and Book of Abstracts

156

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

P42

KẾT QUẢ BAN ĐẦU VỀ NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ TẠI HÀ NỘI SỬ DỤNG THIẾT BỊ LẤY MẪU THỤ ĐỘNG OGAWA

Lê Đại Nam1), Lê Hồng Khiêm1), Pham Thanh Huong1), Akira Kondo2) 1) Viện Vật Lý, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

2) School of Engineering, Osaka University

Tóm tắt

Môi trường không khí của Việt Nam đang ngày càng bị ô nhiễm do nhiều nguyên nhân. Việt Nam đang ứng dụng nhiều giải pháp hiện đại để nghiên cứu về tình trạng của ô nhiễm không khí. Tuy nhiên, một trong những phương pháp rẻ tiền và hiệu quả là sử dụng các thiết bị lấy mẫu thụ động Ogawa. Phương pháp này đang được triển khai ở nhiều nước trên thế giới. Trong báo cáo này, chúng tôi sẽ trình bày các kết quả nghiên cứu ô nhiễm không khí ban đầu tại Hà Nội ứng dụng phương pháp này.

Page 158: Program and Book of Abstracts

157

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

P43

SO SÁNH CƠ CHẾ TƯƠNG TÁC ĐỂ TRUYỀN NĂNG LƯỢNG TỪ ION Ce ĐẾN Tb TRONG SILICA VÀ LaF3

Ngô Văn Tâm(a), Vũ Xuân Quang(b), Lê Xuân Hùng(b),Hà Xuân Vinh(a), Vĩnh Hào(a), Tống Văn Tuất(b)

(a) Viện nghiên cứu và ứng dụng Công nghệ Nha Trang, Việt Nam. (b) Đại học Duy Tân, Đà Nẵng, Việt Nam.

Email: [email protected].

Tóm tắt

Hiện tượng truyền năng lượng đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của vật liệu phát quang đặc biệt các vật liệu dùng cho chế tạo white led. Quá trình phát quang bước sóng 542nm từ Tb3+ pha tạp trong silica hoặc LaF3 có thể được kích thích bằng cách sử dụng ánh sáng tia cực tím bước sóng ngắn gần 227 nm. Tuy nhiên, có thể kích thích huỳnh quang thuận lợi hơn bởi bức xạ có bước sóng 325 nm bằng cách đồng pha tạp các ion Ce3+ cùng với Tb3+. Tại bước sóng này các ion Ce3+ hấp thụ và sau đó truyền năng lượng cho ion Tb3+ . Quá trình này bao gồm việc kích thích của donor sau đó là truyền năng lượng kích thích làm cho acceptor bức xạ . Hệ thống mẫu đồng pha tạp Ce, Tb trong Silica được chế tạo bằng phương pháp Solgel, hệ thống mẫu đồng pha tạp các ion Ce, Tb được chế tạo bằng phương pháp thủy nhiệt. Sau khi khảo sát phổ kích thích, phổ huỳnh quang, đo thời gian sống thực nghiệm, áp dụng lý thuyết Forster, Dexter và mô hình tính toán của Inokuti và Hirayama, chúng tôi xác định cơ chế truyền năng lượng từ Ce đến Tb trong Silica và trong LaF3.

Page 159: Program and Book of Abstracts

158

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

P44

DESIGN OF A NEUTRON IMAGING SYSTEM USING CHARGE COUPLED DEVICE DIGITAL CAMERA

Võ Quang Sáng, Lê Hoàng Hải

Bộ môn Khí tài quang, Khoa Vũ Khí, Học viện Kỹ Thuật Quân sự Abstract

Neutron imaging is a powerful tool for non-destructive testing of materials and finds numerous applications in industry and in material research, has wide application prospect. A new neutron radiography system using charge coupled ( CCD ) digital camera has designed, meanwhile, explain the components of imaging system. In addition, the architecture and technical properties of imaging system are also analyzed. The experiment results show that the device selection and technique approach are suitable for the neutron imaging system, achieving the research goal.

Key words:Neutron imaging, CCD digital camera, non-destructive testing

Page 160: Program and Book of Abstracts

159

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

P45

NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VẬT LIỆU META HAI LỚP HẤP THỤ HOÀN HẢO SÓNG ĐIỆN TỪ BĂNG TẦN K

Trần Mạnh Cường, Nguyễn Thị Thanh Hương

Khoa Vật lí, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

E-mail: [email protected]

Tóm tắt

Trong vòng hai thập kỷ trở lại, vật liệu meta (metamaterial) thu hút rất nhiều chú ý và nổi lên như một lĩnh vực tiềm năng trong nghiên cứu vật liệu mới với những tính chất điện từ và ứng dụng khác biệt so với vật liệu thông thường. Trong đó vật liệu hấp thụ hoàn hảo sóng điện từ ở các dải tần khác nhau hay ở một dải tần rộng là một trong những nghiên cứu mới của lĩnh vực này. Bài báo này trình bày nghiên cứu tham số cấu trúc vật liệu meta hấp thụ điện từ hai lớp điện môi, cấu trúc cho hai dải tần hấp thụ hoàn hảo rõ ở f1=26.5 GHz và f2=28.65 GHz (dải K). Các khảo sát liên quan về tần số hấp thụ và độ hấp thụ phụ thuộc khoảng cách tương đối giữa các lớp vật liệu và tham số cấu trúc vật liệu cũng được thảo luận.

Key word: vật liệu meta, hấp thụ điện từ, đa dải, đa lớp.

Page 161: Program and Book of Abstracts

160

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

P46

XÁC ĐỊNH NỒNG ĐỘ 222Rn VÀ 226Ra TRONG NƯỚC SINH HOẠT TẠI KHU VỰC THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Huỳnh Nguyễn Phong Thu, Lê Công Hảo, Nguyễn Văn Thắng, Lê Quốc Bảo, Trương Thị Hông Loan

Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, 227 Nguyễn Văn Cừ, quận 5, thành phố Hồ Chí Minh

Email: [email protected]

Tóm tắt

Radon và radi là các nguồn bức xạ tự nhiên ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe con người. Nồng độ 222Rn và 226Ra trong nước gồm 14 mẫu nước uống công cộng, 15 mẫu nước máy và 20 mẫu nước giếng thuộc khu vực Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh được khảo sát trong nghiên cứu của chúng tôi. Các phép đo được thực hiện bằng hệ thiết bị đo radon, RAD7. Nước cất được sử dụng để xác định phông. Nồng độ 222Rn thay đổi phụ thuộc vào nguồn nước khảo sát. Tuy nhiên, các giá trị này hoàn toàn nằm dưới mức giới hạn của cơ quan bảo vệ môi trường Mỹ (USEPA), 11,1 Bq.L-1 [1]. Nồng độ 222Rn cao nhất là (4,160,20) Bq.L-1. Vì vậy, xét về phương diện bức xạ ion hóa gây ra bởi 222Rn, các nguồn nước khảo sát an toàn sử dụng. Nồng độ 226Ra được xác định thông qua nồng độ 222Rn tích lũy sau 10 ngày nhốt mẫu. 10 mẫu nước giếng có nồng độ 226Ra vượt quá giới hạn cho phép của USEPA, 0,185 Bq.L-1 [2]. Từ khóa: radon, radi, RAD7, ung thư dạ dày, liều hiệu dụng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Asaad Hamid Ismail, Salih Omer Haji (2008), “Analysis of radon concentrations in drinking water in Erbil Governorate”, Tikrit Journal of Pure Science, Vol. 13 No.(3) 2008

[2] Zoltan Szabo, Vincent T. dePaul, Jeffrey M. Fischer, Thomas F. Kraemer, Eric Jacobsen (2011), “Occurrence and geochemistry of radium in water from principal drinking-water aquifer systems of the United States”, Applied Geochemistry, 27 (2012) 729–752.

Page 162: Program and Book of Abstracts

161

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

P47

SIMULATION OF GRAPHENE NANORIBBON FIELD EFFECT TRANSISTOR

Dinh Sy Hien1,2 1 HCM University of Science

2 HCM University of Technology, HUTECH

E-mail: [email protected]

Abstract

Graphene has been one of the most vigorously studied research materials. In this paper, graphene nanoribbon material has been shortly reviewed. Top-gate graphene nanoribbons field effect transistor used for digital IC applications is modeled. Self-consistent atomistic simulations based on the non-equilibrium Green’s function method are employed. The current-voltage characteristics of the graphene nanoribbon field-effect transistor are studied. The effects of the geometrical parameters of channel material on the current-voltage characteristics of the graphene nanoribbon FET are explored.

Page 163: Program and Book of Abstracts

162

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

P48

NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CHUẨN ĐỘ RỌI TẠI VIỆN ĐO LƯỜNG VIỆT NAM

Cao Xuân Quân1, Lưu Thị Lan Anh2 và Võ Thạch Sơn2

1-Viện Đo lường Việt Nam

2-Viện Vật lý Kỹ thuật, trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Email: [email protected]

Tóm tắt

Trong lĩnh vực đo lường, việc nghiên cứu phát triển hệ thống chuẩn tại các Viện đo lường Quốc gia là hết sức đặc biệt quan trọng. Đối với lĩnh vực đo lường quang, hệ thống chuẩn độ rọi rất cần thiết được phát triển. Hiện nay, có hai phương pháp được sử dụng để phát triển hệ thống chuẩn độ rọi, đó là phương pháp sử dụng thang độ nhạy độ rọi của quang kế chuẩn và phương pháp sử dụng nguồn chuẩn (đèn chuẩn cường độ sáng). Các phương pháp được phát triển ra hệ thống chuẩn độ rọi với mục tiêu có độ không đảm bảo đo nhỏ.

Trong bài báo này, chúng tôi nghiên cứu phát triển hệ thống chuẩn độ rọi dùng để hiệu chuẩn/kiểm định phương tiện đo độ rọi trên cơ sở phương pháp sử dụng thang độ nhạy độ rọi của quang kế chuẩn. Hệ thống chuẩn độ rọi được nghiên cứu phát triển (kí hiệu là VMI-PR-004) đã được sử dụng để tiến hành hiệu chuẩn/kiểm định phương tiện độ rọi phù hợp với yêu cầu kỹ thuật đo lường quy định tại văn bản kỹ thuật đo lường Việt Nam (ĐLVN 257:2014-Quy trình kiểm định phương tiện đo độ rọi) đã ban hành. Kết quả khi sử dụng hệ thống chuẩn độ rọi VMI-PR-004 để tiến hành hiệu chuẩn phương tiện đo độ rọi B520, (LMT, Germany) đạt được độ không đảm bảo đo mở rộng ước lượng khoảng U = 1,0%, k=2.

