isokhdt.vinhphuc.gov.vn/noidung/kinh-te-xa-hoi/lists... · web viewdo đó, thu chi ngân sách...
TRANSCRIPT
UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN LẠC--------------------
BÁO CÁO TỔNG HỢP
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ -XÃ HỘI HUYỆN YÊN LẠC,TỈNH VĨNH PHÚC ĐẾN NĂM 2020,TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
YÊN LẠC 12 - 2010
1
THÔNG TIN CHUNG VỀ DỰ ÁN
1. Tên dự án: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -xã hội huyện
Yên Lạc tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
2. Chủ đầu tư: Uỷ ban nhân dân huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc
3. Cơ quan tư vấn: Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội
4. Cơ quan phối hợp thực hiện:
Phòng Thống kê huyện Yên Lạc
Phòng Tài chính- Kế hoạch huyện Yên Lạc
Phòng Nông nghiệp và PTNT Yên Lạc
Phòng Công Thương huyện Yên Lạc
Các phòng, ban ngành có liên quan khác của huyện Yên Lạc
Sở Kế hoạch Và Đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc
Các sở, ban ngành có liên quan khác của tỉnh Vĩnh Phúc
2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CN&XD Công nghiệp và xây dựng
CNH HĐH Công nghiệp hóa, Hiện đại hoá
CN-TCN Công nghiệp và tiểu công nghiệp
DS KHHGĐ Dân số-Kế hoạch hoá gia đình
GTSX Giá trị sản xuất
HTX Hợp tác xã
KCN Khu công nghiệp
KT-XH Kinh tế xã hội
KHKT Khoa học kỹ thuật
KHCN Khoa học công nghệ
NHNN và PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TDTT Thể dục thể thao
VLXD Vật liệu xây dựng
3
MỤC LỤC
4
Nội dung Trang
MỞ ĐẦUI. Sự cần thiết và căn cứ rà soát, xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -xã hội huyện Yên LạcII. Mục đích, yêu cầu và pham vi quy hoạch
PHẦN THỨ NHẤTPHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ VÀ NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI CỦA HUYỆN YÊN LẠC
1.1.ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN1.1.1.Vị trí địa lý1.1.2.Các điều kiện tự nhiên1.2.DÂN CƯ VÀ CÁC YẾU TỐ KINH TẾ-XÃ HỘI1.2.1.Dân số 1.2.2.Danh lam, thắng cảnh và di tích lịch sử văn hoá1.2.3.Hệ thống kết cấu hạ tầng1.2.4.Khả năng khai thác thị trường1.2.5.Khoa học-công nghệ và tình trạng môi trường sinh thái
PHẦN THỨ HAITHỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI HUYỆN YÊN LẠC GIAI ĐOẠN 2006-2010
2.1. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI HUYỆN YÊN LẠC GIAI ĐOẠN 2006-20102.1.1. Đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu kinh tế2.1.2. Đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu xã hội2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH KINH TẾ2.2.1.Thực trạng phát triển nông-lâm-thuỷ sản 2.2.2. Thực trạng phát triển các ngành công nghiệp, xây dựng2.2.3. Thực trạng hoạt động kinh doanh các ngành dịch vụ 2.3.THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC, Y TẾ, VĂN HOÁ, XÃ HỘI, AN NINH QUỐC PHÒNG2.3.1. Giáo dục và đào tạo 2.3.2. Y tế 2.3.3. Văn hoá, thể thao 2.3.4. Lao động, việc làm2.3.5. Khoa học công nghệ, môi trường2.3.6.Công tác quốc phòng an ninh
2.4. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG KẾT CẤU HẠ TẦNG
13
5
55588
10111111
12
1212151616222730
3132343536
5
KINH TẾ 2.4.1- Giao thông2.4.2. Hệ thống cấp điện2.4.3. Thủy lợi2.4.4- Cấp nước sinh hoạt2.4.5- Hệ thống thông tin liên lạc2.5.TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CÁC ĐIỂM DÂN CƯ.2.6.ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA HUYỆN YÊN LẠC GIAI ĐOẠN 2006-20102.7. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TIỀM NĂNG LỢI THẾ, CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI HUYỆN YÊN LẠC2.7.1. Đánh giá chung về tiềm năng, lợi thế và cơ hội mới2.7.2. Nhận định về các khó khăn, thách thức
PHẦN THỨ BAQUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI HUYỆN YÊN LẠC GIAI ĐOẠN 2011- 2020
3.1. DỰ BÁO CÁC YẾU TỐ BÊN NGOÀI TÁC ĐỘNG ĐẾN TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYÊN YÊN LẠC3.1.1. Dự báo xu hướng phục hồi kinh tế thế giới và xu thế toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực3.1.2. Dự báo tiến bộ khoa học công nghệ3.1.3. Dự báo thay đổi thị trường3.1.4. Dự báo dân số và lao động
3.2. CÁC QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN3.2.1. Quan điểm phát triển3.2.2. Phương hướng và mục tiêu phát triển 3.2.3. Lựa chọn phương án phát triển và xác định cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện Yên lạc đến năm 2020 và tầm nhìn 20303.2.3.1. Xây dựng và lựa chọn phương án phát triển kinh tế huyện Yên Lạc giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 20303.2.3.2. Xác định cơ cấu kinh tế và lựa chọn mũi nhọn phát triển3.3. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH KINH TẾ3.3.1. Quy hoạch phát triển nông-lâm-thuỷ sản3.3.2. Quy hoạch phát triển công nghiệp và xây dựng 3.3.3. Quy hoạch phát triển các ngành dich vụ 3.4. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG KẾT CẤU HẠ TẦNG KĨ THUẬT CHỦ YẾU3.4.1. Giao thông
373739414141
42
43
454547
49
495050
515557
57
59606067736
3.4.2. cấp thoát nước 3.4.3. Quy hoạch mạng lưới phân phối và truyền tải điện3.4.4. Quy hoạch hệ thống bưu chính viễn thông3.4.5. Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng bảo vệ môi trường
3.5. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÁC LĨNH VỰC VĂN HOÁ XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG, AN NINH3.5.1. Quy hoạch phát triển giáo dục3.5.2.Y tế 3.5.3. Văn hoá, thông tin, thể dục thể thao3.5.4. Việc làm, mức sống dân cư và bảo vệ môi trường 3.5.5. Công tác quốc phòng an ninh3.6.TỔ CHỨC KINH TẾ THEO LÃNH THỔ3.6.1. Phát triển các tiểu vùng kinh tế3.6.2. Đô thị hoá và phát triển nông thôn
PHẦN THỨ TƯMỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN YÊN LẠC GIAI ĐOẠN 2021-2030
4.1. BỐI CẢNH KINH TẾ- XÃ HỘI VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KT-XH TỈNH VĨNH PHÚC ĐẾN NĂM 2030 TÁC ĐỘNG ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI HUYỆN YÊN LẠC4.2.NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN KT-XH HUYỆN YÊN LẠC GIAI ĐOẠN 2016-20304.2.1. Những mục tiêu chủ yếu4.2.2. Phương án tăng trưởng kinh tế
PHẦN THỨ NĂMCÁC GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ
5.1.NHỮNG GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUI HOẠCH5.1.1. Giải pháp về vốn đầu tư 5.1.2.Giải pháp về cơ chế chính sách5.1.4. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực5.1.5. Giải pháp mở rộng và tìm kiếm thị trường5.1.6. Giải pháp đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước5.2. TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ KIẾN NGHỊ5.2.1. Tổ chức thực hiện52.2. Kiến nghị5.2.2.1.Kiến nghị đối với Trung ương 5.2.2.2. Kiến nghị đối với tỉnh Vĩnh PhúcKẾT LUẬN
76
76777778
79
7981828788888888
90
90
92929296
959599
1001011021027
PHỤ LỤC 102103103103104105
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Tên bảng Trang
Bảng 1.1. Diện tích đất đai các loại giai đoạn 2000-2009Bảng 1.2: Đất đai phân theo đơn vị hành chínhBảng 1.3. Cơ cấu Dân số và mật độ dân sốBảng 1.4. Lao động và cơ cấu lao động huyện Yên lạc Bảng 2.1. Qui mô và tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất các ngành huyện Yên Lạc giai đoạn 2000-2010Bảng 2.2. Giá trị và cơ cấu giá trị sản xuất theo ngành trên địa bàn huyện giai đoạn 2000-2009Bảng 2.3. Các chỉ tiêu xã hội chủ yếu huyện Yên LạcBảng 2.4. Giá trị và tốc độ tăng giá trị sản xuất nông-lâm-thuỷ sản Bảng 2.5. Diện tích, năng suất một số cây trồng chính Bảng 2.6. Tổng đàn gia súc, gia cầm và sản lượng xuất chuồng giai đoạn 2005- 2010 Bảng 2.7. Tốc độ tăng trưởng và cơ cấu giá trị sản xuất CN-XD huyện Yên Lạc giai đoạn 2005-2010 Bảng 2.8. Giá trị và cơ cấu giá trị sản xuất ngành xây dựngBảng 2.9. Cơ cấu giá trị sản xuất ngành thương mại dich vụBảng 2.10. Số trường lớp, học sinh và giáo viên huyên Yên Lạc giai đoạn 2000-2010 Bảng 2.11. Kết quả công tác y tế huyện Yên Lạc Bảng 2.12. Lao động và việc làm của huyện giai đoạn 2005-2009Bảng 2.13. Một số chỉ tiêu về xoá nghèo
679
10
13
14151718
20
2326282831333536
8
Bảng 2.14. Các tuyến đường huyện Yên Lạc (Đường từ trung tâm huyện đến trung tâm xã) Bảng 3.1. Dự báo dân số và lao động thời kỳ 2015-2020Bảng 3.2. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất giai đoạn từ 2011- 2030Bảng 3.3. Cơ cấu giá trị sản xuất trên địa bàn huyện Yên Lạc giai đoạn 2015- 2030Bảng 3.4. Dự báo tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất khu vực II giai đoạn 2011 - 2030Bảng 3.5. Cơ cấu giá trị sản xuất khu vực I huyện Yên Lạc giai đoạn 2011-2030 Bảng 3.6a. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất khu vực CN&XD giai đoạn 2011- 2030 Bảng 3.6b. Quy hoạch một số sản phẩm công nghiệp chủ yếuBảng 3.7.Tốc độ tăng trưởng của các lĩnh vực xây dựngBảng 3.8. Tốc độ tăng trưởng các ngành dịch vụBiểu 3.9. Quy hoạch các chỉ tiêu phát triển giáo dục đào tạo đến 2020 và tầm nhìn đến 2030 huyện Yên LạcBảng 3.10. Các chỉ tiêu về văn hoá-thể thaoBảng 3.11. Dự báo nhu cầu lao động và chuyển dịch cơ cấu lao độngBiều 4.1. Tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2016-2030Bảng 5.1. Tổng nhu cầu vốn đầu tư thời kỳ quy hoạchBảng 5.2. Cơ cấu huy động các nguồn vốn
353850
57
5961
62
68707173
808485939596
9
MỞ ĐẦU
I. SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ RÀ SOÁT, XÂY DỰNG QUY HOẠCH TỔNG
THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI HUYỆN YÊN LẠC
1. Sự cần thiết phải tiến hành quy hoạch
Yên Lạc nằm trong vùng trọng điểm sản xuất lương thực của tỉnh Vĩnh
Phúc. Với lợi thế phát triển nhiều loại lương thực, thực phẩm có chất lượng và
giá trị cao, đội ngũ lao động có trình độ, địa bàn tiếp giáp các thành phố Vĩnh
Yên, Hà Nội và các KCN đang là đầu tàu phát triển của vùng, Yên Lạc có nhiều
thuận lợi để phát triển trong thời gian tới.
Tuy nhiên, Yên Lạc cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức,
cần phải tiếp tục giải quyết như mật độ dân số đông, cơ sở hạ tầng KT-XH phát
triển chưa đồng bộ. Kinh tế phát triển với tốc độ khá nhưng một số ngành công
nghiệp, dịch vụ có giá trị gia tăng lớn, là khâu then chốt tạo bước đột phá lại
phát triển chưa tương xứng với tiềm năng. Diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp
do tiến trình CNH. Sức ép về việc làm, ô nhiễm môi trường, tệ nạn xã hội…là
những thách thức không nhỏ.
Trong điều kiện đó, quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH sẽ là một trong
những cơ sở quan trọng để chỉ đạo và điều hành quá trình phát triển KT-XH
theo hướng khai thác các tiềm năng và lợi thế của địa phương, là căn cứ xây
dựng các quy hoạch chi tiết, các kế hoạch năm và cơ sở xác định các chỉ tiêu
KT-XH trong kỳ Đại hội Đảng các cấp.
Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH cũng là căn cứ quan trọng để phối
hợp hành động, phát huy sức mạnh tổng hợp giữa các ngành, lĩnh vực, các
thành phần kinh tế trên từng địa bàn.
Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH giai đoạn 2011-2020 và định
hướng đến 2030 là sự kế tiếp logic qui họach tổng thể phát triển KT-XH giai
10
đoạn 2006-2010 và định hướng 2020, có tính đến những yếu tố mới xuất hiện,
tác động đến quá trình phát triển KT-XH của huyện như:
Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 và tầm
nhìn 2030 (sắp được phê duyệt).
Các huyện, thị của Tỉnh đã xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH
đến năm 2020 và tầm nhìn 2030. Trong mối liên kết phát triển, rất cần thiết
tiến hành rà soát, xây dựng quy hoạch phát triển KT-XH trên địa bàn cho
phù hợp với yêu cầu và điều kiện mới.
Xu thế mở cửa và hội nhập khu vực và quốc tế tạo cơ sở cho Yên Lạc khai
thác các thế mạnh và tiềm năng để phát triển mạnh hơn về KT-XH, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, phát triển du lịch sinh thái
Từ những lý do trên, việc tiến hành quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH
huyện Yên Lạc đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 là rất cần thiết.
2. Những căn cứ pháp lý tiến hành rà soát, điều chỉnh, xây dựng quy hoạch
Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 và tầm
nhìn 2030 (chuẩn bị được đã được phê duyệt)
Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH huyện Yên Lạc giai đoạn 2006-2010
và định hướng đến năm 2020
Quy hoạch phát triển các ngành tỉnh Vĩnh Phúc đến 2020 và tầm nhìn 2030
Thông tư số 10/2007/TT-BKH của Bộ kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực
hiện một số điều chỉnh của Nghị định 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của
Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát KT-XH.
Nghị quyết số 15/2006/NQ-CP ngày 16/8/2006 của Chính phủ về việc điều
chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm
(2006-2010) của tỉnh Vĩnh Phúc
Quy hoạch xây dựng đô thị tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, tầm nhìn 2050
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, Nghị quyết đại hội Đảng bộ
tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ XV, Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XX
Quyết định 800/QĐ/TTCP ngày 4/6/2010 về xây dựng nông thôn mới
11
Các yếu tố, nguồn lực KT-XH và các lợi thế trên địa bàn huyện, thực trạng
phát triển KT-XH của huyện
II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU VÀ PHẠM VI QUY HOẠCH
1. Mục đích, yêu cầu đặt cho công tác quy hoạch
1.1 Mục đích
Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH huyện Yên Lạc thời kỳ 2011-2020 và
định hướng 2030 nhằm các mục đích sau đây:
Đánh giá đúng hiện trạng phát triển KT-XH huyện trong thời kỳ quá khứ, rút
ra các bài học thành công và chưa thành công làm cơ sở để xây dựng qui
hoạch tổng thể phát triển KT-XH thời kỳ 2011-2020 định hướng 2030.
Xác định mục tiêu, định hướng phát triển KT-XH, an ninh quốc phòng thời
kỳ quy hoạch, phù hợp với tiềm năng, nội lực và yêu cầu phát triển, thích
ứng với các nhân tố mới xuất hiện. Xác định căn cứ khoa học cho các quy
hoạch chi tiết, kế hoạch phát triển KT-XH dài hạn, ngắn hạn.
1.2. Yêu cầu đặt ra cho công tác quy hoạch
Công tác xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH huyện Yên Lạc
phải căn cứ vào tiềm năng và lợi thế của huyện, trên cơ sở những định
hướng lớn về chiến lược phát triển KT-XH của huyện do Tỉnh uỷ, UBND
tỉnh, Huyện uỷ, UBND huyện đề ra, phù hợp với những xu hướng, điều kiện
mới nảy sinh và phù hợp với quy họach tổng thể phát triển KT-XH tỉnh Vĩnh
Phúc giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030
Dự báo những nhân tố KT-XH mới nảy sinh, tình hình quốc tế, trong nước
và vùng. Dự báo những cơ hội, thách thức mới có tác động đến sự phát triển
KT-XH của huyện trong tương lai. Tìm các “điểm nhấn” có ảnh hưởng quan
trọng mang tính “đột phá” cho phát triển KT-XH huyện.
Đánh giá đúng thực trạng phát triển KT-XH của huyện trên các nội dung chủ
yếu như tốc độ tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hệ thống kết cấu hạ
tầng, văn hoá xã hội, dân số, lao động, việc làm, an ninh quốc phòng.
12
Trong quy hoạch, xác định rõ các mục tiêu, các phương án phát triển theo
các mốc thời gian 2015, 2020 và 2030. Chỉ rõ định hướng phát triển, tập
trung vào những vấn đề then chốt, những khâu đột phá trong từng thời kỳ kế
hoạch. Xây dựng các phương án với các điều kiện khác nhau để có thể lựa
chọn phương án quy hoạch theo hướng tích cực.
Xây dựng các giải pháp chủ yếu để thực hịên quy hoạch. Quy hoạch đưa ra
các chương trình mục tiêu, đề xuất phương án phát triển KT-XH các ngành,
lĩnh vực chủ yếu của huyện. Kiến nghị giải pháp thu hút các nguồn lực và
các dự án đầu tư trọng điểm để thực hiện quy hoạch
2. Phạm vi và phương pháp quy hoạch
2.1. Phạm vi quy hoạch
Nghiên cứu, quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH trên địa bàn huyện Yên Lạc
(bao gồm các ngành, lĩnh vực do huyện trực tiếp quản lý và do tỉnh quản lý).
Mốc thời gian nghiên cứu: Đánh giá hiện trạng tình hình phát triển KT-XH
từ 2006-2010. Thời kỳ quy hoạch là thời kỳ 2011-2020, định hướng 2030.
2.2. Phương pháp thực hiện
- Khảo sát thực tế, nghe báo cáo, trao đổi về tình hình phát triển KT-XH, thu
thập thông tin KT-XH từ phòng thống kê và các phòng ban liên quan của
huyện. Tổ chức hội thảo chuyên đề tại huyện và liên ngành
- Phương pháp thống kê và dự báo, phương pháp chuyên gia, sử dụng các
công cụ hỗ trợ như công cụ toán học và tin học.
2.3. Kết cấu của quy hoạch
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các phần phụ lục, báo cáo quy hoạch được cấu
trúc thành 5 phần:
Phần thứ nhất: Phân tích đánh giá các yếu tố và nguồn lực phát triển KT-XH
của huyện Yên Lạc
Phần thứ hai: Thực trạng phát triển KT-XH huyện Yên Lạc giai đoạn 2006-
2010
13
Phần thứ ba: Quy hoạch phát triển KT-XH huyện Yên Lạc giai đoạn 2011-
2020 và tầm nhìn đến năm 2030
Phần thứ tư: Một số định hướng phát triển kinh tế xã hội huyện Yên Lạc giai
đoạn 2021-2030
Phần thứ năm: Các giải pháp và kiến nghị
PHẦN THỨ NHẤTPHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ VÀ NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI CỦA HUYỆN YÊN LẠC
1.1. VỊ TRÍ VÀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
1.1.1. Vị trí địa lý
Yên Lạc là huyện đồng bằng, phía Nam tỉnh Vĩnh Phúc. Diện tích tự
nhiên là 107,7 km2(Theo điều tra năm 2010), chiếm 7,8% tổng diện tích tự
nhiên tỉnh Vĩnh Phúc. Yên Lạc có 17 đơn vị hành chính, gồm 1 thị trấn và 16
xã. Phía Bắc, Yên Lạc giáp thành phố Vĩnh Yên và huyện Tam Dương, phía
Tây giáp huyện Vĩnh Tường, phía Đông giáp huyện Bình Xuyên và Mê Linh
(Hà Nội), phía Nam là Sông Hồng.
Yên Lạc tiếp giáp với các thị xã và huyện có tốc độ tăng trưởng nhanh,
là động lực phát triển của tỉnh Vĩnh Phúc (Thành phố Vĩnh Yên, thị xã Phúc
Yên, Bình Xuyên), đặc biệt liền kề thành phố Hà Nội. Vị trí địa lý này tạo cho
Yên Lạc lợi thế phát triển những sản phẩm nông sản sạch, chất lượng cao, đồng
thời phát triển dịch vụ du lịch nghỉ dưỡng, tâm linh nhằm thu hút khách từ thị
trường tiêu dùng Hà Nội rộng lớn
1.1.2. Điều kiện tự nhiên
Địa hình
Địa hình Yên Lạc tương đối bằng phẳng. Độ dốc trung bình từ 3-5 độ,
nghiêng dần từ Bắc xuống Nam. Có một số xã vùng trũng. Nhìn chung, địa hình
của huyện rất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và thuỷ sản. Có 6 xã phía
14
Nam ven Sông Hồng thường xuyên lũ lụt ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất và
đời sống của nhân dân.
Khí hậu-thuỷ văn
Nằm trong vùng Đồng bằng Sông Hồng, huyện Yên Lạc mang đầy đủ
đặc điểm khí hậu của vùng với những nét đặc trưng là nhiệt đới gió mùa. Một
số đặc điểm về khí hậu của huyện (đo tại Trạm Vĩnh Yên ) như sau:
-Nhiệt độ trung bình hàng năm: 24,9oC, trong đó, cao nhất là 29,8oC
(tháng 6) và nhiệt độ thấp nhất là 16,6oC (tháng 1).
-Độ ẩm trung bình trong năm là 82- 84%, trong đó, tháng cao nhất (tháng
8) là 85%, tháng thấp nhất (tháng 12 ) là 73-74%.
-Lượng mưa trung bình hàng năm là 1300-1400mm. trong đó, tập trung
vào tháng 8 hàng năm và thấp nhất là tháng 11. Tổng số giờ nắng trong năm:
1000- 1700 giờ
Khí hậu có hai mùa rõ rệt, độ ẩm cao, mưa nhiều, thuận lợi cho phát triển
nền nông nghiệp nhiệt đới và một số loại cây ôn đới chất lượng cao.
Đất đai-thổ nhưỡng
Đất đai Yên Lạc đã được sử dụng vào các mục đích khác nhau. Bình
quân giai đoạn 2005-2010, đất nông nghiệp chiếm 65.38%, đất chưa sử dụng và
sử dụng vào mục đích khác chỉ có 687.5 ha, chiếm 6.36% tổng diện tích. Với
diện tích nhỏ, dân số đông, diện tích đất nông nghiệp bình quân đầu người rất
thấp, khoảng 537m2/người và 1.146 m2/lao động nông nghiệp, như chỉ ra trong bảng
1.1.
Bảng 1.1. Diện tích đất đai các loại giai đoạn 2000-2010
Đơn vị tính 2000 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Diện tích tự nhiên Ha 10672.2 10672.2 10672.2 10677.2 10677.2 10677.2 10767.3*Đất nông nghiệp Ha 7780.53 7006.98 7006.98 6962.79 6949.57 6940 7460.9 Đất chuyên dùng Ha 1580.66 1707.43 1707.43 1741.03 1750.55 1750 1419.8
Đất ở Ha 621.51 1282.11 1282.11 1292.84 1296.54 1300 1413.3
15
Đất khác Ha 689.54 675.74 675.74 680.6 680.6 687.2 473.3Nguồn: Phòng Thống kê Yên Lạc
Ghi chú: Năm 2010 số liệu mới đo đạc lại
Phần lớn đất của Yên Lạc là đất phù sa sông Hồng, độ phì cao, thích hợp
với nhiều loại cây trồng, đặc biệt là cây lương thực, rau, đậu và cây ăn quả.
Hệ số sử dụng đất nông nghiệp của Yên Lạc rất cao, đạt 2,4 lần trong thời
kỳ 2005-2009. Trong điều kiện hiện tại, việc nâng cao hơn nữa hệ số sử dụng
đất nông nghiệp không dễ dàng. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng đất, gia
tăng kết quả sản xuất nông nghiệp cần thay đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo
hướng đưa vào sử dụng những loại giống cây trồng và vật nuôi mới có giá trị và
năng suất cao. Tình hình phân bố đất đai theo đơn vị hành chính thể hiện quả bảng 1.2
Bảng 1.2. Đất đai phân theo đơn vị hành chính
Đơn vị tính: ha
Tổng số.
Chia ra
Đất Nông nghiệp
Đất chuyờn dựng
Đất để ở Đất chưa sử dụng
Đất sụng và mặt nuớc chuyờn dựng
TỔNG SỐ 10677.26 6949.57 1750.55 1296.54 115.52 565.08 1-TT Yên Lạc 693.31 455.76 152.68 74.87 10 2-Đồng Cương 682.54 486.27 111.09 58.98 26.2 3- Đồng Văn 701.28 480.06 98.62 66.34 56.26 4- Bỡnh Định 762.65 504.58 137.07 51.49 69.51 5-Trung Nguyên 719.07 489.32 135.33 69.42 25 6-Tề Lỗ 412.03 261.37 86.76 47.02 16.88 7-Tam Hồng 914.16 645.96 167.1 101.1 0 8-Yên Đồng 764.1 556.92 117.19 88.62 0.77 0.6 9-Văn Tiến 474.56 323.11 73.83 61.85 15.7710-Nguyệt Đức 649.14 444.13 123.12 65.74 16.1511- Yên Phương 526.6 383.44 91.51 51.65 12-Hồng Phương 320.47 216.83 41.86 36.76 0.16 24.8613- Trung Kiên 434.6 239.84 48.43 97.03 49.314- Liên Châu 849.84 582.07 138.81 111.61 17.35 015- Đại Tự 898.41 530.86 151.65 118.66 97.24 016- Hồng Châu 517.61 333.68 45.46 98.4 40.0717- Trung Hà 356.89 15.37 30.04 97 214.48
Niên giám thống kê Yên Lạc 2009
Tài nguyên khoáng sản.
16
Cho đến nay trên địa bàn huyện chưa phát hiện được loại tài nguyên,
khoáng sản kim loại gì. Tài nguyên đáng kể nhất là đất sét chất lượng tốt làm
nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng.
Tài nguyên nước
Nguồn nước mặt rất phong phú, gồm có nguồn nước từ Sông Hồng và
các đầm, ao, hồ phân bố rải rác khắp các xã trong huyện.
Về nước ngầm: Đã tiến hành khoan thăm dò thử nguồn nước ngầm ở địa
bàn các xã Bình Định, Trung Nguyên. Kết quả sơ bộ cho thấy nguồn nước
ngầm phong phú, chất lượng tốt. Trên thực tế, nhân dân đang sử dụng nguồn
nước ngầm khoan ở độ sâu trên 10-20 mét để phục vụ nhu cầu sinh hoạt (nước
sạch) của nhân dân.
Tóm lại, về điều kiện tự nhiên, Yên Lạc có những lợi thế sau:
Tài nguyên đất đai khá đa dạng với hầu hết là nhóm đất phù sa có độ phì khá
đã được khai thác sử dụng cho sản xuất nông nghiệp.
Địa hình bằng phẳng, thuận lợi cho việc bố trí nhiều công trình sản xuất kinh
doanh và phát triển kinh tế xã hội
Mạng lưới sông ngòi chạy qua địa bàn khá thuận lợi cho giao thông và du
lịch sinh thái phát triển
Nguồn nước mặt quanh năm, tài nguyên nước ngầm phong phú, có thể khai
thác hiệu quả phục vụ sản xuất và đời sống
Tuy nhiên, điều kiện tự nhiên huyện Yên Lạc cũng có một số hạn chế sau:
Diện tích đất đai ít, trong khi mật độ dân số đông, ảnh hưởng đến việc mở
rộng sản xuất kinh doanh và nâng cao đời sống nhân dân
Đất nông nghiệp qua các năm đều bị thu hẹp, hệ số sử dụng đất đã rất cao,
ảnh hưởng đến khả năng tăng vụ, mở rộng diện tích gieo trồng
Một số xã vùng trũng, sản xuất còn chịu ảnh hưởng nhiều của điều kiện tự
nhiên.
1.2. DÂN CƯ VÀ CÁC YẾU TỐ KINH TẾ XÃ HỘI
17
1.2.1. Dân số
Yên Lạc có số dân là 148.600 người, trong đó nữ chiếm trên 50%. Số lao
động trong độ tuổi là 78.200 người, chiếm trên 50% dân số (Dân số năm 2010).
Qua các năm, qui mô dân số của huyện không thay đổi nhiều. Tỷ lệ tăng
tự nhiên của dân số trên địa bàn huyện không cao. Năm 2009 là 1.25%, năm
cao nhất cũng chỉ đạt 1.27% (năm 2007), năm thấp nhất là 0.98% (năm 2005).
Dân số đông, diện tích ít nên mật độ dân số của huyện khá cao. Trong
thời kỳ 2000-2009, mật độ dân số đều trên 1300 người/km2, thuộc nhóm cao
nhất tỉnh Vĩnh Phúc. Dân cư sống trên địa bàn là dân tộc kinh.
Bảng 1.3. Cơ cấu dân số và mật độ dân số
Năm
Dân số trung bình (1000 người)
Chia theo giới tính Chia theo
Mật độ
dân số
Tỷ lệ sinh thô của dân số (%)
Tỷ lệ tăng tư
nhiên dân số
(%)
Dân số trong độ tuổi lao động (1000
Người)
Nam Nữ Thành thị
Nông thôn
2000 140.3 67.7 72.6 12 128.3 1315 1.47 1.07 70.42004 144.8 70.8 74 13 131.7 1357 1.46 1.01 72.82005 145.9 71.2 74.7 13.1 132.7 1367 1.41 0.98 71.92006 145.6 71.1 74.5 13.3 132.3 1364 1.53 1.09 72.42007 145.5 71.05 74.45 13.4 132.1 1363 1.75 1.27 73.22008 145.5 71.1 74.4 13.5 132 1363 1.73 1.23 73.32009 145.6 71.1 74.5 13.6 132 1364 1.77 1.25 73.22010 148.6 73.550 75.036 13.356 135.23 1380 1.5 0.98 78.2
Tỷ lệ của từng bộ phận dân số (%)2000 100.00 48.25 51.75 8.55 91.45 50.182004 100.00 48.90 51.10 8.98 90.95 50.282005 100.00 48.80 51.20 8.98 90.95 49.282006 100.00 48.83 51.17 9.13 90.87 49.732007 100.00 48.83 51.17 9.21 90.79 50.312008 100.00 48.87 51.13 9.28 90.72 50.382009 100.00 48.83 51.17 9.34 90.66 50.272010 100.00 49.5 50.5 8.99 91.01 52.6
Nguồn số liệu: Niên giám Thống kê huyện Yên Lạc
Phần lớn dân cư tập trung ở khu vực nông thôn với 135.230 người, chiếm
91.01% tổng dân số huyện. Dân số đô thị tập trung ở khu vực thị trấn Yên Lạc
với 13.4 ngàn người (chiếm trên 9% tổng dân số), như thể hiện trong bảng 1.3. 18
Mức độ đô thị hoá rất thấp, quá trình đô thị hóa mới chỉ bắt đầu một cách từ từ
trong vài năm gần đây.
Lao động ở Yên Lạc đông về số lượng, tập trung chủ yếu vào nông
nghiệp và khu vực kinh tế tập thể như chỉ ra trong bảng 1.4. Theo thời gian, tỷ
trọng lao động công nghiệp và dịch vụ gia tăng, phản ánh xu hướng tất yếu của
quá trinh CNH. Tuy nhiên, lao động chưa được đào tạo chuyên môn là chủ yếu
và có một bộ phận không nhỏ lao động đi làm tại các địa phương khác.
Bảng 1.4. Lao động và cơ cấu lao động huyện Yên Lạc Năm 2000 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Lao động thực tế làm việc trong các ngành KT (1000người)Tổng 72.6 78.9 78.2 78.1 77.9 77.7 78.18Nông, lâm thuỷ sản 65 52.3 47.5 44.7 41.3 39.7 44.3Công nghiệp, xây dựng 4.1 11.5 14.9 16.2 17.5 17.9 17.7TM-DV 3.5 15.1 15.8 17.2 19.1 20.1 16.18
Lao động thực tế làm việc theo TPKT (1000 người)Tổng 72.6 78.9 78.2 78.1 77.9 77.7
Nhà nước 2.6 3.1 2.6 2.7 2.7 2.7Tập thể 64.8 62.1 31 39.8 38.5 37.8Tư nhân 0.2 1.1 1.2 1.25 1.32 1.35Cá thể 5 12.6 0 34.35 35.38 35.85
Tỷ lệ lao động làm việc trong các ngành kinh tế (%)Tổng 100.00 100.00 100.00 100.00 100.00 100.00 100Nông, lâm thuỷ sản 89.53 66.29 60.74 57.23 53.02 51.09 56.66Công nghiệp, xây dựng 5.65 14.58 19.05 20.74 22.46 23.04 22.64TM-DV 4.82 19.14 20.20 22.02 24.52 25.87 20.70
Tỷ lệ lao động thực tế làm việc trong các TPKT (%)Tổng 100.00 100.00 100.00 44.50 100.00 100.00
Nhà nước 3.58 3.55 3.93 3.32 3.46 3.47Tập thể 89.26 79.19 78.71 39.64 50.96 49.42Tư nhân 0.28 1.14 1.39 1.53 1.60 1.69Cá thể 6.89 16.12 15.97 0.00 43.98 45.42
Nguồn số liệu: Niên giám Thống kê huyện Yên Lạc1.2.2. Danh lam, thắng cảnh và di tích lịch sử văn hoá
19
Yên Lạc không nhiều danh lam thắng cảnh nhưng lại có những di tích
lịch sử văn hoá nổi tiếng.
Tài nguyên du lịch văn hoá, lịch sử và nhân văn khá phong phú. Trên địa
bàn huyện có 65 di tích lịch sử văn hoá được Nhà nước xếp hạng, trong đó có
11 di tích cấp quốc gia. Những di tích nổi tiểng có ý nghĩa lớn đối với phát triển
du lịch và các hoạt động văn hoá là khu Di chỉ Văn hoá Đồng Đậu (bằng chứng
về người Việt cổ thời kì hậu đồ đá ở Việt Nam ), đền Bắc Cung thờ Đức Thánh
Tản Viên, đền thờ trạng nguyên Phạm Công Bình.
Một số di tích lịch sử trên địa bàn huyện khi được trùng tu tôn tạo sẽ trở
thành các địa điểm du lịch hấp dẫn
1.2.3. Hệ thống kết cấu hạ tầng
Hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật bao gồm giao thông, điện, cấp thoát
nước, xử lý chất thải và hệ thống thông tin liên lạc trên địa bàn huyện tương đối
phát triển và cơ bản đáp ứng yêu cầu hiện tại. Tuy nhiên, hệ thống cơ sở hạ tầng
kỹ thuật còn chưa đầy đủ và đồng bộ, không đáp ứng được yêu cầu phát triển
nhanh, bền vững trong tương lai của huyện
Hệ thống kết cấu hạ tầng xã hội của huyện bao gồm hệ thống giáo dục (từ
giáo dục mầm mon đến giáo dục nghề), y tế, văn hoá thông tin, thể dục thể
thao…đã phát triển tương đối toàn diện, nhiều lĩnh vực đạt trình độ nhất nhì
tỉnh Vĩnh Phúc. Đây là cơ sở để huyện tiếp tục đầu tư nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực phục vụ yêu cầu phát triển của địa phương.
