tæng côc thèng kª céng hßa x• héi chñ nghÜa viÖt nam
TRANSCRIPT
TỔNG CỤC THỐNG KÊ
CỤC THỐNG KÊ SƠN LA
BÁO CÁO
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH SƠN LA
THÁNG 01 NĂM 2021
SƠN LA, THÁNG 01 NĂM 2021
TỔNG CỤC THỐNG KÊ
CỤC THỐNG KÊ SƠN LA
Số: /BC-CTK
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Sơn La, ngày 26 tháng 01 năm 2021
BÁO CÁO
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 01 năm 2021
1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
1.1. Nông nghiệp
a. Trồng trọt
Trong tháng 01 toàn tỉnh tập trung vào gieo cấy lúa và một số cây hoa
màu vụ đông xuân, tính đến 15/01 diện tích gieo cấy lúa đông xuân ước đạt 260
ha, so với cùng kỳ năm trước giảm 15,31% (giảm 47 ha), do ảnh hưởng thời tiết
rét đậm, rét hại nên các địa phương gieo cấy muộn hơn so với năm trước; diện
tích rau các loại gieo trồng ước đạt 2.196 ha, so với cùng kỳ năm trước tăng
6,14% (tăng 127 ha), do một số địa phương khuyến khích, hỗ trợ các doanh
nghiệp, hợp tác xã và hộ gia đình thực hiện đầu tư thâm canh tăng vụ, sản xuất
rau theo tiêu chuẩn VietGAP, liên kết tiêu thụ, chế biến sản phẩm, cung ứng ra
thị trường sản phẩm rau an toàn, chất lượng cao.
Diện tích ngô vụ đông xuân thu hoạch ước 146 ha, sản lượng ước đạt 501
tấn, tăng 59,6% (tăng 187 tấn) so với cùng kỳ năm trước do thời tiết thuận lợi có
mưa nhiều vào những tháng cuối năm trước nên diện tích gieo trồng tăng cao;
diện tích mía thu hoạch ước đạt 1.332 ha, sản lượng ước đạt 88.174 tấn, tăng
9,0% (7.269 tấn) so với cùng kỳ năm trước, do diện tích thu hoạch tăng và do
năng suất bình quân đạt cao hơn so với cùng kỳ; rau các loại ước đạt 8.337 tấn,
tăng 2,9% (tăng 233 tấn) so với cùng kỳ năm trước do diện tích gieo trồng tăng.
b. Chăn nuôi
Chăn nuôi trâu, bò và gia cầm trong tháng nhìn chung ổn định, tổng đàn
phát triển, tình hình dịch bệnh cơ bản được kiểm soát.
Tổng đàn trâu ước đạt 127.352 con, giảm 2,95% (giảm 3.877 con) so với
cùng kỳ năm trước do hiệu quả kinh tế từ việc nuôi trâu thấp và diện tích chăn
thả bị thu hẹp, nhu cầu sử dụng trâu cày kéo giảm. Đàn bò ước đạt 357.130 con,
tăng 3,22% (tăng 11.152 con); đàn lợn (không tính lợn con chưa tách mẹ)
517.050 con, 1,2% (tăng 6.110 con); đàn gia cầm 7.189 nghìn con, tăng 4,95%
(tăng 339 nghìn con) so với cùng kỳ năm trước.
Sản lượng thịt hơi xuất chuồng ước đạt: Trâu 442 tấn, so với cùng kỳ năm
trước giảm 3,49% (giảm 16 tấn), bò 542 tấn, tăng 4,63% (tăng 24 tấn), lợn 4.122
tấn, giảm 3,53% (giảm 151 tấn) và gia cầm 1.110 tấn, tăng 2,97% (tăng 32 tấn).
2
Sản lượng thịt gia cầm tăng do giá thịt lợn cao người tiêu dùng có xu hướng lựa
chọn những mặt hàng thay thế nên nhu cầu thịt gia cầm tăng. Sản lượng thịt trâu,
lợn giảm nguyên nhân chủ yếu là do tháng 01/2020 trùng vào dịp tết Nguyên
đán Canh Tý nên nhu cầu tiêu dùng tăng cao.
Trong tháng dịch tả lợn Châu Phi phát sinh thêm tại 04 bản (thuộc 03 xã
của 02 huyện) tiêu hủy 144 con với tổng trọng lượng 7.466 kg. Hiện nay trên địa
bàn tỉnh còn 02 xã tại 02 huyện chưa qua 21 ngày. Chi cục Chăn nuôi và Thú y
tiếp tục thực hiện các biện pháp phòng chống bệnh dịch tả lợn Châu Phi như
hướng dẫn việc vệ sinh, phun khử trùng, tiêu độc bằng hóa chất, vôi bột tại các
địa bàn xảy ra dịch; bệnh lở mồm long móng phát sinh thêm tại xã Chiềng Ngần,
thành phố Sơn La làm 18 con trâu, bò mắc bệnh, làm chết 01 con nghé. Hiện
nay dịch bệnh đã được khống chế, đã qua 21 ngày.
1.2. Lâm nghiệp
Sản xuất lâm nghiệp trong tháng tập trung chủ yếu vào chăm sóc, khoanh
nuôi tái sinh, quản lý bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng; chủ động tuần
tra, kiểm tra rừng kịp thời phát hiện ngăn chặn các vụ vi phạm luật Lâm nghiệp.
Trong tháng sản lượng gỗ khai thác ước tính đạt 2.368 m³, bằng 95,52% so với
cùng kỳ năm trước; sản lượng củi khai thác 77.595 ste, bằng 98,46% so với cùng
kỳ năm trước.
Công tác phòng cháy chữa cháy rừng mùa khô năm 2021 đã được các cấp,
các ngành quan tâm thực hiện, các đơn vị đã tích cực tuyên truyền phổ biến
pháp luật về PCCCR; kiện toàn và tăng cường hoạt động của Ban chỉ huy các
vấn đề cấp bách trong công tác BVR-PCCCR các xã, phường, thị trấn, huyện,
thành phố và các chủ rừng; ký cam kết về bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy
rừng. Phối hợp với các lực lượng kiểm lâm các tỉnh giáp ranh tăng cường công
tác bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng. Tăng cường công tác kiểm tra
các hoạt động khai thác, buôn bán, vận chuyển chế biến và kinh doanh lâm sản
trái phép, kịp thời phát hiện ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh
vực quản lý bảo vệ rừng. Tuy nhiên trong tháng một số địa bàn vẫn còn xảy ra
tình trạng vi phạm Luật bảo vệ và phát triển rừng, đặc biệt là phá rừng để canh
tác nương rẫy và buôn bán vận chuyển lâm sản trái phép, trong tháng xảy ra 8 vụ
phá rừng làm thiệt hại 0,42 ha rừng.
1.3. Thủy sản
Trong tháng tổng sản lượng thủy sản đạt 697 tấn, bằng 101,9% so với
cùng kỳ năm trước, trong đó cá đạt 670 tấn, tăng 2,4%, tôm đạt 16 tấn, bằng
88,9%; thủy sản khác 11 tấn bằng 91,7% so với cùng kỳ năm trước.
Sản lượng thuỷ sản khai thác trong tháng ước đạt 87 tấn, trong đó cá 70
tấn, tôm 15 tấn, sản lượng thuỷ sản khác 2 tấn. So với cùng kỳ năm trước sản
lượng khai thác giảm 11,22% (giảm 11 tấn) do ảnh hưởng của không khí lạnh
tăng cường trên địa bàn tỉnh Sơn La trời rét đậm, có nơi rét hại với nhiệt độ thấp
nhất từ 6-8 độ, vùng núi cao 2-4 độ do vậy hoạt động đánh bắt trên vùng lòng hồ
sông Đà giảm so với cùng kỳ.
Sản lượng thủy sản nuôi trồng ước trong tháng đạt 610 tấn, bằng 104,1%
so với cùng kỳ năm trước, trong đó: cá 600 tấn, tôm 01 tấn, thuỷ sản khác 9 tấn.
2. Công nghiệp
Tháng 01 năm 2021 sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh nhìn chung ổn
định và tăng trưởng so với cùng kỳ. Bên cạnh sự tăng trưởng, sản xuất công
nghiệp trên địa bàn tỉnh vẫn còn gặp một số khó khăn như: Năng lực cạnh tranh
của các sản phẩm công nghiệp còn thấp hơn so với mặt bằng chung của cả nước;
thị trường tiêu thụ của một số sản phẩm gặp khó khăn, một phần do ảnh hưởng
bởi đại dịch Covid-19; chất lượng lao động ở một số doanh nghiệp sản xuất còn
thấp, chủ yếu là lao động phổ thông, chưa qua đào tạo.