Từ khóa: độ rọi(lx), đơn vị, quang kế chuẩn, nguồn chuẩn, ĐLVN 257:2014

Page 164: Program and Book of Abstracts

163

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

P49

KHẢO SÁT TỔNG HOẠT ĐỘ ALPHA, TỔNG HOẠT ĐỘ BETA VÀ ĐÁNH GIÁ SUẤT LIỀU HIỆU DỤNG HẰNG NĂM CHO DÂN CHÚNG TRONG CÁC MẪU RAU MUỐNG RAU MUỐNG ĐƯỢC TRỒNG TẠI

KHU VỰC PHÍA BẮC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Văn Thắng(1), Huỳnh Nguyễn Phong Thu(1), Nguyễn Thị Mỹ Dạ(1), Lê Công Hảo(1), Phạm Thị Phú Phúc(2), Huỳnh Trúc Phương(2)

(1) Phòng thí nghiệm Kỹ thuật Hạt nhân, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – ĐHQG TPHCM (2) Khoa Vật lý – Vật lý Kỹ thuật, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – ĐHQG TPHCM

Email: [email protected]

Tóm tắt

Trong công trình này chúng tôi khảo sát tổng hoạt độ alpha và tổng hoạt độ beta trong các mẫu rau muống được thu thập tại các khu vực trồng rau ở phía Bắc Thành phố Hồ Chí Minh. Tổng hoạt độ alpha và beta trong các mẫu rau muống được đo trên hệ đếm alpha-beta phông thấp sử dụng đầu dò khí tỷ lệ. Kết quả được đánh giá dựa trên hai phương pháp chuẩn bị mẫu: hóa tro mẫu và phương pháp hóa học. Kết quả tổng hoạt độ alpha trong khoảng 0,07-3,28 Bq/Kg đối với phương pháp thứ nhất và 0,31-3,45 Bq/Kg đối với phương pháp thứ hai, tổng hoạt độ beta trong khoảng 25,63-125,93 Bq/Kg đối với phương pháp thứ nhất và 47,22-222,40 Bq/Kg đối với phương pháp thứ hai. Quy trình chuẩn bị mẫu theo phương pháp thứ hai cho kết quả tổng hoạt độ alpha cao hơn 1,05-7,26 lần và kết quả tổng hoạt độ beta cao hơn 1,01-1,99 lần phương pháp thứ nhất. Suất liều hiệu dụng hằng năm từ bức xạ tự nhiên trong các mẫu rau muống trong khoảng 0,16-0,75 mSv/năm với giá trị trung bình là 0,35 mSv/năm.

Từ khóa: tổng hoạt độ alpha-beta, suất liều hiệu dụng, máy đếm tỷ lệ.

Page 165: Program and Book of Abstracts

164

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

P50 ĐẶC TRƯNG QUANG PHÁT QUANG CỦA VẬT LIỆU THỦY TINH

PHỐT PHÁT ĐỒNG PHA TẠP

Lê Văn Tuất, Trần Khánh Nhật Khoa Vật lý, Trường ĐH Khoa Học, Đại Học Huế

E-mail: [email protected] Tóm tắt Vật liệu phát quang nền phốt phát đơn pha tạp và đồng pha tạp các ion đất hiếm với hợp phần là P2O5,CaO, Na2O, RE2O3 (RE:Ce, Tb, Eu, Dy) kí hiệu là PCN: RE, được chế tạo bằng phương pháp dập tắt nóng chảy dựa trên các phối liệu ban đầu là NH4H2PO4, CaCO3, Na2CO3, RE2O3. Kết quả của phép đo giản đồ nhiễu xạ tia X cho thấy vật liệu đã chế tạo là thủy tinh. Phổ phát quang của vật liệu mang đặc trưng phát quang của các tâm ion đất hiếm pha tạp. Vật liệu PCN:Dy,Eu với nồng độ pha tạp tương ứng là 0.5%wt và 0.4%wt, điều chế trong môi trường khử phát quang ánh sáng màu trắng khi kích thích bằng bức xạ 350nm hoặc 365nm.

Page 166: Program and Book of Abstracts

165

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

P51

CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO MÀNG NANOCOMPOSITE PANI/TiO2 BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐIỆN HÓA

Đặng Hải Ninh1,2, Vu Thị Hải1, Trần Thị Thao1, Nguyễn Năng Định1,* 1Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội, 144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội

2Trường Đại học Lê Quý Đôn, 236 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội

*Email: [email protected]

Tóm tắt

Với mục đích cải thiện hiệu suất và độ bền hóa học của linh kiện điện sắc (ECD), màng polyaniline (PANI) được lắng đọng điện hóa trên điện cực xốp nano TiO2/ITO (nc-TiO2/ITO). Điện cực nc-TiO2/ITO chế tạo bằng phương pháp ôxy hóa thủy nhiệt siêu âm từ lớp phủ kim loại titan trên đế ITO nhờ phún xạ cao áp một chiều (Dc-sputtering). Lớp xốp nc-TiO2 hình thành sau khi ủ nhiệt trong môi trường giàu ôxy tại các nhiệt độ khác nhau. Cấu trúc tinh thể và hình thái học của nc-TiO2 được khảo sát lần lượt bằng nhiễu xạ tia X và FE-SEM. Kết quả nghiên cứu hiệu ứng điện sắc cho thấy hiệu suất hoạt động điện sắc và độ bền của màng tổ hợp nc-TiO2/PANI được nâng cao rõ rệt. Tính nhuộm và tẩy màu điện sắc của màng nc-TiO2/PANI trong môi trường LiClO4+PC đã diễn ra một cách thuận nghịch với thời gian độ đáp nhanh. Điều này chứng tỏ điện cực nc-TiO2/PANI hoàn toàn phù hợp cho hiển thị hoặc cửa sổ điện sắc thông minh (smart electrochromic windows). Từ khóa: Lắng đọng điện hóa; Điện cực nc-TiO2/PANI; Tính chất điện sắc; Cửa sổ thông minh

Page 167: Program and Book of Abstracts

166

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

P52

KHẢO SÁT CHẾ TẠO MÀNG MỎNG NANO LaNiO3 TRÊN LÁ Al THAY THẾ Si TRONG TÍCH HỢP TỤ ĐIỆN SẮT ĐIỆN

Vũ Thị Dung1, Vũ Thị Huyền Trang1, Nguyễn Văn Dũng1, Trần Văn Dũng1, Nguyễn Quang Hòa2, Đỗ Hồng Minh1, Bùi Nguyên Quốc Trình1,a

1)Khoa Vật lý kỹ thuật và Công nghệ Nano, trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội. 2)Khoa Vật lý, trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.

a)Email: [email protected]

Tóm tắt

Trong những năm gần đây, nghiên cứu và phát triển màng mỏng sắt điện đã và đang diễn ra rất mạnh mẽ, đa dạng nhằm định hướng cho những ứng dụng sản xuất bộ nhớ hay làm điện cực trong các linh kiện điện tử. Trong số các vật liệu sắt điện nói chung, các ô-xit có cấu trúc tinh thể perovskite chiếm một số lượng lớn và đã thu hút được nhiều sự quan tâm nghiên cứu của các nhà khoa học trên thế giới, trong đó có LaNiO3. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tập trung tối ưu quy trình chế tạo màng mỏng LaNiO3 trên đế Al bằng phương pháp dung dịch, thông qua việc khảo sát cấu trúc tinh thể, hình thái bề mặt và tính chất điện nhằm ứng dụng làm điện cực cho tụ điện sắt điện dạng màng mỏng. Al là một trong những kim loại dồi dào và phong phú, loại kim loại này có điện trở suất thấp (độ dẫn cao), hơn nữa chi phí sử dụng Al thấp tính mềm dẻo cao nên có khả năng góp phần làm giảm giá thành các thiết bị linh kiện điện tử. Trong nghiên cứu này, màng mỏng LaNiO3 có độ dày khoảng 200 nm được chế tạo thành công trên đế Al dày khoảng 30 m. Kết quả thủ được cho thấy bề mặt màng mịn, không có hiện tượng nứt gãy, có định hướng ưu tiên là (110), (111), (200) và cấu trúc khá đơn pha. Kết hợp với lớp màng mỏng sắt điện PZT, độ dày 200 nm cũng được chế tạo bằng phương pháp dung dịch và các điện cực Pt được chế tạo bằng phương pháp phún xạ với độ dày khoảng 200 nm, chúng tôi đã chế tạo thử nghiệm thành công tụ điện sắt điện dạng màng mỏng với điện cực LaNiO3 ủ ở nhiệt độ 600oC. Đối với tụ điện sắt điện thử nghiệm mà lớp điện môi PZT được ủ ở nhiệt độ 600oC cho kết quả về đặc trưng điện trễ là tốt nhất, với độ phân cực dư và độ phân cực bão hòa lớn nhất (Pr = 30 µC/cm2 và Ps = 50 µC/cm2). Ngoài ra, mật độ dòng rò của điện cực LaNiO3 đo được nhỏ hơn 10-5 (A/cm2) tại thế phân cực từ 1V đến 5V. Giá trị dòng rò nhỏ sẽ giúp cho thiết bị tiêu hao năng lượng ít khi thiết bị ở trạng thái nghỉ. Thành công trong việc chế tạo màng mỏng và linh kiện điện tử trên lá Al, thay thế đế Si truyền thống không những giảm giá thành sản phẩm khi thương mại hóa, giảm khối lượng thiết bị, mà còn góp phần mở ra lựa chọn mới cho các linh kiện hoặc thiết bị được chế tạo ở dạng hiển thị cong.

Page 168: Program and Book of Abstracts

167

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

P53

NGHIÊN CỨU SỰ PHÁT QUANG CỦA ION Eu VÀ Dy TRONG HAI NHÓM VẬT LIỆU NỀN ALUMINATE VÀ SILICATE

Lê Văn Thanh Sơn

Trường ĐHSP Đà nẵng-459 Nguyễn Lương Bằng Đà nẵng

Email: [email protected]

Tóm tắt

Vật liệu Aluminate và Silicate pha tạp Eu/Dy để áp dụng cho việc chế tạo LED trắng được chế tạo bằng phương pháp nung thêu kết. Các đặc trưng quang học của nhóm vật liệu này được nghiên cứu thông qua phổ phát xạ và phổ kích thích của chúng. Các dải bức xạ màu Xanh lá cây, Cam và Đỏ cam xuất hiện trong vật liệu đồng pha tạp Eu/Dy. Sự kết hợp các dải bức xạ này với các tỷ số cường độ thích hợp đã cho ánh sáng trắng khi kích thích nhóm vật liệu này bằng ánh sáng có bước sóng gần tử ngoại. Ngoài ra, tỷ số cường độ của các dải bức xạ này phụ thuộc vào cấu trúc của mạng chủ và bước sóng của ánh sáng kích thích.

Page 169: Program and Book of Abstracts

168

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

P54

THIẾT KẾ CHẾ TẠO HỆ THU THẬP SỐ LIỆU ĐA NĂNG GIÁ THẤP DÙNG CHO CÁC PHÒNG THÍ NGHIỆM KHOA HỌC

Lê Văn Truyền

Viện vật lý ứng dụng và Thiết bị khoa học

Email: [email protected]

Tóm tắt

Thu thấp số liệu DAQ bao gồm chuyển đổi tương tự-số ADC và chuyển đổi số-tương tự DAC là hai bộ phận cấu thành quan trọng trong các thiết bị đo lường, thiết bị khoa học hiện đại và không thể thiếu trong các phòng thí nghiệm nghiên cứu khoa học. Trong bài báo này chúng tôi trình bày việc thiết kế và chế tạo hệ DAQ hướng tới đối tượng là các phòng thí nghiệm khoa học với các tiêu chí: chi phí thấp, độ chính xác cao, và đa năng. Giải pháp thiết kế đươc xây dựng dựa trên nền tảng các bộ vi xử lý 32 bít ARM hiện đại tích hợp sẵn ADC và DAC. Phần mềm biểu diễn, xử lý số liệu được phát triển dựa trên tài nguyên các phần mềm mã nguồn mở để giảm chi phí và thời gian phát triển.

Page 170: Program and Book of Abstracts

169

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

P55

NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO TẤM PHỦ NGỤY TRANG SÓNG RADAR BĂNG X SỬ DỤNG VẬT LIỆU NANO

Nguyễn Trần Hà1, Đỗ Quốc Hùng1, Phan Nhật Giang1 1Đại học Kỹ thuật Lê Quý Đôn, 236 Hoàng Quốc Việt, Hà Nội.

Email: [email protected]

Tóm tắt

Bài báo trình bày về vấn đề sử dụng vật liệu nano để chế tạo tấm phủ ngụy trang hấp thụ sóng radar trong dải tần số 8-12 GHz. Tấm phủ được chế tạo dạng đa lớp, chứa vật liệu nano cácbon và nano từ trên nền vải sợi tổng hợp. Đã nghiên cứu thực nghiệm về đo tổn hao phản xạ phụ thuộc tần số và độ giảm diện tích phản xạ hiệu dụng (RCS) và đối chiếu với tính toán lý thuyết. Kết quả thực nghiệm cho thấy lưới ngụy trang chế tạo được giảm RCS 15 dB và hệ số tổn hao phản xạ sóng radar đạt dưới -15 dB.