1.2.4. Khả năng khai thác thị trường
Yên Lạc là nơi cung cấp các loại hàng hoá lương thực, rau, hoa, thực
phẩm có giá trị cao...cho các đô thị lớn và các KCN thuộc thành phố Vĩnh Yên.
Với qui mô dân số khá đông, Yên Lạc còn là một thị trường tiêu thụ tại
chỗ khá lớn. Quá trình đô thị hoá nhanh và sự phát triển KT-XH với tốc độ cao
trong vùng làm tăng nhu cầu hàng hoá đầu vào, đặc biệt vật liệu xây dựng. Mức
sống của dân cư trên địa bàn tăng vừa là kết quả của quá trình phát triển kinh tế,
vừa làm tăng nhu cầu hàng tiêu dùng và các dịch vụ vui chơi giải trí. Mức đáp
20
ứng hạn chế các dịch vụ vui chơi giải trí hiện nay trên địa bàn cần xem là cơ hội
để phát triển những loại hình dịch vụ này trong thời kỳ quy hoạch
1.2.5. Khoa học-công nghệ
Yên Lạc có nhiều thành công trong ứng dụng khoa học công nghệ vào
sản xuất và đời sống. Trong sản xuất nông nghiệp, việc phổ biến nhanh đàn bò
lai Sind, các giống lợn siêu nạc và những giống lúa, ngô, lạc, đậu tương năng
suất cao, chất lượng khá, là những thế mạnh cần được phát huy trong thời kỳ
quy hoạch
PHẦN THỨ HAITHỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI HUYỆN
YÊN LẠC GIAI ĐOẠN 2006-2010
2.1. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI HUYỆN YÊN LẠC
GIAI ĐOẠN 2006-2010
2.1.1. Đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu kinh tế
Tăng trưởng kinh tế (giá trị sản xuất)
Tốc độ tăng giá trị sản xuất, giai đoạn 2006-2010, trên địa bàn huyện khá
cao. Mặc dù gặp nhiều khó khăn do tác động của khủng hoảng kinh tế, nhưng
tăng trưởng giá trị sản xuất của huyện vẫn cao và vượt chỉ tiêu kế hoạch đặt ra.
Như thể hiện trong bảng 2.1, tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân đạt
14.2%/năm, trong đó, năm cao nhất đạt trên 17.34% (năm 2006), năm thấp nhất
chỉ đạt 8.57% (năm 2009). Tăng trưởng kinh tế cao nên giá trị sản xuất bình
quân đầu người của huyện không ngừng gia tăng theo thời gian. Nếu năm 2000
giá trị sản xuất đạt 2.55 triệu đồng/người thì năm 2010 đã là 8.6 triệu
đồng/người (giá cố định 1994), tăng gấp 3 lần. Tăng trưởng kinh tế cao, liên tục
là cơ sở để huyện đầu tư phát triển KT-XH, xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển
nông thôn mới theo hướng văn minh hiện đại.
Xét theo ngành. Trong 5 năm qua, giá trị sản xuất của ngành công nghiệp
và thương mại đều tăng. Bình quân giai đoạn 2006-2010, giá trị sản xuất của
21
CN&XD tăng 21.6%/năm, các ngành thương mại dịch vụ tăng 17.2%/năm.
Tăng trưởng nông nghiệp bình quân đạt 5.2%/năm
Sự gia tăng nhanh chóng của khu vực II cho thấy vai trò quan trọng và
mức độ ưu tiên của ngành này trong chiến lược phát triển KT-XH huyện thời
gian qua. Tốc độ tăng trưởng chậm của các ngành dịch vụ cho thấy: hoạt động
dịch vụ trên địa bàn huyện chưa có được những bước phát triển đột phá. Giá trị
sản xuất nông nghiệp thời kỳ 2006-2010 tăng trưởng không cao nhưng đã duy
trì được sự ổn định, tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện, phát triển
mạnh công nghiệp và dịch vụ
Bảng 2.1. Qui mô và tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất các ngành huyện Yên Lạc giai đoạn 2000-2010
2000 2005 2006 2007 2008 2009 2010BQ2006-2010
1.GTSX (Giá cố định 94)Tỷ đồng
Tổng số 358.2 654.7 768.2 890.9 1037 1125.7 1270.6Nông lâm thuỷ sản 235.3 304.2 327.1 340.5 356.8 335.6 393.2
CN-XD 79.6 231.5 294.1 368.2 465 549.3 614.9Thương mại, dịch vụ 43.3 119 147 182.2 215 240.8 262.52. Tốc độ tăng (%)
GTSX toàn huyện 17.34 15.97 16.38 8.57 10.78 14.2Nông lâm thuỷ sản 7.53 4.10 4.79 -5.9 13.11 5.2Công nghiệp xây dựng 27.04 25.20 26.29 18.13 10.68 21.6Thương mại, dịch vụ 23.53 23.95 18.00 12.00 7.76 17.2
Nguồn: Tính theo số liệu Phòng Thống kê Yên lạc
Mặc dù tốc độ tăng giá trị sản xuất và giá trị sản xuất bình quân đầu
người tăng khá cao và liên tục, song còn thấp hơn so với mức bình quân của
tỉnh Vĩnh Phúc.
Cơ cấu kinh tế.
Cơ cấu kinh tế huyện Yên Lạc từ năm 2000 đến 2010 đã chuyển dịch
theo hướng CNH HĐH, tăng dần tỷ trọng ngành CN&XD, TM&DV và giảm
22
dần tỷ trọng của nhóm ngành nông-lâm-thuỷ sản. Ngành CN&XD với tốc độ
tăng trưởng nhanh, chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị sản xuất của huyện và lớn
hơn nhiều phương án qui hoạch thời kỳ 2006-2010 đã đóng vai trò rất quan
trọng trong quá trình phát triển KT-XH, nâng cao tốc độ và chất lượng tăng
trưởng, chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế huyện theo hướng hợp lý, giai
đoạn 2000-2010.
Xét theo chỉ tiêu giá trị sản xuất, như trình bày trong bảng 2.2, trong giai
đoạn từ 2000 đến 2010, tỷ trọng ngành CN&XD gia tăng liên tục từ 17.7% năm
2000 đến 47.5% năm 2010 và đạt 51.1% vào năm 2009. Ngành thương mại dịch
vụ có tỷ trọng thấp nhất, đạt trên 14.7% năm 2000 và cao nhất là 20.2% năm
2006. Tỷ trọng ngành nông nghiệp liên tục giảm, từ 67.4% năm 2000 xuống
35% năm 2010. Nhìn chung, cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện từ năm 2000-
2010 đã có sự chuyển dịch theo hướng hợp lý.
Bảng 2.2. Cơ cấu giá trị sản xuất theo ngành huyện Yên- Lạc giai đoạn 2000-2010
Chỉ tiêu 2000 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Tổng số 100 100 100 100 100 100 100
Nông lâm thuỷ sản 67.44 45.58 44.13 39.14 34.39 30.80 35.06Công nghiệp xây
dựng 17.78 35.71 35.63 40.92 47.36 51.14 47.58Thương mại, dịch vụ 14.78 18.70 20.24 19.94 18.25 18.06 17.36
Nguồn: Tính toán theo số liệu Phòng Thống kê huyện Yên Lạc và tỉnh Vinh Phúc
Tuy vậy, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm so với toàn tỉnh
Vĩnh Phúc và so với yêu cầu phát triển. Cơ cấu kinh tế chưa phù hợp với đặc
điểm của huyện có lao động nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao, yêu cầu giải quyết
việc làm lớn, chưa đảm bảo để tăng trưởng nhanh và chưa có khả năng tích lũy
nội bộ lớn.
Tình hình thu và chi ngân sách
23
Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện tăng bình quân 12.2%/năm giai
đoạn 2005-2010. Chi ngân sách từ 25,8 tỷ đồng năm 2005 tăng lên 95 tỷ đồng
năm 2010 (không tính chi XDCB 41,2 tỷ đồng và chi sự nghiệp giáo dục- đào
tạo 66,1 tỷ đồng do ngân sách tỉnh chuyển về), tăng bình quân 29,6%/năm, như
thể hiện qua phụ luc 1 và 2.
Giai đoạn 2005-2010 Yên Lạc đã khai thác tốt mọi nguồn thu ngân sách để
đáp ứng các nhiệm vụ chi của địa phương. Huy động tối đa mọi nguồn vốn cho
đầu tư phát triển, tranh thủ các nguồn vốn của cấp trên, thực hiện tốt việc điều
hành ngân sách. Do đó, thu chi ngân sách đều tăng năm sau cao hơn năm trước.
Tuy nhiên, nguồn thu trên địa bàn huyện mới chiếm từ 23- 28% tổng chi,
phần chi còn lại được bổ sung từ ngân sách cấp trên, như trình bày trong phụ
luc 2. Tỷ trọng chi đầu tư phát triển trong tổng chi ngân sách chỉ chiếm trên
20% qua các năm, thấp hơn nhiều so với mức trung bình của tỉnh Vĩnh Phúc và
của cả nước (trên 30%).
2.1.2. Đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu xã hội
Trong giai đoạn 2006-2010, cùng với thành tích phát triển kinh tế, Yên
Lạc đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong việc phát triển xã hội, nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần của các tầng lớp nhân dân. Nhiều chỉ tiêu
KT-XH đạt và vượt kế hoạch 5 năm 2006-2010 và dẫn đầu tỉnh Vĩnh Phúc, như
thể hiện qua bảng 2.3. Các hoạt động văn hoá, giáo dục, y tế, TDTT...tiếp tục
phát triển và có nhiều chuyển biến tích cực. Các vấn đề như việc làm, xoá đói
giảm nghèo từng bước được giải quyết.
Bảng 2.3. Các chỉ tiêu xã hội chủ yếu huyện Yên Lạc
Chỉ tiêu Đơn vị tính 2005 2009 2010 BQ 2006-
2010 (%)1. GTSX bình quân đầu
người (giá cố định) Tr.đ 4.5 7.73 8.6 17.572. Số người có việc làm
mới trong năm Người 1750 2100 2150 4.23. Tỷ suất sinh %o 13.6 17.5 17 6.84. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 % 20 17.3 16.8 -0.64
24
tuổi suy dinh dưỡng5. Tỷ lệ LĐ qua đào tạo % 32.5 40.5 42.5 26. Tỷ lệ hộ nghèo " 14.41 6.05 4.9 -1.9
Nguồn: Phòng Tài chính Kế hoạch Yên Lạc
Về giáo dục, đào tạo. Sự nghiệp giáo dục đào tạo tiếp tục phát triển vững
chắc. Nâng cao một bước chất lượng giáo dục tiểu học, THCS. Đã phổ cập giáo
dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập THCS được duy trì ổn định bền vững. Số
trường đạt chuẩn quốc gia chiếm 84.5% (49/58 trường), 3 trường đạt chuẩn
mức 2. Đã triển khai xây dựng 3 trường chất lượng cao. Có 1 trường THPT đạt
chuẩn quốc gia
Về công tác y tế. Thực hiện tốt chương trình y tế quốc gia. Thường xuyên
tuyên truyền giáo dục về sức khoẻ, giữ gìn vệ sinh môi trường, phòng chống
dịch bệnh. Củng cố mạng lưới y tế cơ sở, bổ sung trang thiết bị, nâng cao trình
độ năng lực chuyên môn, trách nhiệm y đức của cán bộ y tế. Cả 17/17 xã, thị
trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế cơ sở. Tỷ lệ 3 bác sĩ/10000 dân
Về văn hóa thể thao. Công tác VHTT đã có bước phát triển mới đáp ứng
kịp thời nhiệm vụ chính trị của huyện. Phong trào xây dựng gia đình văn hóa,
làng văn hóa...được triển khai sâu rộng, chất lượng và đời sông tinh thần của
nhân dân được nâng lên rõ rệt. 91% gia đình đạt tiêu chuẩn “Gia đình văn hóa”,
91.6% làng đạt chuẩn “Làng văn hóa”, 100% cơ quan đạt “Cơ quan văn hóa”
Về an ninh xã hội. Phối hợp chặt chẽ các ngành chức năng trên địa bàn
huyện, phòng chống có hiệu quả, đẩy lùi các loại tệ nạn xã hội, đảm bảo giữ
vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Thực hịên tốt chương trình quốc
gia phòng chống tội phạm. Tạo sự chuyển biến rõ nét về an toàn giao thông, vệ
sinh môi trường.
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH KINH TẾ
2.2.1. Thực trạng phát triển nông- lâm-thuỷ sản
2.2.1.1.Kết quả sản xuất nông-lâm- thuỷ sản
25
Sản xuất nông-lâm-thuỷ sản giai đoạn 2006-2010 đạt được kết quả cao
trên các mặt: diện tích, năng suất, sản lượng và giá trị sản xuất trên một đơn vị
diện tích. Tổng giá trị sản xuất tăng dần qua các năm từ 2006 đến 2010. Tốc độ
tăng giá trị sản xuất khu vực I bình quân 5.2%/năm, trong đó, giá trị sản xuất
các ngành dịch vụ nông nghiệp tăng bình quân 22.4%/năm và thủy sản tăng trên
23%/năm trong giai đoạn 2006-2010, như thể hiện trong bảng 2.4.
Cơ cấu sản xuất khu vực nông- lâm- thuỷ sản có sự chuyển dịch tiến bộ.
Tỷ trọng ngành có giá trị và năng suất cao (thủy sản, dịch vụ nông nghiệp) tăng
nhanh, trong khi tỷ trọng ngành nông nghiệp truyền thống giảm.
Ngành nông-lâm-thuỷ sản đã áp dụng nhiều biện pháp kỹ thuật mới, đầu
tư thâm canh tăng năng suất cây trồng vật nuôi. Việc áp dụng công nghệ gieo
thẳng lúa bằng giàn kéo tay, tuyển chọn một số giống có tiềm năng cho năng
suất cao, phù hợp với điều kiện của huyện, làm cơ sở đưa ra sản xuất diện rộng
như giống lúa thuần TBR-1, lúa lai, đậu tương DT96; lạc TB25…cá chim trắng,
rô phi đơn tính, lợn nái sinh sản là những thành tựu khoa học kỹ thuật quan
trọng cần phát huy trong thời kỳ quy hoạch
Bảng 2.4. Giá trị và tốc độ tăng giá trị sản xuất nông-lâm-thuỷ sản
Chỉ tiêu Đơn vị tính 2006 2007 2008 2009KH 2010
1- Giá trị sản xuất (Giá cố định) Tỷ đ 327.1 340.5 356.8 336.1 393.2Nông nghiệp " 302.3 307.9 322 290.5 344.3Trong đó +Trồng trọt " 173.7 171.6 190 155.1 207 + Chăn nuôi " 122 127.9 120 119.7 120.8 + Dịch vụ SX NN " 6.6 8.4 12 15.7 16.5Lâm nghiệp " 1 0.9 0.8 0.9 0.9Thủy sản " 23.8 31.7 34 44.7 482. Tốc độ tăng liên hoàn %Nông nghiệp % 4.1 4.8 -5.8 17.0Trong đó +Trồng trọt % -1.2 10.7 -18.4 33.4 + Chăn nuôi % 4.8 -6.2 -0.2 0.9 + Dịch vụ SX NN % 27.3 42.8 30.8 5.1Lâm nghiệp % -10 -11.2 12.5 -
26
Thủy sản % 33.2 7.2 31.5 7.4Nguồn: Phòng thống kê Yên lạc
2.2.1.2.Trồng trọt
Trồng trọt của Yên Lạc khá đa dạng. Các loại cây trồng chính gồm cây
lương thực (chủ yếu là lúa, ngô), rau đậu thực phẩm, cây công nghiệp ngắn
ngày (lạc, đậu tương), cây ăn quả và một số cây dài ngày khác.
Giá trị sản xuất trồng trọt thời kỳ 2006-2010 tăng và chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp (khoảng 57%). Do vậy, chưa có sự
chuyển dịch và thay đổi vị trí mang tính đột phá giữa ngành trồng trọt và các
ngành nông nghiệp khác (chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp).
Qui hoạch và đưa vào sản xuất 41 vùng trồng trọt sản xuất hàng hóa tập
trung, diện tích 1055.3ha, đã triển khai 36 vùng, diện tích 952ha. Các vùng
trồng trọt tập trung chuyên canh như: vùng sản xuất lúa tập trung và luân canh
cây công nghiệp ngắn ngày (lạc, đậu tương) ở các xã vùng giữa, vùng sản xuất
rau đậu ở các xã vùng phía Bắc; vùng cây dài ngày (dâu tằm, cây ăn quả) và
luân canh rau, đậu ở các xã vùng bãi phía Nam. Trong vùng trồng trọt sản xuất
hàng hóa tập trung tiến hành gieo trồng một số giống lúa năng suất cao, chất
lượng tốt như: TBR-1, HT1, khoai tây Nicolai, đậu tương DT96. Năng suất cây
trồng hàng năm đều tăng, năng suất lúa đạt cao nhất từ trước đến nay (lúa
64tạ/ha, ngô 50 tạ/ha).
Diện tích gieo trồng và năng suất một số cây trồng chính thể hiện trong
bảng 2.5.
Bảng 2.5. Diện tích, năng suất một số cây trồng chính
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính2005 2009 KH
2010BQ năm 2005-
2010 (%)
I. Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm Ha 15590 12536 15996 2.61.Cây lương thực Ha 12358 10797 11978 -0.65Trong đó : Cây lúa " 9198 9146 9073 -0.3 Cây ngô " 3160 1651 2905 -1.72.Cây thực phẩm (rau, đậu) " 700 352 780 2.2
27
3.Cây đậu tương " 1445 671 2216 8.94.Cây lạc " 432 497 500 3.45.Cây hàng năm khác " 655 219 522 -4.456.Cây ăn quả " 320 528 528 10.55II. Năng suất một số cây trồng chính Tạ/ha Cây lúa " 59 63.33 64 1.65 Cây ngô " 42.5 43.11 49.5 3.1 Rau các loại " 150 163.8 169.9 2.5 Cây đậu tương " 16 16.66 20.1 4.65 Cây lạc " 20 23.15 24 3.7
Nguồn: Phòng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn
* Cây lương thực
Diện tích trồng cây lương thực giảm nhẹ, song do tăng năng suất, nên sản
lượng lúa liên tục tăng và lương thực bình quân đầu người tăng. Chuyển dịch cơ
cấu ngành trồng trọt để tăng năng suất đất, hiệu quả sản xuất và tăng thu nhập
cho nông dân.
Lúa: Lúa là cây lương thực chính của huyện. Tổng diện tích gieo trồng
lúa những năm qua giảm nhưng năng suất liên tục tăng (Lúa đạt 64 tạ/ha, Ngô
đạt 50 tạ/ha) nên sản lượng lương thực gia tăng. Hầu hết diện tích lúa vụ xuân
đã được chuyển sang trà xuân muộn với năng suất cao và ổn định. Giống lúa lai
được phổ biến rộng. Tuy nhiên, các giống lúa đang gieo cấy vẫn chủ yếu là
giống phổ thông, chất lượng trung bình, giá trị chưa cao. Diện tích lúa phân bố
khá đều ở tất cả các xã, song ở các xã vùng giữa có tính ổn định và năng suất
cao hơn, như trình này trong phụ lục 4.
Ngô: Cây ngô được trồng vào vụ đông. Diện tích ngô giảm dần trong
mấy năm qua, do dành đất cho các loại cây công nghiệp như đậu tương, lạc.
Cây công nghiệp hàng năm
Diện tích các loại cây công nghiệp hằng năm (đậu tương, lạc) tăng liên
tục trong thời kỳ 2006-2010, tạo điều kiện để tăng nhanh giá trị sản xuất nông
nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng hiện đại.
Đậu tương là một trong những cây trồng quan trọng của huyện. Yên Lạc
là huyện trồng đậu tương lớn của tỉnh. Diện tích năm 2005 là 1445ha, dự kiến
2010 đạt 2216ha, chiếm khoảng 20% về diện tích và sản lượng đậu tương của toàn tỉnh.28
Lạc là cây trồng truyền thống của huyện. Diện tích tăng nhanh, từ 342 ha
năm 2000 lên gần 432 ha năm 2005 và dự tính đạt 500ha năm 2010. Năng suất
lạc liên tục tăng và thuộc loại cao nhất của tỉnh Vĩnh Phúc.
*Cây ăn quả.
Diện tích trồng cây ăn quả tăng từ 320 ha năm 2005 lên 528 ha năm
2009, bình quân thời kỳ này tăng 13.3%/năm. Các loại cây ăn quả như cam,
quýt, vải, nhãn được đưa vào trồng với mục đích sản xuất hàng hóa nhưng
mang tính thử nghiệm, thăm dò nên quy mô nhỏ. Tổng diện tích mới được gần
20 ha.
2.2.1.3.Chăn nuôi
Chăn nuôi của Yên Lạc tăng trưởng khá. Chăn nuôi phát triển theo mô
hình công nghiệp (trang trại chăn nuôi kết hợp), đạt hiệu quả kinh tế cao.
Chương trình “Nạc hóa đàn lợn và sind hóa đàn bò” và nuôi các giống gà siêu
thịt đã được triển khai rộng.
Chăn nuôi ở Yên Lạc chủ yếu là chăn nuôi lấy thịt, trứng. Giá trị sản xuất
ngành chăn nuôi tăng bình quân 2%/năm thời kỳ 2005-2010. Tỷ trọng của
ngành chăn nuôi tăng từ 40% năm 2005 lên 41.3% năm 2009. Về cơ bản, chăn
nuôi được giữ vững.
Qui mô đàn trâu bò và đàn lợn của Yên Lạc, giai đoạn 2006-2010 giảm nhẹ
do nhiều nguyên nhân.
Mô hình chăn nuôi nhỏ lẻ trong khu dân cư đang giảm dần, chủ yếu tổ chức
chăn nuôi tại các trang trại. Đã quy hoạch nhiều khu chăn nuôi tập trung xa dân
cư ở Tam Hồng, Tề Lỗ, Hồng Châu, Liên Châu, Nguyệt Đức, Văn Tiến và Đại Tự.
Tổng đàn gia súc gia cầm của huyện được thể hiện trong bảng 2.6
Bảng 2.6. Tổng đàn gia súc, gia cầm và sản lượng xuất chuồng giai đoạn 2005- 2010
Đơn vị tính 2005 2006 2007 2008 2009
KH2010
Tăng trưởng BQ 2006-2010
1.Tổng đàn trâu, Con 16647 22626 18363 16270 13906 13500 -4.75
29
bò2. Tổng đàn lợn trên 2 tháng Con 55527 57751 56877 52533 52398 52500 -1.453.Tổng đàn gia cầm
1000 con 496 601 602 625 645 660 6,2
4. Sản lượng xuất chuồng 7149 8900 8914 9650 7149
Trâu bò Tấn 1730 1711 1730 1975 1730 1297 Gia cầm Tấn 520 840 1133 1308 520 2390 Lợn Tấn 7149 8900 8914 9650 7149 8560
Nguồn: Phòng thống kê huyện Yên Lạc2.2.1.4.Thủy sản
Thực hiện chủ trương chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp, ngành thủy
sản đã được quan tâm đầu tư, phát triển nhanh và rộng ở 10 trong số 17 xã và
thị trấn của huyện. Tốc độ tăng trưởng của ngành thuỷ sản giai đoạn 2005-2009
khá cao (bình quân tăng 27.3%/năm) và tỷ trọng trong khu vực nông-lâm-thuỷ
sản của huyện cũng tăng nhanh (từ 5.6% năm 2005 lên 13.3% năm 2009).
Xét theo cơ cấu giá trị ngành thuỷ sản, thuỷ sản nuôi trồng là ngành chính,
khai thác thuỷ sản chiếm tỷ trọng thấp hơn và ít nhất là dịch vụ thuỷ sản. Diện
tích, sản lượng thuỷ sản qua các năm đều tăng. Năm 2005, diện tích mặt nước
nuôi trồng thuỷ sản chỉ là 1075ha thì năm 2009 đã đạt 1303ha, và sản lượng
tăng từ 1820 tấn lên 2872 tấn.
Chuyển dịch có hiệu quả vùng đất trũng cấy 1 vụ lúa không ăn chắc sang
nuôi thuỷ sản. Thâm canh, cải tạo và vệ sinh ao nuôi, đưa giống mới năng suất
chất lượng cao vào sản xuất. Nhiều hộ đầu tư thâm canh theo mô hình trang trại
(sản xuất kết hợp trồng trọt- chăn nuôi- nuôi trồng thuỷ sản). Mô hình nuôi
trồng thủy sản đang được hình thành và phát triển theo hình thức trang trại nuôi
thủy sản kết hợp với chăn nuôi và trồng cây ăn quả đạt hiệu quả cao (khoảng
80-100 triệu/ha). Đồng thời, ở những nơi có mặt nước rộng, thoáng có thể kết
hợp phát triển du lịch sinh thái (Đầm Sáu Vó).
30
Tuy nhiên, hầu hết các hộ còn nuôi thuỷ sản theo kiểu gia đình, quy mô nhỏ
(phổ biến trung bình là 1 ha/hộ), chủng loại sản phẩm đơn điệu, giá trị thấp.
Chưa phát triển được nhiều mô hình trang trại chăn nuôi quy mô lớn.
Với sự gia tăng cả về tốc độ và tỷ trọng, ngành thủy sản giữ vai trò quan
trọng trong việc duy trì tốc độ tăng trưởng và sự phát triển bền vững của ngành
nông nghiệp Yên Lạc.
2.2.1.5.Dịch vụ nông nghiệp
Mạng lưới tổ chức dịch vụ nông nghiệp của huyện phát triển khá tốt, bao
gồm: một trạm khuyến nông huyện, một trạm bảo vệ thực vật, một trạm thú y,
một xí nghiệp khai thác công trình thủy lợi và 17 HTX nông nghiệp làm dịch
vụ thủy nông, bảo vệ thực vật, cung ứng giống và vật tư nông nghiệp.
Dịch vụ nông nghiệp phát huy tốt vai trò phục vụ nông nghiệp như đảm
bảo tưới, tiêu, làm đất, cung ứng giống cây trồng, phòng chống dịch bệnh thực
vật và gia súc gia cầm, khuyến nông, khuyến ngư và chuyển giao tiến bộ kỹ
thuật. Toàn huyện đã có hệ thống bảo vệ thực vật từ huyện xuống xã làm nhiệm
vụ dự báo sâu bệnh, có hệ thống dịch vụ vật tư - kỹ thuật đến thôn xãm, từng
bước thực hiện cơ giới hóa các công việc nặng nhọc như làm đất (từ 30-40%
diện tích được làm đất bằng cơ giới), vận chuyển (đạt 40-50% khối lượng) và
100% công việc tuốt lúa, xay xát được cơ giới hóa.
2.2.1.6.Đánh giá chung
Sản xuất nông-lâm-thuỷ sản giai đoạn 2006-2010 tăng trưởng khá và ổn
định. Hiệu quả sản xuất tăng. Cơ cấu sản xuất chuyển dịch theo hướng tiến bộ.
Tỷ trọng ngành trồng trọt giảm dần, chăn nuôi và thuỷ sản có xu hướng gia
tăng. Thủy sản đang trở thành ngành sản xuất quan trọng, tạo tiền đề cho khu
vực I tăng trưởng cao và ổn định trong tương lai.
Khu vực I giữ vị trí quan trọng trong cơ cấu kinh tế huyện Yên Lạc.
Trong điều kiện CNH và đô thị hoá đang diễn ra ngày càng nhanh và sâu rộng,
31
nông nghiệp cần chuyển mạnh sang hướng thâm canh, luân canh, kết hợp trồng
rau màu, hoa tươi, kết hợp kinh doanh vườn cây trái, hoa cảnh với phát triển du
lịch sinh thái. Nhìn chung, khu vực I có xu hướng giảm dần tỷ trọng trong giá
trị sản xuất công-nông nghịêp-dịch vụ.
Tuy vậy, nông nghiệp chưa tạo ra được sản phẩm hàng hóa chủ lực, mặc
dù đã và đang hình thành được một số vùng chuyên canh, phát triển kinh tế
trang trại.
2.2.2.Thực trạng phát triển các ngành công nghiệp và xây dựng
2.2.2.1. Tổng quan
Tính đến đầu năm 2010 trên địa bàn huyện có 3400 cơ sở sản xuất CN-
TTCN, trong đó, chủ yếu là kinh tế cá thể, quy mô nhỏ, trình độ công nghệ
thấp. Lao động CN-TTCN năm 2009 có 12.264 người, chiếm 15% tổng số lao
động trong toàn huyện và đa phần thuộc khu vực ngoài quốc doanh (90%). Giá
trị sản xuất CN-TTCN tăng nhanh, tốc độ tăng trưởng năm sau cao hơn năm
trước.
Ngành CN-TTCN đóng góp ngày càng nhiều và có vị thế ngày càng cao
trong phát triển kinh tế của huyện. Tỷ trọng giá trị sản xuất CN-TTCN trong
tổng giá trị sản xuất của huyện tăng nhanh, từ 17.8% năm 2000 lên 47.5% năm
2010. Mặc dù tỷ trọng công nghiệp của huyện so toàn tỉnh không lớn, song với
tốc độ tăng trưởng cao, ngành CN-TTCN huyện Yên Lạc đóng góp tích cực vào
quá trình công nghiệp hóa nông thôn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cải thiện
đời sống nhân dân trong huyện.
Tốc độ tăng trưởng công nghiệp và xây dựng.
Khu vực công nghiệp và xây dựng trên địa bàn huyện Yên Lạc những
năm qua có tốc độ tăng trưởng cao và phát triển khá đa dạng.
Tăng trưởng giá trị sản xuất CN&XD đạt cao nhất 27%, năm 2006.
XDCB tăng trưởng nhanh hơn CN-TTCN. Tốc độ tăng trưởng bình quân năm
32
giai đoạn 2006-2010 của CN-XD huyện đạt 21.55%, trong đó CN-TTCN tăng
17.8% và XDCB tăng 25.5% như thể hiện qua bảng 2.7.
Bảng 2.7. Tốc độ tăng và giá trị sản xuất CN-XD huyện Yên Lạc giai đoạn 2005-2010
Đơn
vị tính
2005 2006 2007 2008 2009 KH 2010
BQ 2006-2010
1. GTSX CN&XD Tỷ đ 231.5 294.1 368.2 465 550.9 614.9Trong đó: - Công nghiêp Tỷ đ 127.5 160 198.5 244 280.4 290 -Xây dựng Tỷ đ 104 134.1 169.7 221 270.5 324.92. Tốc độ tăng (%)CN&XD % 27.04 25.20 26.29 18.47 11.62 21.55Trong đó - CN&TTCN % 25.49 24.06 22.92 14.92 3.42 17.9 -Xây dựng % 28.94 26.55 30.23 22.40 20.11 25.6
Nguồn: Phòng thống kê huyện Yên lạc
2.2.2.2. Sản xuất công nghiệp
Các ngành nghề và sản phẩm chủ yếu
Các hoạt động sản xuất công nghiệp chủ yếu thuộc nhóm ngành công
nghiệp chế biến, tái chế bao gồm chế biến lương thực thực phẩm, đồ gỗ, các sản
phẩm chế biến kim loại, sản phẩm dệt may. Nhìn chung, vật liệu xây dựng, sản
phẩm chế biến là các mặt hàng có sức cạnh tranh, thị trường tiêu thụ lớn. Các
sản phẩm khác, chưa thể hiện rõ thế mạnh, ưu thế nổi trội.
Đã hình thành và phát triển một số ngành CN-TTCN chuyên môn hóa và có
tỷ suất hàng hóa cao và hiện đang đóng vai trò quyết định trong sự phát triển
ngành CN-TTCN huyện. Sản xuất CN-TTCN đã thu hút một lực lượng lao
động đông đảo, đảm bảo mức thu nhập cho người lao động trên địa bàn nông
thôn.
Một số ngành và sản phẩm CN-TTCN chủ yếu như sau:
Ngành chế biến gỗ, đồ mộc dân dụng và các sản phẩm từ gỗ, tre. Nhóm này
có sản phẩm đa dạng, mẫu mã phong phú, trình độ khá tinh sảo. Năm 2009
33
giá trị sản xuất ngành chế biến gỗ là 81.428 triệu đồng, chiếm 29% tổng giá
trị ngành, tăng 169% so với năm 2004.
Tái chế phế liệu và sản xuất phôi sắt, sản phẩm kim khí tiêu dùng (khung
cửa sắt các loại). Tái chế sắt thép phế liệu để sản xuất phôi sắt và các sản
phẩm từ sắt (cửa sắt, đồ dùng tôn, sắt tây) là ngành mới hình thành và phát
triển rất nhanh. Năm 2009 ngành tái chế phôi thép, thép thành phẩm có giá
trị sản xuất 85.694 triệu đồng, chiếm 31% tổng giá trị ngành, tăng 281% so
với năm 2004.
Sản xuất vật liệu xây dựng (gạch xây), chủ yếu là gạch tuynen với tổng
công suất hơn 100 triệu viên/năm. Năm 2009 ngành sản xuất vật liệu xây
dựng đạt giá trị sản xuất 55.050 triệu đồng, chiếm 20% tổng giá trị ngành,
tăng 254% so với năm 2004.
Chế biến lương thực thực phẩm. Đây là ngành sản xuất truyền thống của
huyện với các loại sản phẩm xay xát, làm bún, bánh, đậu phụ, rượu.
Ngành tái chế nhựa. Ngành tái chế nhựa phát triển nhanh. Năm 2009 giá trị sản xuất đạt 27.580 triệu đồng, chiếm 10% tổng giá trị ngành, tăng 757% so với năm 2004.
Giá trị sản xuất các mặt hàng chính thuộc huyện quản lý thể hịên trong bảng phụ lục
3.
Số lượng cơ sở sản xuất công nghịêp.
Số lượng cơ sở sản xuất công nghịêp trên địa bàn huyện năm 2009 đã
tăng gần 1.5 lần so với năm 2005, từ 2403 cơ sở lên 3464 cơ sở. Sự phát triển
của các loại hình doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn huyện trong những
năm qua cho thấy xu hướng chuyển đổi cơ cấu thành phần kinh tế trong sản
xuất công nghiệp đang diễn ra tích cực, tăng nhanh vai trò của các loại hình
kinh tế ngoài nhà nước.
Tổ chức sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp theo lãnh thổ.
Trên địa bàn huyện đã hình thành các cụm công nghiệp, làng nghề. Có 8
trong số 17 xã và thị trấn triển khai quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp và làng
nghề. Xã Tề Lỗ và thị trấn Yên Lạc đã xây dựng hạ tầng kỹ thuật. Có 5 làng 34
được UBND tỉnh công nhận danh hiệu làng nghề truyền thống gồm: làng nghề
mộc truyền thống Lũng Hạ xã Yên Phương, làng nghề mộc truyền thống Vĩnh
Đoài, làng nghề mộc truyền thống Vĩnh Đông thị trấn Yên Lạc, làng chế biến tơ
Tảo Phú, xã Tam Hồng, làng nghề chế biến bông vải sợi Thôn Gia xã Yên Đồng.
