sỔ Ăn b Ản phÁp lu Ật - aac.com.vn · 32/2013/qh13 sửa đổi, bổ sung một số...

36
. STAY VĂN BN PHÁP LUT SỐ 22 Công ty Kim toán và Kế toán AAC Năm 2013 – Tp I Nội dung Trang Phn I. Nhng ni dung cn lưu ý vthuế và tài chính trong 6 tháng cui năm 2013 03 Phn II. Tóm lược các văn bn pháp quy đã ban hành trong 6 tháng đầu năm 2013 1. Thuế GTGT 11 2. Thuế TNDN 15 3. Thuế TNCN 18 4. Thuế Nhà thu 19 5. Các loi thuế khác, phí và lphí 20 6. Xut nhp khu 23 7. Kế toán - tài chính 26 8. Lao động, tin lương 29 9. Ngân hàng 30 10. Chng khoán 32 11. Các quy định khác 33 Phn III. Tgiá tham kho trong hch toán kế toán 1. Tgiá liên ngân hàng gia VND và USD ttháng 01/2013 đến tháng 06/2013 35 2. Tgiá tính chéo gia Đồng VN vi mt sngoi tti ngày 30/06/2013 36 Stay này chcó giá trthông tin và tng hp. Trong trường hp áp dng cthbn đọc phi căn cvào ni dung toàn văn ca các văn bn pháp lut tương ng hoc shướng dn ca các chuyên gia tư vn ca AAC

Upload: others

Post on 05-Sep-2019

1 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

.

SỔ TAY VĂN BẢN PHÁP LUẬT SỐ 22

Công ty Kiểm toán và Kế toán AAC Năm 2013 – Tập I

Nội dung

Trang

Phần I. Những nội dung cần lưu ý về thuế và tài chính trong 6 tháng cuối năm 2013 03

Phần II. Tóm lược các văn bản pháp quy đã ban hành trong 6 tháng đầu năm 2013

1. Thuế GTGT 11

2. Thuế TNDN 15

3. Thuế TNCN 18

4. Thuế Nhà thầu 19

5. Các loại thuế khác, phí và lệ phí 20

6. Xuất nhập khẩu 23

7. Kế toán - tài chính 26

8. Lao động, tiền lương 29

9. Ngân hàng 30

10. Chứng khoán 32

11. Các quy định khác 33

Phần III. Tỷ giá tham khảo trong hạch toán kế toán

1. Tỷ giá liên ngân hàng giữa VND và USD từ tháng 01/2013 đến tháng 06/2013 35

2. Tỷ giá tính chéo giữa Đồng VN với một số ngoại tệ tại ngày 30/06/2013 36

Sổ tay này chỉ có giá trị thông tin và tổng hợp. Trong trường hợp áp dụng cụ thể bạn đọc phải căn cứ vào nội dung toàn văn

của các văn bản pháp luật tương ứng hoặc sự hướng dẫn của các chuyên gia tư vấn của AAC

Năm 2013 – Tập I CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC

Trang 2

Viết tắt

CP Chính phủ

TTCP Thủ tướng Chính phủ BTC Bộ Tài chính

BCT Bộ Công thương

BLĐTBXH Bộ Lao động, Thương binh & Xã hội

NHNN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

TCT Tổng Cục thuế

TCHQ Tổng Cục Hải quan

Thuế GTGT Thuế Giá trị gia tăng

Thuế TNDN Thuế thu nhập doanh nghiệp

Thuế TNCN Thuế thu nhập cá nhân

NĐ Nghị định

TT Thông Tư

QĐ Quyết định

CV Công văn

Năm 2013 – Tập I CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC

Trang 3

PHẦN I. NHỮNG NỘI DUNG CẦN LƯU Ý VỀ THUẾ VÀ TÀI CHÍNH TRONG 6 THÁNG CUỐI NĂM 2013

THUẾ

1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp: Ngày 19/6/2013, Quốc hội ban hành Luật số 32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12. Luật sửa đổi, bổ sung có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014. Tuy nhiên, một số quy định tại Luật này được triển khai áp dụng từ ngày 01/07/2013.

Luật sửa đổi có một số điểm thay đổi, bổ sung đáng lưu ý sau:

� Bổ sung một số khoản thu nhập được miễn thuế: sản xuất muối của hợp tác xã; thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;…thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) của doanh nghiệp được cấp chứng chỉ giảm phát thải;…

� Bù trừ lãi – lỗ giữa các hoạt động: Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản phải xác định riêng để kê khai nộp thuế. Thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản), thu nhập từ chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư (trừ chuyển nhượng quyền tham gia dự án thăm dò, khai thác khoáng sản), thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản nếu lỗ thì số lỗ này được bù trừ với lãi của hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ tính thuế.

� Bổ sung quy định về chứng từ thanh toán: Đối với hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, trừ các trường hợp không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật.

� Chi phí bị khống chế

� Mức khống chế đối với chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí là 15% (trước đây là 10%). Đồng thời bỏ các khoản chi về chiết khấu thanh toán; chi báo biếu, báo tặng của cơ quan báo chí ra khỏi nội dung các khoản chi phí bị khống chế.

� Bỏ nội dung “Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa vượt định mức tiêu hao do doanh nghiệp xây dựng, thông báo cho cơ quan thuế và giá thực tế xuất kho” ra khỏi chi phí không được trừ so với quy định cũ .

� Thuế suất thuế TNDN

� Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 22% (chuyển sang áp dụng thuế suất 20% kể từ ngày 01/01/2016).

� Doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá hai mươi tỷ đồng áp dụng thuế suất 20%. Doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% là doanh thu của năm trước liền kề.

� Thuế suất 20% không áp dụng đối với:

� Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, trừ nhà ở xã hội quy định tại Điều 13 của Luật này; thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản; thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam;

� Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên quý hiếm khác và thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản;

� Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt;

� Trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.

� Ưu đãi thuế đối với dự án đầu tư mở rộng: Doanh nghiệp có dự án đầu tư phát triển đang hoạt động thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật này mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ sản xuất (đầu tư mở rộng) nếu đáp ứng một trong ba tiêu chí theo quy định (xem chi tiết trong văn bản) thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có) hoặc được miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng. Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng quy định tại khoản này bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn, lĩnh vực ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

� Chuyển lỗ: Doanh nghiệp có lỗ từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư sau khi đã thực hiện bù trừ theo quy định nếu còn lỗ và

Năm 2013 – Tập I CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC

Trang 4

doanh nghiệp có lỗ từ hoạt động chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản được chuyển lỗ sang năm sau vào thu nhập tính thuế của hoạt động đó.

� Áp dụng thi hành luật

� Quy định về áp dụng thuế suất 20% đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá hai mươi tỷ đồng và quy định về áp dụng thuế suất 10% đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội được thực hiện từ ngày 01/7/2013.

� Tính đến hết kỳ tính thuế năm 2015, trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư đang được áp dụng thuế suất ưu đãi 20% (quy định tại khoản 3 Điều 13 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 1 của Luật này) thì kể từ ngày 01/01/2016 được chuyển sang áp dụng mức thuế suất 17% cho thời gian còn lại.

� Doanh nghiệp có dự án đầu tư mà tính đến hết kỳ tính thuế năm 2013 còn đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế suất, thời gian miễn, giảm thuế) theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp trước thời điểm Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được hưởng cho thời gian còn lại theo quy định của các văn bản đó. Trường hợp đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế theo quy định của Luật này thì được lựa chọn ưu đãi đang hưởng hoặc ưu đãi theo quy định của Luật này theo diện ưu đãi đối với đầu tư mới cho thời gian còn lại nếu đang hưởng theo diện doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư hoặc theo diện ưu đãi đối với đầu tư mở rộng cho thời gian còn lại nếu đang hưởng theo diện đầu tư mở rộng.

2. Sửa đổi, bổ sung Luật thuế GTGT

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT đã được Quốc hội thông qua ngày 19/06/2013. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014. Cũng tương tự như Luật thuế TNDN, một số quy định tại Luật này được triển khai áp dụng từ ngày 01/07/2013.

Luật sửa đổi có một số điểm thay đổi, bổ sung đáng lưu ý sau:

� Đối tượng không chịu thuế

� Quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT bao gồm bảo hiểm sức khỏe; các dịch vụ bảo hiểm khác liên quan đến con người; các dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp khác; bảo hiểm tàu, thuyền, trang thiết bị và các dụng cụ cần thiết khác phục vụ trực tiếp đánh bắt thuỷ sản

� Dịch vụ cấp tín dụng, hoạt động cho vay tiền của người không phải tổ chức tín dụng, bán nợ, chuyển nhượng vốn, tài sản đảm bảo của khoản nợ bán ra của tổ chức xử lý nợ xấu do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ.

� Quy định cụ thể các dịch vụ tài chính, ngân hang, chứng khoán.

� Dịch vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố, khu dân cư chuyển sang diện chịu thuế GTGT 10%

� Hoạt động cho thuê lại tàu bay, dàn khoan, tàu thủy loại trong nước chưa sản xuất được (phải đi thuê của nước ngoài để cho thuê lại)

� Hộ kinh doanh nhỏ lẻ: Không chịu thuế GTGT nếu doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống.

� Về giá tính thuế

� Quy định cụ thể giá tính thuế đối với hàng hóa thuộc diện chịu thuế bảo vệ môi trường

� Quy định cụ thể giá tính thuế đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường

� Bãi bỏ quy định về trường hợp thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải của nước ngoài loại trong nước chưa sản xuất được để cho thuê lại (vì đã thuộc diện không chịu thuế GTGT).

� Giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và cộng với thuế bảo vệ môi trường (nếu có).

� Thuế suất

� Bổ sung định nghĩa về hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được hưởng mức thuế suất 0%;

� Bổ sung mức thuế suất 5% khi bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội và được áp dụng từ ngày 01/07/2013;

� Giảm 50% mức thuế suất 10% thuế GTGT từ 01/07/2013 đến hết ngày 30/06/2014 đối với bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thương mại là căn hộ hoàn thiện có diện tích sàn dưới 70 m2 và có giá bán dưới 15 triệu đồng/m2.

� Phương pháp tính thuế

� Quy định về phương pháp khấu trừ thuế áp dụng với cơ sở kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ 01 tỷ đồng trở lên.

Năm 2013 – Tập I CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC

Trang 5

� Chuyển cá nhân, hộ kinh doanh sang nộp thuế theo cách đơn giản: Thuế phải nộp = tỷ lệ % nhân với doanh thu (Thương mại 1%; Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%; Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%; Hoạt động kinh doanh khác: 2%)

� Khấu trừ thuế

� Quy định về khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bị tổn thất, không được bồi thường

� Bỏ quy định: Trường hợp thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì được khấu trừ toàn bộ

� Bỏ quy định giới hạn không quá 6 tháng đối với kê khai đầu vào, được kê khai bổ sung dài hơn (trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế)

� Hoàn thuế

� Hoàn thuế đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế trong trường hợp lũy kế sau ít nhất 12 tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc ít nhất sau 4 quý tính từ tháng, quý đầu tiên phát sinh số thuế GTGT chưa được khấu trừ mà vẫn còn số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ;

� Quy định cụ thể hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu trở lên thì được hoàn thuế GTGT theo tháng, quý;

� Bổ sung trường hợp hoàn thuế đối với hàng hoá mua tại Việt Nam mang theo người khi người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài xuất cảnh và đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo.

3. Hướng dẫn một số điều của Luật Thuế Thu nhập cá nhân:

Từ ngày 01/07/2013, một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế TNCN có hiệu lực thi hành theo hướng dẫn tại Nghị định 65/2013/NĐ-CP ban hành ngày 27/6/2013. Đây là Nghị định được xây dựng trên cơ sở Luật số 26/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNCN.

Một số nội dung cần lưu ý của Nghị định 65 như sau:

� Tiêu chí xác định cá nhân cư trú

� Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;

� Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:

� Có nơi ở đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú;

� Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế (trước đây là 90 ngày).

Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định nêu trên nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là đối tượng cư trú của nước nào thì cá nhân đó là đối tượng cư trú tại Việt Nam.

� Thu nhập chịu thuế

� Quy định cụ thể các khoản tiền phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế, bao gồm các khoản phụ cấp, trợ cấp mang ý nghĩa chính sách đền ơn đáp nghĩa (như phụ cấp người có công, phụ cấp quốc phòng, an ninh), mang tính chất bù đắp chi phí (như phụ cấp độc hại, phụ cấp khu vực) hoặc bảo trợ xã hội (như trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, trợ cấp một lần khi sinh con, trợ cấp hưu trí một lần, trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp)...

� Các khoản phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế quy định nêu trên phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

� Hướng dẫn một số khoản tiền tài trợ cho cá nhân hoặc tiền nhận được mang tính chất đặc thù không tính vào thu nhập chịu thuế:

� Khoản hỗ trợ của người sử dụng lao động dành cho bản thân người lao động và/hoặc thân nhân của người lao động (bố, mẹ, vợ/chồng, con);

� Khoản tiền nhận được theo chế độ liên quan đến sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức đảng, đoàn thể (ví dụ tiền khoán phương tiện đi lại cho các chức danh được chế độ quy định;

� Khoản tiền nhận được theo chế độ nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật (cá nhân được bố trí tiêu chuẩn nhà ở công vụ nhưng tự lo việc thuê nhà);

Năm 2013 – Tập I CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC

Trang 6

� Các khoản nhận được ngoài tiền lương, tiền công do tham gia, phục vụ hoạt động đảng, đoàn, Quốc hội hoặc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước (thí dụ như tiền bỗi dưỡng hội họp thảo luận để đóng góp vào dự thảo hoặc thẩm định văn bản, văn kiện,…);

� Khoản tiền ăn giữa ca do người sử dụng lao động chi trả cho người lao động không vượt quá mức quy định của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội (không tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân nếu đơn vị trả thu nhập trực tiếp tổ chức bữa ăn giữa ca cho người lao động).

� Khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi do người sử dụng lao động trả hộ (hoặc thanh toán) cho người lao động là người nước ngoài, người lao động là người Việt Nam làm việc ở nước ngoài về phép mỗi năm một lần;

� Khoản tiền học phí cho con của người lao động nước ngoài học tại Việt Nam, con của người lao động Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài học tại nước ngoài theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông do người sử dụng lao động trả hộ.

� Bổ sung vào thu nhập chịu thuế khoản tiền phí tích lũy mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác, tiền tích lũy đóng góp quỹ hưu trí tự nguyện, do người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động. Trước khi trả tiền bảo hiểm, tiền lương hưu cho cá nhân, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty quản lý quỹ hưu trí tự nguyện có trách nhiệm khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% đối với khoản tiền phí tích lũy, tiền tích lũy đóng góp quỹ tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.

� Quỹ hưu trí tự nguyện

� Cho phép cá nhân có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương tiền công được trừ ra khỏi thu nhập tính thuế đối với khoản đóng góp vào Quỹ hưu trí tự nguyện theo mức tối đa không quá 1 triệu đồng/tháng (12 triệu đồng/năm).

� Miễn thuế đối với khoản tiền lương hưu mà cá nhân sẽ nhận được từ Quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng.

� Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản

� Quy định cụ thể Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, bao gồm:

� Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai;

� Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai;

� Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước;

� Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức.

Thu nhập chịu thuế bao gồm cả khoản thu nhập từ việc ủy quyền quản lý bất động sản mà người được ủy quyền có quyền chuyển nhượng bất động sản hoặc có quyền như người sở hữu bất động sản theo quy định của pháp luật

� Hướng dẫn việc xác định giá mua (giá vốn) để tính thuế đối với các trường hợp chuyển nhượng bất động sản. Theo đó, những trường hợp bất động sản không có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng, không thuộc trường hợp đất do Nhà nước giao, hoặc do trúng đấu giá thì việc xác định giá vốn sẽ căn cứ vào chứng từ chứng minh thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước tại thời điểm được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản.

� Thuế suất đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là 25% trên thu nhập tính thuế. Trường hợp người nộp thuế không xác định hoặc không có hồ sơ để xác định giá vốn và chứng từ hợp pháp xác định các chi phí liên quan làm cơ sở xác định thu nhập tính thuế thì áp dụng thuế suất 2% trên giá chuyển nhượng.

� Thu nhập được miễn thuế đối với nhà ở, đất ở duy nhất

� Cá nhân chuyển nhượng có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam theo quy định phải đáp ứng các điều kiện sau:

� Tại thời điểm chuyển nhượng, cá nhân chỉ có quyền sở hữu, quyền sử dụng một nhà ở hoặc một thửa đất ở (bao gồm cả trường hợp có nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền với thửa đất đó);

� Thời gian cá nhân có quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở, đất ở tính đến thời điểm chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày;

� Nhà ở, quyền sử dụng đất ở được chuyển nhượng toàn bộ;

� Việc xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở, đất ở căn cứ vào giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở, đất ở. Cá nhân có nhà ở, đất ở chuyển nhượng có trách nhiệm kê khai và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của việc kê khai. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền phát hiện kê khai sai thì không được miễn thuế và bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Năm 2013 – Tập I CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC

Trang 7

� Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán

Bỏ quy định về việc cá nhân muốn nộp thuế 20% trên thu nhập tính thuế thì phải đăng ký với cơ quan thuế trước ngày 31/12 của năm trước.

� Giảm trừ gia cảnh

� Mức giảm trừ đối với người nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng (108 triệu đồng/năm). Mức giảm trừ cho mỗi người phụ thuộc mà người nộp thuế có nghĩa vụ nuôi dưỡng là 3,6 triệu đồng/tháng kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng.

� Mức thu nhập làm căn cứ xác định người phụ thuộc được áp dụng giảm trừ là mức thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng (trước đây là 500.000 đồng).

� Cá nhân có thu nhập chịu thuế thực hiện đăng ký thuế để được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho mỗi người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh.

� Khai thuế, nộp thuế

� Khai thuế, nộp thuế theo tháng áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập có thực hiện khấu trừ thuế mà tổng số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ hàng tháng theo từng loại tờ khai từ 50 triệu đồng trở lên, trừ trường hợp là đối tượng khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo quý.

� Bổ sung vào diện khai thuế theo từng lần phát sinh đối với: Thu nhập phát sinh từ hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ của cá nhân kinh doanh được cơ quan thuế cấp hóa đơn lẻ; Thu nhập phát sinh tại nước ngoài của cá nhân cư trú và thu nhập của cá nhân không cư trú phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận tại nước ngoài (trừ thu nhập từ tiền lương, tiền công).

4. Triển khai thực hiện một số quy định có hiệu lực từ 01/7/2013 tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNDN và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT:

� Áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% đối với các hợp đồng bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật nhà ở từ ngày 01/7/2013;

� Thực hiện giảm 50% mức thuế suất thuế giá trị gia tăng từ ngày 01/7/2013 đến hết ngày 30/6/2014 đối với bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thương mại là căn hộ hoàn thiện có diện tích sàn dưới 70 m2 và có giá bán dưới 15 triệu đồng/m2.

� Từ ngày 01/7/2013, áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 20% đối với doanh nghiệp, kể cả hợp tác xã có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng. Doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% là tổng doanh thu của năm trước liền kề. Thuế suất 20% không áp dụng đối với các khoản thu nhập sau:

� Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (trừ thu nhập từ đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua), thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản; thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam;

� Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên quý hiếm khác và thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản;

� Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.

� Áp dụng thuế suất thuế TNDN 10% đối với phần thu nhập của doanh nghiệp từ bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội phát sinh từ 1/7/2013.

Nhà ở xã hội là nhà ở do Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng và đáp ứng các tiêu chí về nhà ở, về giá bán nhà, về giá cho thuê, về giá cho thuê mua, về đối tượng, điều kiện được mua, được thuê, được thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở

(CV số 8336/BTC-CST ngày 28/06/2013).

5. Sửa đổi, bổ sung Luật quản lý thuế:

Từ ngày 1/7/2013, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế có hiệu lực thi hành. Trong tổng số 120 Điều của Luật quản lý thuế hiện hành có 38 vấn đề được sửa đổi, bổ sung và được hướng dẫn tại Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính phủ.

Một số điểm sửa đổi, bổ sung cần lưu ý như sau:

� Kê khai thuế GTGT

� Được áp dụng khai thuế GTGT theo quý đối với người nộp thuế đáp ứng điều kiện có tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ của năm trước liền kề từ 20 tỷ đồng trở xuống.