Từ khóa: Tấm phủ ngụy trang, vật liệu hấp thụ sóng radar, diện tích phản xạ hiệu dụng, hệ số tổn hao phản xạ.

Page 171: Program and Book of Abstracts

170

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

P56

FABRICATION BaSnO3 MATERIALS TOWARD APPLICATION FOR DSSCs

Doan Tuan Anh, Nguyen Trong Thanh, Vu Thi Thai Ha, Dao Tue Cuong

Viện Khoa học Vật liệu, VAST

E-mail: [email protected]

Tóm tắt

This paper reports the preparation of the BaSnO3 nano particle by using hydrothermal method toward the application dye sensitized solar cell. The morphology and nanostructure of the BaSnO3 materials were characterize by scanning/transmission electron microscope, X-ray diffraction and Raman spectroscopy. The BaSnO3 film allows transmission of the light in visible range. This materials can use for photoanode in DSSCs. Key word: BaSnO3, DSSC.

Page 172: Program and Book of Abstracts

171

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

P57

THIẾT KẾ CHẾ TẠO HỆ THIẾT BỊ ĐO MỘT SỐ THÔNG SỐ KỸ THUẬT CỦA HỆ THỐNG SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI

Âu Duy Tuấn, Lê Văn Truyền, Hoàng Minh Hải, Vũ Quốc Tuấn, Trần Xuân Hoài

Viện Vật lý ứng dụng và Thiết bị khoa học – Viện HLKHVN

E-mail: [email protected]

Tóm tắt

Ở Việt nam, các ứng dụng năng lượng mặt trời đã phát triển nhanh chóng. Tuy nhiên việc đánh giá các thông số kỹ thuật của tấm pin mặt trời và hiệu suất chuyển đổi của hệ thống sử dụng theo thời dài là rất quan trọng. Trong nghiên cứu này trình bày nguyên lý thiết kế, chế tạo và kết quả hệ thiết bị đo một số thông số của hệ thống sử dụng pin mặt trời gồm kiểm tra đánh giá chất lượng của tấm pin mặt trời và liên tục đo các thông số hoạt động của hệ thống như dòng điện, điện áp một chiều của tấm pin mặt trời qua đó hiển thị được năng lượng tích lũy của hệ thống vào Ac quy (DC); đo điện áp và dòng điện xoay chiều của hệ thống tiêu thụ qua đó hiển thị công suất tiêu thụ (có ích) của toàn bộ hệ thống gồm Pin mặt trời và các bộ chuyển đổi (DC – AC). Từ đó đánh giá hiệu suất chuyển đổi từ công suất đầu vào (Pin mặt trời) tới công suất đầu ra trên tải sử dụng của hệ thống sử dụng pin mặt trời theo thời gian.

Page 173: Program and Book of Abstracts

172

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

P58

TÁC DỤNG CỦA PHÂN NANO PSH - 100 LÊN QUÁ TRÌNH TẠO NGỌT CỦA QUẢ DƯA LÊ

Nguyễn Thế Hùng, Bùi Thị Thu Phương

Viện Vật lý, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

Email: [email protected], [email protected]

Tóm tắt

Công nghệ nano giờ đã trở thành mũi nhọn trong nghiên cứu khoa học của ngành vật lý khi rất nhiều ứng dụng đã được đưa vào thực tiễn. Việc ứng dụng nano trong có thể sẽ mang lại nhiều tiến bộ đáng kể trong sản xuất nông nghiệp như phân bón nano, thuốc bảo vệ thực vật nano, thuốc bảo quản nano,…. Hiện nay, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu và chế tạo phân bón nano có đặc tính khác biệt so với các loại phân bón nano khác trên thị trường. Phân nano PSH – 100 được chế tạo từ nguyên liệu chính là phù sa sông Hồng và lignin (dịch nhựa cây keo). Khoáng phù sa Sông Hồng được tách lọc, sau đó được nghiền trong máy nghiền hành tinh cố gia nhiệt ở 150 0C đến độ mịn <300nm. Dịch lignin được thu hồi trong công nghệ sản xuất giấy ở Công ty Giấy Bãi Bằng. Phân nano PSH – 100 được khảo nghiệm ở diện hẹp trên phần lớn các loại cây trồng phổ biến ở nước ta như hoa quả, rau màu, lúa, … để đánh giá kết quả, năng suất của cây trồng so với việc bón phân truyền thống. Trong thực nghiệm này phân nano PSH – 100 được thử nghiệm trên cây dưa lê giúp tăng độ ngọt (Brix) của trái, làm tăng chất lượng sản phẩm từ đó cho hiệu quả kinh tế cao hơn. Phân nano PSH – 100 được sử dụng dưới dạng phân bón lá phun trên lá cây vào ba giai đoạn: sau khi cây dưa lê bắt đầu tăng sinh trưởng 1 tháng, khi cây dưa lê ra hoa 1 tuần, và sau khi đậu quả 2 tuần. Thực nghiệm cho thấy khi sử dụng phân nano PSH – 100 cho nhóm cây dưa lê có nồng độ đường tăng lên trên 20%.

Page 174: Program and Book of Abstracts

173

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

P59

TỦ KHỬ KHUẨN DỤNG CỤ Y TẾ BẰNG KHÍ OZONE

Nguyễn Ngọc Anh, Nguyễn Thị Khánh Vân, Nguyễn Văn Khá, Nguyễn Công Thành, Đỗ Hoàng Tùng

Viện Vật Lý

Số 10, Đào Tấn, Ba Đình, Hà Nội

Email: [email protected]

Tóm tắt

Ozone từ lâu đã được biết đến là một chất khí rất hiệu quả trong việc khử độc, diệt khuẩn, virus, nấm mốc,.. nhờ vào tính oxy hóa mạnh. Đến nay, ozone đã được sử dụng tương đối rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như xử lý nước, xử lý không khí, bảo vệ môi trường, ... Với mục tiêu sử dụng ozone để khử khuẩn ứng dụng trong y tế, nhóm Vật lý Ứng dụng - Viện Vật lý đã nghiên cứu, chế tạo tủ khử khuẩn dụng cụ y tế bằng khí ozone. Ưu điểm của tủ khử khuẩn: khác với các thiết bị ngoại nhập khác, tủ khử khuẩn của chúng tôi có chi phí đầu tư và vật tư tiêu hao thấp, sử dụng đơn giản thuận tiện.

Page 175: Program and Book of Abstracts

174

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

P60

KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CẮT CƠN NGHIỆN MA TÚY BẰNG LASER BÁN DẪN CÔNG SUẤT THẤP

Trần Minh Thái1, Trần Thị Ngọc Dung1, Trần Đình Hợp2,Ngô Thị Thiên Hoa1, Lê Trọng Đại2, Nguyễn Văn Tín3, Trần Thiên Hậu1

1. Trường Đại học Bách Khoa – Đại học Quốc Gia Tp.HCM 2. Hội Laser y học tỉnh Bình Dương

3. Trung tâm chữa bệnh, giáo dục, lao động xã hội Minh Lập, tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

1. Mục tiêu nghiên cứu Phương pháp điều trị cắt cơn nghiện ma túy bằng laser bán dẫn công suất thấp là một

phương pháp điều trị mới, có những đặc điểm quan trọng sau : - Tác động tích cực bằng chùm tia laser bán dẫn công suất thấp, nhằm thúc đẩy cơ

thể sớm phục hồi khả năng sản sinh - Endorphine. - Điều trị đón cơn nghiện, nhằm tránh để người nghiện lên cơn vật vã. Đây là điều

mà người nghiện ma túy lo sợ nhất. - Điều trị các triệu chứng xảy ra, khi người nghiện ngưng sử dụng ma túy. - Từng bước điều trị xóa bỏ dấu vết ảnh hưởng của ma túy ở não bộ. - Không gây tai biến và phản ứng phụ cho người nghiện trong và sau điều trị. - Hoàn toàn tránh sự lây lan những căn bệnh hiểm nghèo như: viêm gan siêu vi,

HIV, …, từ những bệnh nhân sang người điều trị Trong bài báo này, chúng tôi trình bày kết quả nghiên cứu sử dụng phương pháp điều

trị cắt cơn nghiện ma túy bằng laser bán dẫn công suất thấp cho 115 người nghiện ma túy tại :

- Trung tâm Y tế huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước. - Trung tâm chữa bệnh, giáo dục lao động, xã hội tỉnh Bình Phước.

2. Phương pháp nghiên cứu Việc chọn bệnh nhân đưa vào diện nghiên cứu điều trị cắt cơn nghiện ma túy bằng

laser bán dẫn công suất thấp phải thỏa mãn các điều kiện chính sau đây: Bệnh nhân có từ 3 đến 6 triệu chứng lâm sàng biểu hiện cơn nghiện ma túy theo

tiêu chuẩn của Hội tiêu chuẩn Mỹ. Có bằng chứng bệnh nhân đã sử dụng ma túy bằng cách xét nghiệm nước tiểu của

họ có morphine dương tính. Bệnh nhân đã qua khám sức khoẻ tổng quát được kết luận không mắc bệnh nhiễm

trùng, bệnh cơ hội khác. Tự nguyện tham gia điều trị cắt cơn nghiện ma túy bằng laser bán dẫn công suất

thấp. 3. Tình hình sử dụng ma túy của bệnh nhân trong diện nghiên cứu điều trị như sau: 3.1 Phân bố bệnh nhân nghiện trong diện điều trị theo loại ma túy đã sử dụng:

Tổng số bệnh nhân nghiện trong diện điều trị cắt cơn nghiện bằng laser bán dẫn công suất thấp: 115 người.

Loại ma túy Á phiện Heroin Heroin và cần sa

Heroin và tân dược

Ecstasy (ma túy lắc)

Số lượng bệnh 04 70 10 15 16

Page 176: Program and Book of Abstracts

175

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

nhân sử dụng Tỷ lệ 3,48% 60,87% 8,70% 13,04% 13,91%

3.2 Phân bố bệnh nhân nghiện trong diện điều trị theo thời gian sử dụng ma túy: Tổng số bệnh nhân nghiện trong diện điều trị cắt cơn nghiện ma túy bằng laser bán dẫn công suất thấp là 115 người.

Thời gian sử dụng ma túy

Nhỏ hơn 1 năm

1 năm 2 năm 3 năm Lớn hơn 3 năm

Số lượng bệnh nhân 03 23 41 28 20 Tỷ lệ 2,61% 20,00% 35,65% 24,35% 17,39%

3.3 Phân bố bệnh nhân nghiện trong diện điều trị cắt cơn nghiện theo mức độ nghiện ma túy: Tổng số bệnh nhân nghiện trong diện điều trị cắt cơn nghiện ma túy bằng laser bán dẫn công suất thấp là 115 người. STT Độ cơn

nghiện ma túy

Mức độ cơn nghiện ma túy

Điểm lượng giá mức độ

Số lượng bệnh nhân

Tỷ lệ

1 I Nhẹ (1 - 14) điểm 07 6,09% 2 II Trung bình (15 - 20) điểm 33 28,70% 3 III Nặng (11 - 25) điểm 38 33,04% 4 IV Rất nặng Từ 26 điểm trở

lên 37 32,17%

4. Kết quả điều trị cắt cơn nghiện ma túy cho bệnh nhân nghiện bằng laser bán dẫn công suất thấp

Hai tiêu chuẩn cơ bản để đánh giá bệnh nhân nghiện ra khỏi Hội chứng nghiện ma túy, gồm:

- Trên lâm sàng: Các triệu chứng của Hội chứng nghiện ma túy hết hẳn, hoặc còn rất ít. Điều này được thể hiện qua điểm số ở đầu ra.