Một số cụm công nghiệp làng nghề tập trung như sau:
- Cụm Tề Lỗ. Chuyên môn hóa các sản phẩm phôi sắt, sản phẩm cơ kim
khí gia dụng. Sản phẩm chủ yếu là sắt phôi.
- Cụm thị trấn Yên Lạc. Hướng chuyên môn hóa chính của cụm là đồ gỗ
gia dụng, chế biến nông sản.
- Cụm Đồng Văn. Các ngành sản xuất chính là tái chế kim loại, sản xuất
vật liệu xây dựng, chế biến nông sản, cơ khí.
- Làng nghề Yên Đồng. Nghề thủ công chính là tái chế sợi và sản xuất
chăn bông sợi.
- Làng nghề Lũng Hạ (xã Yên Phương). Ngành nghề chính là trạm khảm,
đồ gỗ mỹ nghệ.
2.2.2.3.Xây dựng
Trong quá trình CNH HĐH nông nghiệp và nông thôn huyện Yên Lạc,
ngành xây dựng luôn tăng trưởng với tốc độ cao và chiến tỷ trọng ngày càng
tăng trong tổng giá trị sản xuất ngành CN&XD. Bình quân giai đoạn 2006-
2010, tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất xây dựng là 25.6%, lớn hơn tốc độ tăng
trưởng bình quân của giá trị sản xuất CN&XD (21.5%).
Xét theo cơ cấu, tỷ trọng của xây dựng luôn tăng lên. Nếu năm 2005, xây
dựng chỉ chiếm 44.9% trong tổng giá trị sản xuất CN&XD thì năm 2009 đã
chiếm 49.2% và năm 2010 đạt trên 51.7%, như thể hiện trong bảng 2.8
Bảng 2.8. Giá trị và cơ cấu giá trị sản xuất ngành xây dựng Chỉ tiêu Đơn vị
tính 2005 2009 KH 2010
Tăng trưởng BQ 5 năm
35
2006-20101. Tổng Giá trị sản xuất CN&XD
Tỷ đ(giá 1994) 231.5 549.3 614.9 21.55
Giá trị sản xuất ngành Xây dựng " 104 270.5 324.9 25.5 Xây dựng giao thông " 26.3 49.5 67.4 20.2 Xây dựng thủy lợi và kênh
mương cứng " 2.5 6 6.6 21.05 XD hạ tầng và dân dụng " 75.2 215 250.8 26.7
2. Cơ cấu Giá trị sản xuất CN&XD % 100 100 100Xây dựng % 44.92 49.24 51.72 Xây dựng giao thông % 25.29 18.30 20.75 Xây dựng thủy lợi và kênh
mương cứng % 2.40 2.22 2.04 XD hạ tầng và dân dụng % 72.31 79.48 77.20
Nguồn: Phòng Công Thương Yên LạcMột số lĩnh vực xây dựng quan trọng
Xây dựng đường giao thông. Hệ thống đường giao thông trong huyện đã
được nâng cấp cải tạo và xây dựng mới. Một số tuyến đường chính như:
đường cầu trắng – gảnh đá, đường công an đi huyện ủy, đường đôi trung
tâm thị trấn Yên Lạc, đường 303, đường Đồng Cương đi làng nghề Tề Lỗ,
đê trung ương đi đê bối xã Đại Tự, đặc biệt dự án Xây dựng mới đường Yên
Lạc-Vĩnh Yên dài 5.4km, tổng vốn đầu tư 274 tỷ đồng đã được nâng cấp,
cải tạo, xây dựng mới để đáp ứng nhu cầu phát triển KT-XH trên địa bàn
huyện.
Xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp. Hoàn thành xây dựng hạ tầng cụm
công nghiệp làng nghề Tề Lỗ với tổng giá trị 92.8 tỷ đồng. Xây dựng cụm
làng nghề tập trung thị trấn Yên Lạc
Các trường học cơ bản đã được xây dựng kiên cố hóa và đầu tư xây dựng
trường chuẩn chất lượng cao.
2.2.2.4. Đánh giá chung
Các ngành CN&XD trên địa bàn huyện đã phát triển nhanh về giá trị sản
xuất và số lượng các ngành công nghiệp. Tuy nhiên, quy mô và cơ cấu ngành
nghề CN-TTCN của huyện chưa tương xứng với tiềm năng và yêu cầu giải
36
quyết việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và xây dựng nông thôn mới. Phần
lớn sản phẩm ở giai đoạn chế biến thô, quy mô sản xuất nhỏ, hàm lượng công
nghệ thấp, chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất thấp. Sản xuất CN&TCN
của huyện chủ yếu là do khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh vừa và nhỏ và hộ
cá thể sản xuất. Do vậy, tăng trưởng công nghiệp mặc dù ở mức cao, song chưa
có tác dụng thúc đẩy các ngành dịch vụ phát triển và ảnh hưởng hạn chế đến
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động huyện theo hướng CNH.
Nguyên nhân của những hạn chế là do:
Nguồn vốn đầu tư cho xây dựng hạ tầng các cụm làng nghề-TTCN hạn hẹp.
Cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển CN-TTCN, làng nghề
của tỉnh chưa kịp thời.
Sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ở các làng nghề còn nhỏ lẻ, chưa mạnh dạn
đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ sản xuất.
Năng lực tài chính của doanh nghiệp yếu, do vậy, sản xuất kinh doanh
không ổn định, hiệu quả kinh tế chưa cao.
2.2.3. Thực trạng phát triển các ngành dịch vụ
Các ngành dịch vụ (thương mại, dịch vụ và du lịch) tuy chiếm tỷ trọng
nhỏ nhất trong tổng giá trị sản xuất của huyện, nhưng tốc độ tăng trưởng cao và
liên tục đã góp phần quan trọng đưa tổng giá trị sản xuất của huyện tăng cao.
Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ, năm 2010 ước đạt 262.5 tỷ đồng, tăng
trưởng bình quân giai đoạn 2006-2010 là 17.2%/năm. Trong giá trị sản xuất
thương mại dịch vụ năm 2010, các ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn nhất
(47.8%), tiếp theo là ngành thương mại (30.6%), như chỉ ra trong bảng 2.9.
Xét theo từng ngành:
2.2.3.1.Thương mại
Toàn huyện có 2.710 hộ kinh doanh thương mại, 986 hộ dịch vụ, trong tổng
số 5889 hộ sản xuất kinh doanh các thể. Huyện đã đầu tư cải tạo, nâng cấp các
37
chợ, quy hoạch xây dựng trung tâm thương mại huyện, các thị tứ trên địa bàn,
tạo môi trường thuận lợi cho phát triển thương mại dịch vụ.
Bảng 2.9. Cơ cấu giá trị sản xuất ngành thương mại dich vụ
Đơn vị tính: %2005 2009 2010
Tổng Giá trị sản xuất 100 100 1001.Thương mại 26.47 30.73 30.662.Dịch vụ 73.53 49.54 47.88 Bưu chính viễn thông 16.00 22.13 22.67 Vận tải hàng hóa 18.29 35.96 35.56 Vận tải khách 22.86 34.20 33.57 HTX dịch vụ điện 4.57 7.71 8.19 Dịch vụ khác 38.29 39.82 47.18
Nguồn: Phòng Tài chính Kế hoạch Yên Lạc
Thị trấn có chợ trung tâm và các cửa hàng tổng hợp với chủng loại hàng
hóa khá đa dạng, phục vụ nhu cầu sản xuất, sinh hoạt của nhân dân. Các hợp tác
xã đều làm công tác dịch vụ hàng hóa vật tư nông nghiệp và giúp tiêu thụ nông
sản hàng hóa.
Các xã đều có chợ nhỏ phục vụ nhu cầu mua bán của nhân dân địa phương.
Hiện có 4 chợ đóng vai trò chợ liên xã gồm: chợ Lầm (xã Tam Hồng), chợ Lác
(xã Tề Lỗ), chợ Lồ (xã Nguyệt Đức) và chợ Rau (xã Liên Châu). Tuy nhiên, cơ
sở hạ tầng của các chợ còn thiếu và lạc hậu, không có hệ thống cấp nước sạch,
thoát nước, các công trình vệ sinh công cộng và xử lý rác thải. Các xã chưa có
chợ là xã Trung Hà, Bình Định, Đồng Cương.
Giá trị sản xuất thương mại đạt 74 tỷ đồng năm 2009 (chiếm trên 30% giá trị
sản xuất ngành thương mại dịch vụ), dự kiến đạt 80.5 tỷ đồng năm 2010. Tổng
mức hàng hóa bán lẻ tăng nhanh, từ 13,3 tỷ đồng năm 2000 lên 23 tỷ đồng năm
2005 (giá so sánh năm 1994) với tốc độ tăng là 11,6%/năm giai đoạn 2001-
2005 và đạt 65 tỷ năm 2009.
2.2.3.2. Dịch vụ vận tải
38
Giá trị sản xuất của ngành vận tải hàng hóa và hành khách tăng nhanh, từ
13,4 tỷ đồng năm 2000 lên 36 tỷ đồng năm 2005 (giá so sánh 1994) và đạt 83,7
tỷ đồng năm 2009, bình quân thời kỳ 2005-2009 tăng 23.5%/năm.
Toàn huyện có 280 cơ sở ngoài nhà nước kinh doanh vận tải chuyên
nghiệp với 450 lao động.
Dịch vụ vận tải về cơ bản đáp ứng nhu cầu vận tải hàng hóa và đi lại của
nhân dân kể cả ngoại tỉnh, trong tỉnh và trong huyện.
2.2.3.3.Dịch vụ tài chính-ngân hàng
Dịch vụ tài chính ngân hàng của huyện hoạt động khá tốt, vừa huy động
được nguồn vốn nhàn rỗi trong dân, vừa đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển
kinh tế, góp phần giảm tỷ lệ nghèo trên địa bàn huyện.
Các ngân hàng, trong đó, Ngân hàng NN&PTNT đóng vai trò chính, mở
rộng các hoạt động huy động vốn và cho vay có hiệu quả. Chi nhánh ngân hàng
NN&PTNT tại thị trấn Yên Lạc và khu vực xã Đồng Văn, Liên Châu, Nguyệt
Đức thực hiện chức năng huy động vốn, cho vay đối với các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, góp phần tích cực phát triển các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp trên địa bàn huyện.
Ngân hàng và các quỹ tín dụng nhân dân coi trọng huy động vốn tại địa
bàn, mở rộng các loại hình cho vay, phục vụ các hộ sản xuất kinh doanh và
quan tâm cho vay đối với hộ nghèo thiếu vốn. Tổng dư nợ cho vay 1.028 tỷ
đồng, trong đó: Ngân hàng NH&PTNT 500 tỷ đồng, Ngân hàng CSXH 178 tỷ
đồng, Quỹ Tín dụng Nhân dân 150 tỷ đồng, các tổ chức tín dụng khác trên địa
bàn 200 tỷ đồng. Quy mô và chất lượng tín dụng tăng đã góp phần giúp cho
nhiều hộ thoát nghèo, nhiều hộ vươn lên khá, giàu.
2.2.3.4. Dịch vụ bưu chính viễn thông
Mạng lưới dịch vụ bưu chính- viễn thông ngày càng được mở rộng và
phát triển. Các loại dịch vụ đa dạng như điện thoại, chuyển phát nhanh,
39
Internet…đã góp phần tăng giá trị dịch vụ bưu chính- viễn thông từ 14 tỷ đồng
năm 2005 lên 28,5 tỷ đồng năm 2010, tăng bình quân 17.2%/năm. Mật độ điện
thoại đạt 51 máy/100 dân. 100% xã, thị trấn có bưu điện văn hóa
2.2.3.5. Du lịch
Du lịch, đặc biệt du lịch tâm linh là ngành có tiềm năng phát triển. Trên
địa bàn huyện có nhiều di tích lịch sử nổi tiếng như: Khu di chỉ Đồng Đậu, Đền
thờ Bắc Cung nhưng chưa được đầu tư và khai thác hợp lý để phát triển du lịch
2.2.3.6.Đánh giá chung về lĩnh vực thương mại dịch vụ.
Lĩnh vực thương mại dịch vụ trên địa bàn huyện Yên Lạc, giai đoạn
2006-2010 liên tục tăng trưởng với tốc độ khá cao, chủ yếu do các cơ sở ngoài
nhà nước thực hiện và được tập trung vào thương mại. Cùng với quá trình đô thị
hoá, CNH nông nghiệp, nông thôn diễn ra với tốc độ nhanh, các tuyến đường
được đầu tư mở rộng, nâng cấp sẽ tạo cho hoạt động thương mại, du lịch, dịch
vụ tiếp tục phát triển nhanh và bền vững, đóng góp quan trọng vào giá trị sản
xuất của huyện, tạo nguồn thu lớn cho ngân sách trong tương lai.
2.3.THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC, Y TẾ, VĂN HOÁ, XÃ HỘI VÀ QUỐC PHÒNG AN NINH
2.3.1.Giáo dục và đào tạoSự nghiệp giáo dục đào tạo tiếp tục phát triển toàn diện và vững chắc. Quy
mô trường lớp của các cấp học khá ổn định, tỷ lệ học sinh đến trường đạt mức
cao. Tỷ lệ học sinh đến trường ở các lớp học đầu cấp đạt cao, trong đó nhà trẻ
55.8%, trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt 99.8%. Học sinh hoàn thành chương trình tiểu
học vào lớp 6 đạt 100%. Trên 80% học sinh tốt nghiệp THCS vào lớp 10 phổ
thông. Huyện đã phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập THCS được
duy trì ổn định
40
Cơ sở vật chất được bổ sung, tăng cường theo hướng chuẩn hóa, hiện đại
hóa. Số phòng học kiên cố đạt tỷ lệ 72,7%. 84.5% số trường đạt chuẩn quốc gia
(49/58 trường), trong đó có 3 trường đạt chuẩn mức 2. Huyện có tỷ lệ trường
đạt chuẩn quốc gia cao nhất tỉnh. Yên Lạc đang triển khai xây dựng 3 trường
chất lượng cao. Khối THPT có 1 trường đạt chuẩn quốc gia
Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục đủ về số lượng, phẩm chất
chính trị vững vàng, chuyên môn nghiệp vụ cơ bản đáp ứng yêu cầu được giao
Khó khăn hạn chế trong phát triển giáo dục huyện Yên Lạc hiện nay là:
phòng học chức năng còn thiếu, thu nhập và đời sống đội ngũ giáo viên thấp.
Hiện trạng trường lớp và số học sinh trên địa bàn huyện Yên Lạc (2000-
2009) được thể hiện qua biểu 2.10
Bảng 2.10. Số trường lớp, học sinh và giáo viên huyên Yên Lạc giai đoạn 2000-2010
TT Năm học Bậc học Số
trườngSố lớp
Số học sinh
Số giáo viên Ghi chú
1 2000 - 2001Mầm non 18 167 4683 179Tiểu học 20 468 15921 472THCS 18 298 12885 433
2 2001 - 2002Mầm non 18 165 4683 198Tiểu học 20 453 13541 522THCS 18 302 12634 570
3 2002 - 2003Mầm non 18 167 4721 198Tiểu học 20 428 13523 500THCS 18 302 12676 571
4 2003 - 2004
Mầm non 18 167 4830 194
Tiểu học 21 426 12653 553 TH Minh Tân
THCS 18 298 12885 433
5 2004 - 2005Mầm non 18 167 4681 215Tiểu học 21 406 11591 446THCS 18 304 11950 586
6 2005 -2006Mầm non 18 172 4997 240Tiểu học 21 382 10841 428THCS 18 280 11163 558
7 2006 -2007Mầm non 21 368 10410 444Tiểu học 21 368 10410 444THCS 18 267 10390 558
8 2007-2008 Mầm non 18 185 5680 276
41
Tiểu học 21 363 10249 447THCS 18 257 9714 569
10 2008 -2009Mầm non 19 197 6541 287 Tư thục
Sao MaiTiểu học 21 349 10328 470THCS 18 226 8360 560
11 2009 -2010Mầm non 19 72 6.834 245Tiểu học 21 348 10.889 459THCS 18 226 8.463 555
Nguồn : Phòng Giáo dục-Đào tạo Yên Lạc
2.3.2. Y tế
Sự nghiệp y tế, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân được củng cố,
nâng cao chất lượng và ngày càng phát triển. Huyện đã làm tốt công tác y tế dự
phòng, quan tâm đầu tư trang thiết bị y tế, nâng cao chất lượng khám chữa
bệnh, chăm sóc sức khoẻ nhân dân.
Yên Lạc hiện có một bệnh viện đa khoa khá hiện đại và một trung tâm y
tế. Mười sáu xã và 1 thị trấn đều có trạm y tế. Tỷ lệ bác sỹ/vạn dân là 3. Đến
năm 2007, tất cả các xã và thị trấn được công nhận đạt chuẩn quốc gia về y tế.
Huyện luôn quan tâm đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế theo
hướng hiện đại. 100% trạm y tế các xã, thị trấn đã được đầu tư xây dựng kiên
cố. Bệnh viện huyện qui mô 120 giường và đạt 15,9 giường bệnh/vạn dân, đạt
tiêu chuẩn bệnh viện hạng III. 100% trạm y tế xã, thị trấn được đầu tư đầy đủ
các trang thiết bị y tế thiết yếu, một số trang thiết bị có chất lượng cao như: máy
khí dung, máy châm cứu đa năng, máy siêu âm đảm bảo tốt công tác khám chữa
bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân. Ngoài ra trên địa bàn Yên Lạc còn có 25 cơ
sở hành nghề y dược tư nhân, phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân
trên địa bàn.
Các đơn vị y tế trên địa bàn phối hợp chặt chẽ và làm tốt công tác tuyên
truyền giáo dục sức khỏe, vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm, phòng dịch.
Thực hiện có hiệu quả các Chương trình mục tiêu y tế Quốc gia. Công tác
phòng dịch, vệ sinh môi trường an toàn thực phẩm trên địa bàn huyện được
thực hiện thường xuyên.
42
Kết quả thực hiện các chỉ tiêu về y tế, chăm sóc sức khoẻ nhân dân huyện
Yên Lạc 2000- 2010 được phản ánh qua bảng 2.11
2.3.3. Văn hoá, thể thao
Các hoạt động văn hoá thể thao có nhiều chuyển biến tích cực, phát triển
mạnh, đã góp phần quan trọng vào sự phát triển KT-XH của huyện Yên Lạc.
Hoạt động văn hoá cộng đồng, lễ hội truyền thống được duy trì, hoạt động thể
dục thể thao quần chúng được tổ chức thường xuyên và phát triển rộng khắp.
Các thiết chế thể thao, văn hóa đã được quan tâm đầu tư và đi vào hoạt động nề
nếp.
Bảng 2.11. Kết quả công tác y tế huyện Yên LạcChỉ tiêu 2000 2005 2006 2007 2008 2009 2010
1. Cơ sở khám chữa bệnh 18 18 18 18 18 18 18Số giường bệnh Bệnh viên huyện Trạm y tế xã
16850118
18870118
218100118
218100118
218100118
218100118
238120118
2.Số cán bộ y tế (người) 125 157 165 210 245 260Trong đó: Bác sỹ 17 26 29 34 41 42 433. Chỉ tiêu bình quân/10000 dânGiường bệnh 13.28 13.92 15.78 15.45 15.12 15.11Trong đó: Bệnh viện huyện 3.85 5.18 7.24 7.08 6.93 6.93Cán bộ y tế ngành y 9.88 11.62 11.94 14.88 16.99 18.02Trong đó: Bác sỹ 1.34 2 2.1 2.12 2.42 2.7 3Tỷ suất chết trẻ em dưới 1 tuổi
‰ 0.1 0.05 0.05 0.05 0.05 0.05
Nguồn: Phòng y tế Yên lạc
Văn hoá. Đến năm 2010, có 15/17 xã, thị trấn có nhà văn hóa xã,
116/162 nhà văn hóa thôn. Cơ sở vật chất trang thiết bị trong các nhà văn hóa
được cải thiện từng bước.
Phong trào vận động xây dựng nếp sống văn minh gia đình văn hoá mới
luôn được duy trì và chú trọng. Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hoá” được đẩy mạnh và nâng dần chất lượng.
Nhân dân Yên Lạc chấp hành tốt chủ trương, chính sách, tích cực tham
gia các phong trào của địa phương, giữ gìn an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã 43
hội, xây dựng cuộc sống gia đình hòa thuận, hạnh phúc. Đã có 91% gia đình đạt
tiêu chuẩn gia đình văn hóa. Có 76 trong 83 làng đạt danh hiệu “Làng văn hoá”,
chiếm 91,6%. 100% cơ quan đạt tiêu chuẩn “Cơ quan văn hóa”
Về thể thao. Đến năm 2009, đã có tất cả 17 xã, thị trấn quy hoạch đất
dành cho phát triển sự nghiệp văn hoá thể thao ở trung tâm xã và các thôn làng
với tổng diện tích 50,4 ha, đạt bình quân 3.34 m2/người. Hiện có 11/17 xã có
sân vận động, với diện tích sử dụng là 88.364m2. Các sân thể thao khác có diện
tích là 13.950m2. Huyện có Trung tâm văn hóa thể thao huyện, 2 sân tennis, nhà
luyện tập và thi đấu các môn thể dục thể thao, nhà luyên tập và thi đấu bắn
súng. Sân vận động huyện diện tích 17000m2. Phong trào thể dục thể thao phát
triển rộng khắp trong nhân dân và phong trào thể thao thành tích cao của huyện
cũng từng bước phát triển.
Thư viện. Công tác thư viện và phong trào đọc sách trong nhân dân, trong
cán bộ, đảng viên có bước phát triển mới. Hệ thống thư viện cấp xã, thôn, làng,
được củng cố và phát triển. Bưu điện văn hóa xã hoạt động có hiệu quả. Có
17/17 xã, thị trấn có bưu điện văn hóa xã. Có một thư viện huyện, 9 thư viện xã
và 3 thư viện thôn với 53.750 đầu sách.
Thông tin tuyên truyền. Đài truyền thanh hai cấp được duy trì và phủ sóng
tới 100% số xã và khu dân cư, góp phần nâng cao hiểu biết pháp luật, chính
sách của Đảng, Nhà nước và đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân.
Tăng cường quản lý phát thanh, truyền thanh,thông tin viễn thông, trạm
BTS, các dịch vụ internet. Hệ thống đài truyền thanh từ huyện đến cơ sở hoạt
động có hiệu quả, phản ánh kịp thời chính xác tình hình phát triển KT-XH trên
địa bàn
Một số hạn chế: cơ sở vật chất phục vụ văn hóa thể thao từ huyện đến cơ
sở chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển và nhu cầu đời sống tinh thần ngày
càng cao của nhân dân. Việc kiểm soát các dịch vụ văn hóa có nơi, có lúc chưa
chặt chẽ, thường xuyên.
44
2.3.4. Lao động, việc làm
Tỷ lệ lao động được giải quyết việc làm hàng năm từ 3%- đến 5%. Huyện
có nhiều hình thức tạo việc làm cho lao động trong các cơ sở sản xuất kinh
doanh và dịch vụ. Tỷ lệ lao động được đào tạo, giai đoạn 2006-2010 đạt từ
34%- 43%, như thể hiện trong bảng 2.12.
Trong giai đoạn 2006-2010, mỗi năm huyện có khoảng 2000-3500 người
bước vào tuổi lao động, số ngừơi có việc làm mới thường xuyên, tăng bình
quân 4%, như chỉ ra trong bảng 2.12. Huyện đã nỗ lực giải quyết việc làm bằng
nhiều hình thức và nguồn vốn khác nhau, trong đó, triển khai chương trình xuất
khẩu lao động ra nước ngoài. Tuy vậy, áp lực giải quyết việc làm cho lực lượng
lao động của huyện vẫn còn cao.
Bảng 2.12. Lao động và việc làm của huyện giai đoạn 2005-2010
Nội dung Đơn vị tính 2006 2007 2008 2009 2010
Dân số Người 146700 148500 149538 145588 148586Lao động trong độ tuổi Người 77454 77706 78280 76600 78177
Tỷ lệ LĐ được giải quyết việc làm % 3.90 4.10 4.70 5.10 3.1
Tỷ lệ SD thời gian LĐ nông thôn % 88.00 88.50 89.00 89.50 90
Tỷ lệ lao động qua đào tạo % 34.50 36.50 38.50 40.50 42.5
Nguồn: Phòng Lao động-TB&XH Yên Lạc
Công tác xoá đói giảm nghèo. Là huyện thuần nông, nhưng bằng nhiều biện
pháp, huyện đã giảm được tỷ lệ hộ nghèo. Nếu tỷ lệ nghèo năm 2005 là 14.4%,
thì năm 2010 đã giảm còn 4.9%, bình quân mỗi năm giảm 1.9%, như trình bày
trong bảng 2.13. Tuy nhiên, nguồn vốn thực hiện chương trình xoá nghèo còn
hạn chế. Chưa kết hợp lồng ghép các chương trình một cách hiệu quả nên công
tác xoá đói giảm nghèo chưa đạt được mục tiêu mong muốn.
Bảng 2.13. Một số chỉ tiêu về xoá nghèo
Chỉ tiêu Đơn vị 2005 2009 KH Tăng
45
tính 2010 trưởng BQ 2005-2010
Tổng số hộ hộ 30812 35001 35350 2.8
Số hộ nghèo " 4440 2118 1732 -17.15
Tỷ lệ hộ nghèo % 14.41 6.05 4.9 -1.9
Số hộ thoát khỏi đói nghèo hộ 349 372 386 4.65Nguồn : Phòng tài chính-kế hoạch
2.3.5. Khoa học công nghệ, môi trường
Hoạt động khoa học, công nghệ chủ yếu tập trung vào công tác khuyến
nông, khuyến ngư phục vụ sản xuất nông-ngư nghiệp.
Huyện có trạm khuyến nông, trạm bảo vệ thực vật, và trạm thú y thực hiện
đưa tiến bộ khoa học-công nghệ vào sản xuất.
Huyện thường xuyên kết hợp, phối hợp với cơ quan khoa học-công nghệ
của tỉnh và trung ương tiếp nhận những khoa học, kỹ thuật mới vào sản xuất. Tổ
chức các khóa huấn luyện, đào tạo và phổ biến khoa học, kỹ thuật, phương pháp
và kinh nghiệm làm ăn mới cho nông dân. Việc áp dụng giống mới, bảo vệ thực
vật được tiến hành thường xuyên, kịp thời và có hiệu quả.
Vệ sinh môi trường
Công tác vệ sinh môi trường có nhiều thay đổi tích cực. Môi trường được
đảm bảo. Nhận thức của cán bộ, nhân dân về công tác vệ sinh môi trường được
nâng cao.
Huyện đã hoàn thành việc xây dựng hệ thống thống cấp nước sạch, đưa
vào khai thác vận hành phục vụ các cơ quan và hộ dân trên địa bàn thị trấn và
vùng lân cận. Công tác vệ sinh môi trường được quan tâm. Thành lập 167 tổ vệ
sinh môi trường ở 100% số thôn trên địa bàn huyện. 100% số xã, thị trấn đã qui
hoạch đất làm bãi rác thải tập trung. Các thôn làng đều xây dựng khu xử lý rác
thải với tổng diện tích 58894m2. giảm thiểu tình trạng ô nhiễm môi trường.
Triển khai xây dựng trạm xử lý rác thải hữu cơ bằng công nghệ vi sinh thành
phân bón tại 9 xã: Tam Hồng, Thị trấn Yên Lạc, Nguyệt Đức, Đồng Cương,
Bình Định, Liên Châu, Trung Nguyên, Tề Lỗ và Đại Tự. 46
Công tác bảo vệ môi trường trong các làng nghề, KCN dần trở thành vấn đề
bức xúc. Hoạt động xử lý nước thải trong các cụm công nghiệp, làng nghề, các
khu chăn nuôi tập trung đang được quan tâm giải quyết.
2.3.6. Công tác quốc phòng an ninh
Quốc phòng an ninh được củng cố, phát triển lực lượng vũ trang về mọi mặt,
đảm bảo an ninh và trật tự xã hội trên địa bàn huyện.
Thường xuyên củng cố kiện toàn công tác huấn luyện, diễn tập cho các lực
lượng dân quân tự vệ. Chủ động phòng chống âm mưu diễn biến hoà bình, bạo
loạn lật đổ của các thế lực thù địch giữ vững an ninh chính trị địa bàn. Hoàn
thành tốt chỉ tiêu tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ hàng năm, theo đúng
luật nghĩa vụ quân sự. Thực hiện tốt chính sách hậu phương quân đội, bảo đảm
an toàn, dân chủ, đúng luật. Huy động lực lượng dân quân tự vệ và dự bị động
viên thực hiện các nhiệm vụ đột xuất trong phòng chống thiên tai đạt hiệu quả.
An ninh được giữ vững và ổn định. Trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.
Chủ động đấu tranh phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội. Đã kiềm chế được sự
gia tăng các tệ nạn xã hội.
Các hoạt động phối hợp kiểm tra giữa lực lượng quân đội, công an, dân
quân tự vệ trên địa bàn luôn được duy trì, phối hợp chặt chẽ. Sự phối hợp giữa
các cấp các ngành chức năng đã tạo sự chuyển biến tích cực về ý thức trách
nhiệm của cán bộ nhân dân trong thực hịên phong trào xây dựng và bảo vệ an
ninh tổ quốc
2.4. PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG KẾT CẤU HẠ TẦNG KINH TẾ
2.4.1- Giao thông
Hệ thống giao thông được xây dựng, cải tạo, ngày càng đáp ứng tốt hơn
nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa của nhân dân trong huyện.
Hệ thống giao thông đối ngoại
47
Đường bộ. Tổng chiều dài các tuyến đường giao thông trên toàn huyện là
192,6km, gồm có:
Quốc lộ:
+ Quốc lộ 2 tổng chiều dài 3,5 km đi qua 2 xã là Đồng Văn (1km) và Tề
Lỗ dài 2,5km.
+ Quốc lộ 2c, đoạn qua Yên Lạc dài 5.9km, được xây dựng theo tiêu
chuẩn đường cấp 4 miền núi, nhiều đoạn mở rộng theo tiêu chuẩn đường
cấp 3 đồng bằng.
Tỉnh lộ: Trên địa bàn huyện có 3 tuyến tỉnh lộ tỏa ra 5 hướng đến một số xã
trong huyện và kết nối với bên ngoài là:
o Tỉnh lộ 303. Tổng chiều dài 16km đi từ thị trấn Hương Canh qua
thị trấn Yên Lạc đến Tề Lỗ. Đoạn qua huyện Yên Lạc dài 8,2 km.
o Tỉnh lộ 304 dài 5,3 km từ thị trấn Yên Lạc đến Tứ Trung
o Tỉnh lộ 305 dài 14,2km từ Đồng Cương đến Lũng Hạ
o Tỉnh lộ 305b, từ Đồng Cương đi Hương Canh, qua Yên Lạc 4km
Những tuyến tỉnh lộ này đều được bê tông và nhựa hóa. Tuy nhiên, mặt cắt
hẹp (nền đường rộng 7,5 mét, mặt đường 5,5 mét), nhiều đoạn hư hỏng xuống
cấp. Lưu lượng xe trung bình khoảng 250-300 xe/ngày đêm. Các cầu, cống
trên những tuyến đường này có trọng tải thấp (chỉ đáp ứng xe trọng tải 8-12
tấn) nên đang là những trở ngại cho việc thu hút đầu tư, phát triển KT-XH của huyện.
o Đường tránh Nam Vĩnh Yên, từ Quất Lưu đi Đồng Văn, đạt tiêu
chuẩn đường cấp 3 đồng bằng
o Đường Yên Lạc-Vĩnh Yên chạy từ Mả Lọ đi Thành phố Vĩnh Yên
Huyện lộ bao gồm các tuyến như trình bày trong bảng 2.14
Biểu 2.14. Các tuyến đường huyện Yên Lạc (Đường từ trung tâm huyện đến trung tâm xã).
TT Tên đường Chiều dài
(km)
Bề rộng mặt
đường(m)
Bề rộng nền
đường (m)
Số lượng cầu, cống
ngầm
48
1 Huyện- Thị trấn Yên Lạc 1,6 3,5-5,5 5,5-7,52 Huyện – xã Tam Hồng 1,9 3,5-5,5 5,5-7,53 Huyện – xã Bình Định 2,8 3,5-5,5 5,5-7,54 Huyện – Xã Đồng Cương 4,8 5,5 7,55 Huyện– xã Trung Nguyên 3,5 5,5 7,56 Huyện – xã Tề Lỗ 5,2 5,5 7,57 Huyện – xã Đồng văn 8,2 5,5 7,58 Huyện – Xã Nguyệt Đức 5,5 3,5-5,5 5,5-7,59 Huyện – Xã Văn Tiến 5,9 3,5-5,5 5,5-7,5 1 cầu10 Huyện – Xã Trung Kiên 8,6 3,5-5,5 5,5-7,5 1 cầu11 Huyện – xã Trung Hà 10,2 3,5-5,5 5,5-7,5 1 cầu12 Huyện – xã Hồng Phương 6,4 3,5-5,5 5,5-7,5 1 cầu13 Huyện – xã Hồng Châu 8,0 3,5-5,5 5,5-7,5 1 cầu14 Huyện – Xã Yên Phương 5,0 3,5-5,5 5,5-7,5 1 cầu15 Huyện – Xã Liên Châu 8,2 3,5-5,5 5,5-7,5 2 cầu16 Huyện – Xã Đại Tự 7,3 3,5-5,5 5,5-7,5 1 cầu17 Huyện – Xã Yên Đồng 4,2 5,5 7,5 2 cầu
Nguồn: Phòng Công Thương Yên Lạc Đường liên xã, liên thôn. Tổng chiều dài đường liên xã, thôn là 138,9 km.
Tất cả các xã đều có đường ô tô đến trung tâm xã. Hầu hết đường liên xã,
liên thôn và đường ngõ xãm đã được bê tông hóa hoặc lát gạch.
Đường đê. Có hai tuyến đê sông Hồng, một tuyến Trung ương quản lý, dài
11 km và một tuyến đê bối cấp huyện dài gần 10 km. Tuyến đê trung ương
đã được đầu tư bê tông hóa mặt đê, kết hợp sử dụng giao thông và hiện là
những tuyến giao thông đường bộ chính của 6 xã phía Nam huyện.
Hệ thống đường giao thông trong huyện đã được nâng cấp cải tạo. 95%
các tuyến đường đổ bê tông hoặc nhựa theo tiêu chuẩn của nhà nước. Giai đoạn
2006-2010 đã đầu tư cải tạo, nâng cấp được 40,7 km gồm một số tuyến chính:
Đường Cầu Trắng đi Gảnh Đá dài 4,6km. Đường đôi giai đoạn I dài 1,8km, mặt
cắt đường 30m. Đường đê trung ương đi đê bối xã Đại Tự 2km, mặt đường 6m,
nền đường 9m. Ngoài ra, huyện cũng đã cải tạo hệ thống đường giao thông
nông thôn của các xã, thị trấn.