* Chỉ số sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 01 năm 2021 ước tính
tăng 4,46% so với tháng trước, trong đó: Ngành sản xuất và phân phối điện, khí
đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 16,7%; ngành cung cấp
nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 4,24%. Bên cạnh đó
ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 17,08% (do một số sản phẩm ngành
chế biến chiếm tỷ trọng cao đang ở giai đoạn cuối vụ sản xuất như: Tinh bột
sắn, cà phê, cao su, chè…); ngành công nghiệp khai khoáng giảm 19,75%.
So với cùng kỳ năm trước, chỉ số (IIP) tăng 16,11%, trong đó: Ngành công
nghiệp khai khoáng tăng 13,75%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng
20,7%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều
hòa không khí tăng 14,87%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý
rác thải, nước thải tăng 3,04%. Nguyên nhân chủ yếu làm chỉ số sản xuất công
nghiệp tăng so với cùng kỳ năm trước là do tháng 01/2020 trùng vào thời gian
nghỉ tết Nguyên đán Canh Tý nên các doanh nghiệp giảm hoặc ngừng sản xuất
và cho công nhân nghỉ tết do vậy sản xuất công nghiệp tháng 01 năm 2021 tăng
so với cùng kỳ, đặc biệt là ngành công nghiệp chế biến, chế tạo.
* Sản xuất sản phẩm chủ yếu
Tháng 01 năm 2021 có 7 sản phẩm sản xuất tăng so với tháng trước, bao
gồm: Sữa tươi tiệt trùng tăng 1,38%; sữa chua, sữa và kem lên men hoặc axit
hóa tăng 0,25%; đường RS tăng 10,04%; áo sơ mi cho người lớn không dệt kim
hoặc đan móc tăng 3,12%; điện sản xuất tăng 16,94%; nước uống được tăng
0,47%; dịch vụ thu gom rác thải không độc hại có thể tái chế tăng 9,29%. Có 11
sản phẩm sản xuất giảm gồm: Đá xây dựng giảm 19,75%; bã và phụ phẩm trong
quá trình sản xuất đường giảm 11,11%; tinh bột sắn giảm 9,10%; cà phê rang
nguyên hạt giảm 43,37%; chè xanh giảm 77,58% (sản phẩm tinh bột sắn, cà phê,
chè đang ở giai đoạn cuối vụ nên sản lượng sản xuất giảm nhiều); các hợp chất
từ cao su tổng hợp giảm 29,37%; bia hơi giảm 2,39%; nước tinh khiết giảm
0,67%; sản phẩm in giảm 17,97%; xi măng Portland đen giảm 19,3%; điện
thương phẩm giảm 2,16%.
4
So với cùng kỳ năm trước hầu hết các sản phẩm chủ yếu sản xuất ra đều
tăng gồm: Đá xây dựng tăng 13,75%; sữa tươi tiệt trùng tăng tăng 15,85%; sữa
chua, sữa và kem lên men hoặc axit hóa tăng 21,52%; tinh bột sắn tăng 5,50%;
đường RS tăng 1,76%; bã và phụ phẩm trong quá trình sản xuất đường tăng
26,05%; cà phê rang nguyên hạt tăng 18,65%; chè xanh tăng 1,98 lần; bia hơi
tăng 33,27%; nước tinh khiết tăng 6,01%; áo sơ mi cho người lớn không dệt kim
hoặc đan móc tăng 3,31 lần; sản phẩm in tăng 33,99%; các hợp chất từ cao su
tổng hợp tăng 8,57%; xi măng Portland đen tăng 2,14 lần; điện sản xuất tăng
14,99%; điện thương phẩm tăng 4,09%; nước uống được tăng 5,33%; dịch vụ
thu gom rác thải không độc hại tăng 0,64%. Nguyên nhân các sản phẩm tăng so
với cùng kỳ năm trước là do tháng 01/2020 trùng vào thời gian nghỉ tết Nguyên
đán Canh Tý nên các doanh nghiệp giảm hoặc ngừng sản xuất và cho công nhân
nghỉ tết do vậy sản xuất công nghiệp tháng 01 năm 2021 tăng so với cùng kỳ,
đặc biệt là ngành công nghiệp chế biến, chế tạo.
* Tình hình sản xuất sản phẩm của các đơn vị có quy mô lớn
Công ty Thủy điện Sơn La: Sản lượng điện sản xuất dự tính đạt 455 triệu
kwh, tăng 32,15% (110,7 triệu kwh) so với tháng trước và tăng 0,53% (2,4 triệu
kwh) so với cùng kỳ.
Công ty Thủy điện Huội Quảng: Sản lượng điện sản xuất dự tính 46 triệu
kwh, tăng 2,32 lần (26,19 triệu kwh) so với tháng trước và tăng 2,4 lần (26,8 triệu
kwh) so với cùng kỳ. Nguyên nhân tăng là do công ty đã hoàn thành sửa chữa lớn
01 tổ máy do đó sản lượng sản xuất dự kiến tháng 01/2021 tăng cao.
Công ty cổ phần thủy điện Nậm Chiến: Sản lượng điện sản xuất dự tính đạt
35 triệu kwh, giảm 55,5% (43,7 triệu kwh) so với tháng trước và tăng 2,67 lần
(21,9 triệu kwh) so với cùng kỳ.
Công ty cổ phần giống bò sữa Mộc Châu: Sản lượng sữa tươi thanh trùng
sản xuất dự tính đạt 5.885 nghìn lít, tăng 1,38% (80 nghìn lít) so với tháng trước ,
tăng 15,85% (805 nghìn lít) so với cùng kỳ.
Công ty cổ phần Xi măng Mai Sơn: Sản lượng xi măng sản xuất dự tính đạt
45.000 tấn, giảm 19,3% (10.764 tấn) so với tháng trước, tăng 2,14 lần (23.967
tấn) so với cùng kỳ.
Công ty cổ phần Mía đường Sơn La: Sản lượng đường RS sản xuất dự tính
đạt 11.280 tấn, tăng 10,04% (1.029 tấn) so với tháng trước, tăng 1,76% (195 tấn)
so với cùng kỳ.
* Chỉ số hàng tồn kho
Chỉ số tồn kho ngành công nghiệp chế biến, chế tạo trong tháng 01/2021
ước tính tăng 25,04% so với tháng trước và tăng 27,07% so cùng thời điểm năm
trước, trong đó một số ngành có chỉ số tồn kho tăng hơn mức tăng chung của toàn
ngành công nghiệp như: Sản xuất và chế biến thực phẩm tăng 27,01% so với
tháng trước và tăng 35,28% so cùng kỳ năm trước. Bên cạnh đó một số ngành có
chỉ số hàng tồn kho giảm so với cùng thời điểm năm trước như: In sao chép bản
ghi các loại bằng tháng trước và giảm 78,51% so cùng kỳ năm trước; sản xuất hóa
chất và sản phẩm hóa chất bằng tháng trước và giảm 99,72% so cùng kỳ năm
trước; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác bằng tháng trước và giảm
19,16%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng
24,84% so với tháng trước và giảm 97,54%; dệt bằng tháng trước và giảm
36,73% so cùng kỳ năm trước. Nhìn chung, sản xuất công nghiệp 01 tháng năm
2021 so cùng kỳ năm 2020 đã chuyển sang trạng thái mới khi tình hình dịch
COVID-19 trong nước đã kiểm soát tốt, tuy nhiên sản xuất công nghiệp vẫn gặp
nhiều khó khăn, doanh nghiệp rất cần các biện pháp hỗ trợ cụ thể, nhanh chóng,
mang tính đột phá và dài hạn.
3. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp
Trong tháng 01/2021 tiếp nhận và xử lý 103 hồ sơ đăng ký doanh nghiệp,
tăng 15,96% so với cùng kỳ (cùng kỳ tiếp nhận và xử lý 89 hồ sơ). Số hồ sơ đăng
ký qua mạng điện tử là 100 hồ sơ, chiếm 97% tổng số hồ sơ tiếp nhận và xử lý.
Thành lập mới 25 doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc. Trong đó: 20 doanh
nghiệp (06 công ty cổ phần, 14 công ty TNHH), 05 đơn vị trực thuộc, tăng 05%
so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ có 24 doanh nghiệp/đơn vị trực thuộc đăng ký
thành lập mới). Số vốn đăng ký 236 tỷ đồng, tăng gấp 4,5 lần so với cùng kỳ (do
có 01 DN đăng ký vốn điều lệ 200 tỷ đồng); vốn đăng ký cùng kỳ 50,5 tỷ đồng),
vốn bình quân 01 doanh nghiệp là 11,8 tỷ đồng, tăng gấp 03 lần so với cùng kỳ.