- Trên cận lâm sàng: Lượng morphine trong nước tiểu của người nghiện phải là âm tính. Kết quả điều trị cắt cơn nghiện ma túy cho 115 bệnh nhân: - Sau ngày điều trị thứ tư có 50 bệnh nhân nghiện ra khỏi cơn nghiện ma túy, chiếm

43,48%. - Sau ngày điều trị thứ năm có thêm 54 bệnh nhân ra khỏi Hội chứng cơn nghiện ma

tuý, chiếm 46,96%. Như vậy, sau ngày điều trị thứ tư và thứ năm đã có 104 bệnh nhân nghiện ra khỏi Hội

chứng cơn nghiện ma túy, chiếm 90,44%. Số bệnh nhân nghiện còn lại (11 người) sau ngày điều trị thứ sáu ra khỏi Hội chứng cơn

nghiện ma túy. 5. Kết luận

Toàn bộ 115 bệnh nhân nghiện sau từ 5 đến 7 ngày điều trị bằng laser bán dẫn công suất thấp đều ra khỏi Hội chứng cơn nghiện ma túy.

Do thực hiện điều trị đón cơn nên không có bệnh nhân trong diện điều trị bị lên cơn nghiện vật vả.

Trong quá trình điều trị cắt cơn nghiện cho 115 bệnh nhân nghiện không xảy ra tai biến; và sau khi kết thúc điều trị không có phản ứng phụ xảy ra.

Trong quá trình thực hiện điều trị, người thầy thuốc an tâm. Vì: Hoàn toàn tránh được sự lây lan những căn bệnh hiểm nghèo như: HIV, viêm gan siêu

vi,… từ bệnh nhân sang người điều trị. Không lo ngại các tai biến cũng như phản ứng phụ xảy ra.

Page 177: Program and Book of Abstracts

176

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

P61

PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ CAI NGHIỆN MA TÚY BẰNG LASER BÁN DẪN CÔNG SUẤT THẤP

Trần Minh Thái, Trần Thị Ngọc Dung, Ngô Thị Thiên Hoa, Cẩn Văn Bé, Nguyễn Dương Hùng, Nguyễn Đình Quang, Nguyễn Minh Châu, Trần Anh Tú, Trần Trung

Nghĩa, Trịnh Trần Hồng Duyên, Trần Thiên Hậu, Phan Văn Tô Ni, Nguyễn Thị Hương Linh

Phòng thí nghiệm Công nghệ Laser – Khoa Khoa học Ứng dụng

– trường Đại học Bách Khoa – Đại học Quốc Gia Tp.HCM

268, Lý Thường Kiệt, quận 10, Tp.HCM

Tóm tắt

1. Mục tiêu nghiên cứu Để thực hiện điều trị cai nghiện ma túy trên bệnh lý, người nghiện phải hoàn

thành giai đoạn điều trị cắt cơn nghiện. Sau từ 5 đến 10 ngày được điều trị, người nghiện sẽ ra khỏi hội chứng cơn nghiện ma túy. Song, khi đã ra khỏi hội chứng cơn nghiện ma túy, không nên xem người nghiện đã được cai nghiện ma túy trên bệnh lý, vì:

Khi ra khỏi hội chứng cơn nghiện ma túy hàm lượng β-Endophine trong máu của người nghiện sẽ đạt khoảng (47-48)pg/ml. Điều này đồng nghĩa với việc hoàn thành giai đoạn điều trị cắt cơn nghiện ma túy mà thôi.

Với thời gian điều trị từ 5 đến 10 ngày, bệnh nhân chỉ giảm dần đường khoái cảm ở não do sử dụng ma túy lâu ngày gây nên.

Với thời gian điều trị từ 5 đến 10 ngày, bệnh nhân chưa điều trị phục hồi tổn thương ở tạng phủ do sử dụng ma túy lâu ngày gây nên.

Chính vì vậy, người nghiện ma túy sau khi ra khỏi hội chứng cơn nghiện ma túy phải được tiếp tục điều trị ngang với thời gian từ 30 đến 40 ngày để hoàn thành tốt những điểm chúng tôi nêu trên. Thời gian điều trị này, được chúng tôi gọi thời gian điều trị cai nghiện ma túy trên bệnh lý.

2. Phương pháp điều trị cai nghiện ma túy bằng laser bán dẫn công suất thấp 2.1 Nguyên tắc điều trị cai nghiện ma túy bằng laser bán dẫn công suất thấp

Tiếp tục điều trị nâng hàm lượng β-Endophine trong máu người nghiện ma túy đạt giá trị (52-53)pg/ml.

Tiếp tục điều trị xóa dấu vết ảnh hưởng của ma túy lên não bộ của người nghiện.

Điều trị phục hồi chức năng các cơ quan, tạng phủ của người nghiện bị tổn thương do sử dụng ma túy lâu ngày gây nên.

2.2 Nội dung của phương pháp Sử dụng laser bán dẫn nội tĩnh mạch để cung cấp máu đầy đủ với chất lượng cao cho não

và cơ quan nội tạng của người nghiện, nhằm từng bước điều trị: Xóa hoàn toàn dấu vết ảnh hưởng của ma túy lên não bộ của người nghiện. Phục hồi tổn thương của các cơ quan nội tạng do sử dụng ma túy lâu ngày gây nên. Nâng tổng trạng cơ thể người nghiện lên một mức đáng kể.

Đồng thời sử dụng quang châm và quang trị liệu bằng laser bán dẫn trong điều trị: Nâng hàm lượng β-Endophine trong máu của người nghiện lên khoảng (52-53)pg/ml. Phục hồi tổn thương các cơ quan nội tạng.

Page 178: Program and Book of Abstracts

177

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

Phục hồi hoàn toàn các kinh bệnh. 3. Trên cơ sở lý luận của phương pháp điều trị đã chế tạo thành công hai dạng thiết bị phục

vụ cho việc điều trị lâm sàng, đó là: - Thiết bị laser bán dẫn nội tĩnh mạch - Thiết bị quang châm – quang trị liệu bằng laser bán dẫn công suất thấp loại 12

kênh 4. Kết luận

Phương pháp điều trị cai nghiện ma túy bằng laser bán dẫn công suất thấp đã được sử dụng trong điều trị cho 115 người nghiện ma túy mang lại kết quả cao.

Page 179: Program and Book of Abstracts

178

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

P62 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CAI NGHIỆN MA TÚY BẰNG LASER BÁN DẪN CÔNG SUẤT THẤP

Trần Minh Thái1, Trần Thị Ngọc Dung1, Trần Đình Hợp2,Ngô Thị Thiên Hoa1, Lê Trọng Đại2, Nguyễn Văn Tín3, Trần Thiên Hậu1, Trịnh Trần Hồng Duyên1

4. Trường Đại học Bách Khoa – Đại học Quốc Gia Tp.HCM 5. Hội Laser y học tỉnh Bình Dương

6. Trung tâm chữa bệnh, giáo dục, lao động xã hội Minh Lập, tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

1. Mục tiêu nghiên cứu Tiến hành nghiên cứu điều trị lâm sàng cai nghiện ma túy cho 115 người nghiện

sử dụng các dạng ma túy khác nhau trong nhiều năm với mức độ nặng và rất nặng bằng laser bán dẫn công suất thấp, nhằm đánh giá về “Phương pháp điều trị cai nghiện ma túy bằng laser bán dẫn công suất thấp”.

2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm lâm sàng, tự đối chứng, thực hiện trên 115

người nghiện ma túy, hội tụ đầy đủ các điều kiện sau: Sử dụng nhiều loại ma túy khác nhau trong nhiều năm. Mức độ cơn nghiện ma túy: trung bình (33 người), nặng (38 người), rất nặng (37 người);

chiếm 93.01%. Do sử dụng ma túy lâu ngày nên ảnh hưởng đến:

- Hàm lượng β-Endophine trong máu, sau khi ra khỏi hội chứng cơn nghiện là (47 – 48)pg/ml. - Chức năng gan, thận, tim,…đều bị tổn thương. - Hình thành đường khoái cảm ở não người nghiện.

3. Kết quả Sau khi hoàn thành điều trị cắt cơn nghiện ma túy, 115 người nghiện đưa qua giai

đoạn điều trị cai nghiện ma túy. Sau 30 ngày điều trị bằng laser bán dẫn công suất thấp đạt được:

1) Hàm lượng β-Endophine trong máu của người nghiện đạt (52 – 53)pg/ml – giá trị bình thường của người không nghiện ma túy.

2) Hàm lượng: cholesterol, triglycerid, SGOT, SGPT, calcium của đa số bệnh nhân trở về giá trị bình thường.

3) Kết quả điện não đồ cho thấy: ảnh hưởng của việc sử dụng ma túy lên não đã được xóa đi.

4) Tổng thể sức khỏe của người nghiện ma túy được nâng lên rõ ràng. Những thông số trên đây cho thấy: người nghiện ma túy đã được cai nghiện hoàn

toàn về mặt bệnh lý. Trong quá trình điều trị không xảy ra tai biến cũng như phản ứng phụ có hại cho

sức khỏe bệnh nhân. Từ những điều trình bày trên đây cho thấy: điều trị cai nghiện ma túy trên bệnh lý

bằng laser bán dẫn công suất thấp là một phương pháp có nhiều điểm nổi bật.

Page 180: Program and Book of Abstracts

179

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

P63

ỨNG DỤNG LASER BÁN DẪN CÔNG SUẤT THẤP TRONG ĐIỀU TRỊ CHỨNG ĐAU CỔ TAY DO BAO HOẠT DỊCH GÂN BỊ SƯNG

Trần Minh Thái, Nguyễn Thị Kim Yến, Nguyễn Dương Hùng, Nguyễn Đình Quang, Nguyễn Minh Châu, Trần Anh Tú, Trịnh Trần Hồng Duyên, Trần thiên Hậu, Đinh Thị Thu Hồng, Phan

Văn Tô Ni, Nguyễn Thị Hương Linh

Phòng thí nghiệm Công nghệ Laser – Khoa Khoa học Ứng dụng

– trường Đại học Bách Khoa – Đại học Quốc Gia Tp.HCM

268, Lý Thường Kiệt, quận 10, Tp.HCM

Tóm tắt

1. Mục tiêu nghiên cứu Đau cổ tay do bao hoạt dịch gân bị sưng là căn bệnh thường xảy ra ở cộng đồng

nhiều nước, trong đó có Việt Nam. Theo tư liệu của nhiều tác giả cho biết: ở Việt Nam, tỷ lệ người mắc bệnh này không ít, thường gặp ở lứa tuổi 35 – 60, phụ nữ mắc bệnh nhiều hơn nam giới.

Hiện nay, tuy có nhiều phương pháp khác nhau trong điều trị cho căn bệnh nêu trên như: nẹp cổ tay, uống thuốc giảm đau, chống viêm không steroid, tiêm trực tiếp corticotesroid, siêu âm, phẫu thuật ống cổ tay,.. song chưa có phương pháp nào được xem là hoàn hảo.

Trong bối cảnh đó, hình thành đề tài với tên gọi “Ứng dụng laser bán dẫn công suất thấp trong điều trị chứng đau cổ tay do bao hoạt dịch gân bị sưng”, với tiêu chí:

- Hiệu quả điều trị cao. - Bảo tồn hoàn hảo chức năng sinh lý vốn có của cổ tay. - Trong quá trình điều trị không gây ra tai biến cũng như phản ứng phụ có hại cho

sức khỏe của bệnh nhân. - Kỹ thuật điều trị đơn giản, dễ dàng phổ biến rộng rãi.