Đường thủy
49
18 km sông Hồng chảy qua địa phận huyện được sử dụng làm tuyến giao
thông thủy, đóng vai trò quan trọng trong việc giao lưu giữa Yên Lạc với bên
ngoài. Các sản phẩm hàng hóa có trọng tải và khối lượng lớn như vật liệu xây
dựng (xi măng, sắt, sỏi, đá) gỗ, than thường được vận chuyển theo đường thuỷ
Có 2 bến cảng trên Sông Hồng chủ yếu dùng để tiếp nhận hàng hóa là
bến Trung Hà (chủ yếu vận chuyển gỗ) và bến Hồng Châu (chủ yếu dùng cho
vật liệu xây dựng cát, sỏi).
2.4.2. Hệ thống cấp điệnĐến nay tất cả 17 xã và thị trấn đều có điện và 100% số hộ được dùng
điện. Huyện được cấp điện từ lưới điện quốc gia. Hệ thống cấp điện bao gồm 1
trạm trung gian và 93 trạm biến áp khu vực với tổng công suất 31.560 KVA,
trong đó loại trạm biến áp 35 KVA có 14 máy với tổng công suất 12.960 KVA
loại Trạm biến áp 10 KVA có 74 máy với tổng công suất 18.600 KVA. Đường
dây 35 KV chiều dài 16,87 Km. Đường dây 10 KV chiều dài 43,1 km. Tổng
chiều dài đường dây hạ thế là 227 km. Trên cơ sở quy hoạch lưới điện nông
thôn trên địa bàn đã được phê duyệt, đã đầu tư chuẩn hoá lưới điện thông qua
chương trình điện REII, nâng cấp cải tạo, thay thế từ dây trần bằng nhôm sang
bằng dây dẫn bọc cáp vặn xoắn.
Phần trung áp do Điện lực Vĩnh Phúc làm chủ đầu tư. Thi công tuyến
đường 35KV từ Tam Hồng đi Tề Lỗ. Triển khai tiếp dự án RD, cải tạo nâng
cấp, xây dựng mới đường dây và trạm biến áp
Hiện đang thực hiện các dự án: (1) Dự án RD: Chống quá tải cho khu
vực xã Hồng Phương, cấy 01 TBA mới 250 KVA trạm Phương Nha 3. Chống
quá tải cho khu vực xã Yên Phương, cấy TBA mới 320 KVA trạm Yên Thư 2.
Chống quá tải cho khu vực xã Đại Tự, cấy 02 TBA mới 320 KVA trạm Tam Kỳ
2 và Đại Tự 2. Chống quá tải cho khu vực xã Tam Hồng, cấy 02 TBA mới 01
trạm 320 KVA và 02 trạm 250 KVA. Chống quá tải cho khu vực xã Yên Đồng,
01 TBA 320 KVA. Chống quá tải cho khu vực xã Tề Lỗ, 01 TBA 250 KVA. (2)
50
Dự án RI: Cải tạo lưới điện nông thôn, xã Tam Hồng, Yên Đồng, Nguyệt Đức,
Tề Lỗ, Hồng Châu, Liên Châu. Cấy thêm trạm: Xã Tam Hồng, 02 trạm biến áp,
250 KVA. Xã Yên Đồng, 01 trạm biến áp, 320 KVA. Xã Nguyệt Đức, 02 trạm
biến áp, 250 KVA. Xã Tề Lỗ, 01 trạm biến áp , 320 KVA. Xã Liên Châu, 02
trạm biến áp, 250 KVA. Xã Hồng Châu, 02 trạm biến áp, 320 KVA.
+Cải tạo đường dây 373 E 43, nâng cấp, thay thế thiệt bị cột, xà...dây dẫn
từ loại dây AC 95 lên dây AC 120 mm2.
+ Cải tạo đường dây 975 E43, nâng cấp, thay thế thiết bị cột, xà, dây dẫn,
máy biến áp, nâng cấp điện từ 10 KV lên 22 KV.
Hệ thống trạm và đường dây về cơ bản đáp ứng được nhu cầu phụ tải điện
hiện tại. Với nhu cầu ngày càng cao về phát triển KT-XH cũng như nâng cao
mức sống dân cư, tổng phụ tải sẽ tăng, nên hệ thống trạm biến thế và đường dây
hiện tại sẽ không thể đáp ứng được nhu cầu về tiêu thụ điện năng trên địa bàn
huyện. Mạng lưới đường dây ở nhiều thôn còn thô sơ, kém an toàn, tổn thất cao
nên cần được nâng cấp gấp.
2.4.3. Thủy lợi
Nằm bên sông Hồng nên nguồn nước tưới trên địa bàn huyện khá phong
phú và ổn định. Hệ thống thủy lợi của huyện gồm mạng lưới kênh mương cùng
với hệ thống trạm bơm tưới, tiêu về cơ bản đáp ứng yêu cầu thâm canh 2 vụ
lúa, 1 vụ đông và nuôi trồng thủy sản.
Nguồn nước tưới chính được cung cấp từ hệ thống kênh tưới Liễn Sơn và
2 trạm bơm Bạch Hạc (Công suất 8.000 m3/giờ) và Trạm Đại Định (công suất
8.000 m3/giờ).
Đến năm 2009 trên địa bàn huyện có 54 trạm bơm do Công ty khai thác
thủy nông huyện và các HTX quản lý với công suất mỗi trạm từ 800-
1.000m3/giờ. Toàn bộ chiều dài kênh dưới cấp 3 là 297 km, trong đó khoảng
100 km đã được kiên cố hóa.
Nhìn chung, hệ thống các trạm bơm và kênh mương hiện nay có khả năng
phục vụ tưới cho toàn bộ diện tích đất nông nghiệp của huyện. Tuy vậy, nhiều
51
trạm bơm và hệ thống công trình cầu cống đã xây dựng từ lâu, đáy kênh bị bồi
lấp, các thông số kỹ thuật không còn phù hợp, máy móc đã xuống cấp, khoảng
200 km (trên 70%) kênh tưới chưa được cứng hóa, nên khả năng đảm bảo nước
tưới cho sản xuất còn bị hạn chế, tỷ lệ thất thoát cao.
2.4.4- Cấp nước sinh hoạt
Khu vực thị trấn có trạm cấp nước sạch tập trung, công suất
3.000m3/ngày đêm. Trạm cấp nước sạch tập trung cung cấp nước sạch cho khu
trung tâm huyện và vùng lân cận. Các xã chưa có trạm cấp nước sạch tập
trung.
Đã nghiên cứu lựa chọn địa điểm xây dựng các công trình cấp nước sạch
sinh hoạt tập trung tại các xã Trung Kiên, Trung Hà, Đại Tự, Hồng Phương
theo đề án về nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn của sở NN& PTNT .
Đến năm 2009 tỷ lệ hộ được dùng nước sạch hợp vệ sinh là 95%
2.4.5- Hệ thống thông tin liên lạc
Trên địa bàn huyện có bưu cục trung tâm tại thị trấn huyện lỵ và tất cả 16
xã đều có điểm bưu điện văn hóa xã (100%).
Số máy điện thoại tăng nhanh, mật độ bình quân 51 máy/100dân (năm
2004, bình quân 5,6 máy/100 dân, năm 2000 chỉ có 1,33 máy/100 dân).100%
các xã, thị trấn có bưu điện văn hóa
Tổng giá trị dịch vụ bưu chính viễn thông đạt 28.5 tỷ đồng tăng gấp 2 lần
so với năm 2005.
Đánh giá chung về kết cấu hạ tầng
Kết cấu hạ tầng kinh tế huyện Yên Lạc đã được đầu tư nâng cấp nhiều
những năm gần đây, đáp ứng cơ bản nhu cầu sản xuất, đời sống nhân dân. Giao
thông đô thị được mở rộng và cải thiện. Các công trình công cộng, phúc lợi xã
hội được nhà nước quan tâm đầu tư.
52
Tuy nhiên, kết cấu hạ tầng kinh tế trên địa bàn huyện vẫn còn nhiều bất
cập, không đồng bộ, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển. Kết cấu hạ tầng để bảo vệ
môi trường như hệ thống cống thoát nước thải, hệ thống xử lý nước thải, thu
gom, xử lý rác thải trong dân cư, cụm công nghiệp, khu chăn nuôi tập trung…
chưa được chú ý đầu tư đúng mức.
2.5.TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI
CÁC ĐIỂM DÂN CƯ.
Trên lãnh thổ huyện đã và đang hình thành các không gian KT-XH như sau:
Về sản xuất nông nghiệp
Trên địa bàn huyện bước đầu hình thành 3 tiểu vùng sản xuất nông nghiệp
với các hướng chuyên môn hóa khác nhau:
Tiểu vùng phía Bắc: Gồm 4 xã phía Bắc là Đồng Văn, Đồng Cương, Tề Lỗ
và Trung Nguyên. Hướng sản xuất chính là trồng lúa, cây công nghiệp (lạc,
đậu tương), và chăn nuôi lợn, bò, gia cầm, thủy sản.
Tiểu vùng trung tâm (vùng giữa): Gồm 7 xã vùng giữa xung quanh thị trấn
Yên Lạc. Hướng sản xuất chính là thâm canh trồng lúa, các loại cây công
nghiệp, (đậu tương, lạc), rau, nuôi lợn, gia cầm và thủy sản.
Tiểu vùng phía Nam: Gồm 6 xã phía Nam vùng ven Sông Hồng. Hướng sản
xuất chính là trồng rau, trồng dâu, và chăn nuôi lợn, gia cầm, bò.
Về các cụm công nghiệp và làng nghề
Trên địa bàn huyện đang từng bước hình thành một số cụm công nghiệp, làng
nghề sau:
Cụm công nghiệp xã: Cụm Tề Lỗ (tái chế sắt, cơ khí…), cụm Đồng Văn (tái
chế sắt thép phế liệu, sản xuất vật liệu xây dựng…).
Các làng nghề: Cùng với các làng nghề truyền thống, đã và đang hình thành
và phát triển các nghề mới như trạm khảm (Lũng Hạ, Yên Phương), tái chế
sợi và chăn bông (Yên Đồng).
Về phát triển đô thị
53
Hiện tại thị trấn Yên Lạc có khoảng 13.000 dân. Với sự phát triển mạnh
của công nghiệp và các ngành thương mại dịch vụ, thị trấn Yên Lạc là đô thị
đang phát triển và tương lai, trở thành một đô thị lớn trong vùng. Trên cơ sở
xây dựng các cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề, đã từng
bước hình thành các đô thị (thị tứ) như Tề Lỗ, Tam Hồng, Nguyệt Đức và Liên
Châu…và tại trung tâm nhiều xã của huyện. Thực tế, ở nhiều xã, trình độ phát
triển đô thị đã đạt được nhiều tiêu chuẩn của đô thị (thị tứ). Đây là những điều
kiện thuận lợi để các đơn vị này tiếp tục phát triển thành các đô thị hiện đại trong
thời kỳ qui hoạch.
Nhìn chung, trình độ đô thị hóa của huyện Yên Lạc còn thấp, tỷ lệ dân số
thành thị chưa cao. Tuy nhiên, trên địa bàn huyện đang tích tụ những yếu tố cơ
bản hình thành điểm dân cư đô thị phát triển trong tương lai gần.
2.6. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ
XÃ HỘI CỦA HUYỆN YÊN LẠC GIAI ĐOẠN 2006-2010
Trên cơ sở phân tích chi tiết các hoạt động KT-XH huyện Yên Lạc trong
giai đoạn vừa qua, có thể rút ra những kết lụân sau:
1. Yên Lạc với lợi thế là huyện liền kề các trung tâm phát triển năng động
của tỉnh Vĩnh Phúc và thành phố Hà Nội, là huyện trọng điểm lương thực
của tỉnh, trong giai đoạn 2005-2010 đã hình thành và phát triển khá rõ nét
cơ cấu kinh tế: công nghịêp-nông nghịêp-dịch vụ.
2. Trong giai đoạn 2006-2010, Yên Lạc đạt được nhiều thành tựu phát triển
KT-XH khả quan, đã tạo thế và lực mới cho huyện tiếp tục đi lên trong
thời kỳ qui hoạch 2011-2015 và 2020. Trình độ dân trí chung và kinh
nghiệm thâm canh nhiều loại cây trông vật nuôi khá cao, y tế phát triển
mạnh... là những thành tựu cần được tiếp tục phát huy. Tốc độ tăng
trưởng kinh tế thuộc loại khá, thu nhập bình quân đầu người thuộc nhóm
trung bình của tỉnh Vĩnh Phúc. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất của
ngành CN&XD lớn hơn các ngành nông nghiệp và dịch vụ. Điều này cho
54
thấy vai trò quan trọng và mức độ ưu tiên của ngành CN&XD trong chiến
lược phát triển KT-XH và đô thị hoá thời gian qua trên địa bàn huyện.
Tốc độ tăng trưởng các ngành thương mại dịch vụ chậm hơn và tỷ trọng
còn khiêm tốn trong tổng giá trị sản xuất của huyện cho thấy, Yên Lạc
chưa tìm ra được những khâu đột phá mạnh để phát triển lĩnh vực tiềm
năng này. Xu hướng giảm dần tỷ trọng giá trị sản xuất của ngành nông
lâm thuỷ sản phản ánh xu hướng phát triển tất yếu của tiến trình CNH
HĐH nông nghiệp và nông thôn.
3. Nông- lâm- thuỷ sản đã phát triển với tốc độ tăng trưởng khá, đảm bảo
được nhu cầu lương thực cho nhân dân và xuất khẩu. Diện tích gieo
trồng, năng suất cây trồng chủ yếu hàng năm đều tăng, hệ số sử dụng đất
rất cao, đàn gia súc gia cầm phát triển ổn định, thuỷ sản có tốc độ tăng
trưởng cao là những thành tựu quan trọng trong giai đoạn 2006-2010.
Tuy nhiên, được xác định là vùng trọng điểm lương thực của tỉnh nhưng
sản xuất nông-lâm- thuỷ sản trên địa bàn huyện chưa phải là nền nông
nghiệp hàng hoá sản xuất lớn. Cơ cấu cây trồng vật nuôi đã có nhiều thay
đổi nhưng chưa phát triển mạnh vùng chuyên canh cây trồng và vật nuôi
có giá trị kinh tế lớn, thu hút được lực lượng lao động đông đảo ở nông
thôn và thị trường tiềm năng
4. Công nghiệp và xây dựng trên địa bàn huyện phát triển mạnh, chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng giá trị sản xuất và tốc độ tăng trưởng cao nhất. Tuy
nhiên, CN&TCN chủ yếu là gia công, qui mô phân tán, công nghệ lạc
hậu, chưa có ngành kinh tế mũi nhọn, sản phẩm mũi nhọn. Trên địa bàn
Yên Lạc đã hình thành các cụm công nghiệp tập trung nhưng chưa đồng
bộ, cơ sở hạ tầng yếu lại thiếu vốn và những chủ trương cụ thể để thu hút
đầu tư từ bên ngoài
5. Thương mại, dịch vụ bước đầu đã phát triển ở những lĩnh vực dịch vụ
trực tiếp cho sản xuất nông nghiệp và đời sống nhân dân nhưng nhiều
lĩnh vực dịch vụ quan trọng chưa phát triển tương xứng tiềm năng, những
55
loại hình dịch vụ chất lượng cao vẫn chưa có chiến lược và giải pháp đầu
tư phát triển lâu dài để phát huy lợi thế của huyện
6. Hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật và hạ tầng xã hội trên địa bàn
huyện đã và đang được quan tâm đầu tư, nhưng phát triển chưa đồng bộ
và chưa đồng đều giữa các khu vực. Giao thông, hệ thống điện, nước,
công tác vệ sinh môi trường, vấn đề thu gom xử lý chất thải sản xuất và
sinh hoạt...cần được đầu tư đồng bộ hơn.
7. Lĩnh vực văn hoá xã hội có nhiều chuyển biến. Nhiều vấn đề xã hội được
quan tâm chăm lo, nhằm đáp ứng nhu cầu cơ bản về học tập, khám chữa
bệnh, xây dựng đời sống văn hoá mới, đảm bảo trật tự an toàn xã hội.
Tuy nhiên, cơ sở vật chất phục vụ văn hoá, vui chơi giải trí chưa đáp ứng
được nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân. Các trường học vẫn còn thiếu
trang thiết bị phục vụ dạy và học tập. Các trạm y tế xã thiếu trang thiết bị
hiện đại, dụng cụ khám và chữa bệnh.
2.7. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TIỀM NĂNG LỢI THẾ, CƠ HỘI VÀ
THÁCH THỨC ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI HUYỆN
YÊN LẠC
2.7.1. Đánh giá chung về tiềm năng, lợi thế và cơ hội mới
Với lịch sử hình thành và phát triển lâu đời, việc xây dựng và phát triển
nhanh, toàn diện huyện Yên Lạc có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với Vĩnh
Phúc mà còn đối với toàn vùng. Sự phát triển của Yên Lạc có những thuận lợi
cơ bản sau đây:
Thứ nhất, vị trí địa lý của Yên Lạc vừa tạo nên lợi thế vừa tạo ra thách
thức. Yên Lạc là huyện liền kề thành phố Vĩnh Yên, gần Hà Nội và các thị xã,
khu công nghiệp lớn được xác định là động lực phát triển của tỉnh Vĩnh Phúc.
Trong bối cảnh đó, Yên Lạc có lợi thế là nơi cung cấp hàng hoá nông sản gồm
rau sạch, hoa tươi các loại, thực phẩm chất lượng cao cho các thị trường rộng
lớn này. Yên Lạc cũng là địa bàn cung cấp lao động các loại, đặc biệt lao động
được đào tạo tốt cho các KCN
56
Thứ hai, địa hình Yên Lạc vừa tạo nên thuận lợi vừa tạo ra thách thức
cho phát triển. Một bộ phận diện tích tương đối bằng phẳng, đất đai màu mỡ,
nguồn nước phong phú cộng thêm kinh nghiệm thâm canh cây trồng vật nuôi ở
trình độ cao, Yên Lạc có lợi thế phát triển các hàng hoá nông sản chất lượng
cao phục vụ nhu cầu của các đô thị và KCN lớn trong vùng. Yên Lạc tập trung
sản xuất và thâm canh các loại rau sạch, ngắn ngày, sản xuất các giống lúa chất
lượng cao, xây dựng vùng trồng hoa chuyên canh, sản xuất thực phẩm an toàn
như thịt lợn siêu nạc, gà siêu thịt, sản phẩm thủy sản…cung cấp cho các khu đô
thị. Tuy nhiên, một bộ phận diện tích Yên Lạc cũng thường xuyên bị úng lụt.
Đây cũng là một thách thức không nhỏ trong quá trình phát triển
Thứ ba, Yên Lạc có nguồn nhân lực dồi dào, lao động có trình độ, nhân
dân có kinh nghiệm tham canh cao trong trồng lúa, các loại cây công nghiệp
(lạc, đậu tương), rau và chăn nuôi. Đây vừa là lợi thế vừa là thách thức đối với
huyện. Với nguồn lao động này, huyện có khả năng phát triển những ngành sản
xuất mới đòi hỏi hàm lượng khoa học công nghệ cao, tiếp tục đầu tư thâm canh
các loại cây trồng vật nuôi mà thị trường có nhu cầu.
Thứ tư, mặc dù diện tích đất đai của huyện không rộng nhưng đây là
nguồn tài nguyên quan trọng để mở rộng các hoạt động kinh tế lựa chọn, có giá
trị cao, xây dựng các công trình văn hoá, giáo dục, y tế... đáp ứng yêu cầu phát
triển tương lai, phục vụ nhu cầu nhân dân trong huyện và tỉnh. Trong những
điều kiện nhất định, nguồn tài nguyên này cũng có thể sử dụng như nguồn lực
tạo vốn theo phương thức đấu giá quyền sử dụng đất.
Với các xã liền kề thành phố Vĩnh Yên, đây là địa bàn quan trọng để phát
triển các loại hình du lịch sinh thái, kết hợp sản xuất nông nghiệp với du lịch, thu
hút lượng khách du lịch từ các đô thị và KCN lân cận
Thứ năm, tài nguyên du lịch văn hoá, lịch sử và nhân văn khá phong phú.
Tiềm năng du lịch văn hóa-lịch sử- sinh thái, nếu được đầu tư đúng mức có thể
phát triển mạnh, tạo cơ hội chuyển đổi cơ cấu kinh tế và nâng cao mức sống cho
người dân.
57
Thứ sáu, những thành tựu và kinh nghiệm trong 20 năm đổi mới của
Đảng bộ, chính quyền và nhân dân huyện Yên Lạc là những bài học quí giá, tạo
tiền đề để huyện tiếp tục tiến trình đổi mới toàn diện, sâu rộng hơn nữa trong
các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội, thực hiện thắng lợi các mục tiêu KT-XH
mà Đại hội lần thứ XX của Đảng bộ đề ra, phấn đấu trở thành huyện có cơ cấu
kinh tế công nghiệp- dịch vụ-nông nghiệp phát triển trong thời kỳ 2011-2020
2.7.2. Nhận định về các khó khăn, thách thức
Bên cạnh những tiềm năng, lợi thế để phát triển kinh tế xã hội, Yên Lạc
cũng có những khó khăn và thách thức sau đây:
Thứ nhất, quy mô dân số lớn và mật độ dân số cao trong khi diện tích đất
nông nghiệp trên đầu người thấp, hệ số sử dụng đất đã cao đến mức giới hạn
cho phép là những thách thức không nhỏ đối với huyện trong kỳ qui hoạch.
Áp lực tạo việc làm và các vấn đề xã hội khác là những thách thức không
nhỏ. Mật độ dân số cao, phần lớn tập trung ở nông thôn và nông nghiệp, đa
phần chưa được đào tạo chuyên môn. Nhiều vấn đề KT-XH trên địa bàn, không
thể giải quyết trong một thời gian ngắn. Diện tích đất đai sản xuất bị thu hẹp do
đô thị hoá, phát triển giao thông và các cụm công nghiệp, mật độ dân số cao,
nên sức ép về vấn đề lao động và việc làm tăng. Ngoài ra, một số vấn đề không
kém bức xúc khác như xử lý ô nhiễm môi trường, tệ nạn xã hội…đang nảy
sinh. Đây là điểm hết sức chú ý xử lý khi quy hoạch.
Thứ hai, Quy mô kinh tế nhỏ, trình độ phát triển thấp, cơ cấu kinh tế chuyển
dịch chậm. Sản xuất công nghiệp, tiêu thủ công nghiệp nhỏ bé về quy mô và lạc
hậu về trình độ công nghệ và tổ chức sản xuất. Trên địa bàn huyện chưa có cơ
sở sản xuất công nghiệp quy mô lớn nên chưa thể trở thành hạt nhân và động
lực phát triển chính của huyện. Nông nghiệp thâm canh cao nhưng nông nghiệp
hàng hoá với chất lượng và giá trị cao chưa phát triển mạnh, và bền vững. Các
ngành công nghiệp, dịch vụ có giá trị gia tăng lớn, là khâu then chốt tạo bước
58
đột phá cho quá trình phát triển tương lai, phát huy lợi thế của địa phương còn
chậm được phát triển.
Thứ ba, nguồn vốn đầu tư từ ngân sách có hạn, trong khi tiềm năng của
các thành phần kinh tế chưa được phát huy đầy đủ, lại cạnh tranh gay gắt với
các huyện xung quanh về thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài. Yêu cầu phát triển
với tốc độ cao tất cả các lĩnh vực từ cơ sở hạ tầng đến sản xuất kinh doanh, từ
giáo dục đào tạo đến văn hoá, y tế, xã hội, từ việc đầu tư nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực đến hoạt động xoá đói giảm nghèo, giải quyết vịệc làm trong
tiến trình đô thị hoá, từ đầu tư phát triển kinh tế đến an ninh quốc phòng.Tất cả
đang đặt ra cho huyện những thách thức mới
Thứ tư, Mặc dù được đầu tư tương đối lớn trong những năm gần đây,
nhưng nhìn tổng thể, cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội của huyện phát triển chưa
đồng bộ, cần được đầu tư xây dựng và cải tạo lớn, trong khi công tác quy
hoạch và quản lý quy hoạch nói chung còn nhiều bất cập.
Hệ thống giao thông đối ngoại còn hạn chế, bất cập so với yêu cầu phát
triển.
Hệ thống cung cấp nước sạch, ô nhiễm môi trường, hệ thống giao thông
nông thôn, điện trong các ngõ xãm là những vấn đề cần được quan tâm giải
quyết theo yêu cầu phát triển bền vững
PHẦN THỨ BAQUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI
HUYỆN YÊN LẠC GIAI ĐOẠN 2011- 2020
3.1. DỰ BÁO CÁC YẾU TỐ BÊN NGOÀI TÁC ĐỘNG ĐẾN TÌNH HÌNH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYÊN YÊN LẠC
3.1.1. Dự báo xu hướng phục hồi kinh tế thế giới và xu thế toàn cầu hoá,
hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực
59
Kinh tế thế giới đã thoát ra khỏi đáy của khủng hoảng. Xu hướng phục hồi
và phát triển với tốc độ nhanh trong 5 năm tới. Phát triển KT-XH nước ta nói
chung, Yên Lạc nói riêng, chịu sự tác động của xu thế toàn cầu hoá, hội nhập
kinh tế quốc tế và khu vực.
Yên Lạc cần nắm bắt các cơ hội để phát triển KT-XH với tốc độ nhanh, bền
vững. Đối với các mặt hàng nông sản, triển vọng xuất khẩu khá cao do nhu cầu
tăng nhanh trên thế giới. Nhiều sản phẩm nông sản Yên Lạc có thế mạnh sản
xuất như rau cao cấp (đặc biệt là các loại rau, quả vụ đông) lạc, thịt lợn, thịt gà
đông lạnh. Tuy nhiên, yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm xuất khẩu rất cao, thời
gian giao hàng đúng hẹn và giá cả xuất khẩu của các mặt hàng này trên thị
trường thường không ổn định là những thách thức khi xuất khẩu nông sản. Do
vậy, để xâm nhập thị trường các nước, cần áp dụng các kỹ thuật canh tác an
toàn, cải tiến giống cây trồng vật nuôi, sử dụng công nghệ mới trong chế biến,
mẫu mã, bao bì phong phú đẹp, hấp dẫn.
3.1.2. Dự báo tiến bộ khoa học công nghệ
Dự báo, trong khoảng 10 năm nữa, sự phát triển của khoa học kỹ thuật vô
cùng mạnh mẽ và diễn ra trên tất cả các lĩnh vực. Nhiều thành tựu mới trong
các lĩnh vực điện tử, tin học, sinh học là nguồn lực quan trọng để phát triển.
Đây là cơ hội cho các doanh nghiệp nước ta nói chung và Yên Lạc nói riêng đổi
mới công nghệ, ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất,
đời sống. Do vậy, trong công tác quy hoạch, các định hướng phát triển chung và
từng ngành cần phải tính đến sự tác động của khoa học và công nghệ đến sự
phát triển mọi mặt KT-XH. Mặt khác, để phát huy hiệu quả những tiến bộ
KHKT áp dụng vào KT-XH, cần phải qui hoạch công tác đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực có chất lượng cao một cách phù hợp
3.1.3. Dự báo thay đổi thị trường
Tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn huyện cao và liên tục, thu nhập
của dân cư tăng lên là những yếu tố quan trọng tạo cho huyện trở thành một thị
trường tiêu thụ lớn.
60
Yên Lạc là địa bàn tiếp giáp thành phố Vĩnh Yên, thị xã Phúc Yên và các
huyện đang quá trình đô thị hoá mạnh của Vĩnh Phúc. Trong sự phát triển
chung của tỉnh, của vùng đồng bằng sông Hồng, quy hoạch phát triển KT-XH
của huyện cần tính đến thị trường tiêu thụ tiềm năng trong vùng về hàng nông
sản, sử dụng lao động và các dịch vụ
3.1.4. Dự báo dân số và lao động
Dự báo dân số trong thời kỳ quy hoạch luôn tăng lên, cả tăng cơ học và
tăng tự nhiên, như thể hiện trong bảng 3.1. Quá trình đô thị hóa nhanh do tác
động của việc hình thành các khu đô thị thuộc Vĩnh Yên và do sự phát triển
mạnh các khu công nghiệp, đô thị trên địa bàn huyện là nhân tố quan trọng làm
tăng dân số về mặt cơ học và làm thay đổi cơ cấu dân số thành thị- nông thôn,
lao động được đào tạo. Đây là nhân tố rất quan trọng ảnh hưởng đến định
hướng phát triển KT-XH thời kỳ quy hoạch
Bảng 3.1. Dự báo dân số và lao động giai đoạn 2015-2020Nội dung Đơn vị tính Dự báo dân số
2010 2015 2020Dân số bình quân 1000 người 148.5 153 160.1Lao động trong độ tuổi 1000 người 78.2 81.9 85.5
Tỷ lệ lao động qua đào tạo % 42.5 62,0 75,0
3.2. CÁC QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
3.2.1. Quan điểm phát triển
Quan điểm thứ nhất. Quy hoạch phát triển KT-XH huyện phải phù hợp
với quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH của tỉnh Vĩnh Phúc, của vùng
kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, qui hoạch vùng đồng bằng Sông Hồng và những đặc điểm riêng của huyện
Xét về cấp độ quản lý, huyện là một cấp quản lý trong hệ thống các cấp
quản lý KT-XH từ trung ương đến địa phương. Theo quan điểm hệ thống, KT-
61
XH huyện là bộ phận cấu thành của tỉnh. Do đó, sự phát triển KT-XH huyện
Yên Lạc phải được đặt trong mối quan hệ tương tác, hỗ trợ, liên kết với sự phát
triển KT-XH của tỉnh Vĩnh Phúc và các thị xã, huyện khác
Xét theo ngành, mỗi ngành kinh tế kỹ thuật đều bao gồm nhiều loại hình
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh khác nhau nhưng đều chịu sự quản lý
về chuyên môn nghiệp vụ bởi một bộ, ngành.
Từ những lý do trên, phát triển KT-XH huyện phải phù hợp với quy
hoạch tổng thể phát triển KT-XH của tỉnh, gắn liền với với quá trình CNH-
HĐH. Như vậy, khi xây dựng qui hoạch phát triển KT-XH của huyện cần thực
hiện tốt một số nội dung sau đây:
Đặt sự phát triển KT-XH của huyện trong sự phát triển chung của tỉnh Vĩnh
Phúc, đảm bảo sự phù hợp giữa mục tiêu, phương hướng phát triển của
huyện với mục tiêu, phương hướng phát triển của tỉnh, kết hợp hài hoà lợi
ích của huyện (bộ phận) với lợi ích của tỉnh (lợi ích chung, tổng thể.
Chú ý xây dựng đồng bộ hệ thống cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ ở cả 3
cấp quản lý. Bố trí doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh dịch vụ trên địa bàn
huyện cần xem xét kỹ và thống nhất với định hướng phát triển của ngành,
nhằm phát huy tối đa lợi thế về địa điểm của huyện, vừa đáp ứng yêu cầu
thống nhất quản lý ngành với lãnh thổ.
Phát triển KT-XH của huyện phải tính đến các mối quan hệ liên vùng, quan
hệ nội vùng, nghĩa là các mối quan hệ giữa các thị xã, huyện lân cận.
Quan điểm thứ hai. Quy hoạch phát triển KT-XH huyện Yên Lạc phải
phục vụ mục tiêu phát triển nhanh, toàn diện, hiệu quả và bền vững
Phát triển KT-XH Yên Lạc trên cơ sở lựa chọn ngành mũi nhọn để ưu
tiên phát triển, tập trung nguồn lực để đầu tư nhằm phát huy lợi thế và tiềm năng là rất
cần thiết.
Ưu tiên phát triển ngành công nghiệp lựa chọn, phát triển nông nghiệp
hiện đại, thâm canh, theo hướng sản xuất hàng hoá và đảm bảo an ninh lương
62
thực. Phát triển loại hình du lịch lịch sử kết hợp du lịch sinh thái và vườn sinh
thái của huyện tạo nên một tour du lịch hấp dẫn du khách.
Phát triển hệ thống trường lớp, cơ sở đào tạo, đảm bảo chất lượng cao,
cung cấp lực lượng lao động có trình độ chuyên môn cao cho nhu cầu phát triển
của huyện, tỉnh.
Quan điểm thứ ba. Phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng KT-XH tạo
tiền đề vững chắc cho phát triển.
Phát triển một cách đồng bộ và đi trước một bước hệ thống kết cấu hạ
tầng kỹ thuật theo hướng văn minh hiện đại vừa là yêu cầu của phát triển, vừa là
quan điểm của qui hoạch. Sự phát triển bền vững của nông nghiệp, CN&TCN
và hệ thống thương mại dịch vụ, mức độ hấp dẫn các nhà đầu tư trong và ngoài
huyện phụ thuộc rất nhiều vào mức độ hoàn chỉnh, tính đồng bộ của hạ tầng kỹ
thuật. Là huyện nông nghiệp, mặc dù hệ thống hạ tầng kỹ thuật đã được đầu tư
nhiều nhưng hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất và đời sống vẫn còn thiếu,
không đồng bộ, có ảnh hưởng lớn đến việc phát huy nội lực và đẩy nhanh phát
triển KT-XH trên địa bàn huyện.
Do đó, trong định hướng quy hoạch và lựa chọn ưu tiên bước đi đầu tư
trong tương lai, công tác đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng vẫn cần được ưu tiên
hàng đầu, đảm bảo tính bền vững, đồng bộ, hiệu quả và theo hướng văn minh
hiện đại ngay từ đầu.
Quan điểm này phải được quán triệt trong qui hoạch tất cả các lĩnh vực từ
cơ sở hạ tầng: đường sá giao thông, hệ thống lưới điện, vệ sinh môi trường, đến
hệ thống các trung tâm hành chính, thương mại, tài chính, trung tâm văn hoá thể
thao, y tế, giáo dục đào tạo, các trung tâm vui chơi giải trí ...
Phát triển cơ sở hạ tầng KT-XH nông thôn cần chú trọng xây dựng hoàn
chỉnh hệ thống tiêu, củng cố đê điều, xây dựng giao thông nông thôn, giao
thông nội đồng để đảm bảo sản xuất nông nghiệp hàng hóa ổn định bền vững
Quan điểm thứ tư. Kết hợp kinh tế với quốc phòng, phát triển kinh tế đi
đôi với việc giữ vững ổn định chính trị xã hội.
63
Yên Lạc là một địa bàn chiến lược, không chỉ về vị trí địa lý, kinh tế, mà
còn về an ninh quốc phòng của tỉnh Vĩnh Phúc và toàn vùng.
Sự kết hợp phát triển KT-XH đi đôi với tăng cường ổn định chính trị,
củng cố quốc phòng và đảm bảo trật tự xã hội được thể hiện trên các lĩnh vực
trong qui hoạch như: Quy hoạch phát triển tổng thể KT-XH của huyện phải
được đặt trong chiến lược quốc phòng và an ninh của tỉnh và quân khu 2; Các
phương án bố trí sản xuất phải tính đến yêu cầu làm tăng cường tiềm lực quốc
phòng, đảm bảo thế trận quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân.
Quy hoạch các công trình xây dựng từ cơ sở hạ tầng đến các nhà máy,
KCN....cần được xem xét trong mối quan hệ mật thiết với những vấn đề quốc
phòng và an ninh, làm sao không ảnh hưởng đến thế trận quốc phòng, an ninh
trên địa bàn và khi cần có thể huy động cho quốc phòng và an ninh. Đồng thời
công tác qui hoạch cũng cần phát huy thế mạnh của các cơ sở quốc phòng trên
địa bàn để các cơ sở này có tác động tích cực, hỗ trợ trở lại đối với các hoạt
động kinh tế
Quan điểm thứ năm. Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH huyện Yên
Lạc phải trên quan điểm đảm bảo hài hoà giữa hiệu quả kinh tế với hiệu
quả xã hội và môi trường sinh thái
Yên Lạc không chỉ đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời
sống vật chất cho mọi tầng lớp nhân dân mà còn phải nâng cao hiệu quả xã hội,
đảm bảo sự phát triển bền vững. Không thể tăng trưởng kinh tế bằng mọi giá,
không chú ý đến những vấn đề xã hội, môi trường.