Trong tháng có 13 doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc giải thể, trong đó: 03
doanh nghiệp, 10 đơn vị trực thuộc, tăng gấp 2,5 lần so với cùng kỳ (cùng kỳ có
05 doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc giải thể), 24 doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc
đăng ký tạm ngừng hoạt động (20 doanh nghiệp, 04 đơn vị trực thuộc), tăng
14,28% so với cùng kỳ (cùng kỳ có 21 doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc tạm
ngừng hoạt động).
4. Thương mại, dịch vụ và giá cả
Thực hiện Kế hoạch số 126/KH-SCT ngày 23/11/2020 của Sở Công Thương
về Kế hoạch phục vụ Tết Nguyên đán Tân Sửu năm 2021bảo đảm cân đối cung
cầu, ổn định thị trường, không để xảy ra tình trạng thiếu hàng, đứt hàng hoặc tồn
đọng hàng hóa sau Tết; kịp thời can thiệp khi thị trường có biến động lớn (giá bán
tăng, hàng hóa khan hiếm), chống các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, sản
xuất kinh doanh hàng giả, hàng cấm, hàng kém chất lượng, không đảm bảo vệ sinh
an toàn thực phẩm..., bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho người sản xuất và người tiêu
dùng. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, đảm bảo an toàn phòng chống
cháy nổ, vệ sinh an toàn thực phẩm tại các chợ, siêu thị, trung tâm thương mại.
Tháng 01/2021, là tháng giáp Tết Nguyên đán nên hoạt động thương mại
dịch vụ diễn biến theo chiều hướng tích cực, nhiều cơ sở kinh doanh thương mại,
dịch vụ tổ chức bán hàng khuyến mại, giảm giá một số mặt hàng nhằm thu hút sức
mua của người dân, lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường đa dạng, phong phú,
nhiều chủng loại đáp ứng thị hiếu tiêu dùng và sức mua của người dân.
6
Nhằm đảm bảo cân đối cung - cầu hàng hóa, ổn định thị trường trước và sau
Tết Nguyên đán, Tỉnh đã có Kế hoạch phục vụ Tết Nguyên đán Tân Sửu năm
2021 : không để xảy ra tình trạng thiếu hàng, đứt hàng hoặc tồn đọng hàng hóa sau
Tết; kịp thời can thiệp khi thị trường có biến động lớn (giá bán tăng, hàng hóa
khan hiếm), chống các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất kinh doanh
hàng giả, hàng cấm, hàng kém chất lượng, không đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm..., bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho người sản xuất và người tiêu dùng. Tăng
cường công tác thông tin, tuyên truyền, đảm bảo an toàn phòng chống cháy nổ, vệ
sinh an toàn thực phẩm tại các chợ, siêu thị, trung tâm thương mại.
Doanh thu bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 01 ước tính
đạt 2.453,38 tỷ đồng, tăng 3,10% so với tháng trước và tăng 6,77% so với cùng kỳ
năm trước, diễn biến cụ thể của một số ngành như sau:
4.1. Doanh thu bán lẻ hàng hóa
Doanh thu bán lẻ hàng hóa ước tính đạt 2.130,57 tỷ đồng, so với tháng trước
tổng mức bán lẻ hàng hóa dự ước tăng 3,38% và tăng ở hầu hết các nhóm ngành
hàng, trong đó một số nhóm ngành hàng tăng cao: Lương thực, thực phẩm tăng
5,43%; xăng dầu các loại tăng 4,13%; gỗ và vật liệu xây dựng tăng 2,56%; ô tô các
loại tăng 2,13%; các nhóm ngành khác tăng từ 0,63% đến 1,61%.
So với cùng kỳ năm trước, tổng mức bán lẻ hàng hóa tăng 6,89%, trong đó
nhóm ngành ô tô các loại tăng 8,67%; gỗ và vật liệu xây dựng tăng 8,37%; hàng
hóa khác tăng 7,86%; đá quý, kim loại quý tăng 7,81%; vật phẩm văn hóa giáo dục
tăng 7,69%; nhiên liệu khác (trừ xăng, dầu) tăng 7,54%; dịch vụ sửa chữa ô tô, mô
tô, xe máy tăng 7,46 %; hàng may mặc tăng 7,31%; đồ dùng dụng cụ trang thiết bị
gia đình 7,28% ... các nhóm ngành hàng còn lại tăng từ 4,10% đến 6,83%.
4.2. Doanh thu hoạt động dịch vụ
Doanh thu hoạt động dịch vụ tháng 01 năm 2021 ước tính đạt 83,21 tỷ đồng,
so với tháng trước, doanh thu hoạt động dịch vụ tăng 2,27% và tăng ở tất cả các
nhóm dịch vụ, trong đó dịch vụ nghệ thuật, vui chơi giải trí có tốc độ tăng mạnh
nhất với 4,77% (do nhu cầu về các dịch vụ vui chơi giải trí tiếp tục tăng phục vụ
Tết dương lịch; các buổi tổng kết ngành, tổng kết cơ quan đơn vị); dịch vụ hành
chính và hỗ trợ tăng 2,46% (nhu cầu dọn dẹp nhà cửa đón Tết Nguyên đán tăng
cao); các dịch vụ còn lại tăng từ 0,24% đến 1,29%.
So với cùng kỳ năm trước, doanh thu hoạt động dịch vụ tăng 0,17%, trong
đó: Doanh thu dịch vụ y tế và hoạt động trợ giúp xã hội tăng mạnh nhất với mức
tăng 13,90%; doanh thu dịch vụ khác tăng 13,35%; doanh thu dịch vụ hành chính
và hỗ trợ tăng 13,01%; các dịch vụ còn lại tăng từ 2,33% đến 12,82%; riêng dịch
vụ nghệ thuật, vui chơi và giải trí giảm 19,43% so với cùng kỳ. So với cùng kỳ năm
trước, doanh thu hoạt động dịch vụ tăng 0,17%, trong đó: Doanh thu dịch vụ y tế và
hoạt động trợ giúp xã hội tăng mạnh nhất với mức tăng 13,90%; doanh thu dịch vụ
khác tăng 13,35%; doanh thu dịch vụ hành chính và hỗ trợ tăng 13,01%; các dịch
vụ còn lại tăng từ 2,33% đến 12,82%; riêng dịch vụ nghệ thuật, vui chơi và giải trí
giảm 19,43% so với cùng kỳ.
Doanh thu hoạt động dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành tháng 01 ước
tính đạt 239,60 tỷ đồng, tăng 0,96% so với tháng trước và tăng 9,67%,so với cùng
kỳ năm trước, trong đó: Dịch vụ ăn uống ước đạt 221,02 tỷ đồng, tăng 0,65% so
với tháng trước và tăng 12,46% so với cùng kỳ năm trước; dịch vụ lưu trú ước đạt
16,75 tỷ đồng, tăng 4,68% so với tháng trước và giảm 15,12% so với cùng kỳ năm
trước; dịch vụ lữ hành và hoạt động hỗ trợ du lịch ước đạt 1,83 tỷ đồng, tăng 5,60%
so với tháng trước và giảm 17,55% so với cùng kỳ năm trước.
4.3. Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và đô la mỹ
* Chỉ số giá tiêu dùng
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 01/2021 nhìn chung ổn định, giảm nhẹ
0,03% so với tháng trước và giảm 0,05% so với cùng kỳ. Chỉ số giá tiêu dùng
(CPI) giảm so với tháng trước chủ yếu do Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số
180/NQ-CP ngày 17/12/2020 về phương án hỗ trợ giảm giá điện, giảm tiền điện
(đợt 2) cho khách hàng sử dụng điện để hỗ trợ cho người dân và doanh nghiệp
gặp khó khăn do ảnh hưởng của dịch Covid-19.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 01/2021 giảm 0,03% so với tháng trước,
nguyên nhân chủ yếu CPI tháng 01/2021 giảm so với tháng trước là do nhóm
nhà nhà ở, điện, nước, chất đốt vật liệu xây dựng giảm 4,52% do Chính phủ đã
ban hành Nghị quyết số 180/NQ-CP ngày 17/12/2020 về phương án hỗ trợ giảm
giá điện, giảm tiền điện (đợt 2) cho khách hàng sử dụng điện để hỗ trợ cho
người dân và doanh nghiệp gặp khó khăn do ảnh hưởng của dịch Covid-19.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 01/2021 so với tháng trước có 7/11 nhóm
hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng so với tháng trước, trong đó nhóm giao
thông tăng cao nhất 1,98% do Tập đoàn xăng dầu (Petrolimex) chính thức điều
chỉnh giá xăng, dầu theo Quyết định điều chỉnh giá xăng, dầu của Bộ Công
Thương ngày 11/01/2021 nên làm giá xăng tăng 5,66%, dầu diezel tăng 6,3%
(tính chung mỗi lít xăng tăng 894 đồng, mỗi lít dầu tăng 758 đồng). Nhóm đồ
uống và thuốc lá tăng 0,87% do thị trường đồ uống thời điểm giáp tết tiêu thụ
mạnh do đó giá đồ uống có cồn tiếp tục tăng đặc biệt là rượu các loại tăng.
Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,68%, trong đó lương thực tăng 0,23%
do tháng giáp tết Nguyên đán Tân Sửu, nhu cầu tiêu dùng lương thực tăng nên
giá lương thực tăng (gạo nếp tăng 0,46%; gạo tẻ tăng 0,46%, miến tăng 1,53%);
thực phẩm tăng 0,86%, trong đó thịt lợn tăng 2,31%, thịt bò tăng 1,13% và
nhóm thịt gia cầm tăng 0,16%; ăn uống ngoài gia đình tăng 0,39% nguyên nhân
chủ yếu do nhu cầu tiêu thụ sản phẩm thịt dùng làm nguyên liệu chế biến, sản
xuất thịt lợn, thịt bò khô phục vụ Tết Nguyên đán tăng cao. Nhóm hàng hóa và
dịch vụ khác tăng 0,53%. Nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,51% do thời
tiết rét đậm, rét hại trong nhiều ngày trong tháng 01 năm 2021 nên nhu cầu tiêu
dùng, mua sắm hàng hóa, đồ may mặc tăng. Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng
0,19% do nhu cầu mua sắm đồ dùng trong nhà của người dân để chuẩn bị cho
8
dịp tết tăng. Nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,08% tăng chủ yếu ở nhóm
cây, hoa cảnh do nhu cầu mua sắm để chuẩn bị cho dịp tết.
Có 03/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá ổn định so với tháng
trước: Nhóm thuốc và dịch vụ y tế; bưu chính viễn thông và giáo dục.
* Một số nguyên nhân làm giảm CPI tháng 01/2021
(i) Do Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 180/NQ-CP ngày 17/12/2020
về phương án hỗ trợ giảm giá điện, giảm tiền điện (đợt 2) cho khách hàng sử
dụng điện để hỗ trợ cho người dân và doanh nghiệp gặp khó khăn do ảnh hưởng
của dịch Covid-19. Do đó giá điện sinh hoạt giảm mạnh 26,4% làm chỉ số giá
CPI tháng 01/2021 giảm.
(ii) Giá nhóm hàng rau tươi, khô và chế biến giảm do các loại rau, củ đang
trong chính vụ và người dân thu hoạch gấp để chuẩn bị cho dịp tết Nguyên đán,
lượng rau bán trên thị trường nhiều.
* Một số nguyên nhân làm tăng CPI tháng 01/2021
(i) Giá gas tăng mạnh trong tháng đầu tiên của năm 2021 do các doanh
nghiệp kinh doanh gas trong nước tăng giá theo xu hướng tăng toàn thế giới do
giá mua nhiên liệu khí đốt sử dụng trong mùa đông tăng (mức tăng 27.500
đồng/bình 12kg).
(ii) Giá xăng, dầu tháng 01/2021 tăng do Tập đoàn xăng dầu (Petrolimex)
chính thức điều chỉnh giá xăng, dầu theo Quyết định điều chỉnh giá xăng, dầu
của Bộ Công Thương ngày 11/01/2021.
(iii) Giá lương thực, thực phẩm tăng do nhu cầu tiêu dùng tăng vào tháng
giáp Tết Nguyên đán.
(iv) Tháng 01/2021 thời tiết rét đậm, rét hại do đó nhu cầu tiêu dùng các
mặc hàng may mặc tăng cao.
* Chỉ số giá vàng và đô la Mỹ
Chỉ số giá vàng tháng 01/2021 tăng 1,90% so với tháng trước và tăng
30,83% so với tháng 01/2020. Giá vàng bán ra bình quân trong tháng là
5.632.700 đồng/chỉ. Giá USD bình quân là 2.318.200 đồng (-0,2%), do ảnh
hưởng của giá vàng trong nước và tình hình kinh tế, chính trị thế giới.
4.4. Vận tải hành khách và hàng hoá
Tổng doanh thu hoạt động vận tải hành khách, hàng hóa và dịch vụ vận tải
tháng 01 năm 2021 ước đạt 229,1 tỷ đồng tăng 4,04% so với tháng trước và tăng
13,29% so với cùng kỳ năm trước, trong đó:
Số lượt hành khách vận chuyển tháng 01 ước đạt 434,43 nghìn lượt hành
khách, tăng 1,84% so với tháng trước và tăng 11,54% so với cùng kỳ năm trước;
số lượt hành khách luân chuyển ước 41.234,69 nghìn Hk.Km tăng 2,08% so với
tháng trước và tăng 11,37% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó số lượt hành
khách vận chuyển đường bộ đạt 394,72 nghìn lượt hành khách, tăng 1,76% và
tăng 11,16%; số lượt khành khách luân chuyển 40.858,23 nghìn Hk.Km tăng
2,09% và tăng 11,33%.
Doanh thu vận tải hành khách tháng 01 năm 2021 ước tính đạt 37,38 tỷ
đồng, tăng 2,26% so với tháng trước (trong đó doanh thu vận tải hành khách
đường bộ đạt 36,24 tỷ đồng, tăng 2,23%) và tăng 11,64% so với cùng kỳ năm
trước (trong đó vận tải đường bộ tăng 11,51%).
Vận tải hàng hoá trong tháng tập trung vận chuyển các mặt hàng thiết yếu
phục vụ nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của nhân dân trong dịp Tết Nguyên đán
Tân Sửu năm 2021 và vận chuyển nguyên vật liệu phục vụ các công trình, dự án
của tỉnh. Khối lượng hàng hóa vận chuyển dự ước tháng 01 đạt 540,85 nghìn
tấn, tăng 4,67% so với tháng trước và tăng 11,63% so với cùng kỳ năm trước;
khối lượng hàng hóa luân chuyển ước 64.064,89 nghìn Tấn.Km tăng 4,99% so
với tháng trước và tăng 12,48% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó khối lượng
hàng hóa vận chuyển đường bộ đạt 534,53 nghìn tấn, tăng 4,68% và tăng
11,64%; khối lượng hàng hóa luân chuyển 63.858,16 nghìn Tấn.Km tăng 4,99%
và tăng 12,48%. Vận tải hàng hoá đường bộ chiếm 98,83% khối lượng hàng hoá
vận chuyển và chiếm 99,68% khối lượng hàng hoá luân chuyển.
Doanh thu vận tải hàng hoá tháng 01 năm 2021 ước đạt 186,28 tỷ đồng,
tăng 4,44% so với tháng trước và tăng 13,72% so với cùng kỳ năm trước (trong
đó vận tải đường bộ đạt 185,29 tỷ đồng, tăng 4,45% so với tháng trước và tăng
13,73% so với cùng kỳ năm trước).
Doanh thu dịch vụ hỗ trợ vận tải, bốc xếp hàng hóa tháng 01 ước đạt 5,48
tỷ đồng, tăng 2,89% so với tháng trước và tăng 10,31% so với cùng kỳ năm
trước (trong đó dịch vụ hỗ trợ vận tải 5,39 tỷ đồng, tăng 2,75% so với tháng
trước và tăng 10,28% so với cùng kỳ năm trước), doanh thu dịch vụ hỗ trợ vận
tải chiếm 98,36% doanh thu dịch vụ vận tải, kho bãi.
5. Vốn đầu tư
Trong tháng UBND các huyện, thành phố và các chủ đầu tư thường xuyên
kiểm tra, đôn đốc các đơn vị đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án theo kế
hoạch, thực hiện các thủ tục tạm ứng, giải ngân và thanh quyết toán theo quy
định; tập trung tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn về công tác đền bù giải
phóng mặt bằng ở một số dự án; đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công. Tăng
cường kiểm tra, giám sát, đánh giá đầu tư công trình, dự án, nhằm kiểm soát tiến
độ, chất lượng và hiệu quả đầu tư các công trình dự án.
* Kế hoạch vốn đầu tư năm 2021
Kế hoạch vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do
địa phương quản lý năm 2021 toàn tỉnh 3.139,661 tỷ đồng, giảm 10,2% so với
kế hoạch năm 2020, nguyên nhân giảm chủ yếu do nguồn vốn Chương trình
mục tiêu quốc gia nông thôn mới năm 2021 chưa được Trung ương phân bổ.
Trong đó: Vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 2.700,971 tỷ đồng, giảm 6,3% so
với kế hoạch năm 2020 (Giảm chủ yếu do nguồn vốn nước ngoài (ODA) giảm
34,1% so với kế hoạch năm 2020). Vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 438,960
10
tỷ đồng giảm 28,5% so với kế hoạch năm 2020 (Giảm chủ yếu do giảm nguồn
vốn cân đối ngân sách huyện giảm 26,1%). Tính đến ngày 16 tháng 01 năm
2021 UBND tỉnh Sơn La đã phân bổ chi tiết được 1.646,836 tỷ đồng đạt trên
52% cho các huyện thành phố và các chủ đầu tư.