Năm 2013 – Tập I CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC

Trang 8

� Việc khai theo quý được ổn định theo chu kỳ 3 năm dương lịch, chu kỳ khai theo quý đầu tiên được thực hiện ổn định từ ngày 15/09/2013 đến hết năm 2016. Người nộp thuế thuộc diện khai thuế theo quý muốn thực hiện khai thuế theo tháng thì gửi thông báo cho cơ quan thuế biết. Việc khai thuế theo tháng hay theo quý được ổn định trọn năm dương lịch.

� Thời gian giải quyết thủ tục gia hạn nộp hồ sơ khai thuế: 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế (trước đây là 05 ngày)

� Hoàn thuế

� Đối với trường hợp “kiểm tra trước, hoàn thuế sau”, thời hạn giải quyết là 40 ngày (trước đây là 60 ngày) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Đối với trường hợp “hoàn thuế trước, kiểm tra sau”, thời gian giải quyết được rút ngắn từ 15 ngày làm việc xuống còn 6 ngày làm việc.

� Việc kiểm tra sau hoàn thuế phải được thực hiện trong thời hạn một năm, kể từ ngày có quyết định hoàn thuế đối với 04 trường hợp: Cơ sở kinh doanh kê khai lỗ hai năm liên tục hoặc có số lỗ vượt quá vốn chủ sở hữu; Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế từ hoạt động kinh doanh bất động sản; kinh doanh thương mại, dịch vụ; Cơ sở kinh doanh thay đổi trụ sở từ hai lần trở lên trong vòng mười hai tháng, kể từ ngày có quyết định hoàn thuế trở về trước; Cơ sở kinh doanh có sự thay đổi bất thường giữa doanh thu tính thuế và số thuế được hoàn trong giai đoạn mười hai tháng, kể từ ngày có quyết định hoàn thuế trở về trước

� Áp dụng nguyên tắc quản lý rủi ro trong công tác quản lý thuế. Theo đó, cơ quan quản lý thuế sẽ đánh giá rủi ro về thuế, mức độ tuân thủ pháp luật của người nộp thuế dựa trên việc thu thập thông tin, dữ liệu về người nộp thuế. Từ đó, lựa chọn đối tượng kiểm tra, thanh tra về thuế và hỗ trợ các hoạt động nghiệp vụ khác trong quản lý thuế.

� Áp dụng cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế với người nộp thuế để ngăn chặn trước việc chuyển giá.

� Bổ sung nghĩa vụ của người nộp thuế trong ứng dụng công nghệ thông tin: Đối với người nộp thuế là tổ chức kinh doanh tại địa bàn có cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin phải thực hiện kê khai, nộp thuế, giao dịch với cơ quan quản lý thuế thông qua phương tiện điện tử.

� Thay đổi thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền phạt. Theo đó, đối với các loại thuế do cơ quan Thuế quản lý được thanh toán theo thứ tự: Tiền thuế nợ; Tiền thuế truy thu; Tiền chậm nộp; Tiền thuế phát sinh; Tiền phạt.

� Về gia hạn nộp thuế: Bổ sung việc gia hạn nộp thuế đối với trường hợp doanh nghiệp phải di dời cơ sở sản xuất kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và doanh nghiệp có nợ thuế do chưa được thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã được ghi trong dự toán NSNN.

� Nộp dần tiền thuế:

� Cho phép người nộp thuế được nộp dần tiền nợ thuế trong thời hạn tối đa không quá 12 tháng kể từ ngày bắt đầu của thời hạn cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế nếu có bảo lãnh của tổ chức tín dụng và cam kết tiến độ thực hiện nộp dần tiền thuế nợ, tiền chậm nộp vào NSNN. Trong thời gian nộp dần tiền thuế nợ, người nộp thuế vẫn phải nộp tiền chậm nộp theo mức 0,05% trên ngày trên số tiền thuế chậm nộp.

� Trường hợp người nộp thuế vi phạm cam kết về tiến độ nộp dần tiền thuế nợ, tiền chậm nộp, tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm nộp thay cho người nộp thuế, bao gồm tiền thuế nợ, tiền chậm nộp theo mức 0,05% trên ngày được nộp dần và tiền chậm nộp theo mức 0,07% trên ngày tính trên số tiền chậm nộp kể từ thời điểm vi phạm cam kết về tiến độ nộp dần tiền thuế nợ.

� Về xoá nợ tiền thuế, tiền phạt: Bổ sung quy định xóa nợ đối với các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt mà cơ quan quản lý thuế đã áp dụng tất cả các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế và đã quá mười năm, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, nhưng không có khả năng thu hồi.

� Xử phạt vi phạm pháp luật về thuế

� Nâng mức lãi đối với hành vi chậm nộp tiền thuế theo mức luỹ tiến: 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với số ngày chậm nộp không quá 90 ngày, 0,07%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với số ngày chậm nộp vượt quá thời hạn 90 ngày.

� Nâng mức xử phạt đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn từ 10% lên 20%.

� Thời hiệu xử phạt vi phạm truy thu thuế: 10 năm, kể từ ngày kiểm tra phát hiện như quy định về lưu trữ chứng từ trong Luật Kế toán.

� Bổ sung quy định về kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế không quá 01 lần/năm.

Năm 2013 – Tập I CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC

Trang 9

LAO ĐỘNG - TIỀN LƯƠNG

1. Hướng dẫn Bộ luật lao động: Bộ luật lao động mới được Quốc hội ban hành vào ngày 18/06/2012, có hiệu lực từ ngày 01/05/2013. Nhằm hướng dẫn thực hiện và làm rõ các quy định mới, Chính phủ đã ban hành một số Nghị định hướng dẫn. Trong đó, có một số nội dung hướng dẫn quan trọng cần lưu ý như sau:

Về cho thuê lại lao động:

Nghị định số 55/2013/NĐ-CP ngày 22/5/2013 quy định chi tiết thi hành khoản 3 điều 54 của Bộ Luật lao động về việc cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động, việc ký quỹ và danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động.

Theo đó, việc cho thuê lại lao động nhằm đáp ứng tạm thời sự gia tăng đột ngột về nhân lực trong khoảng thời gian nhất định; thay thế người lao động trong thời gian nghỉ thai sản, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc phải thực hiện các nghĩa vụ công dân hoặc giảm bớt thời giờ làm việc; có nhu cầu sử dụng lao động trình độ chuyên môn kỹ thuật cao.

Thời hạn cho thuê lại lao động tối đa không quá 12 tháng.

Khi hết thời hạn nêu trên, doanh nghiệp cho thuê không được tiếp tục cho thuê lại người lao động với bên thuê lại mà người lao động thuê lại vừa hết thời hạn cho thuê lại.

Danh mục 17 công việc được thực hiện cho thuê lại lao động được ban hành kèm theo Nghị định này.

Có 4 trường hợp không được cho thuê lại lao động: 1- Doanh nghiệp đang xảy ra tranh chấp lao động, đình công hoặc để thay thế người lao động đang trong thời gian thực hiện quyền đình công, giải quyết tranh chấp lao động; 2- Doanh nghiệp cho thuê không thoả thuận cụ thể về trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động thuê lại với bên thuê lại lao động; 3- Thay thế người lao động bị cho thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp hoặc vì lý do kinh tế; 4- Cho thuê lao động để làm các công việc ở những nơi có điều kiện sinh sống khắc nghiệt.

Doanh nghiệp cho thuê lại lao động phải nộp tiền ký quỹ là 2 tỷ đồng tại ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp cho thuê mở tài khoản giao dịch chính.

Nghiêm cấm doanh nghiệp cho thuê lại lao động trả tiền lương và chế độ khác cho người lao động thuê lại thấp hơn so với nội dung đã thoả thuận với bên thuê lại lao động; thu phí đối với người lao đông thuê lại hoặc thực hiện việc cho thuê lại mà không có sự đồng ý của người lao động...

Còn bên thuê lại lao động cũng không được thu phí đối với người lao đông thuê lại; không được cho người sử dụng lao động khác thuê lại người lao động đã thuê.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/7/2013.

Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn, vệ sinh lao động

Nghị định số 45/2013/NĐ-CP ngày 10/05/2013 về việc quy định chi tiết một số điều của Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động.

Theo đó, số giờ làm thêm trong ngày không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong một ngày; khi áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong một ngày. Vào ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hàng tuần, thời gian làm thêm giờ không quá 12 giờ/ngày.

Việc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong 01 năm được áp dụng đối các trường hợp: Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm là hàng dệt, may, da, giày, chế biến nông, lâm, thủy sản; sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu, cấp, thoát nước; các trường hợp khác giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn. Khi tổ chức làm thêm giờ, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về lao động tại địa phương.

Về thời gian nghỉ bù sau mỗi đợt làm thêm tối đa 07 ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động nghỉ bù số thời gian đã không được nghỉ. Trường hợp không bố trí nghỉ bù đủ số thời gian thì phải trả lương làm thêm giờ theo quy định tại Điều 97 của Bộ luật lao động.

Về thời gian nghỉ Tết âm lịch, người sử dụng lao động có trách nhiệm thông báo phương án nghỉ Tết Âm lịch cho người lao động trước khi thực hiện ít nhất 30 ngày. Thời gian nghỉ Tết Âm lịch do người sử dụng lao động lựa chọn 01 ngày cuối năm và 04 ngày đầu năm âm lịch hoặc 02 ngày cuối năm và 03 ngày đầu năm âm lịch.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2013; thay thế Nghị định số 195/CP ngày 31/12/1994, Nghị định số 06/CP ngày 20/01/1995; Nghị định số 109/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002; Nghị định số 110/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 ; Điều 2 Nghị định số 81/2012/NĐ-CP ngày 08/10/2012.

Hợp đồng lao động

Nghị định số 44/2013/NĐ-CP ngày 10/05/2013 quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật lao động về hợp đồng lao động.

Năm 2013 – Tập I CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC

Trang 10

Nghị định này quy định những nội dung lien quan đến việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế bắt buộc của người lao động khi giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động; nội dung hợp đồng lao động đối với người lao động được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn của Nhà nước; trình tự, thủ tục tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu của thanh tra lao động và xử lý hợp đồng lao động vô hiệu.

Về trách nhiệm tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế bắt buộc của người sử dụng lao động và người lao động, Nghị định quy định, trong trường hợp người lao động giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động mà hai bên thuộc đối tượng tham bảo biểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp; người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động có mức tiền lương cao nhất có trách nhiệm tham gia bảo hiểm y tế.

Người sử dụng lao động của các hợp đồng lao động còn lại có trách nhiệm chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động.

Tại Nghị định này, Chính phủ cũng quy định rõ, trong trường hợp hợp đồng lao động bị vô hiệu từng phần quy định tiền lương thấp hơn so với mức quy định của pháp luật, nội quy lao động và thỏa ước lao động tập thể đang được áp dụng thì hai bên phải thỏa thuận lại. Đồng thời, người sử dụng lao động phải có trách nhiệm hoàn trả phần chênh lệch giữa tiền lương đã thỏa thuận với tiền lương trong hợp đồng lao động vô hiệu theo thời gian thực tế làm việc của người lao động.

Trường hợp hợp đồng lao động bị vô hiệu toàn bộ do công việc được thỏa thuận trong hợp đồng là công việc bị pháp luật cấm thì hai bên phải giao kết hợp đồng mới. Nếu không giao kết hợp đồng mới thì người sử dụng lao động phải trả cho người lao động một khoản tiền, ít nhất cứ mỗi năm làm việc bằng một tháng lương tối thiểu vùng.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2013, thay thế Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 09/05/2003.

6 nhóm đơn vị sử dụng lao động không được đình công

Nghị định số 41/2013/NĐ-CP ngày 08/05/2013 về việc quy định chi tiết thi hành Điều 220 của Bộ Luật lao động về Danh mục đơn vị sử dụng lao động không được đình công và giải quyết yêu cầu của tập thể lao động ở đơn vị sử dụng lao động không được đình công.

Theo đó, có 6 nhóm đơn vị sử dụng lao động không được đình công gồm: 1- Sản xuất, truyền tải, điều độ hệ thống điện; 2- Thăm dò, khai thác dầu khí; sản xuất, cung cấp khí, gas; 3- Bảo đảm an toàn hàng không, an toàn hàng hải; 4- Cung cấp hạ tầng mạng viễn thông; bưu chính phục vụ cơ quan Nhà nước; 5- Cung cấp nước sạch, thoát nước, vệ sinh môi trường ở các thành phố trực thuộc Trung ương; 6- Trực tiếp phục vụ an ninh, quốc phòng.

Danh mục các đơn vị sử dụng lao động không được đình công được ban hành kèm theo Nghị định này.

Khi nhận được yêu cầu của Ban Chấp hành (BCH) công đoàn cơ sở (hoặc BCH công đoàn cấp trên trực tiếp) về việc chấp hành các quy định liên quan đến quyền của người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm khắc phục ngay vi phạm, đồng thời thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ có liên quan theo quy định của pháp luật... Trường hợp liên quan đến lợi ích của người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm tổ chức phiên họp thương lượng tập thể với BCH công đoàn cơ sở theo quy định, đồng thời thông báo cho cơ quan quản lý Nhà nước về lao động cấp huyện nơi đơn vị sử dụng lao động đóng trụ sở chính để cử hòa giải viên lao động hoặc cử người trực tiếp hỗ trợ quá trình thương lượng tập thể.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 23/06/2013 và thay thế Nghị định số 122/2007/NĐ-CP ngày 27/07/2007 và Nghị định số 28/2011/NĐ-CP ngày 14/04/2011.

2. Tăng lương cơ sở lên 1.150.000 đồng/tháng: Ngày 27/6/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 66/2013/NĐ-CP về việc quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.

Theo đó, Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang là 1.150.000 đồng/tháng.

Mức lương cơ sở dùng làm căn cứ để tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng theo quy định.

Đồng thời, mức lương cơ sở cũng được dùng làm căn cứ tính mức hoạt động phí theo quy định, tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2013.

Năm 2013 – Tập I CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC

Trang 11

PHẦN II. TÓM LƯỢC CÁC VĂN BẢN PHÁP QUY ĐÃ BAN HÀNH TRONG 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2013

THUẾ GTGT

1. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng: Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán nếu tài khoản này đã được đăng ký giao dịch với cơ quan thuế).

Các chứng từ bên mua nộp tiền mặt vào tài khoản của bên bán hoặc chứng từ thanh toán theo các hình thức không phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành không đủ điều kiện để được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào từ hai mươi triệu đồng trở lên.

Trường hợp cá nhân giám đốc Công ty TNHH sử dụng tài khoản cá nhân chuyển tiền thanh toán cho đối tác thì không được coi là thanh toán qua ngân hàng để khấu trừ thuế GTGT (CV số 1920/TCT-CS ngày 11/06/2012).

2. Thuế GTGT đối với khoản thu về ở nội trú của sinh viên: Khoản thu về ở nội trú của học sinh, sinh viên, học viên; hoạt động đào tạo (bao gồm cả việc tổ chức thi và cấp chứng chỉ trong quy trình đào tạo) do cơ sở đào tạo cung cấp thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Trường hợp cung cấp dịch vụ thi và cấp chứng chỉ không gắn với đào tạo thì thuộc đối tượng chịu thuế GTGT (CV số 1919/TCT-CS ngày 11/06/2013).

3. Thuế suất thuế GTGT: Trường hợp mặt hàng cá tươi nguyên liệu sau khi thu mua về rửa sạch, cắt đầu ướp muối hoặc phile ướp muối, phơi khô và đóng bao bì, như vậy:

Trường hợp chỉ ướp muối thì áp dụng thuế suất GTGT là 5%;

Trường hợp có tẩm ướp gia vị khác ngoài muối thì áp dụng thuế suất thuế GTGT là 10% (CV số 1917/TCT-CS ngày 11/06/2013).

4. Ghi hóa đơn bằng tiếng nước ngoài: Tên hàng hóa dịch vụ ghi trên hóa đơn được thể hiện bằng Tiếng Việt. Trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn ( ) hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt và có cỡ nhỏ hơn chữ tiếng Việt.

Trường hợp do đặc thù mặt hàng hóa chất được đặt tên theo công thức hóa học có nguồn gốc từ nước ngoài hoặc không thể dịch được nghĩa cụ thể bằng tiếng Việt, Công ty được phép phản ánh tên sản phẩm hóa chất trên hóa đơn giá trị gia tăng theo tên công thức hóa học của ngôn ngữ nước ngoài. Cụ thể là viết thêm chữ "sản phẩm hóa chất" trước tên sản phẩm được ghi bằng ngôn ngữ nước ngoài khi xuất hóa đơn giao cho khách hàng (CV số 1877/TCT-CS ngày 7/06/2013).

5. Thuế GTGT đối với vật tư thi công, lắp đặt cho DNCX: Trường hợp Công ty thi công cơ - điện cho một số DNCX với hợp đồng trọn gói bao gồm cung cấp vật tư, thiết bị và lắp đặt hoàn thiện hệ thống cơ - điện cho các nhà máy của DNCX thì thuế GTGT đầu vào của nguyên vật liệu, vật tư, thiết bị Công ty sử dụng để thi công các công trình này được khấu trừ, hoàn thuế nếu đáp ứng các điều kiện về hợp đồng, hóa đơn chứng từ theo quy định và không cần tờ khai hải quan.

Riêng vật tư, thiết bị phục vụ hoạt động lắp đặt công trình cho DNCX có nguồn gốc nhập khẩu thuộc đối tượng hoàn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 8 Điều 113 Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 6/12/2010 thì phải mở tờ khai hải quan để làm cơ sở hoàn thuế nhập khẩu, thuế GTGT theo quy định (CV số 6689/BTC-CST ngày 27/05/2013).

Bù trừ số tiền thuế còn nợ với số tiền thuế được hoàn:

- Trường hợp người nộp thuế có khoản nợ thuế do cơ quan Hải quan quản lý thuộc đối tượng được xem xét xóa nợ theo quy định đang trong thời kỳ làm thủ tục xóa nợ thuế nhưng thông tin nợ thuế trên trang tin điện tử của Tổng cục Hải quan vẫn xác định là nợ quá hạn, nợ cưỡng chế thì cơ quan Thuế thực hiện bù trừ số tiền thuế được hoàn với số tiền thuế còn nợ này khi ra quyết định hoàn thuế.

- Sau khi cơ quan Thuế đã ra quyết định hoàn thuế, nếu cơ quan Hải quan hoặc cơ quan có thẩm quyền có quyết định xóa nợ thuế cho người nộp thuế thì số tiền thuế nợ đã xử lý bù trừ nợ có liên quan nêu trên được xác định là số tiền thuế nộp thừa và cơ quan Hải quan có liên quan thực hiện xử lý số tiền thuế nộp thừa theo quy định (CV số 1714/TCT-KK ngày 24/05/2013).

6. Gạch chéo phần còn trống trên hóa đơn: Từ ngày 01/01/2011, người bán sử dụng phần mềm để in hóa đơn nhưng phần mềm không hỗ trợ công cụ tự động gạch chéo phần còn trống trên hóa đơn nên hóa đơn in ra từ phần mềm không gạch chéo phần còn trống theo quy định, hoặc có trường hợp người bán đã gạch chéo phần còn trống bằng bút viết cùng màu mực hoặc khác màu mực trên hóa đơn (màu mực của bút viết phải là loại mực không phai, không sử dụng mực đỏ, phần gạch chéo và chữ ký người bán cùng màu mực).

Căn cứ quy định trên và đặc thù của việc sử dụng phần mềm để in hóa đơn không hỗ trợ công cụ tự động gạch chéo phần còn trống trên hóa đơn, trường hợp từ ngày 01/01/2011 người bán đã lập hóa đơn (hóa đơn tự in, hóa

Năm 2013 – Tập I CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC

Trang 12

đơn đặt in được lập từ máy tính) không gạch chéo phần còn trống theo quy định, hoặc gạch chéo phần còn trống bằng bút viết như phản ánh nêu trên, nếu hóa đơn này có gắn với nghiệp vụ kinh tế phát sinh (có việc mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ), có chứng từ thanh toán và người bán đã kê khai đầy đủ thuế GTGT đầu ra tại các tờ khai thuế GTGT thì Cục Thuế tạm thời chấp nhận đối với hóa đơn này và người mua được sử dụng hóa đơn này để kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

Người bán và người mua phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của hóa đơn đã lập không gạch chéo phần còn trống theo quy định hoặc gạch chéo phần còn trống bằng bút viết như hướng dẫn trên (CV số 1710/TCT-CS ngày 24/05/2013).

7. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 06/2013/TT-BTC về thuế GTGT: Ngày 17/05/2013, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 65/2013/TT-BTC sửa đổi bổ sung Thông tư số 06/2013/TT-BTC ngày 11/01/2012. Một số nội dung sửa đổi, bổ sung đáng chú ý tại Thông tư này như sau:

- Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp của người dân theo hợp đồng chuyển nhượng, sau đó được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng sang thành đất ở để xây dựng chung cư, nhà ở...để bán thì giá đất được trừ khi tính thuế GTGT là giá đất nông nghiệp nhận chuyển nhượng từ người dân và các chi phí khác bao gồm: khoản tiền sử dụng đất nộp NSNN để chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở, thuế thu nhập cá nhân nộp thay người dân có đất chuyển nhượng (nếu các bên có thỏa thuận doanh nghiệp kinh doanh bất động sản nộp thay);

- Lãi tiền vay do các cơ sở kinh doanh không phải là tổ chức tín dụng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Trường hợp từ ngày 01/3/2012 cơ sở kinh doanh không phải là tổ chức tín dụng đã lập hóa đơn, tính thuế GTGT đối với khoản lãi cho tổ chức, cá nhân khác vay vốn thì các bên lập hóa đơn điều chỉnh và thực hiện điều chỉnh lại khoản lãi tiền vay về đối tượng không chịu thuế GTGT. Trường hợp các bên không thực hiện điều chỉnh hóa đơn đã lập, nếu tổ chức vay vốn sử dụng vốn vay phục vụ hoạt động kinh doanh chịu thuế GTGT thì được khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định căn cứ hóa đơn GTGT của bên cho vay;

- Trường hợp cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra, thanh tra và có quyết định xử lý không chấp nhận cho khấu trừ thuế đối với các hóa đơn GTGT không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng, sau khi có quyết định xử lý của cơ quan thuế cơ sở kinh doanh mới có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì:

+ Đối với các hóa đơn GTGT cơ sở kinh doanh đã điều chỉnh giảm trước khi cơ quan thuế đến thanh tra, kiểm tra thì cơ sở kinh doanh được khai bổ sung thuế GTGT.

+ Đối với các hóa đơn GTGT cơ sở kinh doanh đã không điều chỉnh giảm trước khi cơ quan thuế đến thanh tra, kiểm tra thì cơ sở kinh doanh được khai bổ sung nếu có chứng từ thanh toán qua ngân hàng trong thời hạn 6 tháng kể từ tháng có Quyết định xử lý của cơ quan thuế.

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/07/2013.

8. Hướng dẫn quy định về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ: Ngày 15/5/2013, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 64/2013/TT-BTC về việc hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

Theo đó, các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp được tạo hóa đơn tự in kể từ khi có mã số thuế gồm: Doanh nghiệp được thành lập trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao; các đơn vị sự nghiệp công lập có sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật; doanh nghiệp có mức vốn điều lệ từ 01 tỷ đồng trở lên tính theo số vốn đã thực góp đến thời điểm thông báo phát hành hóa đơn.

Đối với việc tạo hóa đơn điện tử, hoá đơn điện tử được khởi tạo, lập, xử lý trên hệ thống máy tính của tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh đã được cấp mã số thuế khi bán hàng hoá, dịch vụ và được lưu trữ trên máy tính của các bên theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử; hoá đơn điện tử được sử dụng theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

Đối với việc tạo hoá đơn đặt in, đối tượng được tạo hóa đơn đặt in là các tổ chức kinh doanh; hộ và cá nhân kinh doanh có mã số thuế (không bao gồm hộ, cá nhân nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp) được tạo hoá đơn đặt in để sử dụng cho các hoạt động bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ; Cục Thuế tạo hóa đơn đặt in để bán và cấp cho các đối tượng theo quy định.

Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2013 và bãi bỏ Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010, Thông tư số 13/2011/TT-BTC ngày 08/2/2011 của Bộ Tài chính.

9. Sử dụng hóa đơn để thanh lý tài sản: Trường hợp doanh nghiệp sau khi đã giải thể, phá sản, đã quyết toán hóa đơn, đã đóng mã số thuế phát sinh thanh lý tài sản cần có hóa đơn để giao cho người mua được cơ quan thuế cấp hóa đơn lẻ là loại hóa đơn bán hàng.

Riêng đối với tổ chức, cơ quan nhà nước không thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có bán đấu giá tài sản, trường hợp giá trúng đấu giá là giá bán đã có thuế giá trị gia tăng được công bố rõ trong hồ sơ bán đấu giá do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì được cấp hóa đơn giá trị gia tăng để giao cho người mua (CV số 1557/TCT-CS ngày 15/05/2013).

Năm 2013 – Tập I CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC

Trang 13

Thuế GTGT đối với dịch vụ vận chuyển hàng hóa cho doanh nghiệp chế xuất: Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng hóa cho doanh nghiệp chế xuất (có chiều từ doanh nghiệp chế xuất ra nội địa và từ nội địa vào doanh nghiệp chế xuất) thì dịch vụ này thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% (CV số 1555/TCT-CS ngày 15/05/2013).

Lập hóa đơn đối với điện phục vụ sản xuất điện trong các nhà máy điện: Trường hợp các nhà máy điện sử dụng một phần sản lượng điện do nhà máy sản xuất để phục vụ hoạt động của nhà máy, nếu sản lượng này chưa được đưa ra khỏi phạm vi nhà máy, chưa qua công tơ đo đếm giao nhận điện để phát lên lưới điện (chưa được coi là điện thương phẩm) thì không phải lập hóa đơn, không phải kê khai, nộp thuế GTGT (CV số 5944/BTC-TCT ngày 13/05/2013).

10. Thuế GTGT đối với máy móc thiết bị nghiên cứu khoa học:

Máy móc, thiết bị, vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được, được nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

Để xác định hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT ở khâu nhập khẩu quy định tại khoản này, người nhập khẩu phải xuất trình cho cơ quan hải quan các hồ sơ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Danh mục máy móc, thiết bị, vật tư thuộc loại trong nước đã sản xuất được để làm cơ sở phân biệt với loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; Danh mục máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước đã sản xuất được làm cơ sở phân biệt với loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt; Danh mục tàu bay, dàn khoan, tàu thủy thuộc loại trong nước đã sản xuất được làm cơ sở phân biệt với loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu tạo tài sản cố định của doanh nghiệp, thuê của nước ngoài sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và để cho thuê do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành (CV số 1447/TCT-CS ngày 07/05/2013).

11. Kê khai thuế GTGT của chi nhánh: Các chi nhánh của doanh nghiệp thành lập tại các tỉnh, thành phố khác nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính, có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thì thực hiện nộp hồ sơ khai thuế GTGT cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp chi nhánh. Trường hợp trong thời gian đầu chi nhánh chưa hoàn thiện bộ máy tổ chức nên chưa thực hiện được công tác hạch toán kế toán để khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì thực hiện khai, nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 2% (đối với hàng hóa chịu thuế suất 10%) hoặc 1% (đối với hàng hóa chịu thuế suất 5%) trên doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ chưa có thuế GTGT với cơ quan thuế quản lý trực tiếp chi nhánh (CV số 1427/TCT-DNL ngày 06/05/2013).

12. Chính sách thuế khi nhận lại sản phẩm gia công từ doanh nghiệp chế xuất: Trường hợp Công ty nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu nhưng đem nguyên liệu này đi thuê doanh nghiệp chế xuất tại Việt Nam để gia công thì khi nhận lại sản phẩm sau gia công phải nộp thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng (không tính thuế đối với phần trị giá của vật tư, nguyên liệu đã đưa đi gia công theo hợp đồng gia công đã ký). (CV số 2180/TCHQ-TXNK ngày 26/04/2013)

13. Thuế GTGT đối với dịch vụ vệ sinh thoát nước, thu gom, xử lý chất thải: Dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố và khu dân cư cung cấp cho tổ chức, cá nhân (kể cả tổ chức, cá nhân trong và ngoài khu công nghiệp) bao gồm các hoạt động thu, dọn, vận chuyển, xử lý rác và chất phế thải thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

Trường hợp sau khi xử lý chất thải có phát sinh sản phẩm bán ra thì kê khai theo mức thuế suất của sản phẩm đó.

(CV số 1194/TCT-CS ngày 12/04/2013)

14. Thuế GTGT đối với nguồn vốn ODA không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo:

- Nếu Doanh nghiệp có ký hợp đồng trực tiếp với các tổ chức cung cấp nguồn vốn viện trợ nhân đạo là tổ chức, cá nhân nước ngoài để xây dựng các công trình văn hóa, nghệ thuật, công trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà ở cho đối tượng chính sách xã hội từ nguồn vốn viện trợ của tổ chức trên thì hoạt động này không chịu thuế GTGT. Đồng thời, Công ty được hoàn thuế GTGT đầu vào đã trả đối với hàng hoá dịch vụ mua để phục vụ cho xây dựng công trình.

- Nếu Doanh nghiệp không ký hợp đồng trực tiếp với tổ chức cung cấp nguồn vốn viện trợ nhân đạo là tổ chức, cá nhân nước ngoài mà ký hợp đồng với Ban quản lý dự án (là tổ chức ở Việt Nam) sử dụng nguồn vốn viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo để xây dựng các công trình văn hóa, nghệ thuật, công trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà ở cho đối tượng chính sách xã hội thì Công ty phải thực hiện xuất hóa đơn theo mức thuế suất thuế GTGT 10% và Ban quản lý dự án được hoàn lại thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho dự án.

(CV số 1193/TCT-CS ngày 12/04/2013)

Năm 2013 – Tập I CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC

Trang 14

15. Khấu trừ, hoàn thuế GTGT: Theo quy định tại Thông tư 06/2012/TT-BTC thì cơ sở kinh doanh:

- Không khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào đối với tài sản cố định (trong đó có dự án xây dựng trụ sở văn phòng) của người nộp thuế là tổ chức tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh tái bảo hiểm, bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh chứng khoán, các bệnh viện, trường học mà đầu ra không chịu thuế GTGT.

- Không khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào của sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Trường hợp người nộp thuế vừa bán sản phẩm là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến trong nước (chịu thuế GTGT), vừa xuất khẩu (không chịu thuế GTGT), thì thực hiện kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định sử dụng chung theo đúng quy định.

- Trường hợp người nộp thuế đã kê khai khấu trừ thuế không đúng quy định người nộp thuế khai bổ sung điều chỉnh hồ sơ khai thuế theo đúng quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn Luật quản lý thuế; trường hợp người nộp thuế đã kê khai khấu trừ, hoàn thuế không đúng quy định và cơ quan thuế đã xử lý khấu trừ, hoàn thuế thì cơ quan thuế phải thu hồi hoàn và xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo đúng quy định.

(CV số 1199/TCT-KK ngày 12/04/2013)

16. Thuế GTGT đối với số tiền thu được từ các chương trình nhắn tin nhân đạo: Trung ương Hội Chữ thập đỏ Việt Nam phối hợp với các cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông thực hiện chương trình nhắn tin nhân đạo bằng cách khi khách hàng nhắn tin để ủng hộ từ thiện, cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông tính vào cước sử dụng dịch vụ của khách hàng tương ứng với số tiền khách hàng ủng hộ, sau đó cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông chuyển số tiền khách hàng ủng hộ cho Trung ương Hội Chữ thập đỏ Việt Nam quản lý và sử dụng cho mục đích nhân đạo. Vì vậy, số tiền khách hàng ủng hộ thông qua các chương trình nhắn tin nhân đạo nêu trên không phải là doanh thu của cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông, không phải kê khai, nộp thuế GTGT. Trường hợp cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông đã hạch toán doanh thu, kê khai, nộp thuế GTGT đối với số tiền ủng hộ của khách hàng thì được kê khai điều chỉnh theo quy định. (CV số 1190/TCT-CS ngày 11/04/2013)

17. Chính sách thuế GTGT đối với một số hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng:

Hoạt động nhận ủy thác của đơn vị khác và thực hiện cho vay, thu nợ gốc, lãi, quản lý khoản vay để hưởng phí ủy thác, không chịu rủi ro tín dụng trên cơ sở hợp đồng thuộc hoạt động tín dụng của Ngân hàng đã quy định trong Luật các tổ chức tín dụng. Cụ thể:

+ Hoạt động này (bao gồm cả phí ủy thác) mang tính chất tín dụng.

+ Nghiệp vụ nhận ủy thác và ủy thác của tổ chức tín dụng thuộc lĩnh vực được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định và hoạt động này thuộc hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của pháp luật.

+ Hoạt động nhận ủy thác thực hiện cho vay trên cơ sở thỏa thuận tại hợp đồng nhận ủy thác và ủy thác cho vay, thu nợ gốc, lãi, quản lý khoản vay và hưởng phí ủy thác của ngân hàng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

(CV số 1088/TCT-DNL ngày 03/04/2013)

18. Kê khai, khấu trừ thuế GTGT 2%: Trường hợp doanh nghiệp nội tỉnh có hoạt động lắp đặt, xây dựng công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại địa bàn thành phố/huyện khác địa bàn doanh nghiệp đóng trụ sở chính, KBNN thành phố huyện (nơi doanh nghiệp có hoạt động lắp đặt, xây dựng công trình) đã thực hiện khấu trừ 2% thuế GTGT thì doanh nghiệp kê khai Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước tại bảng kê mẫu số 01-5/GTGT và đưa lên chỉ tiêu 39 (tổng số thuế GTGT đã nộp của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh) trên tờ khai thuế GTGT mẫu 01/GTGT để thực hiện bù trừ với số thuế GTGT phải nộp ở trụ sở chính. (CV số 789/TCT-KK ngày 12/03/2013)

19. Thuế GTGT trong trường hợp giải thể doanh nghiệp: Trường hợp Chi nhánh (khác địa phương nơi đóng trụ sở chính) của Công ty thực hiện giải thể thì Chi nhánh Công ty có trách nhiệm hoàn thành mọi nghĩa vụ về thuế đối với tại địa phương nơi Chi nhánh đóng trụ sở. Doanh nghiệp có chi nhánh đã chấm dứt hoạt động chịu trách nhiệm thực hiện các hợp đồng, thanh toán các khoản nợ, gồm cả nợ thuế của chi nhánh và tiếp tục sử dụng lao động hoặc giải quyết đủ quyền lợi hợp pháp cho người lao động đã làm việc tại chi nhánh theo quy định của pháp luật. Chi nhánh không phải lập hóa đơn khi bàn giao tài sản về cho Công ty. (CV số 729/TCT-CS ngày 06/03/2013)

20. Hóa đơn đối với hoạt động vận tải quốc tế: Trường hợp đơn vị kinh doanh vận tải ký hợp đồng vận tải quốc tế với khách hàng trong nước thì đơn vị kinh doanh có thể lựa chọn sử dụng hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn xuất khẩu. (CV số 697/TCT-CS ngày 05/03/2013)

21. Hoàn thuế GTGT đối với DN chế xuất: Trường hợp từ Công ty là doanh nghiệp chế xuất nhưng kê khai nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ mua hàng hóa, nguyên phụ liệu với thuế suất thuế GTGT 10%; các cơ sở kinh doanh nội địa bán hàng cho Công ty không mở tờ khai hải quan nên không đủ điều kiện để điều chỉnh thuế suất thuế GTGT 0%, công ty không phát sinh thuế GTGT đầu ra để thực hiện khấu trừ số thuế GTGT đầu vào thì Cục Thuế phối hợp với Cục Thuế các tỉnh, thành phố quản lý thu thuế các cơ sở kinh doanh nội địa bán hàng cho Công ty để kiểm tra, nếu cơ sở kinh doanh nội địa bán hàng cho Công ty đã kê khai nộp thuế theo đúng quy định, Công ty đã thanh toán với giá có thuế GTGT thì Công ty và cơ sở kinh doanh nội địa bán hàng cho Công ty không phải thực hiện điều chỉnh hóa đơn đầu ra, đầu vào.

Năm 2013 – Tập I CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC

Trang 15

Công ty được hoàn lại số thuế GTGT đã nộp nếu đảm bảo điều kiện hoàn thuế theo quy định, Công ty và cơ sở kinh doanh nội địa bán hàng cho Công ty bị xử phạt về hành vi vi phạm thủ tục thuế theo quy định.

(CV số 662/TCT-KK ngày 01/03/2013)

22. Đồng tiền ghi trên hóa đơn: Trường hợp người bán được bán hàng thu ngoại tệ theo quy định của pháp luật, trên hóa đơn ghi đơn giá, thành tiền, tổng số tiền thanh toán ghi bằng ngoại tệ, người bán ghi tỷ giá ngoại tệ tại thời điểm lập hóa đơn theo quy định; người bán đồng thời quy đổi theo tỷ giá tổng tiền thanh toán bằng đồng Việt Nam để làm căn cứ xác định giá tính thuế GTGT thì cũng được chấp nhận. (CV số 556/TCT-CS ngày 19/02/2013)

23. Thuế GTGT đối với vàng nhập khẩu dạng miếng, thỏi: Căn cứ quy định tại khoản 22, Điều 5 Luật thuế Giá trị gia tăng, mặt hàng vàng nhập khẩu dạng thỏi, dạng miếng chưa được chế tác thành sản phẩm mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng. (CV số 1874/BTC-CST ngày 04/02/2013)

24. Thuế GTGT đối với một số dịch vụ của ngân hàng: Trường hợp ngân hàng thu phí bất hợp lệ của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thanh toán thì khoản phí này không được áp dụng thuế suất 0%. Những khoản phí giao dịch thẻ thông thường là phí cấp lại mã pin cho thẻ tín dụng, phí cung cấp bản sao hoá đơn giao dịch, phí đòi bồi hoàn khi sử dụng thẻ, phí thông báo mất cắp, thất lạc thẻ tín dụng, phí huỷ thẻ tín dụng, phí chuyển đổi loại thẻ tín dụng… không thuộc quy trình cấp tín dụng thì thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. (CV số 501/TCT-CS ngày 06/02/2013)

THUẾ TNDN

1. Xử phạt vi phạm chậm nộp thuế: Trường hợp nếu Công ty có hoạt động thi công, lắp đặt các sản phẩm nội thất, trang thiết bị để hoàn thiện cho căn hộ mới (nằm ngoài hoạt động mua bán căn hộ) và tạm thu tiền của khách hàng, việc hoàn thiện căn hộ này chưa được nghiệm thu tuy nhiên công ty đã thực hiện tạm nộp 2% thuế TNDN theo biên bản thanh tra của cơ quan thuế và sẽ thực hiện quyết toán khi công trình hoàn thành thì không xử phạt hành vi khai sai và chậm nộp đối với số tiền tạm nộp này (CV số 2000/TCT-CS ngày 19/06/2013).

2. Ưu đãi thuế TNDN: Doanh nghiệp thành lập từ chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất chịu trách nhiệm trả các khoản nợ tiền thuê, tiền phạt về thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp bị chuyển đổi, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất và được kế thừa các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp cho thời gian còn lại nếu tiếp tục đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

Trường hợp tại thời điểm chuyển đổi, doanh nghiệp nhận chuyển đổi có điều chỉnh lại ngành nghề kinh doanh và mục tiêu, quy mô của dự án thì không được hưởng ưu đãi về thuế TNDN theo diện doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư; đồng thời cũng không được kế thừa các ưu đãi về thuế TNDN cho thời gian còn lại (CV số 1948/TCT-CS ngày 12/06/2012).

3. Ưu đãi thuế đối với đầu tư mở rộng: Doanh nghiệp đang hoạt động từ năm 2009 có dự án đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất thì phần thu nhập từ dự án đầu tư này sẽ không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Các dự án đầu tư trước năm 2009 đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (theo diện ưu đãi đầu tư mở rộng) thì tiếp tục được hưởng ưu đãi cho thời gian còn lại và phần thu nhập tăng thêm của các dự án đầu tư mở rộng đang áp dụng thuế suất 28% được chuyển sang áp dụng thuế suất 25%.

Trường hợp Công ty thành lập từ năm 2009, trong quá trình hoạt động, Công ty nhận chuyển nhượng dự án sản xuất từ doanh nghiệp khác thì đây là hoạt động đầu tư mở rộng quy mô, nâng cao năng lực sản xuất, Công ty không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập phát sinh từ dự án này (CV số 1918/TCT-CS ngày 11/06/2013).