Do đó, trong quy hoạch, cần phải chú ý đến phương hướng phát triển,
phương án tăng trưởng và bố trí sản xuất kết hợp hài hoà giữa tăng trưởng kinh
tế với những vấn đề xã hội, giữa hiệu quả kinh tế với hiệu quả xã hội và môi trường.
Để quán triệt quan điểm trên cần xử lý một số vấn đề sau:
64
Các phương án quy hoạch phải đảm bảo kết hợp các mục tiêu phát triển kinh
tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH HĐH và đô thị hoá với bảo
vệ môi trường sinh thái trong sự phát triển bền vững.
Các phương án quy hoạch xây dựng nông thôn mới cần kết hợp phát triển
kinh tế, mở rộng giao lưu kinh tế, hàng hoá với việc xây dựng nền văn hoá
đậm đà bản sắc dân tộc.
Quy hoạch tổng thể KT-XH trên địa bàn cần hướng tới việc phát triển bền
vững, xây dựng cơ cấu kinh tế huyện theo hướng phát triển mạnh công
nghiệp, gắn với việc phát triển đô thị, bảo vệ môi trường sinh thái. Lựa chọn
phương án đầu tư mới theo hướng: ngay từ đầu phải tính đến yêu cầu phát
triển bền vững
Quan điểm thứ sáu: Phát triển KT-XH trên địa bàn phải dựa trên cơ sở
phát huy tối đa tiềm năng của mọi cá nhân, thành phần kinh tế trên địa
bàn, đồng thời tăng cường quan hệ và thu hút mọi nguồn lực từ bên ngoài
để phát triển
Tranh thủ tối đa sự giúp đỡ của Tỉnh, Trung ương để đầu tư cơ sở hạ
tầng, cải thiện đời sống nhân dân. Tìm ra cơ chế chính sách hợp lý để huy động
mọi nguồn lực từ cộng đồng, phá vỡ vòng luẩn quẩn giữa nhu cầu vốn đầu tư
cao với khả năng huy động vốn, đặc biệt vốn ngân sách bị hạn chế. Cần tạo ra
môi trường đầu tư thông thoáng, có cơ chế chính sách hợp lý, nhất quán và ổn
định, đủ sức hấp dẫn các nhà đầu tư tiềm năng trong và ngoài huyện, đầu tư dài
hạn vào những lĩnh vực được khuyến khích, phù hợp. Tăng cường thế mạnh về
tiềm năng lao động để giảm sức ép về nhu cầu vốn đầu tư.
3.2.2. Phương hướng và mục tiêu phát triển
Phương hướng phát triển KT-XH đến năm 2020
Đẩy mạnh CNH HĐH nông nghiệp nông thôn. Đẩy nhanh tốc độ phát
triển kinh tế, nhất là nông nghiệp hàng hóa. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế một
cách hợp lý. Đẩy mạnh các hoạt động sản xuất công nghiệp một cách có chọn
lọc đối với các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, không gây ô nhiễm và
65
ngành công nghiệp truyền thống của huyện. Phát triển mạnh các ngành thương
mại dịch vụ, đặc biệt các ngành dịch vụ cao cấp trên địa bàn như dịch vụ ngân
hàng, bưu chính viễn thông…Giảm dần tỷ trọng nông nghiệp, phát triển nông
nghiệp đô thị sinh thái. Phát triển các hoạt động du lịch, đặc biệt loại hình du
lịch sinh thái, du lịch lịch sử và nghỉ dưỡng
Xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật hiện đại và đồng bộ. Cải tạo và
hiện đại hoá hệ thống giao thông nội huyện. Đẩy nhanh quá trình đô thị hoá.
Chỉnh trang, mở rộng và xây dựng mới các công trình giáo dục đào tạo và y tế
nhằm đáp ứng tốt nhu cầu nhân dân. Ưu tiên đầu tư cho các cơ sở giáo dục phổ
thông và dạy nghề chất lượng cao.
Huy động và khai thác tối đa các nguồn lực, trước hết là nội lực. Có
chính sách hợp lý để huy động các nguồn lực trong dân, bao gồm cả vốn đầu tư
và nhân lực. Tranh thủ tối đa mọi nguồn lực đầu tư của Nhà nước, Tỉnh và liên
doanh liên kết quốc tế và trong nước.
Gắn phát triển kinh tế với văn hoá, xã hội, môi trường sinh thái. Giảm tỷ
lệ hộ nghèo, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, đảm bảo an sinh xã hội.
Đảm bảo ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, giữ vững quốc phòng an
ninh và từng bước nâng cao đời sống của nhân dân. Tăng cường quốc phòng và
an ninh, kiềm chế và từng bước đẩy lùi các tệ nạn xã hội, xây dựng chính quyền
các cấp trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả hơn.
Mục tiêu tổng quát đến năm 2020
- Phấn đấu đến năm 2020, Yên Lạc cơ bản trở thành huyện công nghiệp-dịch
vụ-nông nghiệp, duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền vững.
- Nâng cao chất lượng giáo dục. Đẩy mạnh đào tạo phát triển nguồn nhân lực,
đào tạo lực lượng lao động có trình độ chuyên môn nghịêp vụ đáp ứng nhu
cầu địa phương.
- Phấn đấu đến năm 2020, xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật và
hạ tầng xã hội.
66
- Phát triển kinh tế gắn với phát triển văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng.
Xây dựng Yên Lạc thành huyện có an ninh quốc phòng vững chắc, chính trị
ổn định, trật tự xã hội đảm bảo.
Các chỉ tiêu phát triển KT-XH của huyện Yên Lạc
Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân năm giai đoạn 2011-2015
đạt 16.4%, giai đọan 2016-2020 là 17.21%.
Phấn đấu đến 2015, tỷ trọng ngành CN&XD đạt 59%, nông-lâm-thuỷ sản
chiếm 18% và năm 2020 là 62.1% và 9.75%, tương ứng từng ngành.
Phấn đấu đưa mức giá trị sản xuất/đầu người từ 16.8 triệu vào năm 2015
lên 26.6 triệu đồng vào năm 2020 (giá cố định)
Đến năm 2015, 100% số trường đạt chuẩn quốc gia, trong đó, 40% số
trường thuộc các cấp học đạt chuẩn mức 2, trên 20% trường chất lượng cao.
Đến năm 2020 có 20 trường chất lượng lượng cao.
Đến năm 2015, duy trì 100% số xã có trạm y tế đạt chuẩn quốc gia về y
tế cơ sở, phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng xuống dưới 10%, tỷ lệ tăng dân
số tự nhiên dưới 1%, phấn đấu 5 bác sĩ/10000 dân, 100% trạm y tế cơ sở có bác sĩ
Giữ vững chỉ tiêu trên 90% gia đình văn hóa, trên 90% làng văn hóa,
100% cơ quan đạt tiêu chuẩn đơn vị văn hóa. Xây dựng 17 làng văn hóa theo
tiêu chí nông thôn mới.
Giảm nghèo một cách bền vững, xuống dưới 3%, tỷ lệ sử dụng thời gian
lao động ở nông thôn đạt 93%, tỷ lệ lao động qua đào tạo là 62% vào năm 2015
và 75% vào năm 2020
Toàn huyện đạt chuẩn tiêu chí nông thôn mới
3.2.3. Lựa chọn phương án phát triển và xác định cơ cấu kinh tế trên địa
bàn huyện Yên Lạc đến năm 2020 và tầm nhìn 2030
3.2.3.1. Xây dựng và lựa chọn phương án phát triển kinh tế huyện Yên Lạc
giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030
67
Căn cứ vào các mục tiêu nêu trên, qui hoạch dự kiến 3 phương án phát
triển, như thể hiện trong bảng 3.2.
Ba phương án tăng trưởng giá trị sản xuất, trong 3 thời kỳ, nhìn chung
đều có tốc độ tăng trưởng giảm dần theo thời gian. Tốc độ tăng trưởng của khu
vực CN&XD thường lớn hơn các khu vực còn lại do đầu tư xây dựng lớn.
Bảng 3.2. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất giai đoạn 2011-2030
Đơn vị tính: %
BQ
2006-2010 2011- 2015 2016-2020 2021-2030
PHƯƠNG ÁN THẤPCông nghiệp-Xây dựng 21.6 19.66 17.32 14.56Nông-Lâm-Thuỷ sản 5.2 3.72 4.20 3.88Thương mại-Dịch vụ 17.2 17.62 19.48 18.10CHUNG 14.2 15.14 15.87 14.87
P.ÁN TRUNG BÌNHCông nghiệp-Xây dựng 21.6 21.09 18.45 15.76Nông-Lâm-Thuỷ sản 5.2 4.43 3.73 2.68Thương mại-Dịch vụ 17.2 19.07 21.92 19.03CHUNG 14.2 16.42 17.21 16.01PHƯƠNG ÁN CAO
Công nghiệp-Xây dựng 21.6 22.03 20.29 17.01Nông-Lâm-Thuỷ sản 5.2 4.43 4.74 4.28Thương mại-Dịch vụ 17.2 20.10 21.03 20.15CHUNG 14.2 17.19 18.31 17.18
Phương án thấp (Phương án I) được xây dựng trên cơ sở giả định suy
thoái kinh tế chậm phục hồi và dựa vào tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn
2006-2010, đặc biệt những năm 2007 và 2008. Với nền tảng kỹ thuật hiện có,
xu hướng đầu tư tăng thêm và sử dụng hiệu quả các nguồn lực tái diễn như giai
đoạn 2006-2010, nhưng vốn huy động được hạn chế, các tiềm năng phát triển
chưa được phát huy đầy đủ, nhiều khó khăn cả khách quan và chủ quan thì tốc
độ tăng trưởng kinh tế thời kỳ qui hoạch sẽ diễn ra như phương án thấp. Tốc độ
68
tăng trưởng giai đoạn 2011-2015, đạt 15.1%/năm và giai đoạn 2016-2020 là
15.8%/năm
Phương án III (phương án cao) có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhất
trong cả 3 giai đoạn. Giai đoạn 2011-2015 đạt 17.19%, giai đoạn 2016-2020 đạt
18.3% và giai đoạn 2021-2030 đạt 17.1%/năm. Đây là phương án được giả định
kinh tế trong nước và thế giới phục hồi nhanh, mọi tiềm năng dần được huy
động tốt nhất, môi trường đầu tư thông thoáng, các nguồn lực được phân bổ hợp
lý, đầu tư trọng tâm trọng điểm trong từng thời kỳ, đặc biệt giai đoạn đầu
(2011-2015) để tạo đà phát triển cho các giai đoạn sau.
Phương án trung bình (phương án II) được xây dựng trên cơ sở tốc độ
tăng trưởng kinh tế trên địa bàn huyện trong 3 năm gần nhất. Thực tế, nhiều
luận cứ cho thấy, khả năng đạt được phương án này rất khả thi. Thứ nhất, tăng
trưởng kinh tế trên địa bàn huyện phụ thuộc chủ yếu vào tốc độ tăng trưởng của
khu vực II và III, trong đó, khu vực II lại chiếm tỷ trọng khá lớn. Thứ hai, nếu
tập trung đầu tư mạnh cho CN&XD trong giai đoạn 2011-2015 thì, trước hết,
làm cho giá trị sản xuất của khu vực II tăng (đạt được chỉ tiêu tăng trưởng
tương đối cao như phương án II của qui hoạch đề ra), sau đó, chính kết quả đầu
tư ở giai đoạn này lại phát huy hiệu quả trong giai đoạn sau, do yếu tố độ trễ
thời gian của đầu tư.
Lựa chọn phương án phát triển
Trong thời kỳ quy hoạch, với nhiều biện pháp tích cực, huyện tiếp tục thu
hút được nhiều nguồn ngoại lực và động viên khuyến khích các nguồn nội lực
để phát triển KT-XH. Nhiều yếu tố mới hình thành, tạo thuận lợi cho sự phát
triển của huyện như: một số tuyến giao thông chính đi qua địa bàn, đầu tư cải
tạo nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật được hoàn thành vào những năm cuối của
giai đoạn 2011-2015. Tuy nhiên, trong giai đoạn trước mắt khó khăn vẫn lớn.
Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật phát triển chưa đồng bộ, còn thiếu. Các điều
kiện về vốn, công nghệ bị hạn chế. Lực lượng lao động có trình độ chuyên môn
cao còn thiếu. Môi trường đầu tư chưa thật thông thoáng. Do vậy, Yên Lạc chưa
69
thể tăng tốc, thực hiện hiệu quả phương án III, nhưng cũng không thể chậm trễ
theo phương án I.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của khu vực II trong giai đoạn 2011-2015 là
hợp lý, không quá cao như phương án III nên tính khả thi cao. Đến lượt nó, việc
hoàn thành đầu tư xây dựng nhiều công trình KT-XH mới, sẽ tạo điều kiện để
gia tăng tốc độ tăng trưởng của khu vực I và III ở giai đoạn tiếp theo 2016-2020.
Với quyết tâm của toàn Đảng bộ và nhân dân huyện Yên Lạc, với sự ủng
hộ và hỗ trợ tích cực của các cấp ủy Đảng, chính quyền tỉnh, tập trung xây dựng
huyện trở thành huyện công nghiệp-dich vụ-nông nghiệp phát triển, y tế, giáo
dục-đào tạo và TDTT phát triển cao, huyện Yên Lạc chọn phương án II làm cơ
sở quy hoạch phát triển KT-XH đến năm 2020 và tầm nhìn 2030, đồng thời
chuẩn bị mọi điều kiện, sẵn sàng cho bước tăng tốc nhanh hơn khi thời cơ đến.
3.2.3.2. Xác định cơ cấu kinh tế và lựa chọn mũi nhọn phát triển
Trong thời kỳ qui hoạch, cơ cấu kinh tế huyện có sự thay đổi căn bản.
Vào các năm 2015, 2020 và 2030 tỷ trọng của khu vực II tăng và tỷ trọng của
khu vực I giảm vì tốc độ tăng trưởng kinh tế của khu vực II lớn hơn tốc độ tăng
trưởng của khu vực III và I. Khu vực II có tỷ trọng lớn nhất và đạt từ 59-61%
giá trị sản xuất trên địa bàn huyện trong giai đoạn 2011-2030, đồng thời tỷ
trọng khu vực dịch vụ không ngừng tăng, từ 23.1% năm 2015 lên 36.4% năm
2030, như thể hiện trong bảng 3.3.
Bảng 3.3. Cơ cấu giá trị sản xuất huyện Yên Lạc giai đoạn 2015- 2030
2010 2015 2020 2030Công nghiệp-Xây dựng 47.60 58.92 62.10 60.75Nông-Lâm-Thuỷ sản 35 17.97 9.75 2.88Thương mại-Dịch vụ 17.4 23.11 28.14 36.37CHUNG 100.00 100.00 100.00 100.00
70
Tuy nhiên, mặc dù tốc độ tăng trưởng kinh tế và qui mô giá trị sản xuất
của các ngành trên địa bàn huyện có khác nhau, tùy theo phương án dự báo,
song cơ cấu kinh tế qua các phương án đều thể hiện quan điểm: xây dựng kinh
tế trên địa bàn huyện Yên Lạc theo mô hình: công nghiệp-dịch vụ- nông nghiêp.
Phát triển mạnh công nghiệp, lấy tiểu thủ công nghiệp mà trọng tâm là
công nghiệp chế biến làm mũi nhọn phát triển, trên cơ sở phát triển nông
nghiệp ổn định nhằm ổn định xã hội là chiến lược công nghiệp hóa nông nghiệp
nông thôn của Yên Lạc
3.3. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH KINH TẾ
3.3.1. Quy hoạch phát triển nông-lâm-thuỷ sản
Yên Lạc là huyện nằm trong vùng trọng điểm sản xuất lương thực của
tỉnh Vĩnh Phúc. Nông nghiệp chiếm vị trí quan trọng trong cơ cấu kinh tế của
huyện. Tuy nhiên, quá trình CNH, đô thị hoá những năm qua đã làm giảm diện
tích đất nông nghiệp.
3.3.1.1.Quan điểm phát triển nông-lâm-thuỷ sản giai đoạn 2011-2020 và
định hướng đến 2030
Thực hiện tốt chức năng tỉnh giao về đảm bảo an toàn lương thực, thực
phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về chủng loại và chất lượng sản phẩm
Tập trung phát triển nông nghiệp hàng hóa, thâm canh cao, nâng cao giá trị
sản xuất/ha.
Phát triển cơ sở hạ tầng KT-XH ở nông thôn, chú trọng xây dựng hoàn
chỉnh hệ thống tưới tiêu, củng cố đê điều, xây dựng giao thông nông thôn,
giao thông nội đồng
Từng bước xây dựng và phát triển nền nông nghiệp sinh thái công nghệ cao
trên địa bàn huyện. Kết hợp phát triển nông nghiêp với xây dựng nông thôn
mới và các hình thức du lịch sinh thái.
71
Xây dựng các vùng sản xuất tập trung theo hướng chuyên môn hóa. Trên cơ
sở đó, hình thành nhóm sản phẩm hàng hóa chủ lực của huyện là cây lương
thực, thực phẩm sạch, chất lượng cao (lúa, rau...), sản phẩm chăn nuôi và
thủy sản sạch.
3.3.1.2. Xác định tốc độ tăng trưởng và cơ cấu
Quá trình đô thị hóa và CNH, diện tích đất trồng trọt và thủy sản giảm
dần. Nông nghiệp phát triển theo hướng thâm canh, sản xuất hàng hóa tập trung
và đảm bảo yêu cầu an ninh lương thực. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất của
toàn ngành nông-lâm-thủy sản sẽ giảm dần qua các giai đoạn, từ bình quân
5.2%/năm giai đoạn 2006-2010 xuống 2.68%/năm giai đoạn 1021-2030, trong
đó, tốc độ tăng trưởng ngành trồng trọt đều dưới 1% qua các thời kỳ.
Phấn đấu duy trì tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất của toàn ngành nông-
lâm-thủy sản khoảng 4.4%/năm, trong đó nông nghiệp tăng 4.15%/năm, thủy
sản tăng 6.4%/năm và dịch vụ nông nghiệp tăng 21.7%/năm giai đoạn 2011-
2015, như trình bày trong bảng 3.4.
Bảng 3.4. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất khu vực nông-lâm-thuỷ sản giai đoạn 2011 đến 2030
Đơn vị tính: %Chỉ tiêu
BQ
2006- 20102011-2015 2016-2020 2021-2030
Giá trị sản xuất NN-LN-TS 5.20 4.43 3.73 2.681.Nông nghiệp 3.70 4.15 3.53 2.63 Trong đó + Trồng trọt 4.50 0.80 0.70 0.50 + Chăn nuôi 1.10 6.10 4.00 2.00 + Dịch vụ nông nghiệp 22.40 21.7 13.00 8.002.Lâm nghiệp 2.00 1.00 1.003.Thủy sản 23.10 6.40 5.00 3.00
72
Với tốc độ tăng trưởng trên, cơ cấu nội bộ ngành nông-lâm-thủy sản sẽ
chuyển dịch theo hướng: tỷ trọng nông nghiệp giảm từ 87.5% năm 2010 xuống
85.1% năm 2030, trong đó, tỷ trọng ngành trồng trọt giảm mạnh từ 60% năm
2010 xuống 36% vào năm 2030, tỷ trọng của các ngành dịch vụ nông nghiệp
tăng từ 4.7% năm 2010 lên 26.9% năm 2030 và tỷ trọng ngành thuỷ sản tăng từ
12.2% năm 2010 lên 14.7% năm 2030, như thể hiện trong bảng 3.5.
Bảng 3.5. Cơ cấu giá trị sản xuất khu vực I huyện Yên Lạc giai đoạn 2015- 2030
Đơn vị tính: %Chỉ tiêu KH
2010 2015 2020 2030
1- Giá trị sản xuất 100.00 100.00 100.00 100.00
Nông nghiệp 87.56 86.39 85.58 85.15Trong đó + Trồng trọt 60.12 51.06 44.45 36.04 + Chăn nuôi 35.09 38.50 39.38 37.03 + Dịch vụ Nông nghiệp 4.79 10.44 16.17 26.93Lâm nghiệp 0.23 0.20 0.18 0.15Thủy sản 12.21 13.40 14.25 14.70
3.3.1.3. Phương hướng phát triển các ngành
a. Trồng trọt
Cây lương thực
Phát triển hai loại cây lương thực chính là lúa và ngô. Duy trì ổn định
diện tích gieo trồng cây lương thực có hạt từ 10.500ha đến 11.000 ha, giai đoạn
2011-2015. Tập trung xây dựng những cánh đồng trồng lúa cao sản và chất
lượng cao ở các xã vùng giữa (Tam Hồng, Yên Phương, Yên Đồng, Nguyệt
Đức, Liên Châu, Văn Tiến ). Dành khoảng 15 % diện tích để gieo trồng các
giống lúa đặc sản chất lượng cao. Đảm bảo sản lượng lương thực có hạt từ
64.000- 65.000 tấn. Phấn đấu đạt 473kg lương thực bình quân đầu người vào
năm 2015
73
Rau, thực phẩm
Phát triển mạnh rau, đậu thực phẩm để tăng tỷ suất hàng hóa và giá trị
sản xuất trên 1 ha. Mở rộng thêm diện tích trồng rau, đậu. Nâng diện tích trồng
rau, đậu thực phẩm các loại lên 850 ha với sản lượng 15.000 tấn/năm.
Chuyển dịch cơ cấu cây trồng. Tăng diện tích các loại rau, đậu có giá trị
cao như cà chua, gia vị, dưa chuột, ớt, hành tỏi, cà rốt, nấm.
Xây dựng các vùng tập trung trồng rau sạch, cao cấp theo công nghệ sinh
học tại các xã Hồng Phương, Đại Tự, Trung Kiên, Liên Châu để đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng của huyện và thị trường ngoài huyện cũng như phục vụ cho xuất khẩu.
Cây công nghiệp ngắn ngày
-Lạc.Tăng nhanh diện tích trồng lạc để đến năm 2015 đạt 600 ha. Đưa các
giống mới có năng suất cao và chất lượng tốt vào sản xuất.
-Đậu tương. Mở rộng diện tích, dự kiến đưa diện tích trồng đậu tương lên hơn
2.400 ha vào năm 2015. Đưa vào sử dụng các giống mới cho năng suất cao và
chất lượng tốt vào sản xuất
Cây ăn quả và các loại cây dài ngày khác
Tập trung thâm canh diện tích hiện có, trồng mới thay thế những loại cây có
giá trị và năng suất thấp. Đẩy nhanh tiến độ hình thành các trang trại kết hợp
nuôi thủy sản với trồng cây ăn quả có giá trị kinh tế cao như cam quýt, nhãn,
vải, chuối, đu đủ.
Bố trí phân vùng các loại cây
Vùng trong đê gồm:
Tiểu vùng phía Bắc (vùng nông nghiệp đô thị): Tổng diện tích là 694.5ha,
gồm 2 xã (Đồng Văn, Đồng Cương) và một phần các xã Tề Lỗ, Bình Định
và Trung Nguyên. Đây là vùng nông nghiệp đô thị. Phát triển nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao, tập trung phát triển cây thực phẩm cao cấp, rau
sạch, hoa cây cảnh.
Vùng giữa(vùng nông nghiệp thâm canh): Diện tích 4039 ha, bao gồm các
xã (thị trấn Yên Lạc, Yên Đồng, Tam Hồng, Liên Châu, Yên Phương.
74
Nguyệt Đức, Văn Tiến) và một phần các xã Tề Lỗ, Bình Định và Trung
Nguyên. Đây là vùng nông nghiệp thâm canh cao, khối lượng hàng hóa lớn.
Hình thành vùng lúa chất lượng cao, thâm canh 3.600-3.800 ha lúa đặc sản,
vùng rau an toàn tập trung của tỉnh tai Tam Hồng, Văn Tiến.
Vùng ngoài đê (Vùng đất bãi). Bao gồm các xã ven sông Hồng với tổng diện
tích 1.550 ha. Hướng bố trí trồng dưa, đậu tương, rau cao cấp, cây gia vị theo
hình thức luân canh. Hình thành vùng trồng rau an toàn tập trung của tỉnh tại
các xã Liên Châu, Hồng Châu, Đại Tự
b. Chăn nuôi
Phương hướng chung là phát triển chăn nuôi hàng hóa theo mô hình trang
trại, tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi (kể cả nuôi trồng thủy sản) trong khu
vực nông- lâm- thuỷ sản từ 35% năm 2010 lên 38.5% năm 2015 và gần
40% năm 2020. Tập trung chăn nuôi các loại gia súc và gia cầm sạch, chất
lượng cao phục vụ nhu cầu của thành phố Vĩnh Yên và Hà Nội
Phát triển đàn lợn nạc hóa, phấn đấu đạt tỷ lệ 90-85% tổng đàn. Đến năm
2015 đưa tổng đàn lợn lên 56.000 con với sản lượng thịt lợn đạt khoảng
7.500 tấn.
Tập trung phát triển đàn bò lai. Đến năm 2015 tổng đàn bò trên 15.500 con,
được sind hóa 100%. Sản lượng thịt bò hơi năm 2015 gần 1800 tấn. Chăn
nuôi theo hướng sản xuất tập trung, tăng qui mô đàn, xa khu dân cư, sử
dụng thức ăn công nghiệp
Phát triển chăn nuôi gia cầm, tập trung vào chăn nuôi gà, vịt. Đến năm 2015
tổng đàn gia cầm có 700 ngàn con với sản lượng thịt hơi đạt 2.500 tấn.
Khuyên khích các hộ gia đình nuôi gia cầm quy mô lớn theo phương pháp
công nghiệp. Từng bước đưa các trai chăn nuôi gia súc và gia cầm tập trung
ra khỏi khu dân cư.
Phát triển chăn nuôi gắn liền với việc đầu tư phát triển vùng thức ăn chăn
nuôi, hệ thống giết mổ gia súc gia cầm và chế biến thức ăn gia súc
75
c. Nuôi trồng thủy sản
Phát triển mạnh nuôi trồng thủy sản hàng hóa theo hướng bán thâm canh,
thâm canh, tiến tới nuôi trồng công nghiệp để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
trong huyện và và cung cấp cho các thị trường trong vùng, tiến tới xuất
khẩu.
Tăng diện tích nuôi trồng thủy sản lên 1.450 ha năm 2015 (tăng 150 ha so
với hiện nay). Tiếp tục cải tạo diện tích đất trũng sản xuất một vụ lúa không
chắc chắn sang 1 vụ lúa, 1 vụ cá. Phát triển ngành chăn nuôi cá thịt, sản
xuất con giống và nuôi các loại đặc sản cho giá trị và năng suất cao như cá
trắm đen, cá chim trắng, cá chép lai.
Đưa các tiến bộ khoa học, công nghệ nuôi trồng thủy sản hiện đại vào sản
xuất (giống mới, thức ăn chế biến an toàn, cơ giới hóa việc làm thoáng mặt
nước, cấp nước sạch, phòng chống dịch bệnh). Từng bước tổ chức sản xuất,
bảo quản và tiêu thụ hàng hóa theo kiểu công nghiệp.
Hình thành các trang trại sinh thái trên cơ sở kết hợp nuôi thủy sản với chăn
nuôi gia cầm, gia súc, trồng cây ăn quả, cây dài ngày và du lịch sinh thái
(khu vực Đầm Khanh) .
d. Dich vụ nông nghiệp
- Phấn đấu làm tốt các khâu: dịch vụ giống, bảo vệ thực vật, cơ giới hóa việc
làm đất và thu hoạch và hướng dẫn chuyển giao công nghệ, dịch vụ chế
biến, bảo quản, vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm.
- Cải tiến cơ chế quản lý các hoạt động dịch vụ khác (giao khoán, đấu thầu
cung cấp dịch vụ). Đào tạo đội ngũ lao động làm công tác dịch vụ có trình
độ chuyên môn và quản lý ngày càng cao. Tăng cường mối quan hệ giữa các
tổ chức hoạt động dịch vụ với các đơn vị làm công tác chuyển giao công
nghệ (khuyến nông, khuyến ngư, các trạm giống, trạm bảo vệ thực vật, các
tổ chức nghiên cứu khoa học.
76
- Khu vực dịch vụ nông nghiệp tăng trưởng với tốc độ trên 21%/năm thời kỳ
2011-1015. Phấn đấu đến năm 2015, giá trị tổng sản phẩm dịch vụ nông
nghiệp đạt trên 44 tỷ đồng (giá so sánh 1994), chiếm 10.4% trong tổng giá
trị sản xuất nông nghiệp.
3.3.1.4. Những giải pháp chính phát triển nông nghiệp
a. Quy hoạch sử dụng và bảo về đất nông nghiệp
- Giai đoạn 2011-2015 tiến hành quy hoạch chi tiết, ổn định diện tích đất
giao cho các hộ gia đình, phù hợp với mô hình sản xuất trang trại tập trung,
thuận tiện cho việc cơ giới hóa và chuyển đổi cơ cấu sản xuất.
- Dự kiến diện tích đất nông nghiệp giảm do chuyển đổi mục đích sang
đất đô thị, đất giao thông, đất phi nông nghiệp khác giai đoạn 2011-2015 là
250ha. Chuyển 150 ha vùng trũng thành đất nuôi thủy sản. Giai đoạn 2016-
2020, quá trình đô thị hóa diễn ra với tốc độ cao, dự kiến đất nông nghiệp giảm
nhiều hơn, khoảng 300 ha
- Bố trí lại diện tích đất nông nghiệp để phát triển các loại cây có giá trị
kinh tế cao phục vụ cho nhu cầu thị trường như cây ăn quả (vải, nhãn, cam
quýt, chuối) và cây thực phẩm giá trị cao (rau, đậu, cà chua)
- Chuyển những diện tích vùng trũng và trồng lúa kém hiệu quả sang
nuôi trồng thủy sản kết hợp chăn nuôi và trồng cây dài ngày hiệu quả cao.
- Duy trì hệ số sử dụng đất trong từ 2.4- 2.5 lần trong thời kỳ 2011- 2015.
- Xây dựng các biện pháp cụ thể để bảo vệ đất nông nghiệp, hạn chế việc
chuyển đất nông nghiệp thành đất phi nông nghiệp
b. Xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp
- Hoàn chỉnh việc làm đường giao thông nội đồng tới các khu trang trại
và các cánh đồng (sau khi đã được quy hoạch lại), đảm bảo xe cơ giới đi được
đến tất cả các cánh đồng, các trang trại. Hoàn thiện việc bê tông hóa đường giao
thông nội đồng.
77
- Xây dựng thêm các trạm biến áp và đường dây điện đến các khu trang
trại, cơ sở hậu cần phục vụ sản xuất, dịch vụ nông nghiệp.
- Sửa chữa, nâng cấp các trạm bơm và tiếp tục cứng hóa kênh mương. Tỷ
lệ kiên cố hóa kênh mương đạt trên 90%
- Xây dựng hệ thống cấp thoát nước thải, xử lý môi trường…cho các
trang trại nuôi gia cầm, gia súc và nuôi cá tập trung.
- Đưa cơ khí vào phục vụ nông nghiệp, cả trong trồng trọt, chăn nuôi và
nuôi trồng thủy sản. Cơ khí khâu làm đất đạt trên 95%, khâu gieo hạt đạt trên
40%, ra hạt và chế biến sản phẩm đạt trên 80%. Đối với ngành chăn nuôi và
nuôi trồng thủy sản, cần cơ khí hóa khâu chăm sóc (làm mát, sưởi ẩm, chế biến
thức ăn) đạt trên 50%.
c. Chuyển giao khoa học công nghệ, khuyến nông, khuyến ngư và các hoạt
động hỗ trợ sản xuất nông-lâm-thuỷ sản
- Củng cố mạng lưới thú ý huyện và các cơ sở dịch vụ để đẩy mạnh công
tác khuyến nông, khuyến ngư, tổ chức chuyển giao, phổ biến khoa hoc,
công nghệ và các giải pháp bảo vệ động vật, thực vật, bảo vệ môi trường.
- Đẩy mạnh liên doanh liên kết với các cơ sở khoa học, phát huy hơn nữa
lợi thế của huyện về dịch vụ cung cấp giống, cây, con phụ vụ nhu cầu
trong huyện và vùng.
- Thực hiện các giải pháp kỹ thuật thâm canh và đưa các giống lúa mới
năng suất cao và dành một tỷ lệ hợp lý cho các giống lúa đặc sản chất
lượng cao.
3. 3.2. Quy hoạch phát triển công nghiệp và xây dựng
3.3.2.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển
Đưa CN&XD trở thành ngành kinh tế chính của huyện, tạo điều kiện và tiền
đề phát triển KT-XH nhanh, bền vững và trở thành động lực chính cho sự
phát triển KT- XH của huyện trong thời kỳ 2016-2020.
78
Coi phát triển công nghiệp làm khâu đột phá cho sự phát triển. Trong đó,
phát triển mạnh lĩnh vực thủ công nghiệp, lấy công nghiệp chế biến làm
trọng tâm. Đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa nông nghiệp
Xây dựng cum công nghiệp ở các xã có điều kiện, trong đó xây dựng một số
cụm công nghiệp, làng nghề làm động lực phát triển kinh tế và hình thành
cơ cấu ngành công nghiệp huyện với nhóm sản phẩm chủ lực phù hợp với
định hướng phát triển của ngành công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc.
3.3.2.2. Xác định qui mô và tốc độ tăng trưởng
Phát triển CN&XD của Yên Lạc thời kỳ qui hoạch theo hướng: giai đoạn
đầu, do đầu tư nhiều công trình quan trọng, ở nhiều lĩnh vực, tốc độ tăng trưởng
cao (21,1%/năm thời kỳ 2011-2015), sau đó giảm dần trong các giai đoạn 2016-
2020, và 2021-2030, khi qui mô kinh tế đã khá lớn, như thể hiện ở bảng 3.6.
Bảng 3.6. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất khu vực CN&XD giai đoạn 2011 - 2030
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu2006-
2010
2011-
2015
2016-
2020
2021-
2030
1. Tăng trưởng Giá trị
sản xuất CN-XD21.6 21.09 18.45 15.76
2.Công nghiệp- TTCN 17.9 15.2 13.5 12.233. Xây dựng 25.05 25.5 21 17.1
Tốc độ tăng trưởng của ngành xây dựng thường cao hơn tốc độ tăng
trưởng chung của CN&XD. Đây là do yêu cầu CNH nông nghiệp và nông thôn.
Trong thời kỳ đầu cần phải đầu tư nhiều cho cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật, vừa
phải đầu tư xây dựng nhà xưởng, hiện đại hoá máy móc thiết bị.