2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm lâm sàng so sánh trước và sau khi điều trị,

sắp xếp ngẫu nhiên. Đối tượng trong diện điều trị gồm 60 người, được chẩn đoán hội chứng ống cổ tay bằng các triệu chứng lâm sàng hoặc đo điện cơ, tự nguyện tham gia chương trình nghiên cứu, chia làm hai nhóm:

- Nhóm đối chứng: 30 bệnh nhân, điều trị bằng siêu âm trị liệu. - Nhóm nghiên cứu: 30 bệnh nhân điều trị bằng thiết bị quang trị liệu bằng laser

bán dẫn công suất thấp loại 02 kênh. Mỗi kênh có một đầu quang trị liệu – nơi tạo ra hiệu ứng hai bước sóng đồng thời, phục vụ cho điều trị. Mỗi ngày thực hiện 01 lần điều trị với thời gian chữa trị là 25 phút. Một liệu trình điều trị gồm 20 ngày điều trị.

Tiêu chí theo dõi: - Các triệu chứng cơ năng: mức độ đau đánh giá theo thang điểm VAS. - Triệu chứng thực thể: hội chứng ống cổ tay. - Mức độ hạn chế sinh hoạt hàng ngày do hội chứng ống cổ tay của bệnh nhân

trước và sau khi kết thúc điều trị: bộ câu hỏi NDI. - Đo điện cơ tay (EMG).

3. Kết quả Sau 01 liệu trình điều trị bằng laser bán dẫn công suất thấp, thu được kết quả như

sau:

Page 181: Program and Book of Abstracts

180

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

- Điều trị có kết quả tốt: 15 người, chiếm 50%. - Điều trị có kết quả khá: 13 người, chiếm 43.33%. - Điều trị có kết quả trung bình: 02 người, chiếm 6.67%. Như vậy, điều trị có kết quả là 30 ca, chiếm 100%. Trong đó, điều trị có kết quả

tốt và khá chiếm 93.33%. Kết quả này so với lô chứng thì vượt trội hơn. 4. Kết luận

Điều trị chứng đau cổ tay do bao hoạt dịch gân bị sưng bằng laser bán dẫn công suất thấp có các điểm nổi bật như sau:

- Hiệu quả điều trị bước đầu có kết quả tốt. - Bảo tồn hoàn hảo chức năng sinh lý vốn có của bao hoạt dịch. - Trong quá trình điều trị không xảy ra tai biến hay phản ứng phụ có hại cho sức

khỏe bệnh nhân. - Kỹ thuật điều trị đơn giản, dễ phổ cập rộng rãi.

Page 182: Program and Book of Abstracts

181

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

P64

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG LASER BÁN DẪN CÔNG SUẤT THẤP TRONG ĐIỀU TRỊ XƠ VỮA ĐỘNG MẠCH CẢNH TRONG

Trần Minh Thái1, Trần Thiên Hậu1 , Ngô Thị Thiên Hoa2, Cẩn Văn Bé1, Phan Văn Tô Ni1

3. Phòng thí nghiệm Công nghệ laser_Trường Đại học Bách khoa _ Đại học Quốc gia TP.HCM.

4. Phòng điều trị phục hồi chức năng Tân Châu, An Giang.

Email: [email protected]

Tóm tắt

1. Đặt vấn đề

Ở Việt Nam, trong những năm gần đây, tai biến mạch máu não (TBMMN) có chiều hướng gia tăng. TBMMN có thể gây chết người nhanh chóng, nhưng nhiều khi để lại di chứng nặng nề, gây thiệt hại lớn cho gia đình và xã hội. Theo khuyến cáo của Tổ chức y tế Thế giới (WHO) về nguyên nhân gây TBMMN, đứng hàng đầu là xơ vữa động mạch não, sau đó là tăng huyết áp. Hai yếu tố này có thể đi cùng hay riêng rẽ. Tiếp theo sau là nghẽn mạch máu do huyết khối từ tim.

Ở [2] cho biết: hai tổn thương cơ bản là mảng xơ vữa giàu cholesterol và tổ chức xơ vữa thường phát triển từ tuổi 20 trở đi. Khi mổ tử thi cho 1.000 quân nhân khỏe mạnh bị tử trận thì thấy: từ 40 tuổi trở đi 100% b ị xơ vữa động mạch. Cũng theo [2], xơ vữa động mạch thường xảy ra ở: động mạch vành, động mạch cảnh trong, động mạch não, động mạch vùng bụng… Máu cung cấp cho não là do hai động mạch cảnh và hai động mạch chạy dọc cột sống. 70% lượng máu này do động mạch cảnh cung cấp. 30% là do động mạch chạy dọc cột sống cung cấp. Động mạch cảnh cung cấp máu cho động mạch não trước và não giữa. Còn động mạch đốt sống chủ yếu cung cấp máu cho động mạch não sau.

Động mạch vùng đầu cổ rất quan trọng. Vì nơi đây dể bị xơ cứng động mạch. Hiện tượng này làm động mạch bị hẹp. Động mạch ở vùng cổ chia làm động mạch cảnh trong và động mạch cảnh ngoài. Động mạch cảnh trong cung cấp máu cho não, còn động mạch cảnh ngoài cung cấp máu cho mặt và cổ. Tại nơi xuất phát, động mạch cảnh trong dể bị xơ vữa. Tình trạng xơ vữa động mạch rất nguy hiểm, nếu không được phát hiện và chữa trị kịp thời. Tuy nhiên, quá trình xơ vữa diễn ra một cách âm thầm trong một thời gian dài mà không hề có triệu chứng bất thường. Và chỉ bắt đầu biểu hiện khi động mạch bị hẹp nhiều hoặc bị tắc nghẽn. Khi lòng động mạch cảnh trong bị hẹp lại do mảng xơ vữa là một trong các nguyên nhân quan trọng gây ra TBMMN ở thể nhồi máu não và cơn thiếu máu não thoáng qua. Theo các nhà chuyên môn, TBMMN ở thể nhồi máu não chiếm 80% các dạng đột quỵ.

Hiện nay có 03 phương thức điều trị xơ vữa động mạch cảnh trong:

Phương thức thứ nhất dùng tân dược statin. Đây là phương thức điều trị đơn giản nhất. Song đến nay chúng tôi chưa tìm được công trình nào công bố về hiệu quả điều trị của phương pháp này.

Page 183: Program and Book of Abstracts

182

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

Phương pháp phẫu thuật đặt stent động mạch cảnh trong. Đây là phương pháp không phẫu thuật, đưa dụng cụ qua một lỗ chọc kim ở động mạch đùi (gồm dây dẫn, ống thông bóng, stent) đưa đến vị trí động mạch bị tổn thương, mở rộng lòng mạch động mạch cảnh trong bị hẹp, ép mảng xơ vữa vào thành động mạch, tái lập lưu thông dòng máu lên não. Ưu điểm của phương pháp này là:

- Làm giảm đáng kể nguy cơ nhồi máu não và cơn thiếu máu não thoáng qua – là can thiệp cấp cứu khẩn cấp cho bệnh nhân nhồi máu não đến sớm do tắc động mạch cảnh.

- Thời gian điều trị và nằm viện ngắn. - Bệnh nhân cẩn uống thuốc lâu dài và can thiệp nếu bệnh tái phát. Nhược điểm của phương pháp này là:

- Tai biến và biến chứng: tỷ lệ dưới 5%, có thể gặp hội chứng tăng tưới máu não gây phù não, xuất huyết não…, hoặc nhồi máu não do cục máu di chuyển trong quá trình can thiệp.

Phương thức thứ ba: phẫu thuật bắc cầu. Hai phương thức sau cùng được tiến hành tạo bệnh viện lớn ở thành phố lớn, và giá thành cao. Từ thực tiễn nêu trên, chúng tôi đề xuất một phương pháp mới với tên gọi: “Điều trị xơ vữa động mạch cảnh trong bằng laser bán dẫn công suất thấp”

2. Mục tiêu nghiên cứu: bằng kết quả điều trị lâm sàng đánh giá tính ưu việt của phương pháp mới này.

3. Phương pháp nghiên cứu và đối tượng trong diện điều trị. Phương pháp nghiên cứu: phương pháp nghiên cứu thực nghiệm lâm sàng, không có lô chứng, tự đối chứng dựa trên kết quả siêu âm Doppler màu: trước và sau khi kết thúc điều trị bằng laser bán dẫn công suất thấp cho từng bệnh nhân trong diện nghiên cứu điều trị. Tổng số bệnh nhân trong diện nghiên cứu điều trị lâm sàng là 76 bệnh nhân, gồm:

40 bệnh nhân bị TBMMN thể nhồi máu não; 36 bệnh nhân thiểu năng tuần hoàn não, gồm: đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, mất ngủ,

Đối với bệnh nhân bị TBMMN, chúng tôi tiến hành so sánh trước và sau khi kết thúc điều trị về độ liệt theo Rankin và thang điểm Orgogozo.

4. Kết quả. a. Quy trình điều trị. Đối với bệnh nhân sau TBMMN:

Ngày đầu tiên bệnh nhân được điều trị bằng thiết bị laser bán dẫn nội tĩnh mạch (từ 45 - 60) phút. Ngày thứ hai, bệnh nhân được điều trị bằng thiết bị quang châm - quang trị liệu bằng laser bán dẫn loại 12 kênh. Ngày thứ ba và thứ tư lập lại chu trình trên.

Đối với bệnh nhân thiểu năng tuần hoàn não: Hàng ngày đều được điều trị bằng thiết bị laser bán dẫn nội tĩnh mạch với thời lượng 45 phút.

Một liệu trình gồm 20 ngày điều trị. Kết quả điều trị được đánh giá sau khi bệnh nhân hoàn thành một đến hai liệu trình điều trị.

Page 184: Program and Book of Abstracts

183

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

b. Kết quả điều trị Đối với 46 bệnh nhân bị xơ vữa động mạch trong và TBMMN:

- Xơ vữa động mạch cảnh trong âm tính trên kết quả siêu âm. - Kết quả điều trị phục hồi chức năng vận động như sau:

Sau khi kết thúc điều trị có: - 37 người đạt độ I – hồi phục hoàn toàn, chiếm 80,43%. - 09 người đạt độ II – di chứng nhẹ, trong sinh hoạt tự lực hoàn toàn chiếm 19,57%. - Điểm Orgogozo đạt 93 điểm – hồi phục hoàn toàn, chiếm 80,43%. - Điểm Orgogozo đạt 85 điểm – di chứng nhẹ, chiếm 19,57%.

Đối với 30 bệnh nhân thiểu năng tuần hoàn não - Xơ vữa động mạch cảnh trong âm tính trên kết quả siêu âm. - Các triệu chứng trên lâm sàng như: nhức đầu, chóng mặt, mất ngủ…, hết hoàn

toàn. 5. Kết luận Phương pháp điều trị xơ vữa động mạch cảnh trong bằng laser bán dẫn công suất thấp có những ưu thế sau đây:

Hiệu quả điều trị cao. Trong quá trình điều trị không xảy ra tai biến, cũng như phản ứng phụ có hại cho sức

khỏe bệnh nhân. Bảo tồn hoàn hảo chức năng sinh lý vốn có của động mạch trong. Kỷ thuật điều trị hết sức đơn giản, dể dàng phổ cập.