* Tình hình vốn đầu tư thực hiện tháng 12 năm 2020, dự tính thực hiện
tháng 01 năm 2021
Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương
quản lý tháng 12/2020 đạt 314,913 tỷ đồng, trong đó: Nguồn vốn ngân sách nhà
nước cấp tỉnh thực hiện 182,686 tỷ đồng chiếm 58,01%; vốn ngân sách nhà
nước cấp huyện thực hiện 132,227 tỷ đồng chiếm 41,99%.
Dự tính vốn đầu tư thực hiện tháng 01/2021 đạt 212,524 tỷ đồng, trong đó:
Vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước thực hiện 170,174 tỷ đồng chiếm 80,07%;
vốn ngân sách nhà nước cấp huyện ước thực hiện 42,350 tỷ đồng chiếm 19,93%.
So với cùng kỳ năm trước tổng vốn đầu tư từ nguồn vốn thuộc ngân sách nhà
nước do địa phương quản lý tăng 1,,41% trong đó: vốn ngân sách cấp tỉnh quản
lý tăng 0,55%; vốn ngân sách cấp huyện quản lý tăng 5,02%.
* Tình hình thực hiện một số dự án lớn trên địa bàn
Các Chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới, giảm nghèo (30A),
giảm nghèo (135) trong tháng dự tính thực hiện 22,300 tỷ đồng; Dự án hệ thống
thoát nước và xử lý nước thải thành phố Sơn La do Ban quản lý các chương
trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi tỉnh Sơn La làm chủ đầu tư,
trong tháng 12 thực hiện 40,500 tỷ đồng, dự tính tháng 01/2021 thực hiện
27,800 tỷ đồng; Dự án cấp điện nông thôn từ điện lưới quốc gia tỉnh Sơn La dự
tính trong tháng thực hiện 53,526 tỷ đồng.
6. Tài chính, ngân hàng
6.1. Tài chính
Tổ chức điều hành dự toán thu, chi ngân sách quý I năm 2021 theo quy
định về cơ chế quản lý, điều hành ngân sách địa phương năm 2021, đảm bảo
nguồn ngân sách chi đầy đủ, kịp thời tiền lượng, phụ cấp học bổng, trợ cấp và
các khoản chi theo chế độ, thực hiện các khoản chi đảm bảo xã hội, chính sách
xã hội dịp tết nguyên đán Tân Sửu năm 2021 theo Chỉ đạo của Bộ Tài chính,
Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh
Thu ngân sách địa phương tháng 01 ước đạt 1.322 tỷ đồng, bằng 9,7% dự
toán, trong đó thu ngân sách trên địa bàn ước đạt 175 tỷ đồng, bằng 4,2% dự
toán HĐND tỉnh giao,
Tổng chi ngân sách nhà nước tháng 01 ước đạt 1.200 tỷ đồng, bằng 8,8% dự
toán, đáp ứng kịp thời các nhiệm vụ phát triển kinh tế, an sinh xã hội, an ninh - quốc
phòng, đối ngoại của địa phương và nhiệm vụ phát sinh theo chỉ đạo của Tỉnh.
6.2. Ngân hàng
Hoạt động của hệ thống các tổ chức tín dụng trên địa bàn ổn định, tổng
thu tiền mặt qua quỹ ngân hàng tháng 01/2021 ước thực hiện 14.000 tỷ đồng,
tổng chi tiền mặt ước thực hiện 14.500 tỷ đồng. So với cùng kỳ năm trước, tổng
thu tiền mặt tăng 12,64%, tổng chi tiền mặt tăng 10,64%.
Dư nợ tín dụng ước đạt 41.500 tỷ đồng, tăng 8,96% so với cùng kỳ năm
trước, trong đó dư nợ ngắn hạn đạt 20.050 tỷ đồng, tăng 9,12%; dư nợ trung dài
hạn đạt 21.450 tỷ đồng, tăng 8,8%. Trong tổng dư nợ, dư nợ cho vay các đối
tượng chính sách đến 31/12/2020 là 4.684,68 tỷ đồng; nợ xấu toàn địa bàn là
264,206 tỷ đồng.
Huy động vốn tại địa phương ước tính tháng 01/2021 đạt 22.700 tỷ đồng,
tăng 15,37% so với cùng kỳ năm trước, trong đó tiền gửi tiết kiệm 17.650 tỷ
đồng, tăng 13,02%; tiền gửi các tổ chức kinh tế 4.900 tỷ đồng, tăng 28,15%; tiền
gửi giấy tờ có giá 150 tỷ đồng, giảm 36,33% so với cùng kỳ năm 2020.
7. Một số vấn đề xã hội
7.1. Đời sống dân cư và bảo đảm an sinh xã hội
Tình hình các tầng lớp dân cư trên địa bàn tỉnh cơ bản là ổn định. Tình
hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Đồng bào các dân
tộc chấp hành tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
có tinh thần đoàn kết cao, khắc phục mọi khó khăn. Chấp hành nghiêm các biện
pháp phòng chống dịch bệnh Covid-19. Theo báo cáo của Chi cục Thống kê khu
vực các huyện, thành phố trong tháng 01/2021 toàn tỉnh có 1.462 hộ thiếu đói và
5.908 nhân khẩu, chiếm 0,50% số hộ và 0,46% số nhân khẩu toàn tỉnh; số hộ
thiếu đói chủ yếu là thiếu gạo, không có đói gay gắt. So với cùng kỳ năm trước
số hộ thiếu đói tăng 207 hộ; số nhân khẩu thiếu đói tăng 1.117 nhân khẩu.
UBND các huyện, thành phố đã chủ động cân đối, bố trí ngân sách nguồn đảm
bảo xã hội của các huyện, thành phố để hỗ trợ gạo cho các hộ gia đình đảm bảo
đúng đối tượng, đúng định mức, đúng chính sách chế độ. Tính đến nay, UBND
các huyện đã hỗ trợ 87,62 tấn gạo cứu đói cho các hộ.
Công tác an sinh xã hội tiếp tục được các cấp chính quyền địa phương, cơ
quan chức năng quan tâm thực hiện. Thường xuyên triển khai hoạt động tuyên
truyền thực hiện các chính sách, pháp luật về bảo vệ chăm sóc trẻ em tại trường
học trên địa bàn toàn tỉnh. Các chương trình xoá đói giảm nghèo, cho vay vốn
phát triển sản xuất, cho vay hỗ trợ lãi suất, chương trình tín dụng đối với học
sinh, sinh viên nghèo và các đối tượng chính sách tiếp tục được các cấp chính
quyền địa phương, cơ quan chức năng quan tâm chỉ đạo, phối hợp thực hiện.
Chương trình việc làm: Tổ chức các hoạt động tư vấn việc làm, học nghề,
thông tin thị trường lao động, xuất khẩu lao động cho 750 lượt người, kết nối việc
làm thành công cho 08 lao động đi làm việc ở các khu công nghiệp trong nước. Đăng
thông tin tuyển dụng của doanh nghiệp lên Website và Fanpape Facebook cho 26
doanh nghiệp và 78 hồ sơ tìm việc thu hút 7.249 lượt người truy cập Website và
6.284 lượt người tiếp cận Fanpape. Chương trình việc làm trong tháng 01/2021 đã
chuyển đổi việc làm và tạo việc làm, việc làm tăng thêm thu nhập cho khoảng 1.548
12
lao động. Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị khoảng 3,8%. Tỷ lệ lao động lĩnh vực
nông, lâm, ngư nghiệp khoảng 68,7%; lao động lĩnh vực công nghiệp - xây dựng
khoảng 15,5%; lĩnh vực thương mại - du lịch khoảng 15,8%.
Chính sách Lao động - Tiền lương - Bảo hiểm xã hội: Tình hình thực hiện
trả lương cho người lao động năm 2020 theo quy định tại Nghị định số 90/2019/NĐ-
CP cụ thể như sau: Khối doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn mức lương
bình quân là 18 triệu đồng/tháng; công ty cổ phần vốn góp chi phối của nhà nước
mức lương bình quân là 6 triệu đồng/tháng; doanh nghiệp tư nhân mức lương bình
quân là 10 triệu đồng/tháng; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mức lương bình
quân là 15 triệu đồng/tháng.
Tình hình dự kiến thưởng tết dương lịch 2021 và Tết Nguyên đán Tân Sửu:
Các doanh nghiệp trên địa bàn đều dự kiến thực hiện thưởng tết với mức thưởng
bình quân từ 600 nghìn đồng đến 1,8 triệu đồng/tết, trong đó thấp nhất là 500 nghìn
đồng/tết (doanh nghiệp tư nhân), cao nhất là 3 triệu đồng/tết (doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài).