Giá trị sản xuất khu vực CN&XD đạt 1599 tỷ đồng năm 2015, tăng
trưởng bình quân thời kỳ 2011-2015 là 21.1%/năm, đạt 3733.2 tỷ đồng năm
2020, tăng trưởng bình quân 18.4%/ năm giai đoạn 2016-2020
79
3.3.2.3. Phương hướng phát triển các ngành CN&XD
a. Ngành công nghiệp
- Đầu tư có chọn lọc các ngành công nghiệp thế mạnh của huyện như chế
biến lương thực thực phẩm, tái chế sắt, sản xuất đồ gia dụng, đồ gỗ dân dụng…
Lấy công nghiệp chế biến làm trọng tâm. Khuyến khích các ngành công nghiệp
kỹ thuật cao, ngành công nghiệp sạch và phát triển bền vững.
- Khôi phục các ngành nghề truyền thống. Phát triển các làng nghề tiểu
thủ công nghiệp ở các xã, gắn sự phát triển các làng nghề với quảng bá và phát
triển du lịch.
- Xây dựng ở mỗi xã từ 1-2 cụm công nghiệp. Xây dựng đồng bộ hệ
thống kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp, làng nghề. Triển khai thi công xây
dựng dự án cụm công nghiệp làng nghề xã Đồng Văn, Yên Đồng. Tiếp tục hoàn
thiện các thủ tục đầu tư và sớm xây dựng hạ tầng các xã Trung Nguyên, Tam
Hồng, Làng nghề Minh Phương (khu trại cá).
- Định hướng phát triển công nghiệp theo 2 giai đoạn: giai đoạn 2011-
2015 là giai đoạn thu hút đầu tư, mở rộng qui mô và dần ổn định, phát triển
chiều sâu; giai đoạn từ 2016-2020 là giai đoạn phát triển phát triển chiều sâu và
có chọn lọc. Về lâu dài, cần kiên quyết loại bỏ và từng bước di dời các ngành
gây ô nhiễm ra vùng xa dân cư.
Phương hướng phát triển từng ngành
Ngành luyện kim và cơ khí
Phát triển với quy mô và tốc độ hợp lý ngành tái chế kim loại và cơ khí.
Sản lượng sắt phôi giai đoạn 2011-2030 đều tăng gần 15%/năm.
Đưa tiến bộ công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm sắt tái chế (giảm
tỷ trọng sắt phôi, đầu tư công nghệ chế biến sắt phôi thành các sản phẩm thép
hình, thép tấm, thép xây dựng...) .
Đa dạng hóa sản phẩm và nâng cao trình độ công nghệ các ngành cơ khí
sửa chữa, gò, hàn, khung nhôm kính cao cấp v.v.
80
Cơ cấu lại các cơ sở sản xuất, ngành sản phẩm và tích cực đào tạo nhân
lực để tham gia vào quá trình phân công, hợp tác trong ngành cơ khí của tỉnh về
sản xuất phụ tùng, linh kiện cho các ngành công nghiệp phụ trợ như cơ khí giao
thông, cơ khí xây dựng, cơ khí chế tạo thiết bị, chế biến nông- thủy sản.
Ngành công nghiệp chế biến nông-lâm-thủy sản
Đa dạng hóa sản phẩm, mẫu, mã, chủng loại sản phẩm và độ tinh sảo của
sản phẩm đồ gỗ. Phát triển mạnh trung tâm sản xuất đồ gỗ xuất khẩu tại thị trấn
Yên Lạc, xã Yên Phương.
Xây dựng các cơ sở chế biến thực phẩm (ép dầu thực vật, rau, quả đóng
hộp, chế biến nấm), sơ chế sản phẩm chăn nuôi (lò mổ gia cầm, gia súc sạch )
Xây dựng và phát triển mạnh lĩnh vực chế biến thức ăn gia súc, thức ăn
cho thủy sản ở các cụm công nghiệp, thị tứ, thị trấn để sử dụng nguyên liệu địa
phương và tạo việc làm.
Ngành sản xuất vật liệu xây dựng
Phát triển ngành sản xuất VLXD phù hợp với quy hoạch sản xuất VLXD
của tỉnh để đưa Vĩnh Phúc trở thành trung tâm sản xuất VLXD cao cấp lớn của
cả nước. Từng bước giảm dần qui mô sản xuất gạch ngói nung, có hại đối với
môi trường. Xây dựng các nhà máy gạch tuynen, gạch không nung và tạo điều
kiện để các hộ chuyển đổi sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu xây dựng của các
khu đô thị mới trong tỉnh và của nhân dân trong huyện.
Khôi phục và phát triển các làng nghề và ngành nghề truyền thống
Khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống tại thị trấn Yên Lạc,
xã Yên Đồng, Tề Lỗ, Đồng Văn...
Sản phẩm chủ yếu
81
Công nghiệp Yên Lạc cần tập trung phát triển những sản phẩm chính
như: sản phẩm tái chế, chế biến gỗ và sản phẩm gỗ, sản xuất vật liệu xây
dựng…như chỉ ra trong bảng 3.6b
Bảng 3.6b. Qui hoạch một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu
Chỉ tiêu Đơn vị tính 2005 2010 2015 2020 2030
Đồ mộc xây dựng Cái 39550 55700 87680 119288 194307
Đồ mộc dân dụng Cái 37500 54200 92160 130091 232974
Gạch nung triệu v 135 245 310 240.6 130.7
Phôi thép và thép
thành phẩm Tấn 13300 36600 97000 236816 439458
b. Ngành xây dựng
Tốc độ tăng trưởng xây dựng cao, đạt cao nhất giai đoạn 2011-2015 và
giảm dần trong các giai đoạn sau. Xây dựng hạ tầng có tốc độ tăng nhanh nhất,
như thể hiện qua bảng 3.7. Để đảm bảo tăng trưởng cao và bền vững, xây dựng
phải đi trước một bước. Quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ, chắc chắn việc
xây dựng sẽ gia tăng
Bảng 3.7: Tốc độ tăng trưởng của các lĩnh vực xây dựng
Đơn vị tính: tỷ đồng, %Chỉ tiêu 2006-
20102011-2015
2016-2020
2021-2030
Xây dựng 25.05 25.5 21 17
Xây dựng giao thông 20.2 20.4 19 17
Xây dựng thủy lợi 21.05 20 20 15
XD hạ tầng và dân
dụng 26.7 26 21.5 18
82
Phương hướng phát triển từng lĩnh vực xây dựng
Tập trung xây dựng hạ tầng các cụm công nghiệp làng nghề tại các xã:
Đồng Văn, Yên Đồng, Trung Nguyên, Tam Hồng, Làng nghề Minh Phương
(khu trại cá).
Triển khai xây dựng các công trình hạ tầng tại thị trấn Yên Lạc như sân vận
động thể thao, bể bơi huyện Yên Lạc. Xây dựng khu đô thị mới Yên Lạc
theo hướng phát triển thành thị xã trong tương lai. Xây dựng khu du lịch
sinh thái Đầm Sáu Vó.
Đầu tư xây dựng trường chất lượng cao, làng văn hóa tại các xã, thị trấn,
nhà văn hóa thiếu nhi huyện.
3.3.2.4. Tổ chức không gian sản xuất công nghiệp
Tập trung xây dưng cơ sở hạ tầng và đầu tư phát triển sản xuất kinh
doanh các cụm CN làng nghề sau:
+ Cum công nghiệp ở phía Bắc huyện (tiếp giáp với Quốc lộ 2A và 2C
trên địa bàn các xã Đồng Văn, Tề Lỗ, Đồng Cương, Bình Định) với diện tổng
diện tích khoảng 300 ha. Đây là cụm công nghiệp có ý nghĩa đột phá cho sự
phát triển của huyện giai đoạn 2011-2015, với lợi thế nằm kế đường tránh Quốc
lộ 2, đoạn phía Nam Thành phố Vĩnh Yên đi qua Đồng Văn, Đồng Cương (ngã
ba đường tránh và đường cũ nằm trên địa phận xã Đồng Văn), trục ngã ba Quốc
lộ 2C và tỉnh lộ 305 và gần các khu công nghiệp lớn của tỉnh (KCN Chấn
Hưng, Hợp Thịnh).
+ Cụm công nghiệp thị trấn Yên Lạc với diện tích khoảng 20- 30 ha,
hướng sản xuất chính là chế biến sản phẩm từ gỗ và sản xuất đồ gỗ. Chuẩn bị
xây dựng cơ sở sản xuất đồ gỗ xuất khẩu, may xuất khẩu.
+ Các cụm công nghiệp và làng nghề phía Nam huyện. Tập trung xây
dựng và phát triển các làng nghề: Trạm khảm ở xã Yên Phương, chế biến đồ
nhựa ở Tam Hồng
83
3.3.2.5. Giải pháp thực hiện qui hoạch công nghiệp và xây dựng
+ Ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến nông sản, chế biến đồ gỗ và
sản phẩm từ gỗ, những ngành thu hút nhiều lao động, ít ô nhiễm. Trước mắt,
coi trọng phát triển một số ngành CN&TCN sản xuất các mặt hàng phục vụ dân
dụng, vật liệu xây dựng, những ngành thu hút nhiều lao động.
+ Tạo dựng cơ chế chính sách thông thoáng để thu hút nguồn vốn từ
nước ngoài và các địa phương bạn, nhất là từ thành phố Vĩnh Yên và Hà Nội
vào lĩnh vực CN&TCN theo các hình thức như liên doanh, liên kết, làm vệ tinh
gia công cho các doanh nghiệp lớn
+ Tập trung hoạt động xây dựng vào công tác chỉnh trang, sửa chữa, xây
dựng mới một số công trình công cộng, dân dụng như các khu dân cư, các cơ sở
công nghịêp, thương mại, dịch vụ
+ Phát triển các làng nghề CN-TTCN tại các xã chuyên làm nghề. Khôi
phục phát triển ngành nghề truyền thống ở các làng xã, du nhập nghề mới.
+ Đầu tư và nâng cấp cơ sở đào tạo nghề của huyện. Mở rông, liên kết
các hình thức đào tạo nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự
nghiệp CNH
+ Xây dựng danh mục các dự án đầu tư.
3.3.3. Quy hoạch phát triển các ngành dich vụ
3.3.3.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển các ngành dịch vụ
+ Đa dạng hóa dịch vụ, đồng thời nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ,
đảm bảo dịch vụ văn minh, uy tín. Ưu tiên phát triển nhanh lĩnh vực dịch vụ mà
huyện có lợi thế.
+ Tập trung phát triển các ngành dịch vụ có ý nghĩa tạo tiền đề cho tăng
trưởng kinh tế nhanh như: đào tạo nguồn nhân lực, tài chính ngân hàng, thông
tin, vận tải.
84
+ Tốc độ tăng trưởng trung bình của khu vực thương mại dịch vụ trong
giai đoạn 2011-2015 là 19.1%/ năm, giai đoạn 2016-2020 là 21.92%, hàng năm
tạo việc làm cho 800- 1000 lao động, như thể hiện trong bảng 3.8
Bảng 3.8. Tốc độ tăng trưởng các ngành dịch vụĐơn vị tính: %
Chỉ tiêu 2006-2010 2011-2015 2016-2020 2021-2030
1.Tăng trưởng Giá trị sản xuất TM-DV 17.2 19.12 21.92 192.Thương mại 20.6 15.63 19.48 20.63.Dịch vụ bưu chính viễn thông, vận tải 7.5 17.1 19.16 174.Dịch vụ du lịch và dịch vụ khác 10.95 25.00 28.00 20
3.3.3.2. Quy hoạch phát triển các lĩnh vực dịch vụ
Mở rộng, nâng cao hiệu quả hoạt động của các loại hình thương mại- dịch vụ
Thương mại Đầu tư xây dựng trung tâm thương mại tại thị trấn và các thị tứ. Nâng cấp
chợ liên xã: Chợ Lác (Tề Lỗ), Chợ Rau (Liên Châu) và Chợ Lồ (Nguyệt
Đức).
Qui hoạch và có kế hoạch triển khai các trung tâm thương mại ven Quốc
Lộ 2 mới, đường mới Yên Lạc- Vĩnh Yên. Đầu tư xây dựng các trung tâm
thương mại tại các khu đô thị mới phát triển ở các xã phía Bắc huyện
Xã hội hóa hoạt động huy động nguồn vốn để việc hoàn thiện, sắp xếp lại
hệ thống các chợ. Xây dựng và phân bố đều mạng lưới chợ nông thôn để
người dân có địa điểm trao đổi, mua bán hàng hóa nhanh chóng, thuận tiện.
Đến năm 2015 tất cả các chợ trong huyện đều được đầu tư, nâng cấp đảm
bảo các tiêu chuẩn vệ sinh, thuận tiện, an toàn môi trường và phòng cháy.
Sớm có quy chế quản lý khai thác chợ, đảm bảo trật tự, vệ sinh, văn minh,
lịch sự.
Phát triển du lịch85
+ Cùng với tỉnh triển khai kế hoạch đầu tư phát triển khu du lịch nghỉ
dưỡng cao cấp Đầm Sáu Vó nhằm thu hút khách, đặc biệt khách du lịch từ Hà
Nội. Sớm triển khai quy hoạch chi tiết và đầu tư tôn tạo, khu di tích Đền Bắc
Cung, đền thờ Trạng nguyên Phạm Công Bình phục vụ phát triển du lịch.
+ Đa dạng hoá sản phẩm du lịch. Phát triển mạnh lọai hình du lịch sinh
thái, du lịch lịch sử. Hình thành các tour du lịch kết hợp du lịch lễ hội, tâm linh
với tham quan văn hoá; du lịch văn hoá hướng về cội nguồn; du lịch vui chơi
giải trí cuối tuần...
+ Đào tạo nghề và kỹ năng cho lao động làm việc trong lĩnh vực dịch vụ,
đảm bảo chất lượng cao về trình độ chuyên môn, kỷ luật lao động và tinh thần,
thái độ làm việc.
Dịch vụ tài chính ngân hàng. Thúc đẩy phát triển mạnh loại hình dịch vụ chất
lượng cao như dịch vụ ngân hàng, bảo hiểm, tài chính, theo hướng vừa hình
thành các trung tâm huy động vốn lớn, lại vừa phát triển phân tán gần các khu
vực dân cư, các cơ quan, doanh nghiệp nhằm huy động mọi nguồn vốn nhàn dỗi
và cung ứng đủ vốn cho yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Dịch vụ vận tải
- Đẩy mạnh phát triển hệ thống dịch vụ vận tải, phát huy thế mạnh dịch vụ vận
tải thuỷ, vận tải hành khách và vận tải hàng hoá. Tăng cường số lượng và đổi
mới phương tiện vận tải
- Hợp lý hóa vận chuyển và tuyến của các luồng hàng. Tận dụng tối đa đường
thủy sông Hồng để vận chuyển các loại hàng hóa siêu trọng và cồng kềnh.
- Tổ chức tốt vận chuyển hành khách liên huyện (từ Yên Lạc đi các tỉnh khác trong nước).
Các loại hình dịch vụ khác
86
Đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, đồng thời có những biện pháp đủ mạnh
để hạn chế những tác động tiêu cực trong một số lĩnh vực dịch vụ như dịch vụ
văn hoá, y tế
Mở rộng các loại hình dịch vụ phục vụ sản xuất trong huyện như: Cung ứng
vật tư nông nghiệp, thu mua tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, cung ứng dịch vụ
khuyến nông...Phát triển hệ thống dịch vụ ăn uống
Xây dựng các trung tâm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao bao gồm cả
những trường phổ thông và trường dạy nghề, nhằm cung cấp nguồn nhân lực
được đào tạo, có trình độ chuyên môn cao cho các cơ sở sản xuất kinh doanh,
các cơ quan quản lý trên địa bàn cũng như trong vùng
3.3.3.3. Giải pháp thực hiện quy hoạch các ngành dịch vụ
Tạo điều kiện thuận lợi nhất để mọi thành phần kinh tế phát huy nội lực,
tiềm năng, lợi thế và nguồn lực để đầu tư phát triển lĩnh vực dịch vụ. Vận
động các thành phần kinh tế trong và ngoài huyện đầu tư khai thác thương
mại, du lịch, xây dựng siêu thị, chợ, khu văn hoá truyền thống, sản xuất các
mặt hàng lưu niệm, sản phẩm du lịch đặc thù của địa phương
Hỗ trợ, cung cấp các thông tin cần thiết, kịp thời cho thương nhân nắm bắt
cơ hội kinh doanh, yên tâm đầu tư vốn.
Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu hoạt động của các ngành, trong đó,
có ngành dịch vụ
3.4. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG KẾT CẤU HẠ TẦNG
KINH TẾ CHỦ YẾU
3.4.1. Giao thông
3.4.1.1. Giao thông bộ
Mở rộng, nâng cấp các tuyến đường giao thông tỉnh lộ, huyện lộ và
đường liên xã nhằm khai thác triệt để tiềm năng kinh tế, các cụm công nghiệp
87
làng nghề, phục vụ cho công tác quốc phòng, lưu thông hàng hóa và nhu cầu đi
lại của nhân dân.
Giao thông đối ngoại. Trên địa bàn huyện tương lai có một số tuyết giao thông
đối ngoại quan trọng gồm:
Quốc Lộ 2c kéo dài, chạy qua Đồng Văn- Tề Lỗ- Mả Lọ
Đường VIVALINES (KCN Bình Xuyên- Yên Lạc- Vĩnh Tường)
Đường Vành đai 2 đoạn KCN Bình Xuyên –Yên Lạc
Đường vành đai 3 của tỉnh Vĩnh Phúc (Nối vành đai 2, qua KCN Nam Binh
Xuyên- dọc đê Văn Tiến – Hồng Phương.
Nâng cấp và xây dựng mới các tuyến giao thông: Yên Đồng- đê bối Đại Tự,
tuyến đê bối Trung Kiên- Đại Tự, Tề Lỗ- Đồng Cương, Nguyệt Đức- Can
Bi...
Với đường liên xã. Các tuyến đường trục chính trong xã nối trung tâm các
thôn cần quy hoạch cấp 4 đồng bằng, mặt cắt nền rộng 9m với các tuyến đường
trục chính trong xã. Đường nối trung tâm các thôn, quy hoạch cấp 5 đồng bằng
mặt cắt nền rộng 7,5m.
Hoàn chỉnh, cứng hóa các tuyến đường liên xã, liên thôn, trục thôn. Làm
đường giao thông nội đồng. Kết hợp với bố trí lại ruộng đất và tổ chức lại sản
xuất nông nghiệp, xây dựng tuyến đường mới vào các khu trang trại tập trung
phục vụ sản xuất nông nghiệp hàng hóa theo mô hình sản xuất công nghiệp.
3.4.1.2. Giao thông tĩnh
Phối hợp với Sở Giao thông vận tải quy hoạch các điểm đỗ xe tắc xi tại
huyện. Quy hoạch bến đỗ xe buýt tại Km 0+200 đường tỉnh lộ 305 thuộc thôn
Lũng Hạ xã Yên Phương, quy hoạch bến đỗ xe khách phía sau bưu điện huyện
diện tích 2 ha thành bến xe cấp 3, quy hoạch bến đỗ xe tĩnh dự kiến diện tích
7000m2 tại các xã, thị trấn.
3.4.2. Cấp thoát nước
88
Nâng công suất trạm nước Yên Lạc để mở rộng bán kính phục vụ và đáp
ứng nhu cầu do tăng quy mô dân số, phát triển sản xuất và dịch vụ tại thị trấn
Yên Lạc.
Xây dựng các trạm cấp nước sạch tập trung ở nông thôn với phương
châm mỗi thôn có ít nhất một trạm. Trước mắt tập trung xây dựng trạm nước
sạch tại trạm xá, trường học, trụ sở làm việc của xã, các chợ và các cơ sở sản
xuất dịch vụ tập trung.
Phấn đấu đến năm 2015, cơ bản các hộ gia đình được sử dụng nước sạch
hợp vệ sinh theo qui chuẩn Quốc gia
Xây dựng các công trình cấp nước sạch sinh hoạt tập trung tại các xã
Trung Kiên, Trung Hà, Đại Tự, Hồng Phương theo đề án về nước sạch vệ sinh
môi trường nông thôn của sở NN & PTNT với các xã vùng bãi.
3.4.3. Quy hoạch mạng lưới phân phối và truyền tải điện
Phương hướng phát triển ngành điện
Cải tạo nâng cấp lưới điện và tổ chức vận hành khai thác mạng lưới đáp
ứng nhu cầu cung cấp điện cho sản suất và sinh hoạt của nhân dân với chất
lượng ngày càng cao, an toàn, hao phí ít, giá bán hợp lí.
Tăng dần và đảm bảo phụ tải, giảm tổn thất công suất, điện năng và tổng
thất điện áp trên lưới. Phấn đấu đưa điện lưới về tất các vùng dân cư.
Từng bước cải tạo hệ thống lưới điện không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật, không
đảm bảo an toàn.
Tiếp tục cải tạo và nâng cấp lưới điện hiện có của huyện và xã. Hoàn thành
và nâng cấp mạng lưới điện của các xã huyện thuộc dự án RE II( các xã
Hồng Châu, Liên Châu, Yên Đồng, Tam Hồng, Nguyệt Đức, Tề Lỗ)
Ngầm hóa các tuyến cáp thị trấn Yên Lạc, xây dựng hệ thống chiếu sáng
công cộng gồm Đường mới Yên Lạc – Vĩnh Yên, Đường điện từ Thị trấn đi
các xã.
Các công trình chính:
89
Cải tạo toàn bộ lưới điện 15KV sang 22 KV. Xây dựng mới và cải tạo
các đường dây trung thế chưa đúng tiêu chuẩn. Lắp đặt mới và cải tạo hệ thống
đường dây hạ thế. Xây dựng 1 tram biến áp 110KV để cung cấp điện cho khu
vực huyện. Cải tạo, nâng cấp trạm biến áp trung gian Tam Hồng, nâng công
suất máy biến áp từ 10000KVA lên 15000KVA. Cải tạo đường dây 974 TGTH,
nâng cấp, thay thế thiết bị cột, xà, máy biến áp, nâng cấp điện áp từ 10KV lên
22KV. Cải tạo đường dây 971 TGTH, nâng cấp thay thế thiết bị, máy biến áp,
nâng cấp điện áp từ 10KV lên 22KV
3.4.4. Quy hoạch hệ thống bưu chính viễn thông
Định hướng phát triển: Phát triển rộng khắp hệ thống thông tin bưu chính
viễn thông trên toàn địa bàn. Tiếp tục hiện đại hoá, đa dạng hoá các loại hình
dịch vụ. Ngầm hóa hệ thống cáp. Xây dựng mới, nâng cấp hệ thống các điểm
bưu điện đến các cụm dân cư, các trung tâm dịch vụ. Tăng dung lượng các tổng đài.
Xây dựng hoàn chỉnh tuyến cáp quang, tăng cường mạng cáp treo tại các
bưu cục. Xây dựng hiện đại ngay từ đầu hệ thống cáp thông tin (điện thoại,
internet, cáp truyền hình). Song song với việc tăng dung lượng các tổng đài, cần
tiếp tục nâng cấp, mở rộng mạng điện thoại di động. Đưa internet đến từng nhà
dân, cơ quan, doanh nghiệp.
3.4.5. Kết cấu hạ tầng bảo vệ môi trường
Quan tâm đúng mức phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng bảo vệ môi
trường. Xây dựng đồng bộ hệ thống cấp thoát nước, hệ thống xử lý nước thải,
chất thải rắn...Chú trọng các giải pháp thu gom, xử lý rác thải trong các khu
dân cư, khu và cụm công nghiệp, các làng nghề, khu chăn nuôi tập trung...nhằm
đảm bảo phát triển KT-XH bền vững. Phấn đấu đến 2015, 100% trạm y tế xã có
lò xử lý rác thải y tế, 100% số trường học có công trình về sinh đạt tiêu chuẩn,
100% các xã thị trấn có trạm xử lý rác thải
90
3.5. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN LĨNH VỰC VĂN HOÁ XÃ HỘI, QUỐC
PHÒNG, AN NINH
3.5.1. Quy hoạch phát triển giáo dục
Phát triển hệ thống giáo dục ở mọi cấp học để nâng cao dân trí, đào tạo
lao động và nhân tài. Nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông, chất lượng đào tạo
Tiếp tục đổi mới công tác quản lý, tiến hành đồng bộ các giải pháp nâng
cao chất lượng, từng bước nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và lĩnh vực
mũi nhọn. Đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho thời kỳ
CNH HĐH. Phấn đấu, đến năm 2015, xây dựng được 6 trường trọng điểm chất
lượng cao và đến năm 2020 có 20 trường.
Đa dạng hóa các loại hình giáo dục trường công lập, tư thục, thực hiện xã
hội hóa giáo dục, đào tạo. Nâng cao trình độ và chuẩn hóa đội ngũ giáo viên các
cấp. Đầu tư xây dựng hoàn chỉnh cơ sở vật chất cho hệ thống các trường học
trên địa bàn.
Xây dựng trường dậy nghề của huyện, từng bước đáp ứng yêu cầu đào tạo
nguồn nhân lực cho quá trình CNH
Đến 2015, 100% số trường đạt chuẩn quốc gia, trong đó 40% số trường đạt
chuẩn mức độ 2, 20% số trường chất lượng cao. Giữ vững và nâng cao chất
lượng phổ cập giáo dục 5 tuổi ở mầm non, đúng độ tuổi ở tiểu học, THCS. Tiến
tới phổ cập THCS trước năm 2015. Đến năm 2020, 100% số trường đạt chuẩn
mức độ 2
Phương hướng cụ thể đối với từng cấp học.
Giáo dục mầm non: Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi. Phấn đấu
đến 2015, 100% số trường mầm non đạt chuẩn quốc gia theo quy định, trong
đó, 20% số trường đạt chuẩn mức độ 2. Đến 2020, có 85% các cháu đến nhà trẻ,
100% các cháu dưới 5 tuổi đến lớp mẫu giáo, 40% số trường mầm non đạt
chuẩn quốc gia cấp độ 2
91
Giáo dục tiểu học: Nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học. Huy động
100% số trẻ 6 tuổi vào lớp 1. 99% số học sinh đạt yêu cầu về chuẩn kiến thức
kỹ năng theo qui định của Bộ Giáo dục- Đào tạo. Phấn đấu đến 2015, 40% các
trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ 2.
Giáo dục THCS: Duy trì và nâng cao nâng cao chất lượng phổ cập giáo
dục trung học cơ sở. Tuyển 100% số học sinh hoàn thành chương trình tiểu học
vào lớp 6. Thực hiện phân luồng sau trung học cơ sở. Phấn đấu đến 2015 có
40% số trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2, 30% trường chất lượng.
THPT. Xây dựng và hiện đại hóa 4 trường THPT, đáp ứng nhu cầu học tập
của học sinh trong huyện. Hoàn thành phổ cập THPT trước năm 2015.
Tiêu chuẩn hoá đội ngũ giáo viên. Đào tạo, bồi dưỡng và kiện toàn đội
ngũ giáo viên, cán bộ quản lý, đảm bảo đủ về số lượng, chuẩn hoá về trình độ,
đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu đổi mới chương trình và nâng cao chất
lượng giáo dục. Một số chỉ tiêu quy hoạch giáo dục thể hiện trong bảng 3.9.
Biểu 3.9: Quy hoạch các chỉ tiêu giáo dục đào tạo đến 2020 và tầm nhìn đến 2030 huyện Yên Lạc
Chỉ tiêu học sinh
TH 2010
Quy hoạch đến
2015
Quy hoạch đến 2020 Tầm nhìn đến 2030
Lớp Học sinh
Phòng học
Giáo viên Lớp Học
sinhPhòng
họcGiáo viên
Mầm
non6541 7011 8018 267 430 8920 297 465
Tiểu
học10.328 13953 365 14600 365 548 615 154000 615 925
THCS 8360 8481 382 11453 382 764 402 12050 402 884
Biện pháp chủ yếu thực hịên quy họach
- Kết hợp đầu tư của nhà nước với nhân dân, khuyến khích các cơ quan,
cá nhân đầu tư vào lĩnh vực giáo dục.
- Thực hịên giáo dục toàn diện văn- thể- mỹ, gắn giáo dục đức dục với trí
dục cho học sinh các cấp.
92
- Củng cố và đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý cả về chất lượng và số
lượng. Chuẩn hoá đội ngũ giảng dậy.
3.5.2.Y tế
Quan điểm quy hoạch y tế
- Phát triển mạng lưới y tế rộng khắp, làm tốt công tác chăm sóc sức khoẻ
nhân dân. Tổ chức tốt công tác y tế dự phòng, phòng chống dịch bệnh, tăng
cường công tác kế hoạch hoá gia đình, làm tốt công tác vệ sinh môi trường, an
toàn vệ sinh thực phẩm
- Phát triển và hoàn thiện hệ thống khám bệnh, chữa bệnh và chăm sóc
sức khoẻ nhân dân. Phát huy và làm tốt vai trò chức năng chuyên môn của các
đơn vị y tế như bệnh viện, trung tâm y tế…đồng thời phát triển từng bước y tế
tư nhân. Quan tâm nâng cao trình độ chuyên môn và y đức của đội ngũ cán bộ y
tế.
- Đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động y tế. Tăng cường công tác quản lý
sức khoẻ tại cộng đồng dân cư. Khuyến khích và huy động mọi thành phần kinh
tế, các tổ chức, tư nhân đầu tư xây dựng các cơ sở khám và chữa bệnh hiện đại
phục vụ nhân dân trong huyện
Mục tiêu.Phát triển mạng lưới y tế nhằm phục vụ và nâng cao chất lượng công tác
khám chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ nhân dân trên địa bàn huyện. Tăng cường
công tác bảo vệ môi trường, phòng chống dịch bệnh, an toàn thực phẩm. Tổ
chức tốt công tác tiêm chủng mở rộng cho các đối tượng, thực hiện có chất
lượng các Chương trình mục tiêu y tế Quốc gia. Tăng cường đầu tư cơ sở vật
chất, trang thiết bị kỹ thuật cho Bệnh viện đa khoa và Trung tâm y tế huyện,
Trạm y tế xã, thị trấn. Chú trọng công tác đào tạo nâng cao trình độ chuyên
môn, y đức cho đội ngũ y bác sỹ. Kiểm soát chặt chẽ hoạt động của các các cơ
sở hành nghề y dược tư nhân trên địa bàn huyện. Cụ thể:
93
Đến năm 2015, 100% trạm y tế có bác sỹ làm việc; đạt tỷ lệ 05 bác sĩ/1
vạn dân. 100% cơ sở hạ tầng trạm y tế các xã, thị trấn được cải tạo, đầu tư xây
dựng theo các tiêu chí của Chuẩn Quốc gia về y tế xã. 100% trẻ em được tiêm
chủng đầy đủ. Phấn đấu đến 2015 giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng
xuống dưới 10%. Tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 1 tuổi là 0.01%
Đến 2020, phấn đấu đạt chỉ tiêu 18 giường bệnh/1 vạn dân.
Giải pháp thực hịên quy hoạch y tế.
Tiến hành cải tạo, mở rộng các cơ sở y tế xã, đảm bảo các xã đều có đủ
phòng khám, bác sỹ, phương tiện thiết bị hiện đại
Giải pháp huy động vốn đầu tư phát triển y tế: Cần có cơ chế chính sách
hợp lý để huy động mọi nguồn vốn của các thành phần kinh tế, cá nhân, tổ chức
trong và ngoài huyện để đầu tư phát triển y tế. Vốn ngân sách chủ yếu tập trung
đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, hiện đại hoá trang thiết bị y tế, nâng cao trình độ
chuyên môn cho cán bộ y tế.
Chú trọng nâng cao trình độ chuyên môn và y đức cho đội ngũ cán bộ y tế,
tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các đơn vị y tế, đặc biệt là y tế
tuyến cơ sở.
Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục về vệ sinh môi trường, an toàn
thực phẩm, phòng chống dịch bệnh trên địa bàn. Tổ chức tốt công tác tiêm
chủng mở rộng. Thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu y tế Quốc gia.
3. 5.3. Văn hoá, thông tin, thể dục thể thao
3.5.3.1.Phương hướng và mục tiêu quy hoạch
Nâng cao chất lượng các hoạt động văn hoá, văn nghệ, TDTT đáp ứng ngày
càng tốt hơn nhu cầu vui chơi, giải trí, hưởng thụ của nhân dân. Tạo sự hài hoà
giữa truyền thống và hiện đại, đậm đà bản sắc dân tộc
Nâng cấp, hiện đại hóa các thiết chế văn hóa tại trung tâm văn hóa huyện,
xã. Hoàn thành mục tiêu 100% thôn làng có trung tâm văn hóa thể thao, 100%
xã, thị trấn có nhà văn hóa xã. Đảm bảo 100% xã, thị trấn có thư viện. Hoàn
94
thành mục tiêu xây dựng làng văn hoá theo tiêu chí nông thôn mới, làng văn
hoá trọng điểm cấp tỉnh.
Làm tốt công tác quản lý nhà nước về thể thao. Tạo bước chuyển cơ bản
về phong trào TDTT quần chúng. Quan tâm đầu tư và khai thác có hiệu quả các
công trình thể thao. Phát triển thể thao, nâng cao chất lượng giáo dục thể chất
trong nhà trường. Phát triển mạnh phong trào thể dục thể thao trong nhân dân
Tiếp tục nâng cao chất lượng các hoạt động văn hoá thông tin, quản lý
chặt chẽ các hoạt động phát thanh truyền hình, internet...Tạo môi trường văn
hoá-xã hội lành mạnh.
3.5.3.2. Nội dung quy hoạch văn hoá, thông tin, thể thao
- Đầu tư và hoàn thiện cơ sở vật chất Trung tâm văn hóa thể thao, đưa vào sử
dụng nhà luyện tập và nhà thi đấu bắn súng, nhà luyện tập các môn thể thao,
nhà truyền thống, thư viện tổng hợp. Đầu tư xây dựng nhà thiếu nhi, bể bơi,
sân vận động trung tâm huyện.
- Mở rộng và phát triển các loại hình văn hoá-văn nghệ, TDTT truyền thống.
Xây dựng thiết chế văn hoá phù hợp với đặc điểm của huyện. Xã hội hoá các
hoạt động VH-TT nhằm nâng cao mức hưởng thụ của nhân dân
- Đầu tư nâng cấp hệ thống đài truyền thanh từ huyện đến cơ sở. Đa dạng
hoá các chương trình và nâng cao chất lượng phát thanh và truyền hình trên
toàn huyện. Nâng cấp các trạm phát thanh, truyền thanh cơ sở.
- Nâng cấp các thư viện huyện, xã. Song song với việc tăng số lượng đầu
sách, cần có kế hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ thư viện đủ về số lượng và
có chất lượng chuyên môn cao
- Đầu tư, tôn tạo đền thờ Phạm Công Bình, đền Bắc Cung và các di tích văn
hoá khác. Phấn đấu 100% các di tích lịch sử văn hóa được sửa chữa, trùng
tu, tôn tạo, nâng cấp đảm bảo tính nguyên bản và giá trị văn hóa
- Một số chỉ tiêu văn hoá thể thao trong thời kỳ qui hoạch, trình bày trong
bảng 3.10
95
Bảng 3.10. Các chỉ tiêu về văn hoá-thể thao
Chỉ tiêu Đơn vị tính 2010 2015 2020
Tổng số xã Xã 17 17 17Số xã có điểm bưu điện văn hóa xã Xã 17 17 17Tỷ lệ xã có điểm bưu điện văn hóa xã % 100 100 100Số xã có nhà văn hóa Xã 15 17 17Số xã có thư viện Xã 9 17 17Tỷ lệ hộ được dùng nước hợp vệ sinh % 95 99 100Làng văn hóa theo tiêu chí nông thôn mới Xã 12/17 17
3.5.3.3.Biện pháp chủ yếu thực hiện quy hoạch
Đa dạng hoá các hình thức hoạt động văn hoá thể thao, đi đôi với việc
nâng cao chất lượng hoạt động. Hình thành các tụ điểm văn hoá, trung tâm thể
thao. Xây dựng phong trào thể dục thể thao sâu rộng trong quần chúng nhân dân.