4. Mua vé máy bay qua website thương mại điện tử: Trường hợp doanh nghiệp có vé máy bay qua website thương mại điện tử cho người lao động đi công tác để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ là vé máy bay điện tử, thẻ lên máy bay và chứng từ thanh toán của doanh nghiệp có cá nhân tham gia hành trình vận chuyển (CV số 1707/TCT-CS ngày 24/5/2013).

5. Gia hạn nộp thuế đối với trường hợp di chuyển địa điểm sản xuất kinh doanh: Về nguyên tắc việc xác định giá trị thiệt hại phải được căn cứ vào hồ sơ, chứng từ và chế độ quy định của pháp luật có liên quan để xác định những khoản thiệt hại trực tiếp gồm: Chi phí tháo dỡ trang thiết bị cơ sở cũ; chi phí vận chuyển lắp đặt ở cơ sở mới; chi phí tháo dỡ nhà xưởng ở cơ sở cũ sau khi trừ đi chi phí thu hồi, chi phí trả lương cho người lao động do ngừng việc làm (nếu có). Số tiền thuế, tiền phạt được gia hạn do nguyên nhân di chuyển địa điểm sản xuất kinh doanh gây ra (do phải tăng chi phí sản xuất kinh doanh nên không có khả năng nộp thuế đúng hạn) không được lớn hơn chi phí doanh nghiệp phải chi tăng thêm được xác định.

Vì vậy, đối với các chi phí không có chứng từ thì không được xác định làm cơ sở gia hạn nộp thuế. Các chi phí có chứng từ như: giá trị còn lại (nguyên giá sau khi trừ chi phí đã được khấu hao) của nhà, xưởng, kho, trang thiết bị bị phá dỡ không thu hồi được vốn; chi phí lưu kho bãi … mà kiểm tra xác định có nguyên nhân do di dời doanh nghiệp phải chi thêm, liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh, trong di dời có việc di dời kho bãi, mà nếu không di dời thì doanh nghiệp không phải chi khoản này, thì xem xét giải quyết gia hạn cho doanh nghiệp. Số tiền thuế được gia hạn nộp thuế phải nộp trong năm 2013, và phải có bảo lãnh của ngân hàng đúng quy định.

(CV số 6062/BTC-TCHQ ngày 15/05/2013).

Năm 2013 – Tập I CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC

Trang 16

6. Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài: Lợi nhuận được chuyển ra nước ngoài hàng năm là lợi nhuận nhà đầu tư nước ngoài được chia hoặc thu được của năm tài chính từ hoạt động đầu tư trực tiếp căn cứ trên báo cáo tài chính đã được kiểm toán, tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư cộng với (+) các khoản lợi nhuận khác như khoản lợi nhuận chưa chuyển hết từ các năm trước chuyển sang; trừ đi (-) các khoản nhà đầu tư nước ngoài đã sử dụng hoặc cam kết sử dụng để tái đầu tư tại Việt Nam, các khoản lợi nhuận nhà đầu tư nước ngoài đã sử dụng để trang trải các khoản chi của nhà đầu tư nước ngoài cho hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc cho nhu cầu cá nhân của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp hoặc ủy quyền cho doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư thực hiện thông báo việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo mẫu quy định gửi cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư, trước khi thực hiện chuyển lợi nhuận ra nước ngoài ít nhất là 07 ngày làm việc (CV số 1598/TCT-CS ngày 15/05/2013).

7. Hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế: Ngày 01/04/2013, Bộ Tài Chính đã ban hành Thông tư 35/2013/TT-BTC về việc Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 180/2010/TT-BTC ngày 10 tháng 11 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế. Theo đó:

Điều kiện thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.

- Người nộp thuế thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế (trừ trường hợp nộp thuế tại khoản 1, Điều 18 Thông tư số 180/2010/TT-BTC) phải đảm bảo các điều kiện sau:

- Có chứng thư số đang còn hiệu lực do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp (trừ trường hợp nộp thuế tại khoản 1, Điều 18 Thông tư số 180/2010/TT-BTC ngày 10/11/2010 của Bộ Tài chính).

- Có khả năng truy cập và sử dụng mạng Internet và có địa chỉ thư điện tử liên lạc ổn định với cơ quan thuế (trừ trường hợp nộp thuế tại khoản 1, Điều 18 Thông tư số 180/2010/TT-BTC ngày 10/11/2010 của Bộ Tài chính).

Người nộp thuế thực hiện khai thuế điện tử theo một trong các cách sau:

- Khai thuế điện tử trực tuyến trên cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế

- Khai thuế điện tử bằng các phần mềm, công cụ hỗ trợ khai thuế

- Khai thuế thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.

Theo đó, nếu khai qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN thì doanh nghiệp sẽ được xem là hoàn thành việc khai thuế điện tử tại thời điểm ghi trên Thông báo xác nhận của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN. Mọi vi phạm sau thời điểm này như chậm nộp hồ sơ thuế, … sẽ thuộc về trách nhiệm của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.

Thời gian nộp hồ sơ thuế điện tử và xác nhận

- Người nộp thuế được thực hiện các giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế qua cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần, bao gồm cả ngày nghỉ (thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ, Tết).

- Ngày nộp hồ sơ thuế điện tử được tính từ 0 giờ đến 24 giờ cùng ngày.

- Thời điểm nộp hồ sơ thuế điện tử là thời điểm được ghi trên Thông báo xác nhận nộp hồ sơ thuế điện tử của cơ quan thuế hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 06 năm 2013.

8. Thuế TNDN đối với khoản tiền xây dựng đường: Theo quy định, các khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp mới được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Do đó, việc doanh nghiệp thực hiện đầu tư xây dựng tuyến đường do Nhà nước quản lý không đủ điều kiện để hạch toán chi phí hợp lý của doanh nghiệp. (CV số 1191/TCT-CS ngày 11/04/2013)

9. Chi phí chuyển giao dịch vụ môi giới trong xác định thuế TNDN đối với hoạt động kinh doanh bất động sản: Trường hợp Công ty có ngành nghề kinh doanh bất động sản, tư vấn và dịch vụ môi giới bất động sản thực tế có phát sinh các khoản chi phí dịch vụ môi giới do ký hợp đồng dịch vụ môi giới bất động sản với các đơn vị khác để thực hiện dịch vụ môi giới bán hàng cho chủ đầu tư nếu có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định thì khoản chi phí dịch vụ môi giới liên quan trực tiếp đến doanh thu dịch vụ môi giới bất động sản của Công ty được tính toàn bộ khoản chi phí đó vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN, không thuộc các khoản chi bị khống chế theo quy định.

Đối với các khoản chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, tiếp tân, khánh tiết, chi phí giao dịch, đối ngoại, chi phí hội nghị, chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí phục vụ trực tiếp cho bản thân Công ty nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp thì Công ty tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo tỷ lệ khống chế không vượt quá 10% tổng số chi được trừ.

(CV số 1157/TCT-CS ngày 10/04/2013)

Năm 2013 – Tập I CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC

Trang 17

10. Ưu đãi thuế TNDN do niêm yết chứng khoán lần đầu: Trường hợp Công ty đến hết năm 2008 vẫn chưa kê khai hưởng ưu đãi giảm 50% số thuế TNDN phải nộp do có niêm yết chứng khoán lần đầu thì từ năm 2009 doanh nghiệp không được hưởng ưu đãi giảm 50% số thuế TNDN phải nộp do có niêm yết chứng khoán lần đầu giai đoạn 2004-2006. (CV số 1067/TCT-PC ngày 02/04/2013)

11. Chính sách thuế đối với việc chuyển nhượng tài sản gắn với đất thuê: Trường hợp Công ty chuyển nhượng tài sản gắn với đất thuê cho công ty khác thì Công ty phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động này để kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định.

Công ty không được bù trừ thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng tài sản gắn với đất thuê vào thu nhập hoặc lỗ của các hoạt động kinh doanh sản xuất kinh doanh của Công ty nhưng được bù trừ lãi, lỗ với các hoạt động chuyển nhượng bất động sản khác của Công ty (nếu có).

(CV số 889/TCT-DNL ngày 19/03/2013)

12. Giảm thuế TNDN theo Nghị quyết 29/2012/QH13: Trường hợp Công ty có vốn nhà nước đang quản lý di chuyển địa điểm theo quy hoạch của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền mà giá trị của các khoản hỗ trợ di dời, đền bù về tài sản cố định trên đất sau khi trừ các chi phí liên quan (nếu có) và hỗ trợ các khoản (hỗ trợ ngừng sản xuất kinh doanh, hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư tại vị trí mới) thì số tiền còn lại Công ty phải nộp vào Ngân sách theo quy định tại tiết c khoản 2 Điều 12 Quy chế tài chính phục vụ di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường và các cơ sở phải di dời theo quy hoạch xây dựng đô thị ban hành kèm theo Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg ngày 22/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ. Khoản tiền bồi thường, hỗ trợ của Công ty nhận được không hạch toán vào thu nhập khác và không thuộc diện được giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2012 theo quy định tại Thông tư số 140/2012/TT-BTC ngày 21/8/2012 của Bộ Tài chính.

(CV số 950/TCT-CS ngày 25/03/2013)

13. Dự phòng rủi ro tín dụng: Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với khoản trích lập dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về trích lập dự phòng và các văn bản quy phạm pháp luật về thuế TNDN. (CV số 869/TCT-CS ngày 18/03/2013)

14. Thuế TNDN đối với tổn thất tài sản trong trường hợp bất khả kháng: Trường hợp doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh vận tải hàng hóa, trong quá trình vận chuyển hàng hóa xe bị bốc cháy, Tòa án nhân dân tối cao đã có kết luận nguyên nhân gây cháy là do lỗi kỹ thuật và quyết định tổ chức bảo hiểm phải bồi thường thiệt hại theo quy định thì phần thiệt hại doanh nghiệp phải bồi thường cho chủ hàng sau khi đã trừ phần bồi thường do tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thanh toán được xác định là giá trị tổn thất trong trường hợp bất khả kháng nên doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

(CV số 827/TCT-CS ngày 14/03/2013)

15. Thuế TNDN đối với dự án đâu tư mở rộng: Trường hợp Công ty thành lập năm 2006, trong quá trình hoạt động, Công ty thành lập thêm chi nhánh hạch toán phụ thuộc là Công ty đã thực hiện đầu tư mở rộng quy mô, không phân biệt chi nhánh có cùng địa bàn với trụ sở chính hay khác địa bàn với trụ sở chính. Căn cứ quy định tại điểm 6 Phần I Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính, phần thu nhập tăng thêm từ chi nhánh thành lập trong năm 2010 không được hưởng ưu đãi thuế TNDN. (CV số 727/TCT-CS ngày 06/03/2013)

16. Lập hóa đơn trước khi thông báo phát hành: Trường hợp Công ty ký thông báo phát hành hóa đơn ngày 05/04/2012, đăng ký ngày bắt đầu sử dụng hóa dơn là ngày 05/04/2012 nhưng đến ngày 06/08/2012 Chi cục Thuế mới nhận được thông báo phát hành hóa đơn của Công ty thì những hóa đơn mà Công ty đã lập và giao cho khách hàng trước ngày 06/08/2012 được coi là hóa đơn bất hợp pháp. Công ty bị xử phạt về hành vi lập hóa đơn bất hợp pháp khi bán hàng hóa, dịch vụ quy định tại Khoản 7 Điều 33 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP và Công ty phải lập Thông báo phát hành hóa đơn mới thay thế thông báo phát hành hóa đơn đã gửi cơ quan thuế ngày 06/08/2012.

Người mua là cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ sử dụng hóa đơn bất hợp pháp của Công ty không được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào của những hóa đơn bất hợp pháp này.

(CV số 649/TCT-CS ngày 27/02/2013)

17. Ưu đãi đầu tư theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP: Trường hợp nhà đầu tư có dự án đầu tư đáp ứng quy định tại Điều 3 Nghị định số 61/2010/NĐ-CP của Chính phủ nếu đã triển khai thực hiện dự án trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được hưởng ưu đãi, hỗ trợ (nếu có) cho thời gian còn lại; Nhà nước không hoàn trả các khoản tiền nhà đầu tư đã nộp để thực hiện dự an trước đó; hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 6 Điều 39 Thông tư số 28/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Trường hợp dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện (Phụ lục C Ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CPngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư) thì trong hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận đầu tư.

(CV số 506/TCT-CS ngày 06/02/2013)

Năm 2013 – Tập I CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC

Trang 18

18. Hướng dẫn thực hiện việc gia hạn, giảm một số khoản thu NSNN theo Nghị quyết số 02/NQ-CP: Về vấn đề này, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 16/2013/TT-BTC ngày 08/02/2013 hướng dẫn Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu.

Một số nội dung chính trong Thông tư:

Đối tượng áp dụng

a) Các Doanh nghiệp được gia hạn nộp thuế TNDN:

Doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, bao gồm cả chi nhánh, đơn vị trực thuộc nhưng hạch toán độc lập, hợp tác xã (sử dụng dưới 200 lao động làm việc toàn bộ thời gian năm và có doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng) (sau đây gọi chung là doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ).

Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động (sử dụng trên 300 lao động) trong lĩnh vực sản xuất, gia công, chế biến: Nông sản, lâm sản, thuỷ sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử; xây dựng công trình hạ tầng kinh tế - xã hội (sau đây gọi chung là doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động).

Doanh nghiệp đầu tư – kinh doanh (bán, cho thuê, cho thuê mua) nhà ở.

b) Các Doanh nghiệp được gia hạn nộp thuế GTGT:

Doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, bao gồm cả hợp tác xã (sử dụng dưới 200 lao động làm việc toàn bộ thời gian và có doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng), không bao gồm doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực: tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, xổ số, trò chơi có thưởng, sản xuất hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (sau đây gọi chung là doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ).

Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động (sử dụng trên 300 lao động) trong lĩnh vực sản xuất, gia công, chế biến: nông sản, lâm sản, thuỷ sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử; xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội (sau đây gọi chung là doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động).

Doanh nghiệp đầu tư – kinh doanh (bán, cho thuê, cho thuê mua) nhà ở và doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng: sắt, thép, xi măng, gạch, ngói.

Một số hướng dẫn áp dụng

a) Đối với Thuế TNDN:

Doanh nghiệp thực hiện kê khai số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng quý năm 2013 theo quy định của Luật Quản lý thuế. Thời gian gia hạn nộp thuế là 06 tháng kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh phải nộp quý I năm 2013 và 03 tháng kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh phải nộp quý II năm 2013 và quý III năm 2013.

Trong thời gian được gia hạn nộp thuế, doanh nghiệp không bị coi là vi phạm chậm nộp thuế và không bị phạt về hành vi chậm nộp tiền thuế đối với số thuế được gia hạn.

b) Đối với Thuế GTGT:

Các doanh nghiệp thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế GTGT theo Thông tư này thực hiện kê khai, nộp Tờ khai thuế GTGT tháng 1, tháng 2, tháng 3 năm 2013 theo quy định nhưng chưa phải nộp ngay số thuế GTGT phải nộp phát sinh trên Tờ khai thuế GTGT đã kê khai.

Doanh nghiệp tự xác định thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế GTGT, số thuế GTGT được gia hạn, kê khai vào Phụ lục 2 (ban hành kèm theo Thông tư này) và gửi cùng Tờ khai thuế GTGT của tháng được gia hạn.

Trường hợp doanh nghiệp đã nộp Tờ khai thuế GTGT tháng 1, tháng 2, tháng 3 năm 2013 nhưng chưa lập Phụ lục 2 nêu trên thì lập và gửi bổ sung cho cơ quan thuế. Trong thời gian được gia hạn nộp thuế, đơn vị không bị xử phạt chậm nộp tiền thuế.

Doanh nghiệp thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế GTGT theo hướng dẫn tại Điều này nếu đã kê khai, nộp thuế đối với số thuế GTGT phát sinh phải nộp của tháng 1 năm 2013 thì thực hiện kê khai bổ sung điều chỉnh. Sau khi kê khai điều chỉnh nếu có số thuế nộp thừa được bù trừ vào số thuế GTGT phải nộp của hoạt động khác hoặc số thuế GTGT phải nộp của kỳ tính thuế tiếp theo hoặc đề nghị hoàn thuế theo quy định.

THUẾ TNCN

1. Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN:

Trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên, nếu cá nhân đã tính giảm trừ cho bản thân tại đơn vị trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý đơn vị trả thu nhập đó.

Trường hợp cá nhân kinh doanh ở nhiều nơi thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Chi cục Thuế nơi cá nhân kinh doanh đăng ký giảm trừ gia cảnh cho bản thân (CV số 1950/TCT-TNCN ngày 12/06/2013).

Năm 2013 – Tập I CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC

Trang 19

2. Chính sách thuế đối với dự án ODA không hoàn lại: Trường hợp Hiệp định tài trợ đối với Dự án ODA là điều ước quốc tế có quy định về thuế thì Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện Dự án thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của Hiệp định.

Trường hợp Hiệp định tài trợ không có quy định về thuế thì Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện Dự án thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định tại các văn bản nêu trên.

3. Thuế TNCN đối với chuyên gia nước ngoài:

Cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài làm việc cho Dự án, Ban quản lý dự án thực hiện kê khai, nộp thuế TNCN theo quy định của pháp luật về thuế TNCN.

Cá nhân được xác nhận là chuyên gia nước ngoài thực hiện Dự án thì được hưởng ưu đãi về thuế, phí theo quy định của Quy chế chuyên gia nước ngoài ban hành kèm theo Quyết định số 119/2009/QĐ-TTg ngày 1/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ (CV số 1464/TCT-CS ngày 08/03/2012).

4. Chính sách thuế TNCN tại vùng chồng lấn: Trường hợp cá nhân người nước ngoài làm việc tại vùng chồng lấn giữa Việt Nam và quốc gia khác, thu nhập của cá nhân nước ngoài được nhận thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân theo Luật thuế thu nhập cá nhân của Việt Nam và các văn bản hướng dẫn hiện hành. (CV số 1259/TCT-TNCN ngày 18/04/2013)

5. Thuế TNCN đối với lãi vay: Khoản lãi tiền vay mà Công ty trả cho Tổng giám đốc công ty là khoản thu nhập từ đầu tư vốn phải chịu thuế TNCN theo các văn bản hướng dẫn về thuế TNCN. Công ty sẽ tính và khấu trừ thuế TNCN khi trả toàn bộ khoản lãi vay cho cá nhân Tổng giám đốc. Trường hợp Công ty thực hiện việc chuyển toàn bộ khoản lãi vay nêu trên thành khoản vay dài hạn của Công ty với cá nhân Tổng giám đốc thì Công ty sẽ tính và khấu trừ thuế TNCN trước khi chuyển khoản lãi vay này thành khoản vay dài hạn. (CV số 1270/TCT-TNCN ngày 18/04/2013)

6. Thuế TNCN từ hoạt động chuyển nhượng nhà ở hình thành trong tương lai: Việc miễn thuế TNCN trong trường hợp cá nhân chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở duy nhất chỉ áp dụng khi nhà ở, đất ở đó đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng, không áp dụng đối với trường hợp chuyển nhượng nhà ở hình thành trong tương lai. Diện tích nhà ở, đất ở được miễn thuế là diện tích nhà ở, đất ở được ghi trên giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở. (CV số 1248/TCT-TNCN ngày 17/04/2013)

Ngoài ra, trường hợp chuyển nhượng, nhận thừa kế, quà tặng là nhà ở hình thành trong tương lai giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể, ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị em ruột với nhau không được miễn thuế TNCN.

(CV số 1090/TCT-TNCN ngày 03/04/2013)

7. Thuế TNCN đối với chuyên gia nước ngoài làm việc cho dự án ODA:

Tại Khoản 5, Điều 3, Chương I Quy chế chuyên gia nước ngoài ban hành kèm theo Quyết định số 119/2009/QĐ-TTg ngày 01/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định:

Chuyên gia nước ngoài vào Việt Nam theo các hình thức sau:

- Bên nước ngoài tuyển chọn và ký hợp đồng với chuyên gia hoặc nhà thầu (công ty) mà chuyên gia thuộc danh sách tư vấn trong tài liệu đấu thầu của nhà thầu (công ty) trên cơ sở kết quả đấu thầu được cấp có thẩm quyền của Bên nước ngoài phê duyệt và phía Việt Nam chấp nhận;

- Bên Việt Nam tuyển chọn và ký hợp đồng với chuyên gia hoặc nhà thầu (công ty) mà chuyên gia thuộc danh sách tư vấn trong tài liệu đấu thầu của nhà thầu (công ty) trên cơ sở kết quả đấu thầu được cấp có thẩm quyền của Bên Việt Nam phê duyệt và phía nước ngoài chấp thuận.