Công tác quản lý lao động người nước ngoài làm việc trên địa bàn được thực
hiện đúng theo quy định của pháp luật; tích cực trao đổi các thông tin giữa các đơn vị
liên quan trong quản lý xuất, nhập cảnh, cấp và cấp lại giấy phép lao động.
Về chính sách BHXH: Tính đến 31/12/2020, số người tham gia BHXH,
BHYT toàn tỉnh là 1.226.289 người, tăng 25.597 người so với năm 2019, trong đó:
Tham gia BHXH bắt buộc: 60.691 người, giảm 1.542 người so với năm 2019; tham
gia BHXH tự nguyện 25.226 người, tăng 13.503 người so với năm 2019; tham gia
BHYT: 1.201.063 người (đã bao gồm lực lượng công an), tăng 12.833 người so với
cùng kỳ năm 2019, bằng 95,88% dân số.
Giải quyết chính sách Bảo hiểm thất nghiệp: Trong tháng đã thẩm định và
ban hành 127 quyết định về chính sách bảo hiểm thất nghiệp, trong đó: 116 quyết
định hưởng trợ cấp thất nghiệp, 06 quyết định tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp; 3
quyết định chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp; 01 Quyết định thu hồi TCTN; 01
quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.
An toàn, vệ sinh lao động: Tiếp tục làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến
kiến thức, pháp luật về an toàn vệ sinh lao động cho các đơn vị, doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh, để chủ động phòng ngừa và hạn chế tai nạn lao động xảy ra, đặc biệt là
trong dịp Tết Nguyên đán 2021.
Công tác giáo dục nghề nghiệp, phát triển nguồn nhân lực: Chuẩn bị các
nội dung tổ chức hội giảng nhà giáo giáo dục nghề nghiệp cấp tỉnh năm 2021. Đôn
đốc, hướng dẫn các trường cao đẳng, trung cấp trên địa bàn thực hiện nghiêm túc
công tác phòng chống dịch COVID-19. Triển khai hoạt động giám sát thi chứng chỉ
nghề tại các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn.
Thực hiện chính sách Người có công: Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh
trình Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Sơn La ban hành Thông báo về chương trình thăm,
tặng quà gia đình chính sách, người có công với cách mạng và trợ cấp cho các đối
tượng bảo trợ xã hội nhân dịp Tết Nguyên đán Tân Sửu năm 2021; triển khai thực
hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần, mai táng phí, ưu
đãi trong giáo dục và đào tạo, chế độ bảo hiểm y tế... đối với người có công và thân
nhân của người có công; thực hiện tốt phong trào “đền ơn, đáp nghĩa” thể hiện đạo lý
uống nước nhớ nguồn. Trong tháng đã giải quyết 117 hồ sơ đề nghị hưởng các chính
sách, như: MTP, trợ cấp một lần khi người có công với cách mạng từ trần: 51 hồ sơ;
MTP theo quyết định 49: 26 hồ sơ; MTP theo Quyết định 62: 16 hồ sơ; MTP theo
quyết định 150: 11 hồ sơ; Mai táng phí theo quyết định 290: 02 hồ sơ; Trợ cấp thờ
cúng: 04 hồ sơ; Thay đổi người thờ cúng liệt sĩ: 01 hồ sơ; Đính chính thông tin trong
hồ sơ: 01 hồ sơ; Di chuyển hồ sơ: 03 hồ sơ (Hồ sơ đến: 0 hồ sơ; Hồ sơ đi: 03 hồ sơ);
Cấp lại thẻ Thương binh, CĐHH, gia đình liệt sĩ: 02 thẻ.
Công tác Bảo trợ xã hội, giảm nghèo: Thực hiện đầy đủ chính sách an sinh
xã hội trên địa bàn; trong tháng tổng số đối tượng được hưởng chính sách trợ giúp xã
hội trong toàn tỉnh là 29.602 người, trong đó: tại cộng đồng: 29.442 người, tập trung
tại cơ sở bảo trợ xã hội: 160 người. Chỉ đạo các huyện, thành phố đã thực hiện rà
soát tình hình đời sống của nhân dân trên địa bàn tỉnh, tổng hợp báo cáo số hộ, số
nhân khẩu có nguy cơ thiếu đói, chủ động cân đối nguồn kinh phí đảm bảo xã hội
của huyện để hỗ trợ cho nhân dân. Qua kết quả rà soát tình hình đời sống nhân dân
cơ bản ổn định, tuy nhiên còn một số nơi, một số hộ trên địa bàn các xã vùng sâu,
vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số vẫn còn khó khăn, có nguy cơ thiếu đói
trong dịp Tết Nguyên đán Tân Sửu và giáp hạt đầu năm 2021: Tổng số hộ thiếu đói
là 5.550 hộ, với 24.647 nhân khẩu; tổng số gạo cần hỗ trợ là 512,931 tấn (riêng
thành phố Sơn La không có hộ thiếu đói).
Kết quả rà soát hộ nghèo toàn tỉnh theo tiêu chí đa chiều năm 2020: Tổng số
hộ dân cư trên địa bàn 290.387 hộ. Tổng số hộ nghèo: 53.387 hộ, chiếm 18,38%,
giảm 8.681 hộ tương ứng 3,24% so với kết quả rà soát năm 2019, đạt chỉ tiêu đề ra
(giảm 16,06% so với cuối năm 2015, giảm trung bình 3,21%/năm).
*Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ người dân theo Nghị quyết 42/NQ-
CP: Tính đến ngày 10/01/2021, Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt danh sách hỗ trợ cho
457.157 người, với tổng số tiền là 367,86 tỷ đồng; đã thực hiện chi trả cho tổng số
443.456 người với số tiền 356,86 tỷ đồng; số đối tượng còn lại chưa thực hiện chi trả
là 13.701 người, trong đó 828 người chưa được chi trả do một số huyện (Vân Hồ,
Sốp Cộp, Thuận Châu, Phù Yên, Quỳnh Nhai) gặp khó khăn trong việc cân đối
nguồn kinh phí để thực hiện, 12.871 người trong quá trình tổ chức chi trả (kết hợp rà
soát lại đối tượng) đã không thực hiện chi trả chính sách hỗ trợ cho các trường hợp
này do trùng, sai,… đối tượng hưởng.
Kết quả công tác chữa trị cai nghiện ma túy tại các Cơ sở Điều trị nghiện
ma túy trong tháng: Học viên vào: 441 người, trong đó: Xác định tình trạng
nghiện 157 người; hỗ trợ cắt cơn 167 người; cưỡng chế 115 người, tự nguyện 02
người; quay lại trong kỳ 03 người (cưỡng chế 02 học viên, chữa bệnh quay lại 1
học viên). Học viên ra 378 người, trong đó: Xác định tình trạng nghiện 150
người; hỗ trợ cắt cơn 131 người; cưỡng chế hoàn thành 88 người; ra chữa bệnh 3
14
người; trốn: 01 người; ra khác 01 người; ra tự nguyện 4 người. Hiện tại các Cơ sở
điều trị nghiện ma túy đang quản lý, giáo dục, chữa trị, cai nghiện cho: 1.783 học
viên nghiện ma túy (trong đó: 9 học viên xác định tình trạng nghiện; 54 học viên
hỗ trợ cắt cơn; 21 học viên tự nguyện, 1.699 học viên cưỡng chế). Công tác Điều
trị Methadone tại các cơ sở Điều trị nghiện ma túy kỳ trước chuyển sang 94 bệnh
nhân; Số bổ sung trong kỳ 04 bệnh nhân; ra trong kỳ 11 bệnh nhân; hiện đang
điều trị cho 85 bệnh nhân.
Trong tháng 12/2020 Ngân hàng Chính sách xã hội đã thực hiện các
chương trình cho vay đối với 3.019 lượt khách hàng với tổng số tiền 130.321,9
triệu đồng; lũy kế từ đầu năm số lượt khách hàng vay vốn 33.624 lượt khách, với
tổng số tiền 1.333.948,65 triệu đồng.
7.2. Giáo dục và đào tạo
Chuẩn bị các điều kiện tổ chức Hội khỏe Phù Đổng cấp tỉnh; tham mưu
triển khai thẩm định tài liệu giáo dục địa phương cấp THCS và lựa chọn SGK lớp
2 và lớp 6; trình UBND tỉnh ban hành quy định trường chất lượng cao.
Kiểm tra, giám sát việc tổ chức kiểm tra đánh giá định học kì I; kiểm tra
hoạt động chuyên môn trong các cơ sở GDMN ngoài công lập trên địa bàn tỉnh;
kiểm tra chấm điểm “Đơn vị học tập”; tổng hợp, báo cáo kết quả chấm điểm
“Đơn vị học tập” năm 2020. Tổng hợp và báo cáo sơ kết học kỳ I, triển khai
nhiệm vụ học kỳ II các cấp học. Tập huấn, bồi dưỡng GV, CBQL cốt cán mầm
non dựa trên tiếp cận mới về chức năng và nhiệm vụ của đội ngũ cốt cán.