Phát huy nội lực, huy động mọi nguồn vốn, kết hợp đầu tư vốn ngân
sách, vốn tự có của các đơn vị trên địa bàn với đóng góp sức dân để xây dựng
các công trình văn hoá thể thao
Tạo chuyển biến cơ bản về phong trào TDTT quần chúng. Nhân rộng mô
hình TDTT ở cơ sở, củng cố nâng cao chất lượng các hoạt động TDTT, thu hút
ngày càng nhiều người luyện tập thể thao. Phát triển một số môn thể thao mũi
nhọn của huyện.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực văn hoá. Thường
xuyên thanh tra kiểm tra các dịch vụ văn hoá, chống các hoạt động văn hoá,
dịch vụ internet, karaoke, mua bán văn hoá phẩm đồi truỵ, phản động, mê tín dị đoan
3.5.4. Việc làm, mức sống dân cư và bảo vệ môi trường
3.5.4.1. Việc làm và mức sống dân cư
Nâng cao đời sống nhân dân trên địa bàn huyện, phấn đấu đạt giá trị sản
xuất/đầu người tăng liên tục, từ khoảng trên 8.55 triệu đồng/người năm 2010
96
lên 16.8 triệu/người vào năm 2015 và 26.6 triệu đồng năm 2020 (theo giá cố
định). Phấn đấu không còn hộ nghèo vào năm 2017. Lao động có việc làm
thường xuyên đến năm 2020 đạt 95,5%. Trong đó, hàng năm tăng trưởng lao
động có việc làm mới đạt 8,2%.
Chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng CNH HĐH. Tạo việc làm cho
lao động mới tăng thêm, tạo thêm nhiều công việc mới với năng suất cao để thu
hút nhiều lao động xã hội, tăng khả năng tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế huyện.
Giảm nghèo một cách bền vững, năm 2015 tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 3%.
Đảm bảo đáp ứng những nhu cầu thiết yếu về y tế và giáo dục. Bảng 3.11 trình
bày một số chỉ tiêu về việc làm và mức sống giai đoạn 2011-2020
Bảng 3.11. Dự báo nhu cầu lao động và chuyển dịch cơ cấu lao động
STT Nội dung Đơn vị tính
Giai đoạn 2011-2015
Giai đoạn 2016-2020
I Dân số (năm cuối giai đoạn) Người 153 160.1 Số hộ: hộ 34,840 36,220
II Giảm nghèo Tỷ lệ hộ nghèo năm cuối giai đoạn % 3.00 0 Tỷ lệ giảm bình quân/năm % 2.00 2.00
III Lao động và việc làm 1. Giải quyết việc làm: Tổng số LĐ 27,500 3,100
Bình quân/năm LĐ 5,500 6,200 2. Tỷ lệ LĐ qua đào tạo (cuối năm) 62 75
IVCơ cấu lao động (năm cuối giai đoạn)
Nông nghiệp-lâm- thủy sản % 47.00 40.00 Công nghiệp- xây dựng % 28.00 31.00 Thương mại, dịch vụ % 16.70 20.00
Biện pháp thực hiện
Nâng cao thu nhập của dân cư trên cơ sở đẩy mạnh phát triển sản xuất
kinh doanh, tạo ra nhiều cơ hội việc làm, nâng cao năng suất lao động gắn với
việc đổi mới khoa học công nghệ.
97
Chú trọng phát triển ngành nghề truyền thống. Phối hợp với các trường
dạy nghề, trung tâm đào tạo nghề đa dạng hóa các hình thức đào tạo nghề đặc
biệt là đào tạo nghề có trình độ cao đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động.
Đào tao nguồn nhân lực chia thành 2 giai đoạn. Giai đoạn 2011-2015 trọng tâm
đào tạo lao động phục vụ sản xuất nông nghiệp, giai đoạn 2016-2020 và giai
đoạn sau, trọng tâm đào tạo nghề phục vụ sản xuất công nghiệp và dịch vụ
Đảm bảo vốn tín dụng ưu đãi từ các nguồn tín dụng của nhà nước để giải
quyết việc làm và cho người nghèo vay. Hướng dẫn người nghèo cách làm ăn
và cung cấp cho họ những dịch vụ khuyến nông, khuyến ngư, khuyến thương....
3.5.4.2. Bảo vệ môi trường
Định hướng cho công tác bảo vệ và cải tạo môi trường
Tăng cường phòng ngừa ô nhiễm và đưa ra các giải pháp hữu hiệu để cải
thiện chất lượng môi trường
Xây dựng bộ máy quản lý môi trường vững mạnh, thực hịên xã hội hoá
hoạt động bảo vệ môi trường
Nội dung quy họach bảo vệ môi trường
Tổ chức thực hiện Đề án bảo vệ môi trường huyện Yên Lạc, điều tra,
khảo sát, đánh giá tình trạng ô nhiễm môi trường tại các xã, thị trấn để đưa ra
các giải pháp cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh, giải pháp xử lý nước thải khu dân cư.
Tổ chức các lớp tập huấn cho cộng đồng về công tác bảo vệ môi trường,
từng bước nâng cao nhận thức, ý thức cho người dân đối với công tác bảo vệ môi trường.
Phấn đấu 100% trạm y tế xã có lò xử lý rác thải y tế, 100% số trường học
có công trình vệ sinh đạt chuẩn. 100% các xã, thị trấn có trạm xử lý rác thải
Biện pháp quy hoạch
Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh, KCN. Quản lý chặt chẽ hoạt động
xử lý chất thải của các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ. Áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng tiên tiến trong lĩnh vực môi trường. Khuyến khích sản xuất
98
sạch thông qua việc áp dụng công nghệ sạch, hiện đại, tiết kiệm năng lượng,
không gây ô nhiễm môi trường.
Công tác thu gom, xử lý rác và chất thải rắn. Thực hịên thu gom, xử lý
chất thải rắn một cách triệt để, qui gom bãi rác tập trung. Đầu tư xây dựng khu
xử lý chất thải tiên tiến, đúng tiêu chuẩn vệ sinh môi trường.
Đầu tư phát triển chăn nuôi gia súc gia cầm theo hướng sản xuất chăn
nuôi tập trung trang trại xa dân cư
Xử lý dứt điểm các lò gạch, ngói không đủ tiêu chuẩn về môi trường
Củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của tổ vệ sinh môi trường, tổ
chức nhân rộng mô hình trạm xử lý rác hữu cơ theo công nghệ vi sinh xử lý rác
rác hữu cơ thành phân bón
3.5.5. Công tác quốc phòng- an ninh
+ Phương hướng
Xây dựng Yên Lạc mạnh về chính trị, giàu về kinh tế, đảm bảo giữ vững,
ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, trong mọi tình huống
Xây dựng nền quốc phòng toàn dân vững mạnh, gắn thế trận quốc phòng
toàn dân với thế trận an ninh nhân dân ngày càng vững chắc. Củng cố quốc
phòng an ninh kết hợp với phát triển kinh tế xã hội.
Kết hợp các lực lượng công an với dân quân tự vệ ở địa phương để thực
hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng an ninh
Xây dựng các lực lượng quân đội, công an nhân dân chính qui hiện đại,
trong sạch vững mạnh, từng bước chính qui hiện đại, đủ sức hoàn thành nhiệm
vụ được giao. Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ vững mạnh.
+ Giải pháp thực hiện
Đẩy mạnh phong trào toàn dân tham gia phòng chống tội phạm, phong
trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc, trật tự an toàn xã hội, kỷ cương. Xây
dựng tốt thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, ngăn chặn kịp thời các
hoạt động thù địch chống đối của kẻ địch. Chủ động đấu tranh phòng, chống tội
99
phạm, tệ nạn xã hội. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát, xử lý các vi phạm về trật
tự, an toàn giao thông. Thực hiện tốt chiến lược bảo vệ an ninh tổ quốc trong
tình hình mới.
Kết hợp công tác giáo dục, thuyết phục với ngăn ngừa tội phạm. Nâng
cao hiệu quả công tác đấu tranh, phòng ngừa các loại tội phạm, nhất là tội phạm
có tổ chức, tạo chuyển biến rõ rệt về trật tự an toàn xã hội.
Xây dựng và huấn luyện lực lượng vũ trang đủ khả năng hoàn thành
nhiệm vụ được giao. Tổ chức triển khai xây dựng các công trình phòng tránh,
bảo toàn lực lượng trong khu vực phòng thủ huyện.
3.6.TỔ CHỨC KINH TẾ THEO LÃNH THỔ
3.6.1. Phát triển các tiểu vùng kinh tế
Căn cứ vào các điều kiện tự nhiên, KT-XH và hướng phát triển chuyên môn
hoá, có thể chia thành 2 vùng kinh tế:
+ Vùng trong đê: Vùng trong đê gồm 2 tiểu vùng. Tiểu vùng 1 gồm 4 xã
khu vực phía Bắc huyện hướng phát triển chính là phát triển công nghiệp và đô
thị. Công nghiệp gồm luyện kim, cơ khí, vật liệu xây dựng, may. Nông nghiệp,
chủ yếu là trồng các loại rau đậu thực phẩm, lúa. Trung tâm của tiểu vùng là thị
tứ Tề Lỗ. Tiểu vùng trung tâm huyện gồm 7 xã vùng giữa. Hướng phát triển là
dịch vụ, công nghiệp chế biến gỗ, dệt may, chế biến nông sản, sản xuất vật liệu
xây dựng, chăn nuôi, thuỷ sản và lúa cao sản, đặc sản. Thị trấn Yên Lạc là trung
tâm huyện, đồng thời là trung tâm tiểu vùng.
+ Vùng ngoài đê (phía Nam huyện): Vùng này gồm 6 xã vùng ven Sông
Hồng. Hướng chuyên môn hoá chính là rau đậu, chăn nuôi gia súc, gia cầm, sản
xuất và khai thác vật liệu xây dựng (cát, sỏi).
3.6.2. Đô thị hoá và phát triển nông thôn
3.6.2.1. Đô thị hoá
100
Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và các loại hình dịch vụ đô thị để đẩy
nhanh quá trình phát triển đô thị tại 4 xã phía Bắc huyện theo qui hoạch của tỉnh
Vĩnh Phúc (Nằm trong vùng lõi đô thi của thành phố Vĩnh Yên).
Qui hoạch chi tiết và đẩy mạnh đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị đối với
khu đô thị Trung tâm thị trấn Yên Lạc- Tam Hồng.
Lập quy hoạch chi tiết khu đô thị, tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ
thuật đồng bộ cả về giao thông, điện, nước, công trình xử lý chất thải… tại
trung tâm các xã: Đồng Văn, Tam Hồng, Tề Lỗ, Đồng Cương, Trung Nguyên
và Nguyệt Đức, Liên Châu, Bình Định, Yên Đồng…theo hướng phát triển các
thị tứ- chùm đô thị vệ tinh
Hình thành các điểm dân cư mô hình đô thị tại các vị trí có đường quốc lộ
(Tề Lỗ, Đồng Văn) và các tuyến đường tỉnh lộ chính trên địa bàn huyện: tỉnh lộ
303, 304, 305.
Với những định hướng phát triển đô thị như trên, dự báo dân số thành thị của
huyện Yên Lạc tăng nhanh, dân số nông thôn giảm. Nếu năm 2010, dân số
thành thị chỉ đạt 8.9% thì năm 2015 tăng lên 45% và năm 2020 đạt 70% tổng
dân số toàn huyện
3.6.2.2. Xây dựng và phát triển nông thôn mới.
Đến năm 2015, xây dựng 17 làng văn hóa trọng điểm theo tiêu chí nông thôn
mới. Huyện đạt tiêu chuẩn nông thôn mới.
Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn, đặc biệt là đường xá, điện,
nước, trường học, bưu điện, các công trình lợi, vệ sinh môi trường...theo bộ tiêu
chí quốc gia về nông thôn mới.
Phát triển giáo dục đào tạo, văn hóa, y tế và bảo vệ môi trường. Phấn đấu đạt
các tiêu chí về nông thôn mới trong từng lĩnh vực
Khuyến khích các hộ gia đình chuyển sang lĩnh vực phi nông nghiệp, cung
ứng phân bón, giống, thuốc trừ sâu, chất đốt, sửa chữa máy nông nghiệp nhỏ...
101
Đa dạng hoá và chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp để tăng nguồn thu,
nâng cao mức thu nhập của nông dân
Tạo môi trường thuận lợi cho mọi thành phần kinh tế cùng phát triển, đặc
biệt quan tâm đến hộ nông dân (có chính sách ưu đãi đối với phát triển các
ngành nghề dịch vụ ở nông thôn, mở các phiên chợ giao dịch nông sản cho
nông dân....). Khuyến khích và có chính sách hỗ trợ vốn cho các hộ phát triển
các trang trại quy mô lớn.
PHẦN THỨ TƯ
MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH- TẾ XÃ HỘI
HUYỆN YÊN LẠC THỜI KỲ 2021-2030
4.1. BỐI CẢNH KINH TẾ- XÃ HỘI VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
KT-XH TỈNH VĨNH PHÚC ĐẾN NĂM 2030 TÁC ĐỘNG ĐẾN PHÁT
TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI HUYỆN YÊN LẠC
Quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2015 và
định hướng đến năm 2030 đề ra những quan điểm chủ đạo và mục tiêu chính,
có tác dụng định hướng cho sự phát triển KT-XH trên địa bàn toàn tỉnh, trong
đó có Yên Lạc. Đây là những căn cứ quan trọng để Yên Lạc xác định phương
hướng và mục tiêu phát triển của huyện cho thời kỳ đến năm 2030.
Các mục tiêu, phương hướng và giải pháp phát triển KT-XH của huyện
Yên Lạc trong cùng giai đoạn cần quán triệt những nội dung chủ yếu của qui
hoạch chung toàn tỉnh trên một số nội dung sau:
- Đến năm 2015, kinh tế Vĩnh Phúc có những yếu tố cơ bản của một tỉnh
công nghiệp. Đến năm 2020 Vĩnh Phúc trở thành một tỉnh công nghiệp, một
trong những trung tâm công nghiệp, dich vụ, du lịch của khu vực và cả nước.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế (tăng trưởng GDP) của tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn
2011-2015 từ 15-16%/năm và giai đoạn 2016-2020 là 14-14.5%/năm. Cơ cấu
kinh tế với tỷ trọng của khu vực công nghiệp-xây dựng và dịch vụ trong tổng
GDP rất lớn. Do đó, yêu cầu tăng trưởng kinh tế của huyện Yên Lạc phải đạt 102
được ở mức độ tương đương hoặc phải cao hơn thì mới góp phần tích cực vào
việc thực hiện được mục tiêu chung về tăng trưởng kinh tế của toàn tỉnh Vĩnh
Phúc và rút ngắn được khỏang cách về trình độ phát triển giữa huyện và tỉnh.
Để góp phần xây dựng cơ cấu kinh tế của tỉnh như trên, cơ cấu kinh tế
huyện Yên Lạc cũng phải được thúc đẩy chuyển dịch theo hướng công nghiệp
hóa nhanh hơn nữa.
- Trong phát triển công nghiệp của tỉnh Vĩnh Phúc, có 4 ngành được xác
định là ưu tiên và là mũi nhọn chủ lực. Đó là công nghiệp công nghệ cao, công
nghiệp cơ khí chế tạo, công nghiệp chế biến nông-lâm sản và công nghiệp khai
khoáng và sản xuất vật liệu xây dựng. Vì vậy, sự phát triển CN&TTCN của
huyện Yên Lạc phải hướng vào phục vụ cho việc thúc đẩy sự phát triển những
ngành này của tỉnh, đồng thời phải tìm được những sản phẩm mới, đặc thù của
huyện để tạo ra sự đột phá cho sự phát triển của huyện.
- Nhiều khu đô thị mới được hình thành và phát triển ngay sát cạnh Yên
Lạc (Vĩnh Yên, Bình Xuyên, Phúc Yên và khu đô thị mới Mê Linh). Có 3 tuyến
giao thông lớn, quan trọng tác động mạnh đối với Yên Lạc, giúp Yên Lạc mở
rộng giao thương đối ngoại với Hà Nội nhanh chóng, thuận tiện hơn. Đó là
đường tránh Quốc lộ 2A đi qua địa phận của huyện, cầu Vĩnh Thịnh (thay cho
phà Vĩnh Thịnh hiện đang hoạt động) và đường vành đai 4 của Hà Nội.
Cùng với đô thị hoá, quá trình CNH HĐH nền kinh tế diễn ra trên địa bàn
huyện với tốc độ ngày càng nhanh. Những thay đổi về không gian KT-XH do
quá trình CNH HĐH trên địa bàn tỉnh như việc xây dựng các tuyến đường cao
tốc, xây dựng các KCN…cũng ảnh hưởng quan trọng đến huyện. Quá trình
CNH HĐH có tác động mạnh đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thay đổi tỷ
trọng của các khu vực kinh tế trong gía trị sản xuất của huyện, thúc đẩy sản
xuất, giao lưu hàng hoá, mở rộng dịch vụ, nâng cao đời sống nhân dân, tăng
cường năng lực quản lý của các cấp chính quyền.
- Yên Lạc là huyện nằm trong vùng trọng điểm về sản xuất lương thực,
thực phẩm của tỉnh. Tuy nhiên, với quy mô diện tích đất nông nghiệp hạn chế,
103
(đang giảm dần), định hướng phát triển nông nghiệp của huyện phải là đầu tư
lớn để thay đổi cơ cấu sản xuất, tăng năng suất, tăng tỷ suất hàng hóa, vừa góp
phần đảm bảo an ninh lương thực và thực phẩm cho tỉnh Vĩnh Phúc vừa có sản
phẩm hàng hóa xuất ra tỉnh ngoài. Muốn vậy, phải tạo lập cho được một nền
nông nghiệp thâm canh năng suất cao, hiệu quả dựa trên nền công nghệ cao, an
toàn và bền vững.
Phát triển KT-XH của Yên Lạc phải nhằm thực hiện những mục tiêu
trên, đồng thời cụ thể hoá những mục tiêu của tỉnh thành những mục tiêu phát
triển của huyện. Cũng cần thấy rằng, Yên Lạc đã hoặc sẽ thực hiện được một số
mục tiêu sớm hơn so với của tỉnh, nhất là mục tiêu về xã hội. Ví dụ, về tăng
năng suất lúa, mục tiêu phổ cập giáo dục, giảm nghèo...Tuy nhiên, do đặc điểm
từ một huyện thuần nông phát triển đi lên và tiếp tục thực hiện nhiệm vụ là
vùng trọng điểm nông nghiệp của tỉnh, Yên Lạc sẽ gặp khó khăn hơn trong việc
thực hiện các mục tiêu chung của tỉnh đặt ra
4.2. NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN KT-XH HUYỆN
YÊN LẠC THỜI KỲ 2021-2030
Định hướng chung phát triển KT-XH thời kỳ 2021-2030 được cụ thể bằng
những mục tiêu và dự báo tăng trưởng kinh tế như sau:
4.2.1. Những mục tiêu chủ yếu
- Tổng giá trị sản xuất năm 2030 tăng gấp 20 lần so với 2010
- Về cơ cấu và trình độ phát triển: tiếp tục đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu
theo hướng CNH HĐH. Năm 2030, Yên Lạc là huyện công nghiệp, có nông
nghiệp tiên tiến và dịch vụ đa dạng, chất lượng cao. Cơ cấu kinh tế là công
nghiệp–dịch vụ–nông nghiệp, với cơ cấu CN-XD là 60.7%, thương mại-dịch vụ
chiếm 36.3%.
- Hệ thống kết cấu hạ tầng tương đối hiện đại, đồng bộ và đầy đủ, liên thông
với các đô thị Vĩnh Yên, Bình Xuyên và Mê Linh
104
- Mức sống dân cư không ngừng được cải thiện và nâng cao. Năm 2030, thu
nhập bình quân đầu người là 37 triệu đồng (theo giá cố định).
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo chiếm 75-80% tổng lực lượng lao động.
- Hoàn thành phổ cập trung học phổ thông.
- Hệ thống cơ sở y tế huyện, xã được hoàn thiện. Bệnh viện huyện, trung
tâm y tế được trang bị đồng bộ, đầy đủ và hiện đại; 100% trạm y tế có bác sĩ.
Phấn đấu đạt 15 bác sĩ/10000 dân.
- Về cơ bản không còn hộ nghèo, tỷ lệ hộ trung lưu và giàu chiếm đa số
trong xã hội.
- Cuộc sống văn hoá tinh thần phong phú, văn minh, xã hội trật tự, an toàn,
an ninh tốt.
4.2.2. Phương án tăng trưởng kinh tế
Trên cơ sở những định hướng chung phát triển KT-XH tỉnh Vĩnh Phúc giai
đoạn 2016-2030 và những mục tiêu nêu trên, dự báo phương án tăng trưởng
kinh tế huyện Yên Lạc đến năm 2030 như bảng 4.1
Phương án tăng trưởng được xây dựng trên cơ sở số liệu năm xuất phát
(năm 2010) và việc lựa chọn phương án tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2010-
2015 là phương án 2.
Bảng 4.1. Tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2016-2030
đơn vị: tỷ, %
2015 2020 2030Tốc độ tăng trưởng %/năm
2011-2015
2016-2020
2021-2030
Tổng GTSX (Giá so sánh 1994)Tổng số
2717.79 6011.60 26550.4 16.42 17.22 16.01- Nông-lâm-ngư nghiệp
488.33 488.33 586.41 4.43 3.73 2.68- Công nghiệp-xây dựng
1601.29 3733.24 16128.8 21.09 18.45 15.76- Thương mại- Dịch vụ
628.17 1691.95 9657.55 19.07 21.92 19.03Cơ cấu GTSX
105
Tổng số (%)100 100 100
-Nông nghiệp17.97 9.75 2.88
-Công ngiệp-xây dựng58.92 62.10 60.75
-Thương mại-Dịch vụ23.11 28.14 36.37
Đặc điểm quan trọng trong phương án tăng trưởng và phát triển kinh tế đến
năm 2030 phản ánh sự thay đổi căn bản về chất trong quá trình phát triển KH-
XH huyện Yên Lạc thời kỳ 2020-2030 như sau:
-Khoảng cách về trình độ phát triển giữa huyện Yên Lạc và tỉnh Vĩnh Phúc
thể hiện giá trị sản xuất bình quân đầu người đều được rút ngắn lại
-Trong khoảng thời kỳ 5 năm 2016-2020, tỷ trọng của khu vực dịch vụ trong
tổng giá trị sản xuất của huyện đều cao hơn nhiều về giá trị tuyệt đối và quan
trọng hơn là cao hơn về tỷ trọng so với khu vực nông lâm nghiệp. Theo đó, cơ
cấu kinh tế của huyện thay đổi về chất và trở thành huyện công nghiệp- dich vụ-
nông nghiệp.
-Kết quả về tăng trưởng kinh tế cho thấy vị thế của huyện Yên Lạc được
nâng lên không chỉ về một số mặt phát triển xã hội mà còn về cả quy mô và
trình độ phát triển kinh tế.
PHẦN THỨ NĂM GIẢI PHÁP THỰC HIỆN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1.NHỮNG GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH
5.1.1. Giải pháp về vốn đầu tư
5.1.1.1.Tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư Để đạt được tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất cao, từ 16.4%/năm (giai
đoạn 2011-2015) đến 17.3%/năm (giai đoạn 2016-2020) cần một lượng vốn đầu
tư rất lớn. Tổng vốn đầu tư cần cho giai đoạn 2011-2020 khoảng gần 30 ngàn tỷ
106
đồng. Giai đoạn 2011-2015 cần 7240 tỷ đồng, trong đó CN&XD cần 4600 tỷ
đồng, nông-lâm-thuỷ sản 600 tỷ đồng và dịch vụ cần 2040 tỷ đồng. Bình quân
một năm trong giai đoạn 2011-2015 cần 1448 tỷ đồng. Tổng hợp nhu cầu vốn
đầu tư được trình bày trong bảng 5.1.
Bảng 5.1. Tổng nhu cầu vốn đầu tư thời kỳ qui hoạch
Đơn vị : Tỷ đồng, %2011-2015 2016-2020
1. Tổng vốn đầu tư (tỷ đồng, Giá năm 2010) 7240 21487.5 Công nghiệp-Xây dựng 4600 13825 Nông-Lâm-thuỷ sản 600 1572.5 Thương mại-dịch vụ 2040 6090
2. Cơ cấu vốn đầu tư (%) 100.00 100.00
Công nghiệp-Xây dựng 63.54 64.34 Nông-Lâm-thuỷ sản 8.29 7.32 Thương mại-dịch vụ 28.18 28.34
3. Vốn đầu tư bình quân năm
(tỷ đồng) 1448 2148.75
5.1.1.2.Giải pháp huy động và sử dụng vốn
Dự kiến cơ cấu các nguồn vốn
Nguồn vốn đầu tư từ nguồn ngân sách các cấp, vốn của dân và vốn từ bên
ngoài. Khả năng tích lũy từ nội bộ nền kinh tế của huyện chỉ đáp ứng tối đa 20-
25% nhu cầu. Phần còn lại phải dựa vào nguồn lực hỗ trợ của ngân sách Nhà
nước và nguồn đầu tư của các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Dự kiến khả năng huy động các nguồn vốn qua bảng 5.2
Bảng 5. 2. Cơ cấu huy động các nguồn vốnNguồn vốn Cơ cấu
Tổng số 100.00
1. Ngân sách nhà nước (Trung ương, địa 18-22
107
phương)
2. Tín dụng 28- 33
3. Doanh nghiêp và doanh nhân trong nước 35- 40
4. Vốn đầu tư nước ngoài 3- 5
Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước trung ương chủ yếu sử dụng để xây
dựng các công trình kết cấu hạ tầng lớn thuộc trung ương quản lý (quốc lộ, đê
trung ương, công trình cấp điện, nước sạch) các công trình xã hội như bệnh
viện, trường học, nhà văn hóa, dự án bảo vệ môi trường…
Nguồn vốn từ ngân sách địa phương (tỉnh) chủ yếu cho việc xây dựng
các công trình kết cấu hạ tầng tỉnh quản lý như các tuyến đường tỉnh lộ, huyện
lộ, hỗ trợ giao thông nông thôn, hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng khu công
nghiệp, chuyển giao công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực, hỗ trợ các công trình
thủy lợi, cấp điện, nước sạch, bảo vệ môi trường…
Nguồn vốn huy động từ dân chủ yếu tập trung cho sản xuất, kinh doanh
và đóng góp một phần cho kết cấu hạ tầng dưới hình thức Nhà nước và nhân
dân cùng làm.
Do vậy, trong thời gian quy hoạch huyện cần có biện pháp tích cực thu
hút vốn đầu tư từ nhiều nguồn, đảm bảo đáp ứng đủ cho nhu cầu đầu tư phát
triển của huyện.
a. Huy động vốn ngân sách
Giải pháp huy động nguồn vốn ngân sách của huyện
Để có nguồn vốn ngân sách huyện sử dụng cho đầu tư phát triển ngày
càng tăng, vấn đế quan trọng là tăng thu ngân sách. Trên cơ sở gia tăng kết quả
sản xuất kinh doanh mới có điều kiện gia tăng các nguồn thu cho ngân sách địa
phương. Đồng thời, cần tiến hành thu đúng, thu đủ các loại thuế, lệ phí và gắn
công tác thu với việc nuôi dưỡng nguồn thu. Tránh tình trạng sản xuất đình trệ,
mức thu lại tăng và ngược lại.
108
Bên cạnh biện pháp để tăng thu, cần có kế hoạch sử dụng ngân sách địa
phương hợp lý thông qua việc phân bổ tỷ lệ giữa tích luỹ cho đầu tư phát triển
với chi tiêu thường xuyên trên địa bàn huyện. Tiết kiệm chi tiêu thường xuyên
hợp lý là một trong những giải pháp quan trọng để gia tăng nguồn vốn cho đầu
tư phát triển. Đồng thời, thực hiện đầu tư trọng tâm trọng điểm, giảm thiểu mức
thất thoát lãng phí cũng là một nguồn vốn rất quan trọng cho đầu tư phát triển địa phương.
Một giải pháp khác cần được khai thác để tăng nguồn vốn đầu tư từ ngân
sách là việc thực hịên cơ chế đấu giá quyền sử dụng đất. Đây là giải pháp có
khả năng mang về một nguồn thu khá lớn cho ngân sách địa phương.
Nguồn vốn ngân sách tỉnh
Bên cạnh việc tăng cường thu ngân sách địa phương, ngân sách từ tỉnh
cần được ưu tiên cho huyện thông qua việc đầu tư các dự án trên địa bàn và việc
tạo các cơ chế chính sách hợp lý để huyện có thể bổ sung thêm vốn.
Đối với các công trình dự án nằm trên địa bàn huyện do tỉnh trực tiếp đầu
tư và quản lý, trên cơ sở quy hoạch của tỉnh, cần được nhanh chóng thực hiện
để tạo cho huyện có kế hoạch bố trí, thực hiện các dự án liên quan, dự án kinh
doanh. Tỉnh cần tăng cường thực hiện cơ chế "đầu tư mồi", đầu tư dứt điểm các
công trình hạ tầng kinh tế xã hội, để tạo điều kiện tiền đề cho huyện thu hút
thêm vốn đầu tư từ các nguồn vốn khác. Đồng thời, đề nghị tỉnh khuyến khích
các Tổng công ty trực tiếp đầu tư và dẫn luồng FDI vào các dự án trọng điểm
như điện, nước, bưu chính viễn thông, điện-điện tử-tin học
b. Thu hút vốn từ các doanh nghiệp và vốn trong dân
Khả năng huy động vốn của khối doanh nghiệp phụ thuộc vào tăng
trưởng kinh tế ngành và cơ hội kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp công
nghiệp và tiểu công nghiệp cần đẩy nhanh tiến bộ thực hiện các cụm công
nghiệp và tiểu công nghiệp để thu hút doanh nghiệp mới vào đầu tư. Tạo cơ chế
quản lý thực sự hấp dẫn, đầu tư đồng bộ hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng trong KCN,
giữa KCN với các trung tâm để thu hút đầu tư tư nhân và doanh nghiệp.
109
Cần có các hình thức đa dạng và chính sách cởi mở, chủ động kịp thời
xây dựng các kế hoạch, những chương trình, danh mục các dự án cụ thể có tính
khả thi cao trên địa bàn huyện để thu hút vốn từ bên ngoài.
Thực hiện phương châm kết hợp nhà nước và nhân dân cùng làm để đầu
tư cải tạo hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn, các công trình điện, nước.
c. Khai thác nguồn vốn liên doanh liên kết với bên ngoài
Để thu hút các nguồn vốn từ bên ngoài cần có chính sách thông thoáng và
hình thức đầu tư đa dạng. Cần xã hội hóa đầu tư đối với các công trình KCN,
chợ, trung tâm thương mại. Cần chủ động xây dựng kế hoạch, chương trình dự
án cụ thể để kêu gọi vốn từ bên ngoài.
d.Tăng cường các nguồn vốn tín dụng và nguồn vốn khác
Hệ thống ngân hàng tăng cường cho vay trung và dài hạn để tạo điều kiện
cho các cơ sở sản xuất kinh doanh thực hịên đầu tư chiều sâu đổi mới công nghệ.
Đa dạng hoá các hoạt động tín dụng, kết hợp giữa tổ chức tín dụng nhà
nước với tổ chức tín dụng dân doanh để thu hút các nguồn vốn nhàn dỗi trong
dân nhằm đáp ứng yêu cầu đầu tư nhỏ lẻ của các hộ tiểu công nghiệp và các hộ
kinh doanh thương mại nhỏ.
Có kế hoạch xây dựng danh mục dự án, chủ động xin hỗ trợ từ các cơ
quan trong tỉnh trong việc xúc tiến đầu tư nhằm thu hút các nguồn vốn nước
ngoài (FDI, ODA) và các nguồn vốn từ các tỉnh thành phố khác
e. Danh mục các dự án quan trọng ( phần phụ lục)
5.1.2.Giải pháp về cơ chế chính sách
5.1.2.1.Chính sách phát triển CN&TCN
Khuyến khích tư nhân bỏ vốn đầu tư khôi phục và phát triển các ngành
nghề truyền thống, làng nghề, sản xuất hàng xuất khẩu, du lịch…
Thực hiện giải phóng mặt bằng, xây dựng trước hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội đồng bộ hiện đại, giảm các thủ tục hành chính, thời gian hoàn tất hồ sơ.110
Thành lập quỹ hỗ trợ sản xuất cho các hộ, cá nhân đầu tư sản xuất công
nghiệp, có cơ chế khuyến khích ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất kinh
doanh, hỗ trợ tín dụng, chuyển giao công nghệ thông tin và tiếp thị.
Xây dựng kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp để tạo điều kiện thuận
lợi về địa điểm, mặt bằng và những điều kiện cần thiết cho các doanh nghiệp
cũng như các hộ sản xuất thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển
CN&TCN, coi trọng đầu tư chiều sâu, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vừa
và nhỏ đổi mới thiết bị, công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng sức
cạnh tranh, đặc biệt những ngành hàng, mặt hàng có kỹ thuật, hàm lượng chất
xám cao như điện tử, tin học, sản xuất vật liệu xây dựng cao cấp…và những
ngành thu hút nhiều lao động.
5.1.2.2. Cơ chế, chính sách khuyến khích sản xuất nông-lâm-thuỷ sản
Khuyến khích, hỗ trợ và tạo điều kiện phát triển kinh tế hợp tác trên cơ sở
liên kết, tự nguyện giữa các hộ, trang trại dưới nhiều hình thức. Tổ chức tốt các
quy hoạch và hướng dẫn nông dân ứng dụng khoa học-công nghệ mới, liên kết
với các doanh nghiệp để mua vật tư và tìm nơi tiêu thụ nông sản cho nông
dân… Tăng cường công tác quản lý đất đai, khuyến khích nông dân dồn điền
đổi thửa tích tụ ruộng đất trong nông nghiệp để chuyển dịch cơ cấu sản xuất,
thúc đẩy sản xuât hàng hóa và hình thành được những trang trại quy mô lớn
Đẩy mạnh áp dụng khoa học kĩ thuật trong sản xuất nông nghiệp. Khuyến
khích các hộ nông dân sử dụng các giống lúa mới, đưa các giống lúa năng suất
cao, chất lượng tốt vào trồng phổ biến trên địa bàn, đồng thời gắn với công
nghệ bảo quản sau thu hoạch. Mở rộng các biện pháp khuyến nông, phổ biến
rộng rãi các phương pháp bảo vệ thực vật tiên tiến. Áp dụng rộng rãi công nghệ
sinh học vào phát triển sản xuất nông nghiệp và công nghiệp chế biến. ứng dụng
các công nghệ sinh học trong sản xuất rau quả sạch, nhân giống thủy sản và tạo
đàn gia súc, gia cầm.