Căn cứ quy định trên, trường hợp chuyên gia nước ngoài đảm bảo các điều kiện theo quy định tại khoản 5, Điều 3 Quy chế chuyên gia nước ngoài ban hành kèm theo Quyết định số 119/2009/QĐ-TTg nêu trên thì được xét miễn thuế TNCN không phân biệt các cá nhân nêu trên cung cấp dịch vụ cho dự án dưới hình thức nhà thầu độc lập hay cá nhân làm công ăn lương.

(CV số 984/TCT-TNCN ngày 26/03/2013)

8. Xác định TN tính thuế TNCN từ thừa kế là BĐS: Cá nhân được thừa kế tài sản là nhà, đất thì giá trị tài sản để kê khai, nộp thuế TNCN đối với phần giá trị đất được xác định căn cứ theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm nhận thừa kế; đối với phần giá trị nhà được xác định theo quy định của Bộ Xây dựng về phân loại nhà, tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản; giá trị còn lại thực tế của công trình trên đất. (CV số 964/TCT-TNCN ngày 25/03/2013)

THUẾ NHÀ THẦU

1. Chính sách thuế đối với lãi vay: Trường hợp Công ty có hợp đồng tín dụng vay vốn của Ngân hàng nước ngoài và việc trả lãi cho khoản vay của Ngân hàng nước ngoài được xác định là phù hợp với quy định của pháp luật thì

Năm 2013 – Tập I CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC

Trang 20

khoản lãi vay Công ty trả Ngân hàng nước ngoài thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, nhưng thuộc đối tượng chịu thuế TNDN.

Trường hợp Công ty đã thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT thay cho Ngân hàng nước ngoài đối với khoản tiền lãi vay thì Công ty được khấu trừ, hoàn thuế đã nộp thay cho nhà thầu nước ngoài hoặc được trừ vào số thuế phải nộp trong lần nộp tiếp theo của nhà thầu theo quy định (CV số 1932/TCT-KK ngày 11/06/2013)

2. Kê khai thuế Nhà thầu nước ngoài: Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đang thực hiện nghĩa vụ thuế theo một trong ba phương pháp như hướng dẫn tại Thông tư 60/2012/TT-BTC , nếu tiếp tục ký hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ mới tại Việt Nam khi chưa kết thúc hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ cũ thì tiếp tục thực hiện khai, nộp thuế đối với các hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ mới theo các phương pháp đã thực hiện của hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà đầu phụ cũ (CV số 1910/TCT-CS ngày 10/06/2012).

3. Về xác định doanh thu tính thuế nhà thầu:

Đối với hợp đồng xây dựng lắp đặt ký với đối tác nước ngoài bao gồm những phần công việc như: phần hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài về; phần hàng hóa cung cấp trong nước; phần dịch vụ thực hiện tại Việt Nam thì xác định giá trị, doanh thu tính thuế của hợp đồng như sau:

Đối với phần hàng hóa nhập khẩu và phần dịch vụ đi kèm thực hiện tại Việt Nam thì phần giá trị hợp đồng tính thuế GTGT, TNDN thực hiện như sau:

+ Thuế GTGT: giá trị hàng hóa chỉ phải chịu thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định, phần giá trị dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư số 134/2008/TT-BTC.

+ Thuế TNDN: thu nhập chịu thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài là toàn bộ giá trị hàng hóa, dịch vụ.

Đối với phần hàng hóa cung cấp trong nước: doanh thu tính thuế GTGT, TNDN không bao gồm phần giá trị công việc do nhà thầu nước ngoài giao bớt cho nhà thầu phụ Việt Nam hoặc nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện. Không áp dụng quy định này đối với trường hợp nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng đối với các nhà cung cấp tại Việt Nam để mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ việc thực hiện Hợp đồng nhà thầu. Do đó, doanh thu tính thuế GTGT và thuế TNDN không được trừ giá trị hàng hóa, dịch vụ do nhà thầu nước ngoài mua của các nhà cung cấp Việt Nam để thực hiện Hợp đồng nhà thầu (CV số 1620/TCT-KK ngày 17/05/2013).

4. Thuế nhà thầu nước ngoài: Trường hợp Công ty A ở nước ngoài ký hợp đồng với Công ty B ở Việt Nam để cung cấp máy móc, trong hợp đồng quy định địa điểm giao hàng ở nước ngoài, Công ty B chịu mọi chi phí để đưa máy móc về Việt Nam như chi phí vận chuyển, bảo hiểm…, Công ty A có cung cấp dịch vụ lắp ráp kèm theo được thực hiện tại Việt Nam thì Công ty A là nhà thầu nước ngoài thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư số 60/2012/TT-BTC ngày 12/04/2012. (CV số 1221/TCT-CS ngày 16/04/2013)

5. Thuế nhà thầu đối với lãi tiền vay: Trường hợp Bên Việt Nam ký hợp đồng vay vốn với Nhà thầu nước ngoài, có phát sinh khoản lãi vay phải trả cho nhà thầu nước ngoài thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định tại Thông tư số 134/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 và Thông tư số 60/2012/TT-BTC ngày 12/4/2012 của Bộ Tài chính nêu trên thì việc xác định nghĩa vụ thuế TNDN đối với lãi tiền vay của nhà thầu nước ngoài thực hiện như sau:

+ Lãi tiền vay phải trả phát sinh trước ngày 1/3/2012 theo quy định của Hợp đồng vay: tỷ lệ % thuế TNDN trên doanh thu tính thuế là 10% (dù thời điểm thanh toán sau ngày 1/3/2012) theo quy định tại Thông tư số 134/2008/TT-BTC nêu trên.

+ Lãi tiền vay phát sinh kể từ ngày 1/3/2012 theo quy định của Hợp đồng vay: tỷ lệ % thuế TNDN trên doanh thu tính thuế là 5% theo hướng dẫn tại Thông tư số 60/2012/TT-BTC nêu trên.

(CV số 1142/TCT-CS ngày 09/04/2013)

THUẾ KHÁC, PHÍ VÀ LỆ PHÍ

1. Thuế bảo vệ môi trường: Trường hợp túi ni lông thuộc diện chịu thuế BVMT được tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mua để xuất khẩu thì cơ sở sản xuất hàng hóa phải kê khai, nộp thuế BVMT khi bán hàng hóa.

Thuế BVMT chỉ phải nộp một lần tại khâu sản xuất bán ra hoặc tại khâu nhập khẩu. Do đó, trường hợp túi ni lông thuộc diện chịu thuế BVMT đã được kê khai, nộp thuế tại khâu sản xuất bán ra hoặc nhập khẩu từ nước ngoài vào Việt Nam thì túi ni lông đó sẽ không phải chịu thuế BVMT ở các khâu mua bán sau đó (bao gồm cả việc mua bán túi ni lông để xuất khẩu).

Trường hợp bao bì được mua trực tiếp của người sản xuất hoặc người nhập khẩu và sau đó được bán lại cho người mua khác để đóng gói sản phẩm thì không được coi là bao bì đóng gói sẵn hàng hóa. Do đó không thuộc đối tượng được hoàn lại tiền thuế BVMT đã nộp từ ngày 01/01/2012 đến hết ngày 14/11/2012 (CV số 7951/BTC-CST ngày 20/06/2013).

2. Hoàn thuế bảo vệ môi trường: Trường hợp Công ty nhập khẩu túi ni lông từ ngày 01/01/2012 đến hết ngày 14/11/2012 để đóng gói sản phẩm do Công ty sản xuất, gia công ra hoặc mua sản phẩm về đóng gói hoặc làm dịch vụ đóng gói thì thuộc đối tượng được hoàn lại tiền thuế BVMT đối với toàn bộ số lượng túi ni lông nhập khẩu

Năm 2013 – Tập I CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC

Trang 21

từ ngày 01/01/2012 đến hết ngày 14/11/2012 (trừ số lượng túi ni lông nằm trong tỷ lệ hao hụt đã đăng ký định mức với cơ quan hải quan như bị rách, nhàu nát trong quá trình sản xuất) để đóng gói sản phẩm (không phân biệt sản phẩm đã xuất khẩu hay chưa).

Bao bì (túi ni lông) mà Công ty đã có văn bản cam kết về việc nhập khẩu bao bì để đóng gói sản phẩm, nhưng không sử dụng để đóng gói sản phẩm mà đã sử dụng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho thì Công ty phải kê khai, nộp thuế BVMT và bị xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Đối với số lượng túi ni lông nằm trong tỷ lệ hao hụt đã đăng ký định mức với cơ quan hải quan như bị rách, thủng, nhàu nát trong quá trình sản xuất thì không thuộc đối tượng được hoàn lại tiền thuế BVMT theo quy định tại Thông tư số 30/2013/TT-BTC ngày 18/3/2013 của Bộ Tài chính (CV số 7847/BTC-CST ngày 18/06/2013).

3. Thuế tiêu thụ đặc biệt: Đối với kinh doanh vũ trường, mát-xa và ka-ra-ô-kê, giá làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB là doanh thu chưa có thuế GTGT của các hoạt động trong vũ trường, cơ sở mát-xa và karaoke, bao gồm cả doanh thu của dịch vụ ăn uống và các dịch vụ khác đi kèm (ví dụ tắm, xông hơi trong cơ sở mát-xa) (CV số 1913/TCT-CS ngày 11/06/2013).

4. Chính sách thuế môn bài đối với người nộp thuế tạm ngừng kinh doanh: Người nộp thuế thực hiện đúng các quy định về thông báo cho cơ quan thuế việc tạm ngừng kinh doanh thì kê khai, nộp thuế môn bài như sau:

Đối với người nộp thuế có thông báo tạm ngừng kinh doanh cả năm dương lịch (01/01-31/12) thì không phải kê khai, nộp thuế môn bài đối với năm dương lịch tạm ngừng kinh doanh.

Nếu người nộp thuế ra kinh doanh trước thời hạn trong 06 tháng đầu năm nộp mức thuế môn bài cả năm; nếu người nộp thuế ra kinh doanh trong 06 tháng cuối năm nộp 50% mức thuế môn bài cả năm.

Đối với người nộp thuế có thông báo tạm ngừng kinh doanh 12 tháng, không trùng với năm dương lịch (thời gian tạm nghỉ kinh doanh kéo dài trong 02 năm dương lịch) thì thực hiện kê khai, nộp thuế môn bài cả năm của năm dương lịch thứ nhất.

Đối với năm dương lịch thứ 2, nếu người nộp thuế ra kinh doanh trong 06 tháng đầu năm nộp mức thuế môn bài cả năm; nếu người nộp thuế ra kinh doanh trong 06 tháng cuối năm nộp 50% mức thuế môn bài cả năm.

(CV số 1263/TCT-KK ngày 18/04/2013)

5. Giá tính thuế tài nguyên: Cơ sở sản xuất kinh doanh khai thác tài nguyên phải kê khai nộp thuế tài nguyên đối với sản lượng tài nguyên khai thác trong kỳ theo giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên ghi trên hóa đơn, chứng từ (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng) do đơn vị trực tiếp bán ra; Trường hợp, giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên ghi trên hóa đơn, chứng từ thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định thì tính thuế tài nguyên theo giá do UBND cấp tỉnh quy định (không lấy giá FOB để làm căn cứ xác định); Đối với sản lượng tài nguyên khai thác trực tiếp xuất khẩu thì giá tính thuế tài nguyên là giá xuất khẩu đơn vị sản phẩm tài nguyên (theo giá FOB).

Trường hợp trong kỳ khai thuế, cơ sở sản xuất kinh doanh khai thác tài nguyên nhận thấy giá tính thuế của loại tài nguyên do UBND cấp tỉnh ban hành chưa phù hợp với giá bán tài nguyên trên thị trường địa phương và thị trường của địa phương lân cận (nội địa) hoặc trường hợp có biến động tăng hoặc giảm 20% trở lên thì đơn vị có văn bản trình UBND cấp tỉnh chỉ đạo Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng phương án điều chỉnh giá tính thuế tài nguyên trình UBND cấp tỉnh quyết định và báo cáo về Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Thông tư số 105/2010/TT-BTC. (CV số 1213/TCT-CS ngày 15/04/2013)

6. Lệ phí trước bạ ô tô: Việc không thu lệ phí trước bạ khi nhận thừa kế, quà tặng giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị em ruột với nhau chỉ áp dụng với các tài sản là nhà, đất. Đối với tài sản là ô tô, xe máy, nếu khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đã được kê khai là tài sản chung của hộ gia đình (có tên các thành viên trên Tờ khai lệ phí trước bạ với cơ quan Thuế và Tờ khai đăng ký với cơ quan công an) thì khi thành viên của hộ gia đình đăng ký lại cũng không phải nộp lệ phí trước bạ; Các trường hợp khác phải nộp lệ phí trước bạ theo quy định hiện hành. (CV số 1185/TCT-CS ngày 11/04/2013)

7. Chế độ thu, nộp phí, lệ phí trong lĩnh vực chăn nuôi

Ngày 04/4/2013, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 37/2013/TT-BTC về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý, sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực chăn nuôi.

Theo đó, Bộ Tài chính áp dụng mức lệ phí 120.000đ/lần/01 giống đối với cấp giấy phép xuất, nhập khẩu tinh, phôi giống vật nuôi; cấp giấy phép xuất, nhập khẩu môi trường pha chế, bảo tồn tinh, phôi giống vật nuôi; cấp giấy phép xuất, nhập khẩu giống vật nuôi; Cấp giấy phép trao đổi quốc tế nguồn gen vật nuôi quý hiếm.

Áp dụng mức lệ phí 40.000đ/lần/01 sản phẩm đối với cấp giấy phép công nhận chất lượng thức ăn chăn nuôi xuất, nhập khẩu; cấp giấy phép xuất, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi để giới thiệu tại hội trợ, triển lãm; cấp giấy phép nhập khẩu thức ăn chăn nuôi để sản xuất, gia công nhằm mục đích tái xuất.

Phí kiểm tra, đánh giá chất lượng lô hàng thức ăn chăn nuôi xuất, nhập khẩu áp dụng mức thu bằng 0,095% giá trị lô hàng (nhưng tối thiểu là 285.000 đồng, tối đa không quá 9.500.000 đồng).

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/6/2013.

Năm 2013 – Tập I CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC

Trang 22

8. Sửa đổi nội dung về lệ phí trước bạ: Nghị định 23/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2011/NĐ-CP về lệ phí trước bạ, vừa được Chính phủ ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 01/4/2013.

Nội dung quan trọng nhất của Nghị định này là kể từ ngày 01/4/2013, sẽ bắt đầu giảm lệ phí trước bạ đối với ô tô dưới 10 chỗ ngồi (theo như nội dung chỉ đạo của Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2013 về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu)

Một số nội dung sửa đổi bổ sung:

- Lệ phí trước bạ lần đầu với ô tô dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) sẽ ở mức từ 10% đến 15%, tùy thực tế tại từng địa phương, tỉnh và thành phố mà có thể điều chỉnh trong mức này. Mức điều chỉnh cụ thể do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.

- Những tỉnh, thành phố đang áp dụng mức thu cao hơn 10% nhưng không quá 15% thì áp dụng mức thu lệ phí trước bạ theo quy định hiện hành; còn trường hợp đang có mức thu cao hơn 15% (trong khung 10-20% theo quy định hiện tại), thì giảm về mức 15% cho đến khi Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành mức thu lệ phí trước bạ mới.

- Mức lệ phí trước bạ 2% được áp dụng thống nhất trên toàn quốc đối với ôtô chở người dưới 10 chỗ ngồi kể từ lần nộp lệ phí trước bạ thứ hai trở đi.

- Căn cứ vào loại phương tiện ghi tại Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp, cơ quan thuế xác định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô theo quy định.

- Giá tính lệ phí trước bạ là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành.

- Ngoài ra, nhà kho, nhà ăn, nhà để xe của cơ sở sản xuất kinh doanh cũng được bổ sung vào các trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ.

Ngày 28/03/2013, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 34/2013/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 23 nêu trên.

9. Hoàn lại tiền thuế bảo vệ môi trường: Ngày 18/03/2013, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 30/2013/TT-BTC hướng dẫn hoàn lại tiền thuế bảo vệ môi trường đối với túi ni lông làm bao bì đóng gói sẵn hàng hóa theo Nghị quyết số 02/NQ-CP.

Theo đó, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất hoặc nhập khẩu được hoàn lại tiền thuế bảo vệ môi trường đã nộp và tiền phạt chậm nộp nếu có, không truy nộp thuế nếu đã kê khai nhưng chưa nộp và tiền phạt chậm nộp nếu có từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 đến hết ngày 14 tháng 11 năm 2012 đối với túi ni lông làm bao bì đóng gói sẵn hàng hóa, bao gồm:

Người nhập khẩu bao bì để đóng gói sản phẩm do người nhập khẩu đó sản xuất, gia công ra hoặc mua sản phẩm về đóng gói hoặc làm dịch vụ đóng gói.

Người sản xuất hoặc người nhập khẩu bao bì bán trực tiếp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác để đóng gói sản phẩm do người mua bao bì sản xuất, gia công ra hoặc mua sản phẩm về đóng gói hoặc làm dịch vụ đóng gói.

Thông tư này hướng dẫn cụ thể hồ sơ, trình tự, thủ tục hoàn lại tiền thuế bảo vệ môi trường đối với các trường hợp và có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký.

Phát hành biên lai thu thuế tự in: Để tăng cường việc kiểm soát cũng như có căn cứ để xử lý nếu có vấn đề phát sinh, đối với trường hợp sử dụng biên lai thu phí, lệ phí tự in từ máy tính thì trên biên lai phải có dấu ướt của đơn vị. Dấu của đơn vị có thể được đóng vào góc trên, bên trái hoặc đóng tại vị trí chữ ký người thu tiền.

(CV số 877/TCT-CS ngày 18/03/2013)

10. Giá tính thuế tài nguyên: Giá tính thuế tài nguyên khai thác là giá bán tài nguyên không phân biệt địa bàn tiêu thụ; Trường hợp cơ sở khai thác thỏa thuận với bên mua ghi rõ trong hợp đồng mua bán là vận chuyển tài nguyên giao bán tại địa điểm do bên mua chỉ định và trên chứng từ hóa đơn thể hiện riêng giá bán tài nguyên theo giá thị trường và chi phí vận chuyển riêng thì giá tính thuế tài nguyên là giá bán tài nguyên khai thác.

Đối với tài nguyên khai thác không tiêu thụ trong nước mà xuất khẩu thì giá tính thuế tài nguyên là giá xuất khẩu đơn vị sản phẩm tài nguyên (theo giá FOB).

(CV 828/TCT-CS ngày 14/03/2013)

11. Chính sách miễn, giảm tiền thuê đất: Trường hợp các tổ chức kinh tế hoạt động trong lĩnh vực sản xuất đang được nhà nước cho thuê đất mà trong năm 2011 và năm 2012 phải xác định lại đơn giá thuê đất theo quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ và số tiền thuê đất xác định lại tăng từ 2 lần trở lên so với tiền thuê đất phải nộp năm 2010 thì thuộc đối tượng được xem xét giảm tiền thuê đất theo Quyết định số 2093/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

Trường hợp các tổ chức kinh tế hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất hoặc thương mại, dịch vụ đang được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm mà đơn giá thuê đất áp dụng theo quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ và số tiền thuê đất phải nộp năm 2012 tăng từ 2

Năm 2013 – Tập I CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC

Trang 23

lần trở lên so với tiền thuê đất phải nộp năm 2010 thì thuộc đối tượng được xem xét giảm 50% tiền thuê đất phải nộp của năm 2012 theo quy định tại Thông tư số 83/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính.

(CV số 767/TCT-CS ngày 11/03/2013)

12. Vướng mắc về lệ phí trước bạ: Đối với trường hợp mua bán, chuyển nhượng, trao đổi tài sản mà bên giao tài sản là tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh thì bên bán phải xuất hoá đơn cho bên mua. Khi các tổ chức, cá nhân này bán tài sản thì phải xuất hoá đơn bán hàng theo quy định Trường hợp hộ gia đình, cá nhân không có hoạt động sản xuất kinh doanh thì khi mua bán tài sản không cần có hoá đơn mà chỉ cần có giấy tờ chuyển giao tài sản được ký kết giữa bên giao tài sản và bên nhận tài sản có xác nhận của Công chứng hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền. (CV số 718/TCT-CS ngày 06/03/2013)

13. Vướng mắc về thuế bảo vệ môi trường:

- Đối với bao bì đóng gói sẵn hàng hoá: Đối với bao bì đóng gói sẵn hàng hoá thuộc đối tượng không chịu thuế bảo vệ môi trường là bao bì mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mua trực tiếp của người sản xuất hoặc người nhập khẩu để đóng gói sản phẩm do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đó sản xuất gia công ra hoặc mua sản phẩm về đóng gói hoặc làm dịch vụ đóng gói. Trường hợp bao bì mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mua qua khâu trung gian thì thuộc đối tượng phải kê khai nộp thuế bảo vệ môi trường.