Báo cáo kết quả PCGD, XMC năm 2020. Kiểm tra, tham mưu trình UBND
tỉnh Quyết định cấp bằng công nhận trường chuẩn quốc gia.
Chuẩn bị các điều kiện và tổ chức cuộc thi Khoa học - Kỹ thuật cấp tỉnh
dành cho học sinh trung học năm học 2020-2021; đăng ký tham gia thi cấp quốc
gia. Chuẩn bị các điều kiện và tổ chức kỳ thi HSG THPT cấp tỉnh. Hoàn thành kế
hoạch đào tạo lưu học sinh Lào năm học 2021 - 2022. Tổng hợp số liệu, xây dựng
báo cáo tình tình thực hiện nhiệm vụ học kỳ I đối với công tác đào tạo lưu học
sinh Lào năm học 2020 - 2021. Theo dõi, quản lý việc mở lớp, tổ chức giảng dạy,
công nhận kết quả các lớp bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số.
Rà soát các điều kiện, chuẩn bị cho Kỳ thi tốt nghiệp THPT 2021. Cấp bản
sao văn bằng chứng chỉ, giải quyết thủ tục chuyển trường cho học sinh trung học.
Chuẩn bị các điều kiện và tổ chức thực hiện việc xét tuyển bổ sung giáo
viên cho các đơn vị trực thuộc Sở còn thiếu giáo viên.
7.3. Y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân
* Sự kiện liên quan đến dịch Covid-19
Triển khai các biện pháp phòng chống dịch covid -19 và bệnh mùa đông
xuân, lấy mẫu làm xét nghiệm 07 trường hợp, kết quả 07/07 mẫu xét nghiệm âm
tính với SARS-CoV-2; Tính đến thời điểm hiện tại không có trường hợp mắc
SARS-CoV-2.
* Về tình hình dịch bệnh, bệnh truyền nhiễm
Bệnh Lao phổi ghi nhận 09 ca giảm 04 ca, giảm 50% so với cùng kỳ; bệnh
tay chân miệng ghi nhận 31 ca mắc, tăng 6,7% so với cùng kỳ; Viêm não Vi rút
khác ghi nhận 11 ca mắc, tăng 15 ca so với tháng trước (26 ca), tăng 120% so với
cùng kỳ. Cúm ghi nhận 1073, tăng 115 ca so vơi tháng trước (958 ca), giảm
37,8% so với cùng kỳ. Sởi ghi nhận 02 ca mắc giảm 07 ca so với tháng trước,
giảm 89,5% so với cùng kỳ.
Trong tháng trên địa bàn tỉnh không ghi nhận ổ dịch mới nào. Một số
bệnh truyền nhiễm giảm hơn so với cùng kỳ như: Ho gà giảm 100%, Dại giảm
100%, Lỵ amip giảm 100%, Sởi giảm 89,5%. Hiện tại thời tiết đã vào đông là
điều kiện thuận lợi cho một số bệnh truyền nhiễm đường hô hấp, lưu hành trên
địa phương bùng phát dịch như: Covid-19, Tay chân miệng, Thủy đậu, Quai bị,
Ghẻ, Cúm. Có 03 ổ dịch tiếp diễn từ năm 2020 sang 2021, cụ thể: Ổ dịch Tay
chân miệng huyện Mai Sơn khởi phát ngày 10/12/2020 luỹ tích mắc 17 ca, ổ
dịch kết thúc ngày 04/01/2021. Ổ dịch Thuỷ Đậu huyện Phù Yên khởi phát ngày
01/12/2020 luỹ tích mắc 77 ca, ổ kết thúc ngày 09/01/2021. Ổ dịch Ghẻ Phù
Yên khởi phát ngày 11/12/2020 luỹ tích mắc đến ngày 09/01/2021 lũy mắc tích
mắc 1288 ca, hiện đang tiếp diễn.
* Hoạt động y tế dự phòng
Chỉ đạo UBND các huyện rà soát, báo cáo số lao động đi lao động tại
nước ngoài và số lao động sẽ về nước trong dịp trước tết Nguyên Đán năm 2021
để quản lý, giám sát không để dịch lây lan vào địa bàn tỉnh. Tăng cường công
tác phòng chống các dịch bệnh mùa Đông - Xuân.
Chỉ đạo tăng cường công tác an toàn tiêm chủng trong chương trình tiêm
chủng mở rộng; tăng cường triển khai Hệ thống quản lý thông tin tiêm chủng
Quốc gia; Thực hiện công tác phân bổ sổ tiêm chủng và phiếu tiêm chủng cá
nhân triển khai hoạt động tiêm chủng mở rộng trên địa bàn tỉnh. Kết quả tiêm
chủng: Tổng số trẻ dưới 01 tuổi được tiêm chủng đầy đủ 77 trẻ đạt 0,3% (giảm
0,6% so với cùng kỳ). Số trẻ được tiêm Viêm gan B trước 24h đầu sau sinh là
352 trẻ đạt 1,6% (giảm 0,1% so với cùng kỳ), Trẻ được tiêm vacxin phòng Sởi
81 trẻ đạt 0,4% (giảm 0,5% so với cùng kỳ).
* Công tác phòng, chống HIV/AIDS
Tiếp tục triển khai các hoạt động tháng hành động Quốc gia phòng, chống
HIV/AIDS; Giám sát hỗ trợ kỹ thuật công tác điều trị nghiện các chất dạng
thuốc phiện bằng Methadone, Buprenophine. Trong tháng số người nhiễm HIV
phát hiện mới 10 người, số người nhiễm HIV lũy tích trong toàn tỉnh 9.209
người (còn sống 4.872 người); số tử vong do AIDS sau khi rà soát 03 người, số
người tử vong lũy tích do AIDS 4.096 người; lũy tích bệnh nhân chuyển đi 241
người. Duy trì 13 cơ sở điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng
thuốc Methadone tại các huyện, thành phố và 57 cơ sở cấp phát thuốc
Methadone; kết quả công tác chữa trị, cai nghiện tại các cơ sở điều trị nghiện:
16
Tổng số bệnh nhân đang điều trị Methadone 1.052 người; lũy tích bệnh nhân đã
điều trị Methadone 3.246 người.
* Hoạt động khám chữa bệnh
Tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả công tác khám, điều trị, cấp cứu,
chăm sóc người bệnh nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ y tế tại tỉnh, nhằm hạn
chế tình trạng chuyển tuyến, giảm tải cho tuyến trên. Làm việc và phối hợp với
Đoàn kiểm tra của Cục Quản lý 4 môi trường y tế kiểm tra tại Bệnh viện Đa
khoa huyện Mộc Châu; Trạm Y tế xã Chiềng Hắc; Bệnh viện Đa khoa tỉnh;
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật. Chỉ đạo xây dựng Kế hoạch Phòng, chống bệnh
Lao giai đoạn 2021-2025 nhằm chấm dứt bệnh Lao vào năm 2030. Kết quả thực
hiện khám chữa bệnh trong tháng: Tổng số lượt khám bệnh 127.937 lượt, bằng
93% so với với tháng trước (127.937/137.709); số bệnh nhân điều trị nội trú
44.889 lượt, tăng 130% so với tháng trước (44.889/19.440); Số bệnh nhân ngoại
trú 75.494, tăng 2,45% so với tháng trước (75.494/73.683); tổng số chuyển
tuyến 8.109 lượt, giảm 114 lượt so với tháng trước, trong đó: Chuyển về Trung
ương 321 lượt, chuyển lên tỉnh 1.404 lượt, chuyển lên huyện 6.384 lượt.
* Công tác Chăm sóc sức khỏe bà mẹ - trẻ em
Tiếp tục chỉ đạo triển khai có hiệu quả công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ
bà mẹ trẻ em, công tác quản lý thai sản, hạn chế các tai biến sản khoa. Tổng số
Phụ nữ đẻ được quản lý thai 1.909 người (giảm 198 người so với tháng trước);
khám thai 4 lần/thai kỳ: 672 người (Giảm 28 người so với tháng trước) đạt
2,8%; phụ nữ đẻ được cán bộ y tế đỡ 1.796 người (giảm 87 người so với tháng
trước) đạt 8,2%; phụ nữ đẻ tại cơ sở y tế 1.548 người (giảm 63 người so với
tháng trước) đạt 7%. Trong tháng có 1.995 phụ nữ đẻ, có 1.932 trẻ đẻ ra sống;
15 trẻ tử vong chu sinh, giảm 53,3% so với cùng kỳ; 10 ca trẻ tử vong dưới 01
tuổi, 33 ca tử vong trẻ dưới 5 tuổi; 02 trường hợp tai biến sản khoa do băng
huyết và uốn ván sơ sinh, tử vong do uốn ván sơ sinh 01 ca.