Page 185: Program and Book of Abstracts

184

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

P65

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ BỨC XẠ TỪ ĐÈN LED TRONG KỸ THUẬT CHIẾU SÁNG PHÁ ĐÊM CHO CÂY HOA CÚC

Nguyễn Thanh Phương1, Nguyễn Mạnh Hiếu2, Trần Quốc Tiến2*, Phạm Hồng Dương2 1) Viện Vật lý Kỹ thuật - Đại học Bách Khoa Hà nội, Số 1 Đại Cồ Việt, Hai Bà Trưng, Hà Nội, Việt

Nam, 2) Viện Khoa học Vật liệu - Viện Hàn lâm Khoa học & Công nghệ Việt nam,18 Hoàng Quốc Việt, Cầu

Giấy, Hà Nội, Việt Nam,

*Email: [email protected]

Abstract

Để điều khiển được thời gian ra hoa và kéo dài thời gian sinh trưởng, ánh sáng nhân tạo đã được sử dụng để chiếu sáng bổ sung vào ban đêm nhằm kéo dài ngày của cây hoa cúc trong kỹ thuật chiếu sáng phá đêm. Giải pháp này đã đóng góp đáng kể vào việc phát triển ngành trồng hoa cúc, nâng cao giá trị của sản phẩm trong các dịp lễ, Tết. Tuy nhiên, chiếu sáng phá đêm từ 4 đến 8 giờ sử dụng đèn sợi đốt hoặc đèn compact dẫn đến việc tiêu tốn điện năng đáng kể [1]. Do đó, nhu cầu tiếp tục thay thế đèn compact bằng nguồn sáng tiên tiến và tiết kiệm năng lượng hơn như LED đã đặt ra các nhiệm vụ cho nghiên cứu nhằm ứng dụng hiệu quả loại thiết bị chiếu sáng ưu việt này. Trong thí nghiệm chiếu sáng phá đêm, mật độ bức xạ là thông số quan trọng ảnh hưởng quyết định đến khả năng ngăn ra hoa trên cây hoa cúc. Theo lý thuyết về Phytochrome (sắc tố thực vật), các Phytochrome trạng thái PR sẽ hấp thụ ánh sáng đỏ (vùng 600 đến 690 nm) để chuyển sang trạng thái PFR. Trong cây sẽ tồn tại cả hai trạng thái của Phytochrome PR và PFR. Các nghiên cứu trước đây chỉ ra rằng tỉ lệ PFR/PR sẽ qui định trạng thái ức chế hay kích thích ra hoa. Hoạt động kích hoạt phá đêm để ngăn ra hoa sẽ xảy ra ngay sau khi một lượng thích hợp PFR được tích lũy đủ, mặc dù rằng về mặt hiện tượng, chúng ta chỉ ghi nhận được điều này sau một thời gian đáng kể (thường là một vài tuần) [2]. Khi ta sử dụng đèn LED đỏ chiếu sáng cho cây thì lượng PR hấp thụ ánh sáng (hay nói cách khác lượng PFR được sinh ra) sẽ phụ thuộc vào cường độ chiếu xạ hay chính xác hơn là phụ thuộc mật độ bức xạ quang của đèn LED sử dụng trong thí nghiệm. Như vậy, để đạt được sự tích lũy đủ lượng PFR thì mật độ bức xạ của đèn LED trên bề mặt luống hoa cần phải lớn hơn một giá trị nhất định. Giá trị này có thể xem như là ngưỡng chiếu sáng. Theo các nghiên cứu tổng kết về quang chu kỳ thực vật. Ngưỡng chiếu sáng này là rất khác nhau và phụ thuộc mạnh vào trạng thái hấp thụ hay truyền qua của lá (hoặc là đặc điểm chung của cây). Lượng ánh sáng cần thiết bão hòa để ngăn ra hoa bằng phá đêm thay đổi tùy theo các loài thực vật khác nhau, điều kiện và thời gian chiếu xạ. Trong khuôn khổ nghiên cứu này, chúng tôi sẽ báo cáo kết quả nghiên cứu sự tác động của các mật độ bức xạ chiếu sáng khác nhau lên sự ra hoa và sinh trưởng của cây hoa cúc. Một cây hoa cúc cụ thể được chọn để áp dụng các công thức chiếu sáng thử nghiệm với các mật độ bức xạ của đèn LED khác nhau. Kết quả sẽ được phân tích để chỉ ra ảnh hưởng của mật độ bức xạ lên sự đáp ứng ra hoa của cây cúc.

TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Đ. T. T. Nga, Đ. T. Vân, N. X. Linh, "Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng

bổ sung đến hoa cúc vàng thược dược (Chrysanthemum sp) tại Thái nguyên”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ số 14 (76), Đại học Thái nguyên, tr. 41-45, (2010).

[2]. B. Thomas, D. Vince-Prue, Photoperiodism in Plants, Academic Press, (1997).

Page 186: Program and Book of Abstracts

185

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

P66

NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ CHẾ TẠO THỬ NGHIỆM HỆ ĐÈN LED CÔNG SUẤT CAO ĐIỀU KHIỂN RA HOA CHO CÂY HOA CÚC

Trần Quốc Tiến1*, Phạm Hồng Dương1, Lê Anh Tú1, Dương Thị Giang1, Chu Hoàng Hà2, Phan Hồng Khôi 3, Nguyễn Thanh Phương 4

1) Viện Khoa học Vật liệu - Viện Hàn lâm Khoa học & Công nghệ Việt nam, 2) Viện Công nghệ Sinh học - Viện Hàn lâm Khoa học & Công nghệ Việt nam,

3) Trung tâm Phát triển công nghệ cao - Viện Hàn lâm Khoa học & Công nghệ Việt nam, 4) Viện Vật lý Kỹ thuật - Đại học Bách Khoa Hà nội, Số 1 Đại Cồ Việt, Hai Bà Trưng, Hà Nội, Việt

nam,

*Email: [email protected]

Abstract

Chiếu sáng nông nghiệp là một lĩnh vực nghiên cứu ứng dụng có vai trò hết sức quan trọng trong phát triển nông nghiệp công nghệ cao. Đối với cây trồng, ánh sáng là một nhân tố có ảnh hưởng mang tính quyết định đến quá trình phát triển của cây thông qua các quá trình: quang hợp, quang sinh hình thái, quang chu kỳ. Trong đó mỗi một quá trình đều liên quan đến một cơ chế hấp thụ ánh sáng riêng biệt với các yêu cầu cụ thể khác nhau về vùng bước sóng, liều lượng, thời điểm và thời gian chiếu sáng [1]. Chính vì vậy, việc nghiên cứu đưa ra các quy trình chiếu sáng hợp lý cho cây trồng là một vấn đề hết sức cần thiết và có ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, chất lượng và hiệu quả của các sản phẩm nông nghiệp. Trong chiếu sáng cây trồng, việc sử dụng quang chu kỳ như là một công cụ cho việc điều khiển nhịp sinh học đã được quan tâm từ nhiều năm nay với kết quả thu được phong phú. Tìm hiểu về quang chu kỳ cảm ứng sự hình thành hoa ở một số loại cây trồng sẽ giúp điều chỉnh các quá trình sinh trưởng và phát triển của cây trồng theo hướng có lợi cho con người [2-5]. Trong báo cáo này, chúng tôi trình bày một số kết quả bước đầu nghiên cứu thiết kế chế tạo thử nghiệm hệ đèn LED công suất cao phục vụ chiếu sáng điều khiển quang chu kỳ nhằm tăng hiệu quả sản xuất hoa cúc (tiết kiệm điện năng và nâng cao chất lượng hoa thu hoạch). Hệ thống đèn LED công suất cao được thiết kế với các thông số kỹ thuật đáp ứng yêu cầu chiếu sáng của hoa cúc dựa trên cơ sở các kết quả nghiên cứu về quang chu kỳ đã thực hiện. Một số kết quả thử nghiệm thực tế ban đầu sẽ được chúng tôi báo cáo cho thấy đáp ứng của cây hoa cúc với ánh sáng của hệ thống đèn LED đạt kết quả tương đương với các phương pháp sử dụng nguồn chiếu sáng truyền thống đang được áp dụng, nhưng với hiểu quả sử dụng năng lượng tăng hơn nhiều lần. Các kết quả nghiên cứu này cho thấy tiềm năng phát triển một phương pháp và hệ thiết bị chiếu sáng mới ưu việt hơn áp dụng cho việc sản xuất hoa cúc qui mô lớn ở Việt nam.

TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. B. Thomas, D. Vince-Prue, Photoperiodism in Plants, Academic Press, (1997). [2]. J. A. Jarillo, et al., “Review Photoperiodic control of flowering time”, Spanish Journal

of Agricultural Research, 6 (Special issue), pp. 221-244, (2008). [3]. D. Cox, “Photoperiod and Bedding Plants”, Crop Production, (2010) [4]. Đ. T. T. Nga, Đ. T. Vân, N. X. Linh, "Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng

bổ sung đến hoa cúc vàng thược dược (Chrysanthemum sp) tại Thái nguyên”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ số 14 (76), Đại học Thái nguyên, tr. 41-45, (2010).

[5]. http://sct.lamdong.gov.vn/index.php/mn-tvptcn/mn-tintvptcn/135-hoithaoledhoacuc (2012)

Page 187: Program and Book of Abstracts

186

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

P67

DESIGN AND FABRICATION OF A FLEXIBLE, MULTI-WAVELENGTH LED LIGHTING SYSTEM USED IN CONTROLLED ENVIRONMENT CHAMBERS FOR PLANT TISSUE CULTURE AND

PLANTLETS PRODUCTION

Nguyen Thi Bac Kinh1, Vu Dinh Thinh1, Pham Quoc Viet1, Pham Quang Ngan2, Do Thi Gam3,4, Nguyen Thi Thanh Binh3, Chu Hoang Ha3 and Phan Hong Khoi1

1 Center for High Technology Development (HTD), 2 Institute of Materials Science, and 3Institute of Biotechnology (IoB), Vietnam Academy of Science and Technology (VAST),

4 Center for Bio-chemical Technology Development, Viet Nam Union of Science and Technology Associations (VUSTA), 53 Nguyen Du Str., Ha Noi City, Viet Nam.

Email: [email protected]; [email protected]

Abstract The objective of this study was to develop a flexible, multi-wavelength LED lighting system with dimming and high illuminance homogeneity, namely LED-FLS used in a controlled environment chamber for the research on photo-biological responses of plantlets in-vitro and young plants production. The LED-FLS was constructed by using two LED matrixes, one was formed by two sub-matrixes of 720 red (630nm) LEDs and 144 deep red (660nm) LEDs and the other consisted of 408 blue (450nm) LEDs, with dimmable drivers and a programmable logic controller (PLC). The light color intensity ratio and the total light flux of the system were set by using dimmable drivers to adjust the forward current provided to the red, deep red and blue LEDs, separately. The uniformity ratio of illuminance (the ratio of maximum to average illuminance on the floor-board surface) is not exceeded 1.2.

The LED-FLS was then installed in a climate chamber equipped with sensing and electronic devices for setting and controlling environment temperature, humidity and CO2 concentration. A remote electronic timer equipped in the chamber allowed setting the day-night cycle in a wide range. Owing to the LED-FLS, the chamber can provide 16 light environment combinations derived by electronic controlling system and 96 light environment combinations derived by changing the distance between the LED lights and the plant cultivation floor-board. By using this chamber users can select an optimal light environment and a rational day-night cycle to get the best yield of plant tissue culture and young plants production and energy saving. With all these advantages, this plant tissue cultivation chamber (named PTCC-LED-FLS) is a very useful tool for the research on in-vitro plant tissue culture and plantlets production.

Page 188: Program and Book of Abstracts

187

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

P68

DETERMINING FORCES DUE TO RADIATION PRESSURES ON RED BLOOD CELLS AND WHITE BLOOD CELLS WHEN APPLYING

INTRAVENOUS LASER BLOOD IRRADIATION

Trần Thị Ngọc Dung, Trần Thiên Hậu, Trịnh Trần Hồng Duyên, Trần Anh Tú, Trần Minh Thái

Biomedical Engineering Department, Laser Laboratory

Ho Chi Minh City University of Technology – Viet Nam National University

268 Ly Thuong Kiet st. District 10, Ho Chi Minh City, VIETNAM

Email: [email protected]

Abstract

The intravenous laser has been applied for therapy in many countries. The reported effects of the intravenous laser therapy are: anti-inflammatory effect, improvement of the immune activity of blood, improvement of rheological properties of blood, reducing the accumulation of platelets. The distortion of red blood cell leads to improving the supply of oxygen and reducing the partial pressure of CO2, increasing the healing process, activation of phagocytic activity of macrophages, positive effect on the proliferation of lymphocytes B and T. In this article, we calculate the forces due the radiation pressure exerted on erythrocytes and leukocytes when applying intravenous laser blood irradiation. These forces may be the cause of the structural changes of the red blood cells and white blood cells.