- Đối với bao bì uỷ thác xuất khẩu: Trường hợp doanh nghiệp sản xuất bao bì trực tiếp xuất khẩu hoặc ủy thác cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu thì không phải nộp thuế bảo vệ môi trường đối với hàng hoá xuất khẩu ra nước ngoài này.

- Về thuế bảo vệ môi trường của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mua để xuất khẩu: Theo quy định tại Điều 2, Thông tư số 159/2012/TT-BTC nêu trên thì trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mua túi ni lông thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường sau đó xuất khẩu ra nước ngoài thì phải kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường.

(CV số 716/TCT-CS ngày 06/03/2013)

14. Chính sách thuế bảo vệ môi trường: Theo các văn bản hiện hành về thuế BVMT thì:

Chính sách thuế BVMT không có quy định về miễn thuế, giảm thuế.

Thời điểm tính thuế BVMT đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan (trừ trường hợp xăng dầu nhập khẩu có mục đích để bán thì thời điểm tính thuế là thời điểm đầu mối kinh doanh xăng dầu bán ra).

(CV số 2436/BTC-CST ngày 22/02/2013)

15. Chính sách thuế tài nguyên: Đối với các cơ sở có khai thác tài nguyên khoáng sản để sản xuất gạch, ngói, sản xuất xi măng, khai thác tài nguyên nhưng không bán ra mà đưa vào sản xuất sản phẩm khác nếu không trực tiếp xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng thực tế khai thác thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định căn cứ vào sản lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ tính thuế và định mức sử dụng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm.

Cơ sở sản xuất căn cứ vào tình hình sản xuất thực tế của đơn vị và công nghệ sử dụng để xác định định mức sử dụng tài nguyên và định mức quy đổi đối với tài nguyên, khoáng sản của đơn vị khai thác và đăng ký với cơ quan thuế. Cơ quan thuế căn cứ vào định mức của doanh nghiệp lập để tính thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản.

Trường hợp định mức tiêu hao tài nguyên để sản xuất một đơn vị sản phẩm của đơn vị đăng ký cao hơn 5% so với tiêu chuẩn công nghệ thiết kế thì cơ quan thuế phối hợp với các cơ quan liên quan để thẩm định làm cơ sở ấn định sản lượng tài nguyên khai thác chịu thuế.

(CV số 563/TCT-CS ngày 19/02/2013)

XUẤT- NHẬP KHẨU

1. Thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng: Hiện nay chính sách quy định đối với trường hợp đất của hộ gia đình, cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp sang đất ở thì không phải nộp tiền sử dụng đất nhưng chưa có quy định cụ thể đất của tổ chức kinh tế chuyển từ đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp sang đất ở thì không phải nộp tiền sử dụng đất (CV số 135/TCT-CS ngày 20/05/2013)

2. Xử phạt hành chính trong lĩnh vực thuế: Trường hợp một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm thì thẩm quyền xử phạt căn cứ vào mức tối đa của khung hình phạt đối với từng hành vi. Trường hợp mức tối đa của khung hình phạt đối với một trong các hành vi vượt quá thẩm quyền của người xử phạt thì người đó phải chuyển hồ sơ đến cấp có thẩm quyền để xử phạt (CV số 1617/TCT-CS ngày 17/05/2013).

3. Miễn giảm tiền thuê đất: Đối với trường hợp được nhà nước cho thuê đất để trồng cây lâu năm thì người được nhà nước cho thuê đất được miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản đối với dự án nếu loại cây có thuộc diện phải trải qua thời gian xây dựng cơ bản mới cho thu hoạch theo quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc cây lâu năm (CV số 1533/TCT-CS ngày 14/05/2013).

Năm 2013 – Tập I CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC

Trang 24

4. Giảm thuế suất thuế nhập khẩu một số mặt hàng xăng:

Ngày 22/5/2013, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 70/2013/TT-BTC về việc sửa đổi mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với một số mặt hàng thuộc nhóm 2710 tại biểu thuế nhập khẩu ưu đãi.

Theo đó, xăng động cơ gồm RON 97 và cao hơn, có pha chì; RON 97 và cao hơn, không pha chì; RON 90 và cao hơn, nhưng dưới RON 97 có pha chì; RON 90 và cao hơn, nhưng dưới RON 97 không pha chì; loại khác, có pha chì và loại khác không pha chì được giảm thuế từ 19% xuống 18%.

Mặt hàng Tetrapropylen, dung môi trắng (white spirit), dung môi có hàm lượng cấu tử thơm thấp dưới 1% tính theo trọng lượng, dung môi nhẹ khác, Naphtha, reformate và các chế phẩm khác để pha chế xăng động cơ … cũng được giảm thuế từ 19% xuống 18%.

Thông tư có hiệu lực từ ngày 23/5/2013.

5. Tăng thuế nhập khẩu ô tô cũ dưới 9 chỗ: Ngày 03/05/2013, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 24/2013/QĐ-TTg về việc sửa đổi, bổ sung khoản 1 điều 1 Quyết định số 36/2011/QĐ-TTg ngày 29/06/2011 về việc ban hành mức thuế nhập khẩu xe ô tô chở người từ 1 chỗ trở xuống đã qua sử dụng.

Theo đó, thuế nhập khẩu đối với xe ô tô chở người từ 09 chỗ trở xuống đã qua sử dụng dung tích dưới 1.000cc là 5.000 USD/chiếc, dung tích từ 1.000cc đến dưới 1.500cc là 10.000 USD/chiếc.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/6/2013.

6. Xét giảm thuế xuất, nhập khẩu: Theo quy định tại Điều 109; Điều 110 Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính, thì: hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đang trong quá trình giám sát của cơ quan hải quan, nếu bị hư hỏng, mất mát được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định chứng nhận thì được xét giảm thuế tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hóa. Hồ sơ xét giảm thuế gồm: Hồ sơ hải quan; công văn yêu cầu xét giảm thuế của người nộp thuế; giấy chứng nhận giám định của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định về số lượng hàng hóa bị mất mát hoặc tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; hợp đồng bảo hiểm; hợp đồng/biên bản thỏa thuận đền bù của tổ chức chứng nhận bảo hiểm hoặc hãng vận tải (đối với trường hợp tổn thất do hãng vận tải gây ra) và bảng kê danh mục tài liệu hồ sơ đề nghị xét giảm thuế.

(CV số 2188/TCHQ-TXNK ngày 26/04/2013)

7. Hướng dẫn mới về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của DN có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam: Ngày 22/4/2013, Bộ Công Thương ban hành Thông tư số 08/2013/TT-BCT quy định chi tiết về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của DN có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Thực hiện quyền xuất khẩu

DN có vốn đầu tư nước ngoài đã được cấp phép quyền XK, được mua hàng hoá tại Việt Nam để XK ra nước ngoài, bao gồm hàng hoá do DN hoặc DN khác NK vào Việt Nam đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và nghĩa vụ tài chính khác, theo các điều kiện sau:

- Hàng hóa XK không thuộc danh mục hàng hóa cấm XK, danh mục hàng hóa tạm ngừng XK, danh mục hàng hóa không được quyền XK theo cam kết quốc tế;

- Hàng hóa XK thuộc danh mục hàng hoá XK có điều kiện, DN phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật;

- Hàng hóa XK thuộc danh mục hàng hóa XK theo lộ trình trong các cam kết quốc tế, DN phải thực hiện theo lộ trình cam kết;

- Mặt hàng XK phải phù hợp với nội dung quyền XK DN đã được cấp phép thực hiện.

DN có vốn đầu tư nước ngoài đã được cấp phép quyền XK được trực tiếp làm thủ tục XK hàng hóa tại cơ quan Hải quan theo quy định của pháp luật.

DN có vốn đầu tư nước ngoài đã được cấp phép quyền XK chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác đối với việc XK hàng hoá theo quy định của pháp luật.

DN có vốn đầu tư nước ngoài đã được cấp phép quyền XK chỉ được trực tiếp mua hàng hóa của thương nhân Việt Nam có đăng ký kinh doanh hoặc có quyền NK, quyền phân phối hàng hóa đó để XK; không được tổ chức mạng lưới mua gom hàng hóa tại Việt Nam để XK, bao gồm việc mở địa điểm để mua gom hàng hóa XK, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.

Thực hiện quyền nhập khẩu

DN có vốn đầu tư nước ngoài đã được cấp phép quyền NK được NK hàng hoá từ nước ngoài vào ViệtNam theo các điều kiện sau:

- Hàng hóa NK không thuộc danh mục hàng hóa cấm NK, danh mục hàng hóa tạm ngừng NK, danh mục hàng hóa không được quyền NK theo cam kết quốc tế;

Năm 2013 – Tập I CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC

Trang 25

- Hàng hóa NK thuộc danh mục hàng hoá NK có điều kiện, DN phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật;

- Hàng hóa NK thuộc danh mục hàng hóa NK theo lộ trình trong các cam kết quốc tế, DN phải thực hiện theo lộ trình cam kết;

- Mặt hàng NK phải phù hợp với nội dung quyền NK DN đã được cấp phép thực hiện.

DN có vốn đầu tư nước ngoài đã được cấp phép quyền NK được trực tiếp làm thủ tục NK hàng hóa tại cơ quan Hải quan theo quy định của pháp luật.

DN có vốn đầu tư nước ngoài đã được cấp phép quyền NK chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác đối với việc NK hàng hoá theo quy định của pháp luật.

DN có vốn đầu tư nước ngoài đã được cấp phép quyền NK nhưng chưa được cấp phép quyền phân phối chỉ được trực tiếp bán hàng NK cho các thương nhân Việt Nam có đăng ký kinh doanh hoặc có quyền XK, quyền phân phối hàng hóa đó, không được tổ chức hoặc tham gia hệ thống phân phối hàng hóa tại Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.

Thông tư này có hiệu lực thực hiện kể từ ngày 7/6/2013.

8. Tăng thuế nhập khẩu xăng dầu

Ngày 18/4/2013, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 43/2013/TT-BTC về việc sửa đổi mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với một số mặt hàng thuộc nhóm 2710 tại biểu thuế nhập khẩu ưu đãi.

Theo đó, mức thuế đối với xăng RON các loại và những loại xăng khác (mã từ 2710.12.11 đến 2710.12.16) tăng từ 12 lên 14%.

Đối với dầu diesel cho ô tô (mã 2710.19.71) và dầu diesel khác (mã 2710.19.72) thuế suất tăng lên 10%, dầu nhiên liệu (mã 2710.19.79) tăng lên 12%.

Ngoài ra đối với các chế phẩm khác từ dầu mỏ như Tetrapropylen, Dung môi trắng (white spirit), Alpha olefin khác..., thuế suất cũng tăng thêm 2%.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/4/2013.

9. Thuế NK và thủ tục hải quan đối với hàng hóa của DNCX: Hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài của doanh nghiệp chế xuất và chỉ sử dụng trong doanh nghiệp chế xuất thuộc đối tượng không chịu thuế nhập khẩu. Khi nhà thầu chính, nhà thầu phụ nhập khẩu hàng hóa để xây dựng nhà xưởng, văn phòng làm việc của Công ty là doanh nghiệp chế xuất (chủ đầu tư) thì cũng thuộc đối tượng không chịu thuế nhập khẩu và thuế GTGT.

Ngoài việc thực hiện các quy định về thủ tục hải quan hàng nhập khẩu đối với doanh nghiệp chế xuất theo quy định tại Điều 45 Thông tư 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính, khi nhập khẩu hàng hóa các nhà thầu phải nộp bổ sung thêm cho cơ quan hải quan: Giấy báo trúng thầu hoặc giấy chỉ định thầu (ghi rõ nội dung trúng thầu hoặc chỉ định thầu) kèm theo hợp đồng bán hàng cho các doanh nghiệp theo kết quả đấu thầu hoặc hợp đồng cung cấp hàng hóa, trong đó quy định giá trúng thầu hoặc giá cung cấp hàng hóa không bao gồm thuế nhập khẩu.

Trường hợp nhà thầu là nhà thầu nước ngoài thì thực hiện theo các quy định tại Quyết định 87/2004/QĐ-TTg ngày 10/05/2004; Quyết định số 03/2012/QĐ-TTg ngày 16/01/2012 sửa đổi bổ sung một số điều của Quy chế quản lý hoạt động của nhà thầu nước ngoài trong lĩnh vực xây dựng tại Việt Nam ban hành theo Quyết định 87/2004/QĐ-TTg và các văn bản có liên quan.

Các nhà thầu phải thực hiện quy định về Hồ sơ hải quan tại Điều 11 và Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất tại Điều 45 Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính.

(CV số 2870/BTC-TCHQ ngày 05/03/2013)

10. Điều chỉnh mức thuế nhập khẩu xe ô tô chở người đã qua sử dụng: Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số 28/2013/TT-BTC ngày 15/03/2013 sửa đổi khoản 1 điều 1 Quyết định số 36/2011/QĐ-TTg ngày 29/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành mức thuế nhập khẩu xe ôtô chở người từ 15 chỗ ngồi trở xuống đã qua sử dụng.

Theo đó, mức thuế nhập khẩu đối với mặt hàng xe ôtô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái xe) có dung tích xi lanh dưới 1.500cc quy định tại khoản 1 điều 1 Quyết định số 36/2011/QĐ-TTg được điều chỉnh thành mức thuế nhập khẩu tuyệt đối mới như sau:

Mô tả mặt hàng Thuộc nhóm mã số trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi

Đơn vị tính Mức thuế (USD)

- Dưới 1.000cc 8703 Chiếc 4.200,00

- Từ 1.000cc đến dưới 1.500cc 8703 Chiếc 9.600,00

Năm 2013 – Tập I CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC

Trang 26

11. Quy định về kinh doanh tạm nhập tái xuất: Ngày 18/02/2013, Bộ Công thương đã ban hành Thông tư số 05/2013/TT-BCT quy định về hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất một số loại hàng hóa, có hiệu lực kể từ ngày 04/4/2013. Như vậy, kể từ ngày này, doanh nghiệp khi kinh doanh tạm nhập tái xuất một số loại hàng hóa phải thực hiện theo các quy định của Thông tư số 05/2013/TT-BCT thay cho quy định tại các Thông tư số 33/2010/TT-BCT, 21/2011/TT-BCT và Quyết định số 5737/QĐ-BCT của Bộ Công thương ban hành trước đây.

Thông tư số 05/2013/TT-BCT áp dụng đối với 3 nhóm hàng:

- Hàng hóa thực phẩm đông lạnh không thuộc Danh mục tạm ngừng kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu và gửi kho ngoại quan (dưới đây viết tắt là hàng thực phẩm đông lạnh).

- Hàng có thuế tiêu thụ đặc biệt (rượu, bia, thuốc lá điếu, xì gà).

- Hàng hóa đã qua sử dụng thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu theo quy định tại Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ nhưng không thuộc Danh mục tạm ngừng kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu và gửi kho ngoại quan (dưới đây viết tắt là hàng đã qua sử dụng).

Quy định về điều kiện kinh doanh

Chỉ có doanh nghiệp được Bộ Công Thương cấp Giấy chứng nhận mã số mới được kinh doanh tạm nhập tái xuất 3 nhóm hàng nêu trên. Kinh doanh nhóm hàng nào thì phải có mã số riêng của nhóm hàng đó. Điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận mã số kinh doanh tạm nhập tái xuất đối với từng nhóm hàng quy định như sau:

- Được thành lập tối thiểu là hai năm và đã có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa hoặc tạm nhập tái xuất hàng hóa.

- Phải ký quỹ đặt cọc một khoản tiền là năm tỷ đồng để xử lý môi trường và tiêu hủy hàng tồn đọng không tái xuất được, hàng tạm nhập không đúng với khai báo thuộc diện bị xử lý tiêu hủy.

- Phải có kho, bãi phục vụ việc kinh doanh tạm nhập tái xuất (chỉ áp dụng đối với hàng thực phẩm đông lạnh).

Hồ sơ và thủ tục cấp Giấy chứng nhận mã số đã được Bộ Công Thương hướng dẫn chi tiết tại Thông tư.

Quy định về thủ tục tạm nhập tái xuất và cửa khẩu tái xuất

Doanh nghiệp có Giấy chứng nhận mã số hàng thực phẩm đông lạnh, hàng có thuế tiêu thụ đặc biệt được làm thủ tục tạm nhập tái xuất tại cơ quan hải quan theo quy định, không phải xin phép Bộ Công Thương.

Khi có hiện tượng hàng hóa ách tắc tại cảng, cửa khẩu và có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, Bộ Công Thương sẽ áp dụng việc cấp giấy phép tạm nhập tái xuất đối với hàng thực phẩm đông lạnh. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Công Thương có văn bản yêu cầu thương nhân tạm ngừng đưa hàng về Việt Nam.

Cửa khẩu tái xuất đối với hai nhóm hàng trên được quy định như sau:

- Hàng thực phẩm đông lạnh: được tái xuất qua cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính và cửa khẩu, điểm thông quan trong khu kinh tế cửa khẩu được Thủ tướng Chính phủ cho phép thành lập đã có đủ các cơ quan kiểm soát chuyên ngành theo quy định.

- Hàng có thuế tiêu thụ đặc biệt: được tái xuất qua cửa khẩu quốc tế và cửa khẩu, điểm thông quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu được Thủ tướng Chính phủ cho phép thành lập đã có đủ các cơ quan kiểm soát chuyên ngành theo quy định.

Doanh nghiệp có Giấy chứng nhận mã số hàng đã qua sử dụng khi tạm nhập tái xuất cần phải có giấy phép của Bộ Công thương. Hồ sơ và thủ tục cấp giấy phép đã được Bộ Công Thương hướng dẫn chi tiết tại Thông tư. Hàng đã qua sử dụng chỉ được tái xuất qua cửa khẩu quốc tế.

Một số quy định khác

Ngoài ra, Thông tư số 05/2013/TT-BCT cũng đưa ra một số quy định khác đối với thương nhân khi kinh doanh tạm nhập tái xuất, cụ thể:

Vận đơn đường biển đích danh, không được chuyển nhượng và phải ghi trên vận đơn số mã số, số giấy phép (nếu có).

Thời gian hàng hóa được lưu tại Việt Nam không quá 45 ngày, gia hạn một lần không quá 15 ngày. Quá thời hạn nêu trên, phải tái xuất ra khỏi Việt Nam trong vòng 15 ngày qua cửa khẩu tạm nhập.

Không chia nhỏ công-ten-nơ trong suốt quá trình vận chuyển hàng hóa từ cửa khẩu tạm nhập đến khu vực chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, địa điểm tái xuất thuộc cửa khẩu, điểm thông quan theo quy định,...

KẾ TOÁN-TÀI CHÍNH

1. Hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ: Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2013 về “Hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ” thay thế cho Thông tư số 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009 của Bộ Tài chính. Theo đó, Thông tư số 45 có hiệu lực thi hành từ ngày 10/06/2013 và áp dụng từ năm tài chính 2013.

Năm 2013 – Tập I CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC

Trang 27

Một số nội dung thay đổi và cần lưu ý trong Thông tư số 45 như sau:

Tiêu chuẩn nhận biết TSCĐ

Nguyên giá TSCĐ được xác định một cách đáng tin cậy và có giá trị từ 30 triệu đồng trở lên (trước đây là 10 triệu đồng trở lên).

Bổ sung thêm một số khoản chi phí không phải là tài sản cố định vô hình: chi về mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại, lợi thế kinh doanh thì các khoản chi này được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh nhưng tối đa không quá 3 năm.

Riêng lợi thế kinh doanh phát sinh khi xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp tài sản của các công ty cổ phần được chuyển đổi từ công ty nhà nước (chuyển đổi theo các Nghị định trước ngày Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/07/2011 của Chính phủ) thì được phân bổ không quá 10 năm kể từ ngày công ty cổ phần chính thức đi vào hoạt động (được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty cổ phần lần đầu). Trường hợp công ty cổ phần chưa phân bổ khi chính thức đi vào hoạt động thì được phân bổ không quá 10 năm kể từ ngày công ty cổ phần thực hiện phân bổ.