* Tình hình ngộ độc thực phẩm
Trong tháng không trường hợp ngộ độc thực phẩm; mắc rải rác 39 ca,
không có trường hợp tử vong. Sở Y tế chỉ đạo các đơn vị liên quan tăng cường
chỉ đạo việc giám sát, kiểm tra, xử lý vi phạm đối với cơ sở kinh doanh thức ăn,
đồ uống dùng để ăn ngay tại các huyện, thành phố, đảm bảo an toàn thực phẩm
tết Nguyên đán Tân Sửu và mùa Lễ hội Xuân năm 2021.
7.4. Văn hóa, thông tin, thể thao
Tập trung tổ chức tốt công tác thông tin tuyên truyền các chủ trương,
đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các nhiệm vụ chính trị,
các ngày lễ lớn của đất nước và của tỉnh trong tháng 11 năm 2020 như: Tổ chức
các hoạt động tuyên truyền chào mừng Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII; kỷ
niệm Ngày thành lập Đảng cộng sản Việt Nam (3/2), Mừng Xuân Tân Sửu
2021; đảm bảo ANTT, ATGT, PCCC-CHCN; tuyên truyền phòng chống dịch
bệnh Covid-19…và các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong tháng
01/2021. Kết quả tiêu biểu:
Sáng tác 04 mẫu tranh và biên tập 03 bài tuyên truyền cổ động: Kỷ niệm
80 năm Ngày Bác Hồ về nước lãnh đạo Cách mạng, kỷ niệm 91 năm Ngày
thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, Mừng Xuân Tân Sửu 2021, Kỷ niệm 75
năm Ngày tổng tuyển cử đầu tiên bầu Quốc hội Việt Nam; phối hợp với Trung
tâm Truyền thông - Văn hóa huyện Bắc Yên, Sông Mã, Mai Sơn biểu diễn,
tuyên truyền chào mừng Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; Mừng
Đảng, mừng xuân Tân Sửu 2021 đạt 18 buổi, phục vụ trên 20.000 người nghe và
xem; phục vụ xe ô tô Thư viện lưu động tại cơ sở đạt 15 cuộc; phục vụ số lượt
bạn đọc đến thư viện đạt 29.041 lượt; bạn đọc truy cập “Trang thông tin điện tử
của Thư viện tỉnh Sơn La” đạt 62.001 lượt; biên soạn, in và phát hành 02 số
“Điểm báo”; tuyên truyền, giới thiệu sách 22 cuộc trên các tạp chí, nội san, Báo
Sơn La, Đài Truyền hình tỉnh Sơn La; biên soạn, in và phát hành: 01 số Thông
tin khoa học chuyên đề số “Khát vọng phát triển đất nước và đổi mới sáng tạo”;
phục vụ 8.890 lượt khách tham quan tại các điểm di tích do Bảo tàng tỉnh quản
lý. Xây dựng chương tình nghệ thuật chuyên nghiệp phục vụ nhiệm vụ chính trị
đạt 04 buổi; thực hiện dàn dựng chương trình nghệ thuật chuyên đề: 01 chương
trình; chỉnh lý nâng cao tác phẩm: 03 tiết mục. Biên dịch - lồng tiếng và phát
hành 02 phim trong đó: 01 phim tiếng Thái và 01 phim tiếng Mông; tiếp tục
thực hiện chuyên mục giới thiệu đội văn nghệ tiêu biểu trên sóng truyền hình
VTV5 Đài truyền hình Việt Nam; phối hợp với Đài PT-TH tỉnh tổ chức
Gameshow “Về bản em” tại các huyện, thành phố.
Thể thao quần chúng: Xây dựng kế hoạch phát triển, duy trì các Câu lạc
bộ và phong trào TDTT quần chúng trên địa bàn toàn tỉnh. Chuẩn bị tổ chức giải
Quần vợt Mừng Đảng, Mừng Xuân Tân Sửu năm 2021 từ ngày 15 - 17/01/2021.
Thể thao thành tích cao: Duy trì công tác huấn luyện, quản lý các đội
tuyển tỉnh, các đội năng khiếu tại Trung tâm huấn luyện và thi đấu TDTT tỉnh.
Tham gia thi đấu giải Vô địch Pencak Silat Miền Bắc, Bắc Trung Bộ tại tỉnh
Thanh Hóa. Đạt 01 HCV, 01 HCB, 01 HCĐ; tiếp tục kiểm tra tuyển chọn vận
động viên ở các môn tại các huyện.
Phát thanh tiếng phổ thông thực hiện 93 chương trình, sử dụng 666 tin,
bài, phóng sự và 57 chuyên đề, chuyên mục; tiếng dân tộc 124 chương trình, sử
dụng 666 tin, bài, phóng sự; 104 chuyên đề, chuyên mục.
Truyền hình tiếng phổ thông thực hiện 398 chương trình; 1.131 tin, bài,
phóng sự, sử dụng; 130 chuyên đề, chuyên mục, sử dụng; truyền hình tiếng dân
tộc thực hiện 70 chương trình, 615 tin bài, phóng sự, sử dụng, 29 chuyên đề,
chuyên mục sử dụng và 12 chương trình cộng tác với VTV.
7.5. Công tác phòng chống ma tuý
Tính đến ngày 15/01/2021 toàn tỉnh có tổng số 7.955 người nghiện ma túy
đang trong diện quản lý trên địa bàn. Tính từ ngày 16/12/2020 đến ngày
17/01/2021 các lực lượng chức năng toàn tỉnh đã phát hiện, bắt giữ 173 vụ, 205
18
đối tượng (tăng 146 vụ, 143 đối tượng so với tháng trước). Vật chứng thu giữ:
4,85kg hêrôin; 85.540 viên ma túy tổng hợp; 1,84 kg ma túy khác; 02 xe ô tô; 29
xe máy, 17 điện thoại di động; 05 khẩu súng các loại và một số tang vật liên quan.
Khởi tố 116 vụ, 129 bị can. Vi phạm lĩnh vực phòng chống và kiểm soát ma túy
phát hiện 03 vụ, lập hồ sơ xử lý hành chính 03 vụ, 05 đối tượng, phạt 2,25 triệu
đồng.
7.6. An toàn giao thông
Theo báo cáo của Ban an toàn giao thông tỉnh, trong tháng 01/2020 trên địa
bàn tỉnh xảy ra 07 vụ tai nạn; hậu quả 06 người chết, 06 người bị thương. So với
tháng trước số vụ tai nạn giao thông tăng 16,67 (tăng 01 vụ); số người người chết
tăng 50,0% (tăng 02 người) số người bị thương giảm 33,33% (giảm 03 người). So
với cùng kỳ năm trước số vụ tai nạn giao thông giảm 12,5% (giảm 1 vụ); số người
chết bằng cùng kỳ năm trước; số người bị thương giảm 25,0% (giảm 02 người).
7.7. Thiệt hại do thiên tai
Trong tháng trên địa bàn tỉnh xảy ra 01 đợt rét đậm, rét hại (từ ngày
07/01-13/01/2021) làm chết 397 con gia súc, 335 con gia cầm, 60 kg thủy sản
các loại; ước tính giá trị thiệt hại 5.279 triệu đồng. Sau khi thiên tai xảy ra các
địa phương bị thiệt hại đã thành lập tổ công tác trực tiếp xuống địa bàn kiểm tra,
thống kê xác định mức độ thiệt hại và có giải pháp hỗ trợ khắc phục thiệt hại.
7.8. Bảo vệ môi trường và phòng chống cháy, nổ
Trong tháng trên địa bàn toàn tỉnh không xảy ra cháy, nổ. Phạm tội và vi
phạm về môi trường theo số liệu phòng Cảnh sát Môi trường Công an tỉnh Sơn La
tháng 01/2021 đã phát hiện 76 vụ, 7 6 đối tượng (tăng 64 vụ, 63 đối tượng so với
tháng trước), trong đó: Phạm tội về môi trường: Trong kỳ phát hiện 01 vụ, 01
đối tượng vi phạm các quy định về bảo vệ động vật nguy cấp quý hiếm (đang
củng cố hồ sơ để xử lý).
Trên đây là Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Sơn La tháng 01 năm
2021./.
Nơi nhận: - TCTK (Vụ TKTH);
- VP Tỉnh ủy;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND;
- VP UBND tỉnh;
- Phòng PA04, Phòng An ninh Chính trị Nội bộ,
Công an tỉnh Sơn La;
- Lãnh đạo Cục;
- Lưu: VT, TH.
CỤC TRƯỞNG
Ngô Thị Thu