Keywords: intravenous laser blood irradiation, radiation pressure, lymphocytes, erythrocytes, red blood cells, white blood cells, low level energy therapy.

Page 189: Program and Book of Abstracts

188

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

P69

THIẾT KẾ CHẾ TẠO AP PLASMA LẠNH SỬ DỤNG KHÍ NI-TƠ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG TRONG BẢO QUẢN HOA QUẢ

Hoàng Hà1, Hoàng Thị Thanh Tâm1, Trần Văn Dũng1, Nguyễn Quang Hòa2, Nguyễn Ngọc Đỉnh2, Bùi Nguyên Quốc Trình1,a

1)Khoa Vật lý kỹ thuật và Công nghệ Nano, trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội. 2)Khoa Vật lý, trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.

a)Email: [email protected]

Abstract

Ngày nay, an toàn thực phẩm là một trong những vấn đề được quan tâm nhiều trên thế giới bởi lý do cần bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Ở các nước đang phát triển như Việt Nam, nguồn hoa quả được bày bán trên thị thường hiện nay phần lớn đều được bảo quản bằng các hóa chất nhằm kéo dài thời gian sử dụng, mà đây là nguyên nhân chính gây ra những vụ ngộ độc thực phẩm ở nước ta. Bên cạnh đó, Việt Nam là một đất nước nằm ở vùng nhiệt đới gió mùa, nên rất đa dạng và dồi dào về các chủng loại hoa quả. Do đó, việc xuất khẩu hoa quả sang các nước phát triển sẽ đem lại nguồn thu nhập lớn cho bà con nông dân cũng như thúc đẩy sự tăng trưởng nền kinh tế đất nước, nếu chất lượng hoa quản đảm bảo được các tiêu chuẩn khắt khe về chất lượng. Một trong những khó khăn thường gặp phải là công nghệ bảo quản chưa đáp ứng được tiêu chuẩn an toàn thực phẩm trong quá trình đóng gói cũng như vận chuyển. Trên thế giới, công nghệ sử dụng plasma ở áp suất khí quyển hiện đang được phát triển để điều khiển và giữ áp suất môi trường ở trạng thái sạch, như khử trùng và lưu giữ lâu chất dinh dưỡng ở thực vật như rau, quả, và hoa ở trạng thái tươi mà không để lại các thành phần độc hại trên bề mặt sản phẩm, cũng như nhiệt độ plasma luôn nằm trong mức kiểm soát cho phép. Do đó, chúng tôi đã chế tạo và thử nghiệm thành công thiết bị bảo quản hoa quả sử dụng khí ni-tơ, và là nhóm đầu tiên thành công chế tạo plasma lạnh với khí ni-tơ tại Việt Nam. Kết quả thí nghiệm cho thấy nhiệt độ plasma đạt trạng thái ổn định sau khi phát khoảng 100 giây đến 120 giây, nhiệt độ plasma phụ thuộc vào lưu lượng khí cũng như khoảng cách đến đầu phát. Cường độ UV không phụ thuộc vào thời gian, có sự phụ thuộc chặt chẽ vào lưu lượng khí và khoảng cách đến đầu phát. Hoa quả được xử lý bằng plasma có thời gian duy trì ở trạng thái tươi lâu hơn so với khi không bảo quản.

Page 190: Program and Book of Abstracts

189

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

P70 DETECTION OF BACTERIA IN DENTAL CARIES

BY FLUORESCENCE TECHNIQUE

Pham Thi Hai Mien, Tran Van Tien, Huynh Quang Linh Ho Chi Minh City University of Technology, Ho Chi Minh City, Vietnam

[email protected]

Abstract – Dental caries is one of the most popular diseases of humans worldwide. With the application of new optical imaging principles new methods of medical diagnosis for dental caries have been studied and developed. This investigation is a part of clinical trial for introduction of dental caries diagnostic technique based on fluorescence imaging. Using 380-nm LEDs for excitation, the obtained fluorescence images of carious teeth were different from of sound teeth due to the presence of bacteria Streptococcus mutans producing metabolites called porphyrins. The sound teeth showed the blue fluorescence while the carious regions illuminated the red light. Based on the red fluorescence emitted by porphyrins, not only the surface lesions but also the caries hiding under the enamel layer can be detected by UVA exciting. These results provide the ability to apply fluorescence technique in the development of an early dental diagnostic tool with a number of advantages such as safety, mobility, low cost and rapid test time.

Keywords – fluorescence, dental caries, early diagnosis.

Page 191: Program and Book of Abstracts

190

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

P71

KỸ THUẬT TÍNH LIỀU YTRIUM -90 TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ GAN QUA ĐƯỜNG MẠCH TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY

Nguyễn Hoàng Tùng(*), Lê Trần Tuấn Kiệt(**), Lý Anh Tú(***)

(*) Bệnh viện Mắt TP.HCM (**) BệnhViện Chợ Rẫy (***) Đại học Bách Khoa TP.HCM

Tóm tắt

Phương pháp “tắc mạch xạ trị chọn lọc” (SIRT-Selective Internal Radiation Therapy” trong điều trị ung thư gan là phương pháp đưa hàng triệu những hạt vi cầu SIR-Spheres có chứa chất phóng xạ Ytrium-90 (90Y) vào mạch máu nuôi khối u ác tính trong gan.Trong phương pháp này, hàng triệu hạt phóng xạ nhỏ li ti sẽ được đưa trực tiếp vào những động mạch là nguồn cung cấp máu cho cục bướu.Những hạt này sẽ ở lại trong các mạch máu xung quanh khối bướu.Cách này giúp cho lượng phóng xạ cực mạnh trực tiếp đến được các cục bướu. Những phần khỏe mạnh trong gan hay mô ở vùng ruột hoặc da của quý vị sẽ chỉ bị ảnh hưởng rất ít.Liều xạ trị được giới hạn thấp hơn liều cực đại MTA (Maximum Treatment Activity) để liều hấp thụ không vượt quá liều dung nạp của gan lành (30 Gy), của phổi(12 Gy) và của tủy xương (1.5 Gy) [1].Thí nghiệm lâm sàng cho kết quả khi sử dụng kết hợp chungvới hóa trị, các hạt vi cầu phóng xạ có khả năng thu nhỏ kích cỡ của khối u tốt hơn so với khi chỉ điều trị hóa trị. Nâng cao chất lượng cuộc sống và kéo dài tuổi thọ bệnh nhân. Đối với một số lượng không nhỏ bệnh nhân, phương pháp điều trị này còn có thể giúp khối u thu nhỏ đến mức cho phép phẫu thuật cắt bỏ sau này.

Page 192: Program and Book of Abstracts

191

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

P72

HIGH PRECISION SYSTEM FOR BIOIMPEDANCE MEASUREMENT

Le Manh Hai1, Nguyen Thi Thuong1 1 Institution for Bio-Medical Physics, Ho Chi Minh City, Vietnam

2Institution for Electronics, Hanoi, Vietnam

E-mail: [email protected]

Abstract

High precision system for bio-impedance analysis includes high-bandwidth low-noise amplifiers and high speed analog-to-digital converter for signal acquiring. The signal should be processed to extract useful information. This paper describes an effective system for bio-impedance processing in frequency domain with bandwidth up to 1MHz. The algorithm has been developed and tested in Institute for Bio-Medical-Physics for high-bandwidth multi-channel system for bio-impedance measurement equipment. Our motivation involves a bio-impedance measurement system for diagnostics of knee inflammation and other diseases.

Key word: bioimpedance measurement; fast algorithm; bioimpedance analysis.

Page 193: Program and Book of Abstracts

192

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

P73

ỨNG DỤNG KỸ THUẬT HIỂN VI LỰC NGUYÊN TỬ TRONG NGHIÊN CỨU TẾ BÀO SỐNG

Nguyễn Thị Mai Hương, Nguyễn Thanh Bình, Nguyễn Trọng Tĩnh

Viện Vật lý ứng dụng và Thiết bị khoa học – Viện Hàn Lâm khoa học và Công nghệ Việt Nam

E-mail: [email protected]

Tóm tắt

Sinh học là đối tượng nghiên cứu hấp dẫn, những hiểu biết về cấu tạo, quá trình làm việc của các tế bào là nền tảng cho mọi ngành khoa học liên quan đến khoa học sự sống.

Phương pháp hiển vi lực nguyên tử AFM cho phép nghiên cứu tính chất vật lý của đối tượng cấp độ nanomet trong môi trường không khí. Đây là điều kiện tiên quyết để có thể sử dụng AFM cho đối tượng nghiên cứu là tế bào nói chung và tế bào sống nói riêng. Một buồng phản ứng sinh học để duy trì sự sống cho tế bào trong thời gian nghiên cứu được tích hợp với thiết bị AFM. Trong báo cáo này chúng tôi sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu sử dụng hệ thống AFM có tích hợp buồng phản ứng sinh học và hiển vi quang học phân giải cao để tiếp cận đối tượng sinh vật sống. Với phương pháp này đối tượng sẽ được nghiên cứu cả về hình ảnh và về tính chất vật lý ở cấp độ nanomet. Key word: Hiển vi lực nguyên tử, Buồng phản ứng sinh học.

Page 194: Program and Book of Abstracts

193

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

P74

CHẾ TẠO NANO BẠC DẠNG THANH CHO CÁC ỨNG DỤNG TRONG Y SINH

Đỗ Thị Huế, Nguyễn Thị Bích Ngọc, Vũ Văn Sơn, Nguyễn Trọng Nghĩa, Vũ Thị Thùy Dương, Vũ Dương, Đỗ Quang Hòa, Trần Hồng Nhung, Nghiêm Thị Hà Liên

Viện Vật lý, Viện hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam,

Số 18, Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội

E-mail: [email protected]

Tóm tắt

Các thanh nano bạc đơn phân tán được tạo ra bằng phương pháp nuôi mầm từ các hạt nano bạc kích thước 4 nm và các nguyên tử Ag được sinh từ việc khử Ag+ bằng axit arcorbic trong các dưỡng dạng thanh trong môi trường nước. Kiểm soát quá trình nuôi mầm cho phép tạo ra các hạt thanh bạc đơn phân tán với kích thước điều khiển được. Các phép đo phổ hấp thụ UV-VIS-NIR và kính hiển vi điện tử truyền qua cho thấy các đặc trưng về phổ hấp thụ plasmonic phụ thuộc mạnh vào hình dạng và kích thước thanh bạc. Việc gắn kết các phân tử PEG lên các hạt bạc giúp chúng ổn định hơn và tương thích sinh học. Các kết quả sử dụng hạt nano thanh bạc tăng cường tín hiệu tán xạ Raman, trong hiện ảnh trường tối tế bào ung thư và tiêu diệt tế bào qua hiệu ứng quang nhiệt cho thấy khả năng ứng dụng của các thanh bạc trong lĩnh vực Y-Sinh học.

Key word: nano thanh bạc, điều khiển hấp thụ plasmonic, tán xạ Raman tăng cường, hiện ảnh trường tối, hiệu ứng quang nhiệt.

Page 195: Program and Book of Abstracts

194

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

P75

ỨNG DỤNG LASER BÁN DẪN CÔNG SUẤT THẤP TRONG ĐIỀU TRỊ PHỤC HỒI SUY GIÃN TĨNH MẠCH NÔNG Ở CHÂN.

Trần Minh Thái1, Cẩn Văn Bé1, Ngô Thị Thiên Hoa2, Trần Thiên Hậu1, Đặng Nguyễn Ngọc An1, Trịnh Trần Hồng Duyên1, Phan Văn TôNi1, Nguyễn Đình Quang1, Trần Anh Tú1, Nguyễn Thị Hương

Linh1 5. Phòng thí nghiệm Công nghệ laser_Trường Đại học Bách khoa _ Đại học Quốc gia TP.HCM.