Quyền sử dụng đất

Ghi nhận TSCĐ vô hình và không được ghi nhận TSCĐ vô hình theo các điều kiện sau:

- Là TSCĐ vô hình bao gồm:

� Quyền sử dụng đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp (bao gồm quyền sử dụng đất có thời hạn, quyền sử dụng đất không thời hạn).

� Quyền sử dụng đất thuê trước ngày có hiệu lực của Luật Đất đai năm 2003 (trước ngày 01/07/2003) mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là 5 năm và được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

- Không được ghi nhận là TSCĐ vô hình:

� Quyền sử dụng đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất.

� Thuê đất trả tiền hàng năm.

� Thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê (thời gian thuê sau ngày có hiệu lực của Luật Đất đai năm 2003, không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) thì tiền thuê đất được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh theo số năm thuê đất.

� Tài sản là nhà, đất đai để bán, để kinh doanh của công ty kinh doanh bất động sản không được hạch toán là TSCĐ và không được trích khấu hao.

Khấu hao của quyền sử dụng đất

- Quyền sử dụng đất có thời hạn, quyền sử dụng đất thuê thì khấu hao theo thời gian được phép sử dụng đất của doanh nghiệp.

- Quyền sử dụng đất lâu dài thì không khấu hao.

Tài sản cố định thuê tài chính

Trong định nghĩa về nguyên giá TSCĐ thuê tài chính bỏ đi “…hoặc giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu (trường hợp giá trị của tài sản thuê cao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu)…”. Như vậy việc ghi nhận nguyên giá TSCĐ thuê tài chính được ghi nhận:

Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính = Giá trị của tài sản thuê tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản + các chi phí phát sinh ban đầu liên quan đến các hoạt động thuê tài chính.

Nguyên tắc trích khấu hao TSCĐ

- Đối với các công trình xây dựng cơ bản hoàn thành đưa vào sử dụng nhưng chưa thực hiện quyết toán mà doanh nghiệp đã hạch toán tăng theo giá tạm tính: Khi công trình được quyết toán thì doanh nghiệp điều chỉnh lại nguyên giá theo giá trị quyết toán đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Tuy nhiên doanh nghiệp không phải điều chỉnh lại mức khấu hao đã trích từ thời điểm công trình hoàn thành đưa vào sử dụng đến thời điểm công trình quyết toán được phê duyệt.

- Chi phí khấu hao sau thời điểm quyết toán được xác định trên cơ sở = (Giá trị quyết toán được phê duyệt – Số khấu hao đã trích đến thời điểm phê duyệt quyết toán)/Thời gian trích khấu hao còn lại của TSCĐ theo quy định.

- Đối với các TSCĐ đang theo dõi theo Thông tư số 203 nay không đủ tiêu chuẩn về nguyên giá TSCĐ theo quy định của Thông tư này (dưới 30 triệu đồng) thì giá trị còn lại của các tài sản này được phân bổ vào chi phí

Năm 2013 – Tập I CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC

Trang 28

SXKD với thời gian phân bổ không quá 3 năm kể từ ngày có hiệu lực thi hành của Thông tư này (ngày 10/06/2013).

Thời gian trích khấu hao của TSCĐ trong một số trường hợp đặc biệt

Các dự án đầu tư theo hình thức (B.O.T), (B.C.C): thời gian khấu hao được xác định từ thời điểm đưa tài sản cố định vào sử dụng đến khi kết thúc dự án. Trường hợp các dự án này có phát sinh doanh thu nhưng không đều trong các năm thực hiện dự án mà việc tính khấu hao theo nguyên tắc trên làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thì doanh nghiệp báo cáo Bộ Tài chính xem xét quyết định việc tăng, giảm khấu hao.

Phương pháp trích khấu hao TSCĐ

Có sự thay đổi trong điều kiện áp dụng phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm như sau:

- Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn 100% công suất thiết kế (trước đây quy định là không thấp hơn 50%).

Một số nội dung khác

- Bỏ định nghĩa “Thời gian sử dụng tài sản” và thay bằng “Thời gian trích khấu hao TSCĐ”.

- Trước đây doanh nghiệp phải đăng ký phương pháp khấu hao với cơ quan thuế. Tuy nhiên Thông tư lần này chỉ quy định là doanh nghiệp tự quyết định thời gian khấu hao, phương pháp khấu hao và thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi thực hiện.

- Mỗi TSCĐ chỉ được thay đổi thời gian trích khấu hao (khác khung quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư) một lần. Việc kéo dài thời gian trích khấu hao không vượt quá tuổi thọ kỹ thuật của tài sản và không làm thay đổi kết quả kinh doanh của doanh nghiệp từ lãi thành lỗ hoặc ngược lại tại năm quyết định thay đổi.

- Phương pháp trích khấu hao TSCĐ áp dụng cho từng tài sản phải được thực hiện nhất quán trong suốt quá trình sử dụng TSCĐ. Mỗi tài sản chỉ được phép thay đổi một lần (trước đây được thay đổi hai lần) phương pháp trích khấu hao trong quá trình sử dụng và phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

2. Doanh nghiệp bị giám sát tài chính đặc biệt trong 4 trường hợp: Ngày 25/6/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 61/2013/NĐ-CP về việc ban hành Quy chế giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nước làm chủ sở hữu và doanh nghiệp có vốn nhà nước.

Theo đó, doanh nghiệp được đặt vào tình trạng giám sát tài chính đặc biệt nếu tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm hoặc qua công tác giám sát tài chính, kiểm toán phát hiện có tình hình tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc một trong 4 trường hợp sau: (1) Kinh doanh thua lỗ, có hệ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu vượt quá mức an toàn theo quy định; (2) Có số lỗ phát sinh từ 30% vốn chủ sở hữu trở lên hoặc số lỗ lũy kế lớn hơn 50% vốn chủ sở hữu; (3) Có hệ số khả năng thanh toán nợ đến hạn nhỏ hơn 0,5; (4) Báo cáo không đúng thực tế về tài chính, làm sai lệch lớn kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp thuộc diện giám sát đặc biệt phải lập phương án cơ cấu lại tổ chức, hoạt động kinh doanh và tài chính để trình chủ sở hữu trong thời gian 20 ngày kể từ khi có Quyết định giám sát đặc biệt.

Doanh nghiệp thuộc diện giám sát đặc biệt mà 2 năm liên tục (kể từ thời điểm có quyết định giám sát đặc biệt) không còn có các chỉ tiêu thuộc diện giám sát đặc biệt và thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo giám sát thì được đưa ra khỏi danh sách giám sát đặc biệt.

Ngược lại, nếu doanh nghiệp thuộc diện giám sát đặc biệt 2 năm liên tục vẫn thua lỗ thì phải thực hiện chuyển đổi sở hữu hoặc giải thể, phá sản theo quy định.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/8/2013.

3. Sửa đổi điều 170 Luật Doanh nghiệp: Ngày 20/6/2013, Quốc hội đã thông qua Luật số 37/2013/QH13 về việc sửa đổi, bổ sung điều 170 của Luật Doanh nghiệp.

Theo đó, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thành lập trước ngày 01/07/2006 và đã hết hạn hoạt động theo Giấy phép đầu tư sau ngày 01/07/2006 nhưng chưa thực hiện thủ tục giải thể và có đề nghị được tiếp tục hoạt động thì phải đăng ký lại trước ngày 01/02/2014.

Việc đăng ký lại sẽ có hiệu lực từ ngày hết hạn hoạt động ghi trên Giấy phép đầu tư.

Trường hợp các doanh nghiệp không đăng ký lại thì tiếp tục tổ chức quản lý, hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Điều lệ doanh nghiệp.

Doanh nghiệp được điều chỉnh, bổ sung ngành, nghề trong trường hợp không thay đổi thời hạn hoạt động ghi trong Giấy phép đầu tư; việc điều chỉnh, bổ sung ngành, nghề được thực hiện theo quy định của pháp luật tại thời điểm điều chỉnh, bổ sung.

Luật này có hiệu lực từ ngày 01/08/2013.

Năm 2013 – Tập I CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC

Trang 29

4. Phân phối lợi nhuận theo Thông tư số 138/2010/TT-BTC:

Theo hướng dẫn tại Thông tư 138/2010/TT-BTC ngày 17/09/2010 của Bộ Tài chính, đối với công ty đặc thù có vốn thuộc chủ sở hữu đầu tư tại công ty nhiều hơn vốn doanh nghiệp tự huy động hoặc không có vốn tự huy động nên lợi nhuận được chia theo vốn tự huy động không đủ hoặc không có để trích quỹ thưởng Ban quản lý điều hành công ty: Trường hợp Công ty hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thì được trích tối đa một năm không vượt quá 500 triệu đồng (công ty có Hội đồng thành viên), 200 triệu đồng (công ty không có Hội đồng thành viên); Trường hợp Công ty hoàn thành nhiệm vụ thì được trích tối đa một năm không vượt quá 250 triệu đồng (công ty có Hội đồng thành viên), 100 triệu đồng (công ty không có Hội đồng thành viên).

Trình tự bổ sung quỹ thưởng Ban quản lý điều hành công ty theo quy định tại Điều 8 Thông tư 138/2010/TT-BTC nêu trên.

Thông tư 138/2010/TT-BTC mặc dù có hiệu lực kể từ ngày 05/11/2010 nhưng được áp dụng cho năm tài chính 2010 và vẫn có hiệu lực khi chưa có Thông tư thay thế.

(CV số 3171/BTC-TCDN ngày 12/03/2013)

LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG

1. Giải quyết chính sách cho người lao động khi tạm ngừng hoạt động: Đối với công ty tạm thời ngừng hoạt động trong thời gian từ 6-8 tháng do yếu tố khách quan thì công ty có thể thỏa thuận với người lao động tạm hoãn việc thực hiện hợp đồng lao động. Khi hết thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động nêu trên, Công ty phải nhận người lao động trở lại làm việc theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động.

Việc chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp công ty tạm ngừng hoạt động chỉ được thực hiện khi có thỏa thuận của người lao động (hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động theo Điều 36 Bộ luật Lao động). Chế độ bảo hiểm thất nghiệp và trợ cấp thôi việc cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động thực hiện theo quy định của pháp luật lao động.

(CV số 1265/LĐTBXH-LĐTL ngày 12/04/2013)

2. Trợ cấp thôi việc cho người lao động: Theo quy định tại khoản 1 Điều 42 của Bộ luật Lao động thì khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động đã làm việc thường xuyên trong doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức từ đủ 12 tháng trở lên, người sử dụng lao động có trách nhiệm trợ cấp thôi việc, cứ mỗi năm làm việc là nửa tháng lương, cộng với phụ cấp lương, nếu có.

Cách tính trả trợ cấp thôi việc thực hiện theo quy định tại Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 09/5/2003, Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 của Chính phủ và Thông tư số17/2009/TT-BLĐTBXH ngày 26/5/2009 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Theo đó:

- Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc được tính theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 09/5/2003 và Điều 41 Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 của Chính phủ.

- Tiền lương, tiền công làm căn cứ tính chế độ trợ cấp thôi việc theo pháp luật về lao động là tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao động, được tính bình quân của 06 tháng liền kề trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, gồm tiền công hoặc tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp chức vụ (nếu có).

(CV số 1251/LĐTBXH-LĐTL ngày 11/04/2013)

3. Sửa đổi nội dung về bảo hiểm thất nghiệp: Ngày 01/3/2013, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư số04/2013/TT-BLĐTBXH sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH ngày 25/10/2008 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp.

Một số nội dung thay đổi cần lưu ý trong Thông tư:

1) Người đang đóng bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) là người có tháng liền kề trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐ làm việc đã đóng BHTN, tháng liền kề bao gồm cả thời gian sau:

Nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng tiền lương, tiền công tại đơn vị mà hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội.

Tạm hoãn thực hiện HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc đã giao kết theo quy định của pháp luật không hưởng tiền lương, tiền công tháng tại đơn vị.

2) Về đăng ký thất nghiệp:

Trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày người lao động bị mất việc làm hoặc chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc (trước đây là 7 ngày), nếu người lao động chưa có việc làm mà có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động phải trực tiếp đến Trung tâm Giới thiệu việc làm nơi đã làm việc trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc để đăng ký thất nghiệp.

Trường hợp người lao động có nhu cầu đăng ký thất nghiệp tại Trung tâm Giới thiệu việc làm không phải là nơi đã làm việc trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc thì khi đăng ký thất

Năm 2013 – Tập I CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC

Trang 30

nghiệp phải có xác nhận về việc chưa đăng ký thất nghiệp của Trung tâm Giới thiệu việc làm nơi đã làm việc trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Thời hạn 3 tháng nêu trên được tính theo tháng dương lịch và được tính từ ngày người lao động mất việc làm đến ngày đó của 3 tháng sau. Nếu tháng kết thúc thời hạn không có ngày tương ứng thì thời hạn kết thúc vào ngày cuối cùng của tháng đó. (Ví dụ 5: Ông Nguyễn Văn A chấm dứt HĐLĐ ngày 15/1/2013 thì ngày ông A hết thời hạn đăng ký thất nghiệp là ngày 15/4/2013.

4) Người lao động phải trực tiếp nộp đầy đủ hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp trong thời hạn 15 ngày tính theo ngày làm việc kể từ ngày đăng ký thất nghiệp (ngày thứ nhất trong thời hạn mười lăm ngày là ngày làm việc ngay sau ngày người lao động đăng ký thất nghiệp).

Thông tư này có hiệu lực kể từ này 15/04/2013.

NGÂN HÀNG

1. Lùi thời gian làm việc áp dụng trong hệ thống thanh toán liên ngân hàng: Ngày 11/6/2013, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư số 13/2013/TT-NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2010/TT-NHNN ngày 9/11/2010 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Quy định về quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng.

Theo đó, Hệ thống Thanh toán điện tử liên Ngân hàng sẽ bắt đầu hoạt động lúc 8 giờ của ngày làm việc và dừng gửi lệnh thanh toán lúc 16 giờ đối với thanh toán giá trị thấp và 17 giờ đối với thanh toán giá trị cao.

Thời điểm thực hiện quyết toán bù trừ các khoản giá trị thấp và thời điểm thực hiện các công việc cuối ngày, đối chiếu, xác nhận số liệu với Trung tâm Xử lý Quốc gia cũng được lùi lại 01 giờ với quy định trước đây, lần lượt từ 16 giờ 10 phút và từ 17 giờ 15 phút.

Trong trường hợp đặc biệt do sự cố kỹ thuật, truyền tin hoặc do khối lượng chứng từ phát sinh quá nhiều vào cuối giờ giao dịch, Trung tâm Xử lý khu vực và NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thể đề nghị Trung tâm Xử lý Quốc gia kéo dài thời gian chuyển tiền đi của Hệ thống TTLNH (bằng văn bản giấy, hoặc bằng điện thoại, hoặc bằng thư điện tử) để xử lý tiếp chứng từ thanh toán đã nhận trong ngày, nhưng thời gian kéo dài không quá 30 phút đối với các mốc thời gian quy định trên (quy định cũ chỉ cho phép không quá 15 phút).

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01/08/2013.

2. Giảm lãi suất cho vay tín dụng đầu tư: Ngày 04/6/2013, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 77/2013/TT-BTC về việc qui định lãi suất cho vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của nhà nước và mức chênh lệch lãi suất được tính hỗ trợ sau đầu tư.

Theo đó, Bộ Tài chính ấn định lãi suất cho vay tín dụng xuất khẩu của Nhà nước bằng đồng Việt Nam là 9,3%/năm, thay cho mức hiện hành là 10,2%/năm.

Mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước bằng đồng Việt Nam cũng giảm từ 12%/năm xuống 11,4%/năm.

Mức chênh lệch lãi suất được tính hỗ trợ sau đầu tư đối với dự án vay vốn bằng đồng Việt Nam là 2,4%/năm.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Thông tư số 09/2013/TT-BTC ngày 17/01/2013 và Thông tư số 104/2012/TT-BTC ngày 25/6/2012.

3. Lùi hiệu lực của Thông tư số 02/2013/TT-NHNN: Ngày 27/5/2013, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư số 12/2013/TT-NHNN về việc sửa đổi một số điều của Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Theo đó, Ngân hàng Nhà nước quyết định lùi thời hạn thi hành Thông tư số 02/2013/TT-NHNN đến ngày 01/06/2014 (từ 01 năm so với quy định cũ). Trước đó, tại Thông tư số 02/2013/TT-NHNN, NHNN yêu cầu ít nhất mỗi quý một lần, các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải tự thực hiện phân loại nợ, cam kết ngoại bảng đến thời điểm cuối ngày làm việc cuối cùng của qúy trước và gửi kết quả tự phân loại nợ, cam kết ngoại bảng cho Trung tâm thông tin tín dụng CIC; đồng thời phải xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để xếp hạng khách hàng theo định kỳ hoặc khi cần thiết, làm cơ sở cho việc xét duyệt cấp tín dụng, quản lý chất lượng tín dụng, xây dựng chính sách dự phòng rủi ro phù hợp với phạm vi hoạt động và tình hình thực tế của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài...

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/6/2013.

4. Gia hạn cho vay vốn tín dụng đối với các dự án hạ tầng lớn:

Ngày 22/5/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 54/2013/NĐ-CP về việc bổ sung Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của nhà nước.

Năm 2013 – Tập I CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC

Trang 31

Theo đó, gia hạn thời gian cho vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước lên tối đa là 15 năm (tổng thời gian vay vốn tối đa 15 năm) đối với một số dự án kết cấu hạ tầng kinh tế có quy mô đầu tư lớn trong lĩnh vực sản xuất điện, sản xuất xi măng, sản xuất thép, cung cấp nước sạch, môi trường đáp ứng đủ hai điều kiện: (1) Dự án thuộc dự án nhóm A, B; (2) Chủ đầu tư gặp khó khăn về tài chính.

Ngoài ra, gia hạn thời gian vay vốn lên tối đa là 36 tháng (tổng thời gian vay vốn tối đa 36 tháng) đối với khoản vay vốn tín dụng xuất khẩu của Nhà nước cho các nhóm hàng xuất khẩu rau quả, thủy sản với điều kiện doanh nghiệp bị lỗ trong năm 2011 và năm 2012; không cân đối được nguồn vốn để trả nợ theo đúng hợp đồng tín dụng đã ký với Ngân hàng Phát triển Việt Nam.

Bên cạnh đó, Chính phủ cũng cho phép các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn mua thức ăn chăn nuôi thuỷ sản phục vụ xuất khẩu vay vốn theo cơ chế tín dụng xuất khẩu. Mức cho vay tối đa bằng 85% tổng nhu cầu mua thức ăn chăn nuôi thuỷ sản phục vụ xuất khẩu theo phương án đã được Ngân hàng Phát triển Việt Nam thẩm định và chấp thuận cho vay, đồng thời phải đảm bảo mức vốn cho vay tối đa đối với mỗi đối tượng được vay không vượt quá 15% vốn điều lệ thực có của Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Thời hạn cho vay được xác định theo khả năng thu hồi vốn phù hợp với đặc điểm của từng phương án vay vốn để mua thức ăn chăn nuôi thuỷ sản phục vụ xuất khẩu đã được Ngân hàng Phát triển Việt Nam thẩm định và chấp thuận cho vay, nhưng thời hạn cho vay của từng khoản vay không quá 12 tháng.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/5/2013.

5. Giảm lãi suất tái cấp vốn:

Ngày 10/5/2013, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Quyết định số 1073/QĐ-NHNN về lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu, lãi suất cho vay cho qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với các ngân hàng.

Theo đó, lãi suất tái cấp vốn giảm còn 7%/năm; lãi suất tái chiết khấu còn 5%/năm; lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt trong thanh toán bù trừ của Ngân hàng Nhà nước đối với các ngân hàng cũng còn 8%/năm.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/05/2013 và thay thế Quyết định số 643/QĐ-NHNN ngày 25/03/2013.

6. Lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa là 10%:

Ngày 10/5/2013, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư số 10/2013/TT-NHNN về việc quy định lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ một số lĩnh vực, ngành kinh tế.

Theo đó, các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải ấn định mức lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam tối đa là 10%/năm; riêng Quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô được ấn định lãi suất ở mức tối đa là 11%. Như vậy, mức lãi suất này giảm 1% so với quy định hiện hành tại Thông tư số 09/2013/TT-NHNN.