111
5.1.2.3. Về chính sách đối với lĩnh vực thương mại dịch vụ.
Xúc tiến nhanh các hoạt động qui hoạch, xây dựng các trung tâm thương
mại, dịch vụ để thu hút đầu tư vào lĩnh vực thương mại, dịch vụ, du lịch
Tạo mọi điều kiện đầu tư hình thành các điểm, các khu thương mại, các
chợ đầu mối, khu du lịch trên địa bàn…Đồng thời, khuyến khích các thành
phần kinh tế đầu tư phát triển dịch vụ, du lịch như: đầu tư mua sắm các phương
tiện đi lại hiện đại, an toàn phục vụ việc đi lại của nhân dân đầu tư cải tạo các
điểm du lịch văn hoá, lịch sử, nhà hàng, khách sạn phục vụ du khách
Tạo mọi điều kiện thuận lợi, phát triển mạnh các dịch vụ cao cấp như: tài
chính, ngân hàng, bảo hiểm, bưu chính viễn thông, giáo dục. Khuyến khích và
có cơ chế ưu đãi, ưu tiên đối với các hoạt động dịch vụ vận tải, dịch vụ xuất
nhập khẩu, dịch vụ văn hoá, tài chính, kiểm toán…
5.1.3. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực
Thực hiện xã hội hoá, đa dạng hoá công tác giáo dục, đào tạo.Tăng cường
công tác giáo dục.
Trước tiên, tập trung nâng cấp, hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và
nâng cấp hệ thống giáo dục cơ sở từ mầm non cho đến các cấp giáo dục phổ
thông để nâng cao trình độ dân trí, những kiến thức chung cho người dân.
Thường xuyên mở các lớp tập huấn, phổ biến kiến thức, kinh nghiệm và
chuyển giao công nghệ cho nông dân trong huyện về việc áp dụng các loại
giống cây, cây mới, biện pháp canh tác, chăn nuôi mới, phương pháp bảo vệ
thực vật, kỹ thuật thú y…cụ thể là công nghệ trồng rau sạch, trồng nấm, nuôi
các loại thủy sản giá trị cao (ba ba, ếch, rô phi đơn tính)…
Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân kỹ thuật Giái trong các
lĩnh vực sản xuất công nghiệp, dịch vụ-du lịch…gắn với các chương trình phát
triển KT-XH của huyện và của tỉnh Vĩnh Phúc, phù hợp với xu thế phát triển
khoa học-công nghệ chung cả nước và quốc tế (nhằm phục vụ yêu cầu xuất
112
khẩu lao động), trước mắt là đáp ứng cho nhu cầu lao động của các ngành sản
xuất trên địa bàn (cơ khí, sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến đồ gỗ xuất
khẩu...). Đặc biệt chú trọng mở các lớp dạy nghề, truyền nghề, đào tạo công
nhân. Kết hợp các hình thức đào tạo chính quy là hướng đào tạo khác, trong đó
coi đào tạo chính quy là hướng đào tạo cơ bản, đảm bảo nguồn nhân lực trình
độ cao.
5.1.4. Giải pháp mở rộng và tìm kiếm thị trường
Có giải pháp phát triển đồng bộ các loại thị trường trên trên địa bàn bao
gồm thị trường hàng hoá dịch vụ, thị trường tiền tệ, thị trường lao động. Liên
kết về thị trường với các thị xã, huyện khác, với thành phố Hà Nội và toàn vùng
Đối với thị trường hàng hoá. Phát triển rộng khắp các cơ sở thu mua và
cung ứng hàng hoá, đáp ứng nhu cầu trên địa bàn. Đầu tư xây dựng nâng cấp
các chợ, các trung tâm thương mại, siêu thị, các cửa hàng, cơ sở dịch vụ thuộc
mọi thành phần kinh tế.
Củng cố mạng lưới thương nghiệp, phát triển chợ nông thôn. Khuyến
khích mọi thành phần kinh tế tham gia tiêu thụ hàng hóa sản xuất.
Đối với thị trường dịch vụ. Tạo mọi điều kịên thuận lợi để hình thành và
phát triển đồng bộ các loại hình dịch vụ, trong đó, chú trọng các dịch vụ cao cấp
như ngân hàng, bảo hiểm, y tế, giáo dục…
Khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia hội chợ, triển lãm
trong nước và quốc tế, tìm cơ hội liên doanh liên kết, tìm kiếm thị trường, bạn
hàng
5.1.5. Giải pháp đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
Phân cấp quản lý để nâng cao tính chủ động, sáng tạo và tự chịu trách
nhiệm của từng cấp từng ngành. Đề cao trách nhiệm và thẩm quyền của các cơ
quan chuyên môn theo qui định của pháp luật. Đẩy mạnh thực hịên cải cách
hành chính, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước. Cần đổi mới phương thức và
113
lề lối làm việc, giảm thủ tục, phiền hà cho dân, chống tệ nạn quan liêu, tham
nhũng, cửa quyền của cán bộ công chức.
Đảm bảo về cơ bản các yêu cầu trang thiết bị làm việc cần thiết. Từng
bước hiện đại hoá, tin học hoá hệ thống quản lý hành chính nhà nước. Ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý, khai thác và sử dụng hiệu quả hệ thống công nghệ
thông tin.
Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ công chức thạo việc, ý thức trách
nhiệm cao trong công việc, có phẩm chất đạo đức trong sạch, lành mạnh. Nâng
cao ý thức chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính của đội ngũ cán bộ công
chức. Tổ chức đào tạo chuyên môn nghịêp vụ cho cán bộ công chức.
Thực hiện qui chế dân chủ cơ sở. Thực hịên chế độ thông tin công khai
cho dân về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, chính quyền địa phương
5.2. TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH VÀ KIẾN NGHỊ
5.2.1. Tổ chức thực hiện
Sau khi quy hoạch được UBND tỉnh Vĩnh Phúc phê duyệt, tổ chức công
bố rộng rãi để các cơ quan, đoàn thể và nhân dân trong và ngoài huyện biết, có
ý thức trách nhiệm và tự giác tham gia thực hiện các chương trình phát triển
đúng với quy hoạch
Trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH đã được phê duyệt cùng
với danh mục các công trình ưu tiên đầu tư, tiến hành xây dựng đề án tiền khả
thi của các chương trình, dự án để giới thiệu, xúc tiến đầu tư
Cần thường xuyên cập nhật, bổ xung và điều chỉnh quy hoạch cho phù
hợp tình hình mới
Triển khai các quy hoạch chi tiết: quy hoạch ngành, quy hoạch khu công
nghiệp, làng nghề, các vùng chuyên môn hóa cây, con; quy hoạch phát triển đô
thị, các cụm dân cư, quy hoạch đất đai...Lựa chọn các lĩnh vực ưu tiên và xây
dựng các đề án cụ thể để đưa vào kế hoạch thực hiện hàng năm và 5 năm
114
5.2.2. Kiến nghị
5.2.2.1. Kiến nghị đối với Trung ương
Bổ sung vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương thực hiện đúng tiến độ các
dự án của Trung ương trên địa bàn và hỗ trợ huyện nâng cấp cơ sở hạ tầng
KT-XH, đặc biệt là mạng lưới giao thông đường bộ, hệ thống thủy nông, thủy
lợi, hệ thống điện, cấp nước sạch sinh hoạt, trường học, trạm y tế…) và cung
cấp tín dụng cho các hộ nghèo phát triển sản xuất.
5.2.2.2. Kiến nghị đối với tỉnh Vĩnh Phúc
+ Tạo dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các ban, ngành, sở của tỉnh với
các cơ quan của huyện trong việc xây dựng các quy hoạch chi tiết theo ngành
và quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH của huyện, cũng như việc triển khai
thực hiện các quy hoạch được duyệt.
Tỉnh kiến nghị Trung ương và đồng thời Tỉnh triển khai đúng kế hoạch
các dự án, công trình đầu tư đã được qui hoạch và đưa vào kế hoạch, tạo điều
kiện cho Huyện chủ động thực hiện các dự án có liên quan
+ Đề nghị Tỉnh bổ sung vốn chương trình mục tiêu quốc gia cho Yên
Lạc. Các xã ngoài đê sông Hồng là xã khó khăn, đề nghị Tỉnh hỗ trợ 100% kinh
phí xây dựng các công trình điện, đường, trường, trạm và các công trình thuỷ
lợi. Tỉnh cũng nên có cơ chế hỗ trợ xây dựng đường giao thông nội đồng với
mức hỗ trợ 100% giá trị dự toán
+ Đầu tư tu bổ và kiến thiết khu di chỉ khảo cổ học Đồng Đậu trở thành
điểm du lịch-nghiên cứu nhân chủng học và lịch sử người cổ đại ở Việt Nam.
+ Tỉnh hỗ trợ xúc tiến kêu gọi đầu tư, giới thiệu cho huyện một số dự án
phát triển cụm công nghiệp, xây dựng các cơ sở sản xuất đồ gỗ, chế biến nông
sản-thực phẩm, may mặc, sản xuất giày da, tạo điều kiện giải quyết việc làm và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng CNH HĐH.
KẾT LUẬN
115
Dự án “Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH huyện Yên Lạc thời kỳ
2011- 2020 và tầm nhìn đến năm 2030” nhằm xác lập những luận cứ khoa học và
thực tiễn, mục tiêu, mô hình, định hướng và giải pháp phát triển các ngành, các
lĩnh vực kinh tế xã hội của huyện thời kỳ CNH HĐH. Với mục tiêu trên, dự án
đã đạt được những kết quả sau:
- Phân tích, đánh giá đúng thực trạng KT-XH cũng như xác định được những
hạn chế, thách thức và những thế mạnh chủ yếu của Yên Lạc trong phát triển
KT-XH trong vòng 10-20 năm tới.
- Xây dựng được hệ thống quan điểm phát triển cũng như xác định được những
phương hướng, mục tiêu chủ yếu, đồng thời đưa ra được các kịch bản phát triển
tổng thể và phát triển các ngành, các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội của huyện
Yên lạc trong thời kỳ 2011 - 2020 nhằm đảm bảo đáp ứng cơ bản những nhu
cầu phát triển KT-XH của huyện.
- Xây dựng được những giải pháp chung có tính định hướng cho các ngành và các
lĩnh vực nhằm tạo lập cơ sở cho việc xác định các giải pháp cụ thể để thực hiện
thành công từng nội dung cũng như toàn bộ nội dung dự án quy hoạch tổng thể phát
triển KT-XH.
Dự án “Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH huyện Yên Lạc thời kỳ 2011-
2020 và tầm nhìn đến năm 2030” là kết quả của sự kế thừa, tổng hợp có chọn
lọc và sáng tạo khoa học. Đây cũng là kết quả của sự chỉ đạo của các cấp lãnh
đạo, các ngành, các chuyên gia khoa học ở Trung ương, tỉnh và huyện.
Dự án “Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH huyện Yên Lạc thời kỳ
2011- 2020 và tầm nhìn đến năm 2030” chỉ xác định những vấn đề cơ bản, chủ
yếu. Bởi vậy, việc bổ sung, hoàn thiện và cụ thể hoá của các cấp, các ngành, trong
từng giai đoạn đối với dự án tổng thể là hết sức cần thiết. Công việc hữu ích này sẽ
có tác dụng to lớn, thiết thực nhằm huy động có kết quả các nguồn lực đầu tư để
thực hiện thành công các mục tiêu xây dựng và phát triển KT-XH của huyện ngày
càng tốt hơn.
PHỤ BẢNG 1. TÌNH HÌNH THU NGÂN SÁCH HUYỆN YÊN LẠC 116
GIAI ĐOẠN 2005-2010
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT Nội dungNăm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Kế hoạch 2010
NSNN NSĐP NSNN NSĐP NSNN NSĐP NSNN NSĐP NSNN NSĐP NSNN NSĐP
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14
* Tổng thu (A + B + C) 62.466 59.920 91.450 87.785 126.877 122.612 165.842 159.694 298.125 289.285 218.995 202.306
A Thu cân đối NSNN 13.619 11.073 11.017 8.105 39.587 35.322 50.999 45.867 75.858 67.906 42.896 27.507
1 Thu từ các XN QD địa phương 2 5 5.546
2 Thu ngoài quốc doanh 2.921 1.662 3.940 2.185 5.668 3.582 7.866 4.924 9.748 6.078 11.000 6.824
3 Thuế thu nhập 17 506 1.400
4 Thu lệ phí trước bạ 1.275 667 1.380 740 2.846 1.556 3.877 2.057 6.506 3.369 7.000 3.753
5 Thuế sử dụng đất Nông nghiệp 140 140 114 114 103 103 123 123
6 Thuế nhà đất 504 454 464 418 479 479 537 537 1.099 1.099 750 750
7 Thu tiền cho thuê đất 47 45 172 236 190 150
8 Thuế CQSD đất 120 108 107 97 171 154 291 262 32 29
9 Thu tiền sử dụng đất 3.065 2.759 1.392 1.253 26.038 26.009 19.974 19.971 36.599 36.561 15.000 15.000
10 Thu phí và lệ phí 418 337 707 653 964 892 845 748 1.065 914 900 180
11 Thukhác 1.442 1.276 592 369 574 180 180 833 576 250 100
12 Các khoản thu tại xã 1.745 1.745 2.276 2.276 1.974 1.974 2.087 2.087 3.001 3.001 900 900
13 Thu kết dư ngân sách 1.925 1.925 4.586 4.586 5.869 5.896 14.880 14.880 16.279 16.279
B Cỏc khoản thu để lại QL qua NS 12.950 12.950 6.931 6.898 4.818 4.818 5.722 4.706 6.037 5.149 4.324 3.024
C Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên 35.897 35.897 68.916 68.196 76.603 76.603 109.121 109.121 216.230 216.230 171.775 171.775
D Thu tín phiếu, trái phiếu 1.232 217
Nguồn: Phòng tài chính kế hoạch Yên lạc
117
PHỤ BẢNG 2. CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG HUYỆN YÊN LẠC
THỜI KỲ 2005-2010
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT Nội dung Tổng chiNăm 2005
Tổng chiNăm 2006
Tổng chiNăm 2007
Tổng chiNăm 2008
Tổng chiNăm 2009
Tổng chiKế hoạch 2010
Tổng chi 55.334 82.636 107.732 143.415 265.936 202.306
1 Chi đầu tư phát triển 3.542 12.878 19.924 21.056 77.424 56.203
2 Chi sự nghiệp kinh tế 2.587 7.810 5.662 18.121 9.570 3.416
3 Chi SN Giáo dục đào tạo 1.397 1.778 3.085 5.408 69.997 72.055
4 Chi SN y tế 1.281 1.802 2.349 3.164 3.810 4.208
5 Chi SN môi trường 991 761 7.678
6 Chi SN khoa học Công nghệ 50 50 50 50
7 Chi SN văn hóa thông tin 548 976 815 1.122 877 1.006
8 Chi SN phát thanh truyền hình 349 499 399 353 489 605
9 Chi sự nghiệp thể dục thể thao 445 251 249 291 1.004 589
10 Chi đảm bảo xã hội 5.472 5.380 5.478 10.112 14.909 10.223
11 Chi quản lý hành chính 12.526 14.514 25.045 27.624 32.237 29.281
12 Chi an ninh 643 976 1.667 2.191 2.685 2.415
13 Chi quốc phòng địa phương 781 712 1.825 1.437 2.165 1.479
14 Chikhác ngân sách 667 558 591 578 1.091 660
15 Bổ sung ngân sách xã. thị trấn 12.732 27.604 35.775 46.211 43.718
16 Chi quản lý qua ngân sách 12.364 6.898 4.818 4.706 5.149 3.024
17 Dự phòng NS 5.900
18 Nguồn CCTL 3.514
Nguồn: Phòng tài chính kế hoạch huyện Yên lạc
PHỤ BẢNG 3. SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP CHỦ YÊU 118
THỜI KỲ 2006-2009.
TT Ngành nghề
2006 2007 2008 2009
Đơn vị
tính
Đơn giá
(1000 đ)
Số lượng
Giá trị SX (Trđ)
Sản phẩm Thành
tiền (1000đ)
Sản phẩm Giá trị
SX (Trđ)
Sản phẩm Giá trị
SX (Trđ)Số lượng
Số lượng
Số lượng
(1) (2) (3) (5) (8) (5) (8) (5) (8)
I Sản xuất vật liệu XD 52,800 43,375 52,800 55,050
1 Gạch đất nung Tr.viên 0.23 200 46,000 168.5 38,755 200 46,000 195 44,850
2 Sản phẩm khác của đất nung 1,800 1,620 1,800 1,650
3 Khai thác cát 1000m3 10 200 2,000 150 1,500 200 2,000 300 3,000
4 Khai thác sỏi 1000m3 30 100 3,000 50 1,500 100 3,000 185 5,550
II Ngành Tái chế 97,321 74,375 97,321 113,2741 Phôi thép Tấn 2,800 28,000 71,120 18,800 52,640 28,000 71,120 28,980 81,144
2 Thép thành phẩm Tấn 3,500 1,486 5,201 510 1,785 1,486 5,201 1,300 4,550
3 Tái chế nhựa Tấn 7,000 3,000 21,000 2,850 19,950 3,000 21,000 3,940 27,580
III Ngành chế biến Gỗ-SP đồ gỗ 57,400 69,971 59,773.3 57,400 69,971 81,428
1 Xẻ gỗ các loại M3 60 13,700 822 14,470 868 13,700 822 16,200 9722 Giường các loại Cái 740 16,500 12,210 12,951 9,584 16,500 12,210 19,000 14,0603 Tủ các loại Cái 1,580 10,500 16,590 8,635 13,643 10,500 16,590 13,500 21,3304 Sa lông các loại Cái 1,140 4,800 5,472 3,774 4,302 4,800 5,472 6,200 7,068
5 Bàn các loại Cái 185 11,900 2,201.5 9,524 1,762 11,900 2,201.5 13,500 2,498
6 Đồ mộc dân dụng khác Cái 32,675 29,614 32,675 35,500
IV Dệt may 40 45,480 6,762.3 5,862 45,480 6,762.3 7,905
1 May mặc quần, áo 1000cái 8.5 180 1,530 168 1,428 180 1,530 220 1,870.0
2 Mền, chăn bông Cái 31 45,300 1,404.3 40,120 1,244 45,300 1,404.3 49,500 1,534.5
3 Sản phẩm khác, bông vải sợi 3,828 3,190 3,828 4,500.0
V Cơ khí 6,539.2 5,964.7 6,539.2 6,920
1 Cửa tôn, sắt, khung nhôm kính M2 250 26,000 6,500 23,730 5,933 26,000 6,500 27,500 6,875
2 Gò, hàn, xì các loại Cái 2.7 14,500 39.2 11,745 31.7 14,500 39.2 16,850 45
VI Chế biến lương thực – TP 6,752.5 6,161 6,752.5 8,728
1 Xay sát nghiền lương thực Tấn 40 60,000 2,400 54,995 2,200 60,000 2,400 71,000 2,840
2 Sản xuất bánh Mỳ Tấn 6,000 85 510 75 450 85 510 120 720
3 Nờu rợu 1000lít 2,650 1,450 3,842.5 1,325 3,511 1,450 3,842.5 1,950 5,168
VII Mây tre đan 6,752.5 3,011 3,675 5,505
1 Đồ dùng Tre, Nứa 1000cái 40 60,000 2,400 408 2,448 500 3,000 780 4,680
2 Chiếu Trúc Cái 6,000 85 510 3,750 563 4,500 675 5,500 825 Tổng cộng 2,650 1,450 3,842.5 198,522 244,000 3,409 278,809
Nguồn: Phũng Công thương Yên Lạc
PHỤ BẢNG 4. DIỆN TÍCH, NĂNG SUẤT, SẢN LƯỢNG LÚA
119
2005 206 2007 2008
DT NS SL DT NS SL DT NS SL DT NS SL TỔNG SỐ 9097 58.98 53656 8628 58.21 50225 8857 58.13 51488 8911 62.45 55655I/Theo vụ sản xuất
Đông xuân 4836 63.86 30883 4707 60.73 30469 4657 55.09 25918 4646 63.33 29425
Vụ mựa 4261 53.44 22773 3921 50.38 19756 4200 60.88 25570 4265 61.5 26230II/ Theo đơn vị hành chớnh 1-TT Yên Lạc 632 58.8 3716 372 58.82 3247 509 56.27 2864 422 62.89 26542-Đồng Cường 769 57.71 4438 416 57.56 4409 763 57.06 4353 738 62.74 4629 3- Đồng Văn 683 59.06 4034 337 57.91 3689 650 57.44 3734 640 61.53 39384- Bỡnh Định 648 57.22 3708 395 57.99 3781 642 56.14 3604 651 62.3 4056 5-Trung Nguyên 856 59.98 5134 447 57.9 4904 836 58.76 4912 743 61.73 5201
6-Tề Lỗ 489 59.28 2899 241 58.68 2670 455 58.15 2646 486 62.63 3044 7-Tam Hồng 966 59.07 5706 489 57.28 4863 968 59.11 5722 954 62.6 5969
8-Yên Đồng 870 58.69 5106 394 58.94 4385 884 58.32 5155 895 63.04 5642
9-Văn Tiến 420 60.02 2521 207 59.45 2479 440 58.86 2590 432 62.64 270610-Nguyệt Đức 528 59.92 3164 251 57.2 2883 479 59.42 2846 528 61.94 326911- Yên Phương 667 60.21 4016 335 58.5 3715 649 59.37 3853 683 62.5 4267 12-Hồng Phương 172 59.24 1019 95 59.08 1022 172 58.17 1001 183 62.24 113913- Trung Kiên 27 52.22 141 25 55.54 361 31 57.5 178 43.5 62.07 27014- Liên Châu 484 59.67 2888 253 57.86 2737 487 58.33 2841 478 62.43 2984
15- Đại Tự 625 59.38 3711 325 58.96 3614 647 58.21 3766 682 62.89 428916- Hồng Châu 122 49.92 609 66 59.38 760 128 57.14 731 136 63.09 85817- Trung Hà 139 60.86 846 59 59.83 706 117 59.17 692 118 62.54 738
Nguồn: Phòng Thống kê huyện Yên Lạc
PHỤ BẢNG 5. SỐ CƠ SỞ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP VÀ TIỂU CÔNG NGHIÊP HUYỆN YÊN LẠC
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009Số cơ
sở (CS)Số lao động
Số cơ sở
Số lao động
Số cơ sở
Số lao động
Số cơ sở
Số lao động
120
(Người) (CS) (Người) (CS) (Người) (CS) (Người)
I Sản xuất vật liệu XD 124 2,515 122 2,352 123 2,530 115 2,520
1 Gạch đất nung 108 2,400 106 2,266 106 2,400 100 2,370
2 Sản phẩm khác của đất nung 8 24 8 50 6 60
3 Khai thác cát 16 115 6 47 6 50 6 50
4 Khai thác sỏi 2 15 3 30 3 40
II Ngành Tái chế 84 645 119 1,223 120 1,550 135 2,660
1 Phôi thép 8 250 7 464 10 600 13 720
2 Thép thành phẩm 1 15 1 990
3 Tái chế nhựa 75 380 110 759 110 950 122 950
III Ngành chế biến Gỗ-SP đồ gỗ 991 2,870 1,193 3,224 1,205 3,530 1,365 4,153
1 Xẻ gỗ các loại 51 160 95 291 98 320 104 450
2 Giường các loại 302 1,065 543 1,010 545 1,100 650 1,333
3 Tủ các loại 127 380 148 578 150 600 161 660
4 Sa lông các loại 180 370 11 32 12 50 15 75
6 Đồ mộc dân dụng khác 202 615 228 835 230 960 250 1,060
IV Dệt may 241 410 337 617 340 650 376 700
1 May mặc quần, áo 216 320 128 196 130 210 145 240
2 Mền, chăn bông 21 70 209 421 210 440 231 460
3 Sản phẩm khác, bông vải sợi 4 20
V Cơ khí 1,171 1,452 79 154 80 170 95 245
1 Cửa tôn, sắt, khung nhôm kính 56 140 52 102 52 110 60 150
2 Gò, hàn, xì các loại 91 215 27 52 28 60 35 95
VI Chế biến LT-TP 711 769 571 597 571 610 602 535
1 Xay sát nghiền lương thực 313 328 312 321 312 320 325 55
3 Nấu rượu 386 386 254 254 254 260 270 315
VII Mây tre đan 105 230 559 1,199 561 1,300 721 1,451
1 Đồ dùng Tre, Nứa 105 230 558 1,148 560 1,200 720 1,350
2 Chiếu Trúc 1 51 1 100 1 101
Tổng cộng 2,403 7,794 2,978 9,366 3,000 10,340 12,264
Nguồn: Phòng công thương Yên Lạc
PHỤ BẢNG 6. GIÁ TRỊ SẢN XUẤT VÀ CƠ CẤU GIÁ TRỊ SẢN XUẤT KHU VỰC I HUYỆN YÊN LẠC THỜI KỲ 2011 ĐẾN 2030
Đơn vị tính : Tỷ đồng, %Giá trị (tỷ đồng) Cơ cấu (%)
121
Chỉ tiêu 2009 KH 2010 2015 2020 2030 2009 KH
2010 2015 2020 2030
P AN QMO CAO
1- Giá trị sản xuất 335.6 369.7 498.23 714.03 1656.72 100.00 100.00 100.00 100.00 100.00
Nông nghiệp 290 320.8 419.88 576.52 1192.55 86.56 86.77 84.27 80.74 71.98
Trong đó + Trồng trọt 154.6 183.5 234.20 306.09 548.16 46.22 49.63 47.01 42.87 33.09
+ Chăn nuôi 119.7 120.8 157.88 221.44 478.06 35.67 32.68 31.69 31.01 28.86 + Dịch vụ SX Nông nghiệp 15.7 16.5 27.80 49.00 166.33 4.68 4.46 5.58 6.86 10.04
Lâm nghiệp 0.9 0.9 1.04 1.27 1.71 0.27 0.24 0.21 0.18 0.10
Thủy sản 44.7 48 77.30 136.24 462.47 13.32 12.98 15.52 19.08 27.91
PA QMO TRUNG BINH
1- Giá trị sản xuất 335.6 369.7 473.59 636.12 1245.49 100.15 100.00 100.00 100.00 100.00
Nông nghiệp 290 320.8 404.00 529.32 969.69 86.56 86.77 85.31 83.21 77.86
Trong đó + Trồng trọt 154.6 183.5 223.26 278.22 411.83 46.22 49.63 47.14 43.74 33.07
+ Chăn nuôi 119.7 120.8 154.17 206.32 405.86 35.67 32.68 32.55 32.43 32.59 + Dịch vụ SX Nông nghiệp 15.7 16.5 26.57 44.78 152.00 4.68 4.46 5.61 7.04 12.20
Lâm nghiệp 0.9 0.9 0.99 1.27 2.07 0.27 0.24 0.21 0.20 0.17
Thủy sản 44.7 48 68.59 105.53 273.73 13.32 12.98 14.48 16.59 21.98
P AN QMO THAP
1- Giá trị sản xuất 335.6 369.7 448.02 569.82 1005.91 100. 100.00 100.00 100.00 100.00
Nông nghiệp 290 320.8 382.84 474.23 780.51 86.56 86.77 85.45 83.22 77.59
Trong đó + Trồng trọt 154.6 183.5 212.73 252.65 356.39 46.22 49.63 47.48 44.34 35.43
+ Chăn nuôi 119.7 120.8 146.97 187.58 335.92 35.67 32.68 32.80 32.92 33.39 + Dịch vụ SX Nông nghiệp 15.7 16.5 23.14 34.00 88.20 4.68 4.46 5.17 5.97 8.77
Lâm nghiệp 0.9 0.9 0.95 1.21 1.97 0.27 0.24 0.21 0.21 0.20
Thủy sản 44.7 48 64.23 94.38 223.44 13.32 12.98 14.34 16.56 22.21
PHỤ LỤC 7: PHƯƠNG ÁN TĂNG TRƯỞNG LỰA CHỌN
KH 2010 2015 2020 2030
122
1. Giá trị sản xuất (tỷ đồng)
CN-XD 614.97 1601.29 3733.24 16128.83
N-L-TS 393.2 488.33 586.41 763.99
TM 262.5 628.17 1691.95 9657.55
TỔNG 1270.67 2717.79 6040.76 26722.02
2. Tốc độ tăng trưởng (%)
CN-XD 21.60 21.09 18.45 15.76
N-L-TS 5.20 4.43 3.73 2.68
TM 17.20 19.07 21.92 19.03
TỔNG 14.2 16.42 17.21 16.01
3. Cơ câu kinh tế (%)
CN-XD 48.40 58.92 62.10 60.75N-L-TS 30.94 17.97 9.75 2.88TM 20.66 23.11 28.14 36.37TỔNG 100.00 100.00 100.00 100.00
PHỤ LỤC 8: DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐẦU TƯ TRỌNG ĐIỂM
123
Số TT
Danh mục công trình
Địa điểm XD
Quy mô
Tổng mức
đầu tư
(tỷ đ)
Thời gian khởi
công - hoàn thành
Nguồn vốn
đầu tư
Chủ đầu tư
2 Đ.nhánh 2C-Mả Lọ
Trung Nguyên,
Bình Định2,5km 60 2010-
2015 NSNN H.Yên Lạc
3
Đường vành đai công nghiệp Bình Xuyên - Yên Lạc
H. Bình Xuyên, Nguyệt Đức, TT Yên Lạc,
Tam Hồng, Yên Đồng
14km 1000 2011-2015
NSNN, vốn DN
VINALINES
4
Cải tạo, nâng cấp mặt đê trung ương (Địa phận Yên Lạc)
Đại Tự, Liên Châu,
Yên Phương,
Nguyệt Đức
11km 1200 2011-2015 NSNN H.Yên
Lạc
5 Cải tạo, nâng cấp mặt đê bối
Đại Tự, Liên Châu, Hồng Châu, Trung Hà,
Trung Kiên
11km 40 2010-2013 NSNN H.Yên
Lạc
6Đường tỉnh 303(Địa phận Yên Lạc)
Tề Lỗ, Trung
Nguyên, TT Yên Lạc,
Nguyệt Đức
8,2km 100 2015-2020 NSNN H.Yên
Lạc
7 Đường tỉnh 304 Yên Đồng, Tam Hồng 3,4km 50 2015-
2020 NSNN H.Yên Lạc
8Đường tỉnh 305(Địa phận Yên Lạc)
Yên Phơng, Tam Hồng,
TT Yên Lạc, Bình
Định, Đồng Cương
10km 120 2015-2020 NSNN H.Yên
Lạc
9
Đường từ Huyện uỷ Yên Lạc đến đền Gia Loan
TT Yên Lạc 2,1km 30 2017-2020 NSNN H.Yên
Lạc
10
Cải tạo, nâng cấp Đường Cầu Trắng - Can Bi
Nguyệt Đức, Văn
Tiến3km 30 2015-
2020 NSNN H.Yên Lạc
11 Cải tạo, nâng Nguyệt 4,6km 60 2016- NSNN H.Yên 124
cấp Đường Cầu Trắng - Gành Đá
Đức, Trung Kiên 2020 Lạc
12
Cải tạo, nâng cấp Đường Lũng Hạ - Hồng Phương
Yên Phơng, Hồng Phơng 2km 30 2017-
2020 NSNN H.Yên Lạc
13
Cải tạo, nâng cấp Đường từ điếm số 7 (đê TW) đến Tr-ường bắn Đại Tự
Liên Châu, Đại Tự 2,6km 30 2018-
2020 NSNN H.Yên Lạc
14
Đường từ Yên Đồng qua UBND xã Đại Tự đến đê bối (thôn Tam Kỳ, xã Đại Tự)
Yên Đồng, Đại Tự 5,8km 70 2020-
2022 NSNN H.Yên Lạc
15
Cải tạo, nâng cấp Đường Đền Thính đi Vân Xuân
Tam Hồng, Yên Đồng 2,5km 30 2020-
2025 NSNN H.Yên Lạc
16
Đường từ Gia Loan Từ đi Tr-ường bắn xã Đại Tự
TT Yên Lạc, Tam
Hồng, Liên Châu, Đại
Tự
6,5km 100 2015-2020 NSNN H.Yên
Lạc
17Hạ tầng khu tập trung KTXH huyện Yên Lạc
TT Yên Lạc,
Tam Hồng61ha 1000 2009-
2015
NSNN và
nguồn khác
H.Yên Lạc
18Cụm công nghiệp xã Trung Nguyên
Trung Nguyên 150ha 1000 2015-
2020
NSNN và
nguồn khác
H.Yên Lạc
19Cụm công nghiệp xã Đồng Cương
Đồng Cương 200ha 1500 2015-
2022
NSNN và
nguồn khác
H.Yên Lạc
20Tu bổ di tích khảo cổ học Đồng Đậu
TT Yên Lạc 50ha 300 2015-2020 NSNN H.Yên
Lạc
21Khu du lịch sinh thái đầm Khanh
Tam Hồng, TT Yên
Lạc, Trung Nguyên,
Bình Định, Đồng
Cương
100ha 200 2013-2015
NSNN và
nguồn khác
H.Yên Lạc
125
22Khu du lịch nghỉ dưỡng đầm Sáu Vó
Bình Định, Đồng
Cương
1000ha 500 2015-
2018
NSNN và
nguồn khác
H.Yên Lạc
23 Vùng sản xuất rau, hoa, quả
Các xã vùng bãi sông
Hồng500ha 200 2015-
2019
NSNN và
nguồn khác
H.Yên Lạc
24 Bể bơi trung tâm huyện TT Yên Lạc 30 2010-
2015
NSNN và
nguồn khác
H.Yên Lạc
25 Sân vận động trung tâm huyện TT Yên Lạc 100 2010-
2015
NSNN và
nguồn khác
H.Yên Lạc
26
Xây dựng làng văn hoá trọng điểm cấp huyện
Các xã 100 2010-2015
NSNN và
nguồn khác
H.Yên Lạc
27
Cải tạo, nâng cấp Nghĩa trang liệt sỹ huyện
TT Yên Lạc 15 2010-2015 NSNN H.Yên
Lạc
28Xây dựng trường chất lượng cao
Các trường trong huyện 500 2012-
2025
NSNN và
nguồn khác
H.Yên Lạc
29 Xây dựng tượng đài liệt sỹ TT Yên Lạc 30 2015-
2020
NSNN và
nguồn khác
H.Yên Lạc
30 Nhà văn hoá thiếu nhi TT Yên Lạc 50 2015-
2020 NSNN H.Yên Lạc
31 Trường dạy nghề TT Yên Lạc 50 2015-
2020
NSNN và
nguồn khác
H.Yên Lạc
32 Nhà máy xử lý môi trường
Đồng Văn, Tề Lỗ, Trung
Nguyên, TT Yên Lạc,
Đồng Cương
250 2018-2020
NSNN và
nguồn khác
H.Yên Lạc
33 Cụm CN-làng nghề xã Đồng Văn
Đồng Văn 40ha 200 2010-2013
NSNN và
nguồn
xã
126
khác
34Trùng tu, tôn tạo đền Bắc Cung
Tam Hồng 30 2012-2016
NSNN và
nguồn khác
xã
35Trùng tu, tôn tạo đền Phạm Công Bình
Đồng Văn 20 2012-2016
NSNN và
nguồn khác
xã
36Trung tâm thương mại các thị tứ
Các xã 250 2015-2020
NSNN và
nguồn khác
xã
37 Nhà máy nước sạch toàn huyện Các xã 170 2020-
2025
NSNN và
nguồn khác
xã
38 Trụ sở UBND huyện TT Yên Lạc 70 2010-
2013 NSNN Huyện Yên Lạc
127