6. Phòng điều trị phục hồi chức năng Tân Châu, An Giang. Email: [email protected]

1. Đặt vấn đề. Suy giãn tĩnh mạch nông ở chân là một trong những căn bệnh thường xảy ra ở cộng

động nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam tần suất mắc bệnh này ở lứa tuổi lao động là 35%, ở lứa tuổi nghỉ hưu là 50%.

Để điều trị bệnh giãn tĩnh mạch chi dưới, hiện nay sử dụng các phương pháp chính sau đây:

Điều trị nội khoa bằng thuốc chủ yếu là điều trị các triệu chứng, không có tác dụng điều trị giãn tĩnh mạch chân.

Điều trị theo phương thức sử dụng băng ép hoặc vớ y học, có tác dụng phục hồi áp suất chênh lệch giữa hai hệ tĩnh mạch nông sâu thông qua hệ tĩnh mạch xuyên và giãm đường kính lòng mạch. Song không thể mang vớ y học suốt được.

Điều trị bằng phẫu thuật. Điều trị bằng laser công suất cao.

Hai phương thức điều trị sau cùng mang lại hiệu quả cao. Song, đây là phương pháp điều trị hủy một đoạn tĩnh mạch.

Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu phương pháp điều trị phục hồi đoạn tĩnh mạch bị suy giãn, nhẵm sửa tổn thương, biến chứng và bảo đảm chức năng của tĩnh mạch, trên nền sử dụng các đáp ứng sinh học, do hiệu ứng kích thích sinh học mang lại, khi chùm tia laser bán dẫn công suất thấp tác động lên mô sống.

2. Phương pháp điều trị. 1. Sử dụng hiệu ứng hai bước sóng đồng thời do hai laser bán dẫn làm việc ở hai bước

sóng khác nhau tạo nên, trong điều trị: các triệu chứng thực thể và các tổn thương phát hiện bằng siêu âm.

2. Sử dụng laser bán dẫn nội tĩnh mạch để: tăng sức bền thành tĩnh mạch, từng bước tiêu hủy cục máu đông trong lòng tĩnh mạch, từng bước phục hồi van một chiều của tĩnh mạch chân.

3. Hoạt hóa hệ miễn dịch của bệnh nhân. 3. Kết quả điều trị.

Sử dụng thiết bị laser bán dẫn nội tĩnh mạch và thiết bị quang châm – quang trị liệu bằng laser bán dẫn loại 12 kênh điều trị cho 40 bệnh nhân bị suy giãn tĩnh mạch nông ở chân, gồm các mức độ như sau: độ 1 có 2 người chiếm 5%, độ 2 có 27 người chiếm 67,5%, độ 3 có 11 người chiếm 27,5%.

Sau 02 liệu trình điều trị thu được kết quả điều trị như sau: - Độ 0 có 17 người, chiếm 42,5%. - Độ 1 có 20 người, chiếm 50,0%.

Page 196: Program and Book of Abstracts

195

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

- Độ 2 có 03 người, chiếm 7,5%. 4. Kết luận.

Phương pháp điều trị phục hồi chức năng một đoạn tĩnh mạch chi dưới bị suy giãn bằng laser bán dẫn công suất thấp là phương pháp mới.

Phương pháp điều trị này có những điểm nổi bật sau: hiệu quả điều trị phục hồi tốt, bảo tồn hoàn hảo chức năng sinh lý vốn có của tĩnh mạch, trong quá trình điều trị không xảy ra tai biến và phản ứng phụ, kỷ thuật điều trị đơn giãn dễ phổ cập rộng rãi.

Page 197: Program and Book of Abstracts

196

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

P76

MỘT SỐ ỨNG DỤNG CỦA OZONE TRONG Y TẾ TẠI VIỆT NAM

Nguyễn Thị Khánh Vân, Nguyễn Văn Khá, Nguyễn Ngọc Anh, Nguyễn Công Thành, Đỗ Hoàng Tùng

Viện Vật Lý

Số 10, Đào Tấn, Ba Đình, Hà Nội

Email: [email protected]

Tóm tắt

Tác dụng kháng khuẩn mạnh của ozone đã được biết đến từ rất lâu và cũng đã được sử dụng khá rộng rãi trong nhiều lĩnh vực. Trong vài năm gần đây, tại Việt Nam, ozone bước đầu đã được các cơ sở y tế chấp nhận sử dụng trong khử khuẩn nước, khử khuẩn không khí và khử khuẩn dụng cụ y tế dùng lại. Báo cáo này giới thiệu khái quát một số ứng dụng của ozone trong y tế và kết quả ứng dụng các thiết bị khử khuẩn bằng ozone do Viện Vật lý thực hiện.

Page 198: Program and Book of Abstracts

197

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

P77

TRIỂN VỌNG CỦA PHƯƠNG PHÁP QUANG ĐỘNG HỌC (PDT) TRONG CHỮA TRỊ UNG THƯ

Nguyễn Công Thành1, Chu Đình Thúy2, Ivanov A. V.3, Asimov M. M4 1 Viện Vật lý, viện Hàn lâm khoa học và Công nghệ Việt Nam

2 Hội Vật lý Việt Nam 3 Viện nghiên cứu ung thư Blokhin N. N, Viện Hàn lâm Y học Nga, Matxcova, Nga

4 Viện Vật lý Stepanov, Viện Hàn lâm Khoa học Belarus, Minsk, Belarus

Email: [email protected]

Tóm tắt

Ngày nay, phương pháp quang động học (photodynamic therapy - PDT) đã vượt qua giai đoạn thử nghiệm lâm sàng và đang được triển khai tới mức độ bệnh viện ở nhiều nước trên thế giới, để chữa trị nhiều loại bệnh, đặc biệt hiệu quả với bệnh nan y – ung thư.

Báo cáo trình bày tổng quan về lịch sử và nguyên lý điều trị của phương pháp quang động học; về công nghệ chế tạo và tính chất của các chất nhạy quang (photosensitizer - PS) thế hệ khác nhau; về hướng phát triển tương lai của PS thế hệ mới nhất, được chế tạo tại Nga và các nước Liên Xô cũ. Báo cáo cũng đề cập tới các nguồn sáng laser dùng trong trị liệu quang động học. Tại Việt Nam, trong những năm qua một số nghiên cứu thực nghiệm (trên động vật sống) và cả lâm sàng (chữa trị trên người bệnh) về PDT đã được triển khai thử nghiệm trong các viện nghiên cứu chuyên ngành và các bệnh viện chuyên khoa. Một số kết quả nghiên cứu ban đầu và triển vọng phát triển của phương pháp này trong tương lai gần ở nước ta, được đưa ra trong báo cáo.

Page 199: Program and Book of Abstracts

198

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

P78

ỨNG DỤNG DUNG DỊCH HOẠT HÓA TỪ MUỐI ĂN VÀO THỰC TIỄN VIỆT NAM

Nguyễn Văn Khải

Công ty KhaiPhong Việt Nam

Tóm tắt

Dung dịch hoạt hóa điện hóa được tạo từ muối ăn,đã được nghiên cứu và sản xuất từ năm 1974 ở Liên Xô. Nó đang được ứng dụng ngày càng rộng rãi ở Việt Nam để bảo vệ sức khỏe con người ,gia súc ,gia cầm,cây cối và làm sạch môi trường . Nhưng trong cuộc cạnh tranh với các hãng thuốc không chỉ ở Việt Nam mà ở khắp nơi trên thế giới vai trò của nó chưa được phát huy. Nguyên lý tác dụng diệt vi rút, vi khuẩn ,nấm mốc, bào tử ,làm mất tính độc hại của các chất độc trong không khí hoặc làm sạch vật liệu đã được nghiên cứu ở Việt Nam từ năm 2000 và ngay lập tức được ứng dụng vào thực tiễn đã cho nhiều kết quả không chỉ về tính nhân văn mà còn thu được nhiều lợi ích kinh tế .

Page 200: Program and Book of Abstracts

199

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

P79

TỐI ƯU CÁC THÔNG SỐ QUANG ĐIỆN CỦA ĐÈN LED

Nguyễn Văn Khải

Công ty Khai Phong Việt Nam Tóm tắt

LED là nguồn sáng nhân tạo trẻ nhất . Trong vòng 10 năm các thông số quang điện của chúng được tăng lên rõ rệt . Hiệu suất phát quang của LED và của đèn trong phòng nghiên cứu đã tăng được ba lần(70 tăng đến 210 Lumen/W) còn đèn ở ngoài thị trường tăng hai lần ( từ 50 tới 100 Lumen/W) đó là kết quả của việc nâng cao độ sạch của vật liệu,thay đổi ,chọn vị trí thích hợp ở trong vùng cấm của các hạt giảm sắc xuất tái hợp không phát xạ cũng như chọn lọc độ rộng miền tiếp xúc p-n . Chọn lựa các vật liệu,cấu hình , giá đèn, chao đèn, chụp đèn đặc biệt là bố trí các LED phù hợp với đối tượng cần được chiếu sáng. Từ quý bốn năm 2015 tại các nhà máy, vườn cây, trại gia súc gia cầm của Việt Nam sản xuất có nhiều tính năng cao hơn hẳn nhập ngoại và giá thanh thấp hơn .

Page 201: Program and Book of Abstracts

200

International Conference on Applied and Engineering Physics Hội nghị Vật lý Kỹ thuật và Ứng dụng toàn quốc lần 4 October 13-16

2015

P80

BƯỚC ĐẦU THỬ NGHIỆM GIẢI THUẬT PHỤC HỒI HÌNH ẢNH HỒNG NGOẠI BỊ NHÒE NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ THIẾT BỊ

“TỰ ĐỘNG PHÁT HIỆN-BÁM SÁT ĐỐI TƯỢNG BAY”

Nguyễn Văn Thành- Nguyễn Quang Minh- Trần Mạnh Hiền

Trung tâm Tích hợp Công nghệ, Viện Ứng dụng Công nghệ

Email: [email protected]

Tóm tắt

Quá trình thu và tạo ảnh từ bức xạ hồng ngoại của đối tượng bay chịu sự tác động của nhiều yếu tố ngẫu nhiên như: môi trường khí quyển không đồng nhất, biến dạng cơ học của hệ thu quang, can nhiễu nội tại của đầu thu ... Hệ quả là tín hiệu ảnh hồng ngoại bị suy biến với biểu hiện phổ biến nhất là ảnh bị nhòe với mức độ và quy luật không biết trước. Thiết bị “Tự động Phát hiện-Bám sát đối tượng bay”(AVT) có chức năng tự động phát hiện mục tiêu bay trên tín hiệu video-ảnh hồng ngoại và bám sát các tham số động học của mục tiêu như tọa độ góc, vận tốc góc. Khi tín hiệu hình ảnh đầu vào bị nhòe đi, AVT sẽ đưa ra các đánh giá về trạng thái động học của mục tiêu thiếu tin cậy hơn. Bài báo này đề xuất áp dụng một giải thuật phục hồi hình ảnh bị suy biến-nhòe do tác động của môi trường khí quyển, với các tham số đặc trưng (biên độ, hướng) không biết trước.Việc đánh giá tính hiệu quả của giải thuật phục hồi ảnh dựa trên phương pháp so sánh độ lệch chuẩn các tham số động học do AVT tính toán được đối với 2 trường hợp tín hiệu đầu vào: ảnh bị nhòe (trước khi phục hồi) và ảnh đã được phục hồi. Mô hình thử nghiệm dựa trên các thiết bị phụ trợ: 01 camera hồng ngoại và 01 thiết bị AVT-2.0 với đối tượng quan sát là máy bay hàng không dân dụng ở cự ly trên 10km.