Mức lãi suất trên được áp dụng cho các khoản vay ngắn hạn nhằm đáp ứng các nhu cầu vốn để phục vụ lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn; thực hiện phương án, dự án sản xuất -kinh doanh hàng xuất khẩu; phục vụ sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa; phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ…

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/05/2013 và thay thế Thông tư số 09/2013/TT-NHNN ngày 25/03/2013.

7. Giao dịch từ 300 triệu đồng phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước

Ngày 18/4/2013, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 20/2013/QĐ-TTg về việc quy định mức giá trị của giao dịch có giá trị lớn phải báo cáo.

Theo đó, tổ chức tài chính, tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành nghề phi tài chính có liên quan có trách nhiệm báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam khi thực hiện các giao dịch có giá trị lớn.

Mức giá trị của giao dịch có giá trị lớn phải báo cáo là 300 triệu đồng.

Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày 10/6/2013.

8. Lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam: Ngày 25/3/2013, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư số 09/2013/TT-NHNN về việc quy định lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ một số lĩnh vực, ngành kinh tế

Theo đó, lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam tối đa là 11%/năm; riêng Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô ấn định lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam tối đa là 12%/năm.

Các khoản cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam được áp dụng lãi suất cho vay tối đa theo quy định tại khoản 1 Điều này là các khoản cho vay nhằm đáp ứng các nhu cầu vốn:

Năm 2013 – Tập I CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC

Trang 32

- Phục vụ lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn theo quy định tại Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;

- Thực hiện phương án, dự án sản xuất - kinh doanh hàng XK theo quy định tại Luật Thương mại;

- Phục vụ sản xuất - kinh doanh của DN nhỏ và vừa theo quy định tại Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển DN nhỏ và vừa;

- Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ theo quy định tại Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg ngày 24/2/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách phát triển một số ngành công nghiệp hỗ trợ;

- Phục vụ sản xuất - kinh doanh của DN ứng dụng công nghệ cao theo quy định tại Luật Công nghệ cao và các quy định của pháp luật có liên quan.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/3/2013 và thay thế Thông tư số 33/2012/TT-NHNN ngày 21/12/2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ một số lĩnh vực, ngành kinh tế.

Lãi suất cho vay áp dụng đối với các hợp đồng tín dụng được ký kết trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện theo hợp đồng tín dụng đã ký kết phù hợp với quy định của pháp luật tại thời điểm ký kết hợp đồng.

Đối với các khoản cho vay ngoài quy định tại Thông tư này, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện theo quy định tại Thông tư số 12/2010/TT-NHNN ngày 14/4/2010 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn tổ chức tín dụng cho vay bằng đồng Việt Nam đối với khách hàng theo lãi suất thỏa thuận.

9. Lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng VND: Ngày 25/3/2013, Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư số 08/2013/TT-NHNN quy định về lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng VND của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Cụ thể, theo Thông tư này, các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ấn định lãi suất tiền gửi bằng VND của tổ chức (trừ tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) và cá nhân bao gồm cả khoản chi khuyến mại dưới mọi hình thức, như sau:

Lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng là 2%/năm; Lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 12 tháng là 7,5%/năm (giảm 0,5%/năm so với lãi suất quy định tại Thông tư 32/2012/TT-NHNN ngày 21/12/2012); riêng Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô ấn định mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 12 tháng là 8%/năm (giảm 0,5%/năm so với lãi suất quy định tại Thông tư số 32/2012/TT-NHNN ngày 21/12/2012). Lãi suất tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên do tổ chức tín dụng ấn định trên cơ sở cung - cầu vốn thị trường.

Tiền gửi bao gồm các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác của tổ chức (trừ tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài), cá nhân theo quy định tại khoản 13 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng.

Mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi quy định tại Thông tư này áp dụng đối với phương thức trả lãi cuối kỳ và các phương thức trả lãi khác được quy đổi theo phương thức trả lãi cuối kỳ.

Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài niêm yết công khai lãi suất tiền gửi bằng VND tại các địa điểm nhận tiền gửi theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Nghiêm cấm tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi nhận tiền gửi thực hiện khuyến mại dưới mọi hình thức (bằng tiền, lãi suất và các hình thức khác) không đúng với quy định của pháp luật và Thông tư này.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/3/2013 và thay thế Thông tư số 32/2012/TT-NHNN ngày 21/12/2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

CHỨNG KHOÁN

1. Điều kiện niêm yết cổ phiếu của doanh nghiệp hợp nhất: Ngày 29/5/2013, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 73/2013/TT-BTC về việc hướng dẫn chi tiết một số điều về niêm yết chứng khoán tại Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20/7/2012 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán.

Theo đó, để được niêm yết cổ phiếu, công ty mới hình thành sau hợp nhất phải từ các công ty đã niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán hoặc chưa niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán đều phải đáp ứng các yêu cầu chung như: Là công ty cổ phẩn (ít nhất 02 năm hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần) có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 120 tỷ đồng trở lên theo giá trị ghi trên sổ kế toán; tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) năm liền trước năm sáp nhập tối thiểu là 05%; không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên 01 năm; không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký niêm yết...

Năm 2013 – Tập I CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC

Trang 33

Trường hợp công ty nhận sáp nhập và công ty bị sáp nhập đều là công ty đã niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (hoặc Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh), công ty mới hình thành sau sáp nhập phải thực hiện đăng ký thay đổi niêm yết.

Trường hợp công ty bị sáp nhập không phải công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán, công ty hình thành phải thực hiện đăng ký niêm yết bổ sung cho phần cổ phiếu hoán đổi của công ty bị sáp nhập. Nếu công ty bị sáp nhập và tỷ lệ ROE của công ty hình thành sau sáp nhập không thỏa mãn các điều kiện theo quy định, số cổ phiếu phát hành thêm (tương ứng với số vốn của công ty bị sáp nhập) chỉ được niêm yết bổ sung sau 01 năm kể từ thời điểm công ty hình thành sau sáp nhập được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh...

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/07/2013.

QUY ĐỊNH KHÁC

1. Hướng dẫn về hoạt động kinh doanh xổ số: Ngày 04/6/2013, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 75/2013/TT-BTC về việc hướng dẫn chi tiết về hoạt động kinh doanh xổ số.

Theo đó, thời hạn lĩnh thưởng của vé xổ số trúng thưởng là 30 ngày, kể từ ngày xác định kết quả trúng thưởng hoặc kể từ ngày hết hạn lưu hành của vé xổ số.

Thời gian thanh toán vé xổ số trúng thưởng của công ty xổ số kiến thiết đối với người trúng thưởng chậm nhất là 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị lĩnh thưởng của khách hàng.

Đối với các trường hợp có phát sinh tranh chấp, khiếu nại, thời gian thanh toán được kéo dài cho đến khi có kết luận chính thức của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Vé xổ số lĩnh thưởng phải còn nguyên hình, nguyên khổ, không rách rời, không chắp vá, không tẩy xoá, không sửa chữa và còn trong thời hạn lĩnh thưởng theo quy định.

Trường hợp do các nguyên nhân khách quan, vé xổ số trúng thưởng bị rách rời nhưng vẫn còn đủ căn cứ để xác định hình dạng ban đầu, tính xác thực của tờ vé, vé không thuộc đối tượng nghi ngờ gian lận, vị trí rách rời không ảnh hưởng đến các yếu tố để xác định trúng thưởng thì công ty xổ số kiến thiết tổ chức thẩm tra xác minh và quyết định việc trả thưởng hay từ chối trả thưởng cho khách hàng. Thẩm quyền quyết định là Chủ tịch, Tổng giám đốc (Giám đốc) công ty xổ số kiến thiết được quy định cụ thể tại Thể lệ tham gia dự thưởng xổ số.

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/10/2013, thay thế Thông tư số 65/2007/TT-BTC ngày 18/6/2007; Điều 1 Thông tư số 131/2009/TT-BTC ngày 29/6/2009.

2. Quy chế hoạt động kiểm soát viên công ty 100% vốn Nhà nước: Ngày 07/6/2013, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 35/2013/QĐ-TTg về việc ban hành Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

Theo đó, Kiểm soát viên có nhiệm kỳ không quá 3 năm và được chủ sở hữu xem xét bổ nhiệm lại nếu hoàn thành nhiệm vụ và đáp ứng được các tiêu chuẩn, điều kiện của Kiểm soát viên.

Kiểm soát viên làm việc theo chế độ chuyên trách hoặc không chuyên trách. Một Kiểm soát viên có thể đồng thời được bổ nhiệm làm Kiểm soát viên tại không quá 3 công ty TNHH một thành viên.

Kiểm soát viên phải có đáp ứng đủ tiêu chuẩn và điều kiện như: Có đủ năng lực hành vi dân sự và không đồng thời giữ chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp hoặc là người có liên quan theo quy định; đồng thời phải có trình độ chuyên môn bậc đại học trở lên, có khả năng thực hiện kiểm soát và kinh nghiệm nghề nghiệp về tài chính, kế toán, kiểm toán hoặc kinh nghiệm thực tế về quản lý điều hành, đầu tư trong ngành, nghề kinh doanh chính của công ty từ 3 năm trở lên và tiêu chuẩn, điều kiện khác quy định tại các văn bản pháp luật liên quan và Điều lệ công ty.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/7/2013.

3. Thành lập Công ty Quản lý tài sản:

Ngày 18/5/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 53/2013/NĐ-CP về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam.

Theo đó, Công ty quản lý tài sản là doanh nghiệp đặc thù, được tổ chức dưới hình thức công ty TNHH một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ và chịu sự quản lý nhà nước, thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước. Vốn điều lệ của Công ty là 500 tỷ đồng.

Công ty được thực hiện các hoạt động như: Mua nợ xấu của các tổ chức tín dụng; thu hồi nợ, đòi nợ và xử lý, bán nợ, tài sản bảo đảm; cơ cấu lại khoản nợ, điều chỉnh điều kiện trả nợ, chuyển nợ thành vốn góp, vốn cổ phẩn của khách hàng vay;...

Công ty Quản lý tài sản mua nợ xấu của tổ chức tín dụng theo giá trị ghi sổ bằng trái phiếu đặc biệt do Công ty Quản lý tài sản phát hành.

Năm 2013 – Tập I CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC

Trang 34

Trái phiếu đặc biệt được phát hành dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử với mệnh giá có giá trị bằng giá mua của khoản nợ xấu. Trái phiếu đặc biệt được phát hành bằng đồng Việt Nam có thời hạn tối đa 5 năm và lãi suất bằng 0%; được sử dụng để vay tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước.

Các khoản nợ xấu phải đáp ứng đủ 5 điều kiện sau mới được Công ty Quản lý tài sản mua: 1- Khoản nợ xấu của tổ chức tín dụng, bao gồm nợ xấu trong các hoạt động cấp tín dụng, mua trái phiếu doanh nghiệp, ủy thác mua trái phiếu doanh nghiệp, ủy thác cấp tín dụng và hoạt động khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước; 2- Khoản nợ xấu có tài sản bảo đảm; 3- Khoản nợ xấu, tài sản bảo đảm phải hợp pháp và có hồ sơ, giấy tờ hợp lệ; 4- Khách hàng vay còn tồn tại; 5- Số dư của khoản nợ xấu hoặc dư nợ xấu của khách hàng vay không thấp hơn mức quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Căn cứ năng lực tài chính của Công ty Quản lý tài sản, hiệu quả kinh doanh kinh tế và điều kiện thị trường, Công ty Quản lý tài sản được mua nợ xấu của tổ chức tín dụng theo giá thị trường bằng nguồn vốn không phải trái phiếu đặc biệt đối với các khoản nợ xấu đáp ứng 4 điều kiện: 1- Đáp ứng 5 điều kiện đối với các khoản nợ xấu nêu trên; 2- Được đánh giá có khả năng thu hồi đầy đủ số tiền mua nợ xấu; 3- Tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu có khả năng phát mại; 4- Khách hàng vay có triển vọng phục hồi khả năng trả nợ.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/7/2013.

4. Quy định mới về thương mại điện tử: Ngày 16/5/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử.

Theo đó, hoạt động thương mại điện tử được thực hiện dựa trên 4 nguyên tắc. (1) phải đảm bảo nguyên tắc tự do, tự nguyện thỏa thuận trong giao dịch thương mại điện tử; (2) phải xác định phạm vi hoạt động kinh doanh trong thương mại điện tử; (3) phải xác định vụ về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong hoạt động thương mại điện tử; (4) các chủ thể ứng dụng thương mại điện tử để kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh hoặc hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện phải tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến việc kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó.

Có 04 nhóm hành vi bị cấm trong hoạt động thương mại điện tử; bao gồm, (1) một số vi phạm về hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, như: tổ chức mạng lưới kinh doanh, tiếp thị cho dịch vụ thương mại điện tử, trong đó mỗi người tham gia phải đóng một khoản tiền ban đầu để mua dịch vụ và được nhận tiền hoa hồng, tiền thưởng hoặc lợi ích kinh tế khác từ việc vận động người khác tham gia mạng lưới;.. (2) vi phạm về thông tin trên website thương mại điện tử như giả mạo thông tin đăng ký hoặc không tuân thủ các quy định về hình thức, quy cách công bố thông tin đăng ký trên website thương mại điện tử.., (3) vi phạm về giao dịch trên website thương mại điện tử gồm thực hiện các hành vi lừa đảo khách hàng trên website thương mại điện tử; Giả mạo thông tin của thương nhân, tổ chức, cá nhân khác để tham gia hoạt động thương mại điện tử...; (4) các vi phạm khác như đánh cắp, sử dụng, tiết lộ, chuyển nhượng, bán các thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh của thương nhân, tổ chức, cá nhân khác hoặc thông tin cá nhân của người tiêu dùng trong thương mại điện tử khi chưa được sự đồng ý của các bên liên quan, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác...

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2013; thay thế Nghị định số 57/2006/NĐ-CP ngày 09/6/2006.

5. Doanh nghiệp viễn thông phải công bố chất lượng dịch vụ trên website

Ngày 26/3/2013, Bộ Thông tin và Truyền thông đã ban hành Thông tư số 08/2013/TT-BTTTT về việc quy định về quản lý chất lượng dịch vụ viễn thông.

Theo đó, doanh nghiệp viễn thông được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông có trách nhiệm tự công bố chất lượng theo tiêu chuẩn tự nguyện áp dụng đối với các dịch vụ viễn thông không thuộc “Danh mục dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng” trên trang thông tin điện tử (website) của doanh nghiệp viễn thông; thực hiện việc công bố chất lượng theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với dịch vụ viễn thông thuộc “Danh mục dịch vụ viễn thông bắt buộc quản ý chất lượng”, mức chất lượng công bố không được trái với mức quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.

Đồng thời, trong hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông đối với các dịch vụ trả sau, trong bản thông tin về điều kiện sử dụng dịch vụ viễn thông đối với dịch vụ trả trước phải có điều khoản về chất lượng dịch vụ mà doanh nghiệp viễn thông cung cấp, trong đó ghi rõ: “Đảm bảo chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng theo đúng chất lượng dịch vụ mà doanh nghiệp đã công bố”

Ngoài ra, Bộ Thông tin và Truyền thông cũng yêu cầu các doanh nghiệp viễn thông phải thường xuyên tự giám sát chất lượng dịch vụ đối với tất cả các dịch vụ thuộc “Danh mục dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng” mà mình cung cấp; trong trường hợp dịch vụ mà mình cung cấp có sự cố thì doanh nghiệp viễn thông phải thực hiện báo cáo đột xuất theo quy định.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/5/2013 và bãi bỏ “Quy định về quản lý chất lượng dịch vụ bưu chính, viễn thông” ban hành kèm theo Quyết định số 33/2006/QĐ-BBCVT ngày 06/09/2006.

6. Tăng mức vốn pháp định khi thành lập hãng hàng không

Ngày 08/4/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 30/2013/NĐ-CP về việc kinh doanh vận chuyển hàng không và hoạt động hàng không chung.

Năm 2013 – Tập I CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC

Trang 35

Theo đó, Chính phủ quy định cụ thể về mức vốn để thành lập hãng hàng không và duy trì kinh doanh vận chuyển hàng không như sau: Nếu khai thác đến 10 tàu bay thì phải đáp ứng số vốn tối thiểu là 300 tỷ đồng đối với hãng hàng không chỉ khai thác vận chuyển hàng không nội địa; 700 tỷ đối với hãng hàng không có khai thác vận chuyển hàng không quốc tế. Nếu khai thác từ 11 đến 30 tàu bay thì số vốn tối thiếu tương ứng là 600 tỷ đồng và 1.000 tỷ đồng. Tương tự, nếu khai thác trên 30 tàu bay, thì số vốn tối thiểu cần đáp ứng là 700 tỷ đồng và 1.300 tỷ đồng…

Đối với hãng không kinh doanh hàng không chung vì mục đích thương mại thì mức vốn tối thiểu là 100 tỷ đồng.

Đối với hãng hàng không có vốn đầu tư nước ngoài phải đáp ứng điều kiện bên nước ngoài không chiếm quá 30% vốn điều lệ đối với hàng không; cá nhân Việt Nam hoặc pháp luật Việt Nam không có vốn đầu tư nước ngoài phải giữ phần vốn điều lệ lớn nhất.

Ngoài ra, Nghị định cũng đưa ra yêu cầu về tuổi đối với tàu bay đã qua sử dụng nhập khẩu về Việt Nam. Cụ thể, đối với tàu bay thực hiện vận chuyển hành khách thì tuổi của máy bay không quá 10 năm tính từ ngày xuất xưởng đến thời điểm nhập khẩu vào Việt Nam theo hợp đồng mua, thuê mua; không quá 20 năm tính từ ngày xuất xưởng đến thời điểm kết thúc hợp đồng thuê. Riêng đối với tàu bày trực thăng là 25 năm tính từ ngày xuất xưởng đến thời điểm kết thúc hợp đồng thuê…

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2013 và thay thế Nghị định số 76/2007/NĐ-CP ngày 09/05/2007.

PHẦN III. TỶ GIÁ THAM KHẢO TRONG HẠCH TOÁN KẾ TOÁN 1. Tỷ giá liên ngân hàng giữa VND và USD từ tháng 01/2013 đến tháng 06/2013

Tháng 01/2013 Tháng 02/2013

Ngày Tỷ giá Ngày Tỷ giá Ngày Tỷ giá Ngày Tỷ giá 01/01 20.828 07/01 20.828 01/02 20.828 11/02 20.828

14/01 20.828 21/01 20.828 18/02 20.828 25/02 20.828

28/01 20.828 31/01 20.828 28/02 20.828

Tháng 03/2013 Tháng 04/2013

Ngày Tỷ giá Ngày Tỷ giá Ngày Tỷ giá Ngày Tỷ giá 01/03 20,828 15/03 20,828 01/04 20.828 15/04 20.828

25/03 20,828 31/03 20,828 22/04 20.828 30/04 20.828

Tháng 05/2013 Tháng 06/2013

Ngày Tỷ giá Ngày Tỷ giá Ngày Tỷ giá Ngày Tỷ giá 02/05 20.828 15/05 20.828 03/06 20.828 10/06 20.828

22/05 20.828 31/05 20.828 24/06 20.828 28/06 21.036

Năm 2013 – Tập I CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC

Trang 36

2. Tỷ giá tính chéo giữa Đồng VN với một số ngoại tệ tại ngày 30/06/2013

STT Ngoại tệ Tên ngoại tệ Tỷ giá

1 EUR Đồng Euro 27.532,53

2 JPY Yên Nhật 212,14

3 GBP Bảng Anh 32.148,02

4 CHF Phơ răng Thuỵ Sĩ 22.345,24

5 AUD Đô la Úc 19.143,01

6 CAD Đô la Canada 20.164,59

7 SEK Curon Thuỵ Điển 3.206,53

8 NOK Curon Nauy 3.551,66

9 DKK Curon Đan Mạch 3.692,51

10 RUB Rúp Nga 635,18

11 NZD Đô la Newzealand 16.243,76

12 HKD Đô la Hồng Công 2.685,58

13 SGD Đô la Singgapore 16.325,44

14 MYR Ringít Malaysia 6.500,62

15 THB Bath Thái 671,01

16 IDR Rupiah Inđônêsia 2,10

17 INR Rupee Ấn độ 348,02

18 TWD Đô la Đài Loan 692,14

19 CNY Nhân dân tệ TQuốc 3.399,66

20 KHR Riêl Cămpuchia 5,08

21 LAK Kíp Lào 2,70

22 MOP Pataca Macao 2.609,70

23 KRW Won Hàn Quốc 